Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.14 KB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Tr êng TiĨu häc sè 2 B¾c Lý
<i>•</i> <sub>I.Đặt vấn đề</sub>
Trong một cộng đồng dùng chung
ngơn ngữ thì việc tồn tại nhiều ph ơng
ngơn khác nhau điều đó chấp nhận đ
ợc, bởi nó nói lên đặc điểm của mỗi
vùng dân c , hơn nữa dùng ph ơng ngữ
hợp với từng vùng sẽ tạo đ ợc hiệu quả
cao trong giao tiếp. Song về mặt văn
tự,chữ viết cần đ ợc thống nhất trong
một quốc gia và chuẩn chính tả là một
loại quy ớc có tính bắt buộc đối với
Chính tả có xu h ớng thống nhất chuẩn hố, khơng
phải là chính tả cho từng ph ơng ngữ, từng khu vực
có biến thể ngữ âm riêng biệt.Trong khi đó ở Quảng
Bình nói chung,và ở Bắc Lý nói riêng việc học sinh
viết lẫn lộn giữa gi và d, giữa dấu hỏi và dấu ng <b>ã</b>
vẫn cịn khá phổ biến. Tình trạng thiếu hiểu biết và
hiếu kỹ năng dẫn đến những sự vi phạm(vơ thức và
có ý thức) chính tả, gây cản trở cho việc chuyển đạt
và tiếp nhận văn bản viết. Vì thế việc giúp học sinh
II. Các lỗi chính tả học sinh th ờng mắc
- Lỗi nhầm lẫn gia c; k; q
- Lỗi nhầm lẫn giữa g/gh; ng/ngh
- Lỗi nhầm lẫn giữa ô / o
- Lỗi nhầm lẫn giữa s/x
- Loại lỗi thứ nhất và thứ hai đã có quy tắc
chính tả rõ ràng.
- Loại lỗi thứ ba, thứ t phát âm chính xác,
đánh vần đúng là sẽ viết đúng.
- Riêng 2 loại lỗi cuối cùng khơng có một
quy tắc, quy định chung nào cả, giáo viên
th ờng chỉ ra đúng sai cho HS theo thói
<b>III. C¸c biƯn pháp</b>
1. Phân biệt d/gi
a.GV phi vit ỳng mi lỳc, mi ni
b.Đặt từ trong văn cảnh, phân biệt nghĩa
của từ.
c.Xem khả năng kết hợp của gi/d trong
cấu trúc âm tiết đối với các từ Hán Việt<i>–</i>
* gi: khơng xuất hiện trong các âm tiết có âm
đệm (hay gi không đứng tr ớc: oa;
- d xuất hiện trong các âm tiết có âm đệm (d
có thể đứng tr ớc: oa; oă; uõ;;uờ;uy) vớ d:
e do; kinh doanh; xột duyt.
*Khả Năng kết hợp của gi/ d với thanh điệu
trong từ Hán-Việt
- Các yếu tố H-V có thanh ngÃ, thanh nặng
viết là d ví dụ: diễn viên, h ớng dẫn, mậu <b> </b>
dịch
-Các yếu tố H-V có các thanh còn lại viết là
gi ví dụ: giảng viên, giải quyết, giác
d.Về khả năng cấu tạo của từ láy
- Trong các từ láy gi và d không cùng xuất
hiện trong một từ
VÝ dô:
gi- gi d d
giặc giÃ, gìn giữ, dai dẳng, dại dột
giấm giúi, gióng giả dí dỏm, dõng dạc<b></b>
- Những từ láy có âm tiết viết là l th ờng láy <b> </b>
<b>2.Phân biệt dấu hỏi/ ng</b>Ã
<i><b>a.Đối với từ láy</b></i>: Dựa vào quy luật hoà
thanh
- Trong từ láy một tiếng đã mang thanh
bổng thì tiếng thứ hai cũng mang thanh
bổng(thanh bổng gồm:sắc-hỏi-không.)
VD: nho nhỏ, vắng vẻ,đủng đỉnh,tôn tốt, <b>…</b>
- Trong từ láy một tiếng đã mang thanh trầm
thì tiếng thứ hai cũng mang trm(thanh
-Để nhớ quy tắc này,ta dựa vào câu thơ sau:
Chị Huyền mang Nặng, Ngà đau
Anh Sắc không Hỏi một câu gọi là
-Một vài ngoại lệ cần phải nhớ: ngoan
b. Đối với từ Hán Việt: §Ĩ gi¶i qut vÊn
đề hỏi, ngã có thể dựa vo mo sau: Mỡnh <b></b>
nên nhớ viết là dấu ngà . Câu này thể hiện <b></b>
quy luật là một yếu tố H-V bắt đầu bằng các
VD:- m: m· lùc, giê m·o,…
c. Đối với các từ đơn: Đặt chúng trong hệ
thống từ đồng nghĩa và cũng theo quy luật
trầm bổng về mt thanh iu.
VD: lời- lÃi, lộ lỗ
đậu - đỗ, chìa – chĩa
<b>IV. Bµi häc rót ra</b>:
Để HS viết đúng chính tả cần:
- <b><sub>“</sub></b><sub>Chính tả ng ời thầy phải mẫu mực, chính </sub><b><sub>”</sub></b>
xác để học sinh học tập và có điểm gốc để
các em đối chiếu.
- Ng ời giáo viên phải có kiến thức và hiểu
biết nhất định về các quy tắc chính tả để
cung cấp, sửa chữa cho các em.Muốn vậy
ng ời thầy giáo phải luôn luôn học hỏi, đọc
<b>V. Kết luận:</b>
<b>ã</b><sub>Một trong những yêu cầu cơ bản nhất ở </sub>
bc Tiu hc l rốn k năng nghe, nói,
đọc, viết tiếng mẹ đẻ (Tiếng Việt) tốt thì