Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ngữ văn 9 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 21 trang )

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11/2019
Người báo cáo: Phan Thị Thanh Thương

1


“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học
Ngữ văn 9” nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học môn ngữ văn 9.
Người báo cáo: Phan Thị Thanh Thương
Ngày báo cáo: 07/11/2019
Ngày hoàn thiện báo cáo sau khi thảo luận chuyên đề: 11/11/2019

A. PHẦN MỞ ĐẦU:
Có người đã từng nói “tri thức của tuổi trẻ là diện mạo của đất nước trong
tương lai”.Từ những năm 60 của thế kỉ trước đồng chí Phạm Văn Đồng đã từng căn
dặn thầy giáo phải: “ gõ vào trí thơng minh” của học sinh, giáo dục là đào tạo học
sinh thành những thế hệ thông minh sáng tạo. Sự thông minh sáng tạo phải xuất
phát từ những hiểu biết rộng lớn, nó tạo cho nền tảng tư duy được vững vàng hơn.
Phải hiểu rộng, biết nhiều mới có thể chuyên sâu, mới“ làm được cuộc trường chinh
vạn dặm trên con đường học vấn”. Do đó năm học 2019 - 2020 tồn ngành Giáo
dục và Đào tạo vẫn đang tiếp tục nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy, để đào tạo
ra những con người năng động, sớm thích ứng với đời sống xã hội, đẩy nhanh sự
nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước. Trước tình hình đó, địi hỏi đội
ngũ giáo viên chúng ta phải không ngừng đổi mới, cải tiến nội dung, phương pháp
soạn giảng để trong mỗi tiết dạy, học sinh sẽ được hoạt động nhiều hơn, thảo luận
nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chủ động
chiếm lĩnh kiến thức.Vì vậy,địi hỏi mỗi giáo viên phải triệt để thực hiện theo
nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, tự
giác và sáng tạo của học sinh trong hoạt động dạy học, trong đó sơ đồ tư duy là một
cách dạy học mới dựa trên cơ sở sơ đồ hóa kiến thức mà từ trước đến nay chúng ta


vẫn vận dụng để phân tầng kiến thức, hệ thống chuỗi sự kiện hoặc thiết lập biểu
bảng ôn tập tổng kết….
Trong quá trình 4 năm học ở chương trình Trung học cơ sở, Ngữ văn là một
trong những mơn học chính và chiếm thời lượng lớn trong chương trình học của
học sinh Việt Nam. Tuy nhiên xẩy ra một thực trạng đáng lo ngại trong thời gian
gần đây là học sinh ít thích học văn. Qua cơng tác giảng dạy cũng như chấm trả các
bài kiểm tra ngữ văn, tơi nhận thấy có rất nhiều những biểu hiện thể hiện tâm lý
chán học văn của học sinh. Khi học sinh tạo lập một văn bản giáo viên có thể dễ
dàng nhận ra những lỗi cơ bản của học sinh như: dùng từ sai, viết câu sai, chính tả
sai, bố cục và lời văn hết sức lủng củng, thiếu logic. Đặc biệt có những bài văn diễn
đạt ngơ nghê, tối nghĩa, … Hơn thế nữa, có tình trạng các em học bài nào biết bài
đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với
nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần
lớn số học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép
để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình..... Muốn khắc phục
thực trạng đó thì mỗi giáo viên phải tích cực đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy
học, khơi gợi lại hứng thú học văn của học sinh, hình thành cho các em phương
2


pháp học văn hiệu quả nhất. Trong những kĩ thuật dạy học mới, bản thân tôi tâm
đắc nhất là sử dụng bản đồ tư duy. Có thể khẳng định rằng đây là một trong những
Phương pháp dạy học rất quan trọng, vừa rất mới, rất hiện đại, lại rất khả thi, đang
được ngành giáo dục cả nước ta áp dụng.
Để tiến đến sử dụng sơ đồ tư duy lâu dài và đem lại hiệu quả tối ưu, tơi tiến
hành tìm hiểu, nghiên cứu những cơ sở khoa học của nó và vận dụng cho phù hợp
với đặc trưng của bộ mơn Ngữ văn. Do đó, trong bài viết này tơi đã chọn đề tài :
“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy- học Ngữ văn 9” nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học môn ngữ văn 9.


B. PHẦN NỘI DUNG
1. Những vấn đề chung về sơ đồ tư duy:
* Để sử dụng một cách có hiệu quả Sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học,
trước hết, ta cần nắm vững những tri thức về nó:
1.1. Khái niệm:
Sơ đồ tư duy hay còn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy là phương pháp
dạy học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tịi, đào
sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,...bằng
cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự
tư duy tích cực. Đặc biệt, đây là một dạng sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết
chặt chẽ như bản đồ địa lí, các em có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi em có
thể vẽ một kiểu khác nhau, dùng những màu sắc, hình ảnh, chữ viết và các cụm từ
diễn đạt khác nhau,... Tuy cùng một chủ đề nhưng mỗi em có thể “thể hiện” nó
dưới dạng Sơ đồ tư duy theo cách riêng của mình. Do đó, việc lập Sơ đồ tư duy
phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
1.2. Cấu tạo:
- Ở giữa sơ đồ là một hình ảnh trung tâm (hay một cụm từ) khái quát chủ đề.
- Gắn liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính làm
rõ chủ đề.
- Phát triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ làm rõ mỗi ý
chính.
- Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa trung
tâm thì ý càng cụ thể, chi tiết. Có thể nói, Sơ đồ tư duy là một bức tranh tổng thể,
một mạng lưới tổ chức, liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội dung,
một đơn vị kiến thức nào đó.
1.3. Các bước thiết kế một Sơ đồ tư duy:
Để thiết kế một Sơ đồ tư duy dù vẽ thủ công trên bảng, trên giấy..., hay trên
phần mềm máy tính, chúng ta đều thực hiện theo thứ tự các bước sau đây:
Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ đề (có thể vẽ hình
ảnh minh họa cho chủ đề - nếu hình dung được)


3


Bước 2: Từ hình ảnh trung tâm (chủ đề) chúng ta cần xác định: để làm rõ
chủ đề, thì ta đưa ra những ý chính nào. Sau đó, ta phân chia ra những ý chính, đặt
tiêu đề các nhánh chính, nối chúng với trung tâm.
Bước 3: Ở mỗi ý chính, ta lại xác định cần đưa ra những ý nhỏ nào để làm
rõ mỗi ý chính ấy. Sau đó, nối chúng vào mỗi nhánh chính. Cứ thế ta triển khai
thành mạng lưới liên kết chặt chẽ.
Bước 4: Cuối cùng, ta dùng hình ảnh (vẽ hoặc chèn) để minh họa cho các ý,
tạo tác động trực quan, dễ nhớ.
* Lưu ý:
- Nên chọn hướng giấy ngang để khổ giấy rộng, thuận lợi cho việc vẽ các
nhánh con.
- Dùng các nét vẽ cong, mềm mại thay vì vẽ các đường thẳng để thu hút sự
chú ý của mắt, như vậy Sơ đồ tư duy sẽ lôi cuốn, hấp dẫn hơn.
- Các nhánh càng ở gần trung tâm thì càng được tơ đậm hơn, dày hơn.
- Chú ý dùng màu sắc, đường nét hợp lý để vừa làm rõ các ý trong sơ đồ
đồng thời tạo sự cân đối, hài hòa cho sơ đồ.
- Khơng ghi q dài dịng, hoặc ghi những ý rời rạc, không cần thiết, nên
dùng các từ, cụm từ một cách ngắn gọn.
- Khơng dùng q nhiều hình ảnh, nên chọn lọc những hình ảnh thật cần thiết
góp phần làm rõ các ý, chủ đề.
- Có thể đánh số thứ tự ở các ý chính cùng cấp.
- Khơng đầu tư quá nhiều thời gian vào việc “làm đẹp” sơ đồ bằng vẽ, viết,
tô màu...
- Không vẽ quá chi tiết, cũng không vẽ quá sơ sài.
- Người lập sơ đồ được phép vẽ và trang trí theo cách riêng của mình.


4


2. Quy trình tổ chức hoạt động vẽ Sơ đồ tư duy trên lớp:
Hoạt động 1: Cho học sinh lập Sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân thơng
qua gợi ý của giáo viên.
Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo,
thuyết minh về Sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện Sơ đồ tư
duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học
sinh hoàn chỉnh Sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một Sơ đồ tư duy mà giáo viên đã
chuẩn bị sẵn hoặc một Sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh,
cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
3. Các hình thức sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình tổ chức các hoạt
động dạy học:
3.1. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ:
Giáo viên đưa ra một từ khóa (hay một hình ảnh trung tâm) thể hiện chủ đề
của kiến thức cũ mà các em đã học, cần kiểm tra, yêu cầu các em vẽ Sơ đồ tư duy
thông qua câu hỏi gợi ý. Trên cơ sở từ khóa (hoặc hình ảnh trung tâm) ấy kết hợp
với câu hỏi định hướng của giáo viên, học sinh sẽ nhớ lại kiến thức và định hình
được cách vẽ Sơ đồ tư duy theo yêu cầu.
* Ví dụ:
Sau khi các em học xong bài “Các phương châm hội thoại”(Tiết 1,2), trước khi
tìm hiểu các kiến thức mở rộng có liên quan đến phương châm hội thoại ở Tiết 3
(Tiết 13 trong PPCT), giáo viên kiểm tra bài cũ bằng cách cho các em lập sơ đồ tư
duy để củng cố, hệ thống kiến thức đã học ở hai tiết học trước thông qua câu hỏi
sau: Ta đã học qua những phương châm hội thoại nào? Em hãy lập Sơ đồ tư duy để
hệ thống kiến thức về chúng? Sau đó, giáo viên ghi cụm từ khóa lên giữa bảng phụ
“Phương châm hội thoại”, rồi gọi một em xung phong lên bảng vẽ. Học sinh sẽ dễ

dàng vẽ được Sơ đồ tư duy theo nội dung yêu cầu.

5


Khi học sinh vẽ xong, giáo viên cho cả lớp quan sát, gọi một vài em nhận
xét, góp ý sơ đồ rồi giáo viên nhận xét và cho điểm.
Lưu ý:
Giáo viên có thể cho cả lớp cùng lập Sơ đồ tư duy trên giấy theo cách hoạt
động cá nhân trong một thời gian nhất định để lôi cuốn tất cả học sinh vào việc ôn
kiến thức đồng thời rèn luyện kĩ năng tạo lập Sơ đồ tư duy và thói quen tư duy cho
các em. Hết thời gian quy định, giáo viên chọn sơ đồ của một vài em (có thể vẽ
6


xong trước, có thể cần lấy điểm,...), chấm, nhận xét và ghi điểm cho các em; biểu
dương, khen ngợi những em vẽ tốt để khích lệ các em nhằm tạo khơng khí học tập
sơi nổi. Đây là việc làm rất cần thiết của chúng ta.
Giáo viên chỉ cần dựa vào Sơ đồ tư duy chấm và ghi nhận điểm cho học sinh
mà khơng cần phải u cầu gì thêm ở các em, vì ta đã chọn dạng đề khá đơn giản,
nên những gì cần trả lời, các em đã thể hiện trong Sơ đồ tư duy, hơn nữa thời gian
kiểm tra bài cũ có hạn.
3.2. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học bài mới và ghi bảng:
Lâu nay, việc sử dụng Sơ đồ tư duy như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc
dạy học bài mới thì ít nhiều giáo viên chúng ta đã và đang ứng dụng. Tuy nhiên,
việc sử dụng Sơ đồ tư duy vừa để tổ chức, dẫn dắt cho học sinh tự tìm hiểu, khám
phá, chiếm lĩnh kiến thức bài học lại vừa thay thế cho việc ghi bảng cô đọng kiến
thức tiết dạy, bài dạy của giáo viên thì quả là việc làm cịn hết sức mới mẻ. Bấy lâu
nay tơi luôn xem Sơ đồ tư duy là công cụ, phương tiện, là một thứ “bảng phụ” hỗ
trợ, minh họa cho tiết dạy mà thôi, không thể dùng Sơ đồ tư duy thay cho phần ghi

bảng của giáo viên được nhưng qua một quá trình thử nghiệm chúng trong một số
tiết dạy, tơi nhận thấy rõ ràng vẫn có thể thực hiện kết hợp chúng trong quá trình
dạy học bài mới. Không những thế, việc kết hợp sử dụng Sơ đồ tư duy trong việc tổ
chức dạy học bài mới với việc sử dụng nó để cơ đọng kiến thức thay cho việc ghi
bảng lại tiết kiệm được rất nhiều thời gian trên lớp, lại vừa có tác dụng hình thành
cho học sinh có thói quen ghi chép bằng Sơ đồ tư duy. Đây cũng là việc làm rất cần
thiết góp phần rèn luyện kĩ năng vẽ Sơ đồ tư duy cho các em, nhất là những bài học
nhằm giới thiệu, cung cấp kiến thức. Sau đây là ví dụ minh họa:
Khi dạy bài “Truyện Kiều cuả Nguyễn Du”(Tiết 26,27), sau khi giới thiệu
bài mới, giáo viên cho học sinh thảo luận tìm hiểu phần I về tác giả với từ khóa là
“NGUYỄN DU” với các câu hỏi gợi ý tìm hiểu về Tên hiệu, Xuất thân, Thời đại,
Cuộc đời, Sự nghiệp văn học của nhà thơ. Tìm hiểu đến đâu, giáo viên phát triển
nhánh, cơ đọng kiến thức đến đó. Sau khi dẫn dắt các em tìm hiểu xong phần tác
giả, giáo viên cho học sinh thảo luận tìm hiểu phần II về Tác phẩm với từ khóa là
“TRUYỆN KIỀU” với các câu hỏi gợi ý Nguồn gốc, Thể loại, Kết cấu, Giá trị (nội
dung, nghệ thuật) của tác phẩm. Tìm hiểu đến đâu, ta sẻ phát triển nhánh đến đó.
Kết thúc 2 tiết học, ta có sơ đồ tư duy giới thiệu một cách cô đọng, khái quát, lôgic những tri thức cơ bản về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện Kiều” trên
bảng đen như sau:

7


8


9


Như vậy, chúng ta có thể dễ dàng sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp trong việc
dạy học bài mới với dùng chính nó để cơ đọng kiến thức của bài học cho học sinh

ghi. Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học bài mới sẽ giúp học sinh
từng bước phát hiện, tiếp cận và chiếm lĩnh toàn bộ kiến thức bài học một cách
khoa học, có hệ thống, lơ-gic. Bắt đầu bài học bằng từ, cụm từ trung tâm thể hiện
trọng tâm kiến thức, thông qua sự định hướng dẫn dắt của giáo viên, các em tự
khám phá, tìm hiểu các đơn vị kiến thức của bài học (các ý lớn, nhỏ) một cách liền
mạch, có hệ thống, đến khi tiết học kết thúc cũng là lúc toàn bộ kiến thức của bài
học được cơ đọng và trình bày một cách sinh động, khoa học và sáng tạo trên bảng
đen (hoặc trên màn hình). sơ đồ tư duy ấy không chỉ cung cấp cho các em “bức
tranh tổng thể” về kiến thức của bài học mà nó cịn giúp cho các em dễ dàng nhận
ra mạch lơ-gic kiến thức của bài học. Do đó, chúng ta có thể dùng nó như phần nội
dung ghi bảng của giáo viên để học sinh ghi chép.
Tuy nhiên, chúng ta cần linh hoạt sử dụng ở những tiết dạy, bài dạy cho
phép chứ không nên lạm dụng sơ đồ tư duy để khỏi phải ghi bảng ở tất cả các tiết
dạy. Mặt khác, việc sử dụng kết hợp này càng thuận lợi hơn khi chúng ta sử dụng
phần mềm Mind Map và soạn giảng bằng bài giảng điện tử. Chúng ta cũng nên
đánh số thứ tự vào các khâu lên lớp (tìm hiểu bài, bài học, luyện tập), các ý chính
trong mỗi đơn vị kiến thức của bài học để học sinh thuận tiện trong việc theo dõi,
ghi chép vào vở. Giáo viên cũng cần dành ít phút cuối tiết học, cho học sinh quan
sát sơ đồ tư duy và thuyết trình - “đọc hiểu” lại tồn bộ nội dung kiến thức của bài
học.
3.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc hệ thống, củng cố kiến thức sau mỗi bài
học, mỗi phần của bài học:
Sau khi dạy xong mỗi phần của bài học, hay mỗi bài học, giáo viên cho học
sinh hình dung, nhớ lại và vẽ sơ đồ tư duy để củng cố, hệ thống phần kiến thức đó,
hoặc tồn bộ kiến thức của bài học.
Ví dụ 1:
Khi dạy tác phẩm truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn
Dữ, sau khi hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu xong phần một “Vũ Nương và câu
chuyện oan khuất của nàng” giáo viên cho các em lập sơ đồ tư duy về nhân vật Vũ
Nương thông qua câu hỏi sau: Như vậy, qua phần tìm hiểu trên, em hãy lập sơ đồ tư

duy để chứng minh Vũ Nương là một người mẹ đảm đang, một người vợ thủy
chung, một người dâu hiền hiếu thảo?

10


11


Ví dụ 2: Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu xong luận cứ 3: “Những điểm
mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam trong bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ
mới” của Vũ Khoan, giáo viên cho học sinh lập sơ đồ tư duy về đặc điểm của con
người Việt Nam. Các em sẽ nhớ lại những gì vừa được nghe, được thảo luận, được
ghi chép và vẽ sơ đồ tư duy. Sau đây là sơ đồ tư duy minh họa:

3.4. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc ôn tập kiến thức:
Cũng như các cách làm trên, chúng ta có thể sử dụng sơ đồ tư duy để ôn tập
và hệ thống kiến thức đã học cho các em ở các bài ơn tập trong chương trình hoặc ở
các tiết dạy học ơn buổi chiều.
Ví dụ: Cho học sinh lập sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức bài “Ôn tập Tiếng
Việt” học kỳ II như sau:

12


Tóm lại, với những ưu điểm của mình, sơ đồ tư duy trở thành một cơng cụ
gợi mở, kích thích q trình tìm tịi kiến thức của học sinh.Việc sử dụng sơ đồ tư
duy trong quá trình dạy học giúp các em học tập một cách chủ động, tích cực và
13



huy động được tất cả học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Cách học
này còn phát triển được năng lực riêng của từng em không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì
trên sơ đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó
vào việc chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình
vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Sơ đồ tư duy cịn là một cơng cụ tư duy thực sự hiệu quả trong hoạt động
nhóm bởi nó tối đa hố được nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều
rèn luyện được khả năng tư duy, kỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học. Sử
dụng sơ đồ tư duy giúp cho các thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ
ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn
vào Sơ đồ tư duy, bất kỳ thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình được nội
dung bài học.
Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS tư duy
mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ
thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích
cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp trung học cơ sở..
4. GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM:
Tiết 121:
SANG THU
( Hữu Thỉnh)
I. Mục đích yêu cầu:
1. Mục đích. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho HS:
a.Phẩm chất:
- Yêu nước: Tự hào và bảo vệ thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước
- Chăm chỉ: Chăm học, ham học, có tinh thần tự học.
- Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong học tập
b.Năng lực:
- Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh biết tự tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn nguồn tài

liệu phù hợp với bài học; tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh việc học để đạt kết quả
cao.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ
động nêu ý kiến; khơng q lo lắng về tính đúng sai của ý kiến đề xuất; phát hiện
yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp. Chủ
động và gương mẫu hồn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy
hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Khám phá, cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong văn
bản và từ đó HS nhận ra cái đẹp trong cuộc sống của con người biết làm chủ cuộc
sống, biết làm chủ cảm xúc của bản thân, biết hành động hướng theo cái đẹp, cái
thiện.
- Năng lực ngôn ngữ: Đọc phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu, hiểu nội dung chính
hay nội dung chi tiết văn bản. Biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, ý tưởng của
mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã
nghe có liên quan đến văn bản.
14


2. Yêu cầu:
a. Kiến thức:
Giúp HS hiểu được những cảm nhận tinh tế của tác giả về sự biến đổi của thiên
nhiên đất trời từ cuối hạ sang thu.
b. Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng đọc, cảm nhận và phân tích văn bản thơ trữ tình.
c. Giáo dục:
Tình cảm nhân văn.
II. Chuẩn bị:
Giáo viên: Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài, máy chiếu
IV. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của Gv và HS
Nội dung cần đạt.
Hoạt động 1:
I.Tìm hiểu chung:
GV cho HS thảo luận nhóm
1.Tác giả:
HS lên bảng trình bày, nhận xét
Gv nhận xét, bổ cứu
? Nhóm 1.Trình bày những hiểu biết của
mình về tác giả bằng sơ đồ tư duy?.
Gv hướng dẫn đọc: Giọng tình
cảm, nhẹ nhàng.Gv đọc và học sinh đọc.
? Nhóm 2. Trình bày những hiểu biết của
mình về bài thơ bằng sơ đồ tư duy?
GV gợi ý:
? Bài thơ được làm theo thể thơ gì?
? Phương thức biểu đạt chính ?
? Bài thơ có mấy khổ? Ý chính của mỗi
khổ?
.
2.Bài thơ:
* Đọc:

Gió se mang hương
ổi

Sương chùng

chình

Sơng dềnh dàng

Chim vội vã

Mây vắt nữa mình
15


II.Tìm hiểu chi tiết:
1.Khổ 1:
* Cảm xúc: “Bỗng”-> đột ngột ,ngạc
nhiên , bất ngờ,ngỡ ngàng,thu đến khơng
hẹn trước
* Tín hiệu báo thu về:
Hoạt động 2:
- “Hương ổi”–> dân dã,quen thuộc
HS đọc khổ 1.
-> Mới lạ trong thơ
? Thời gian nghệ thuật được nói đến
+ “phả” :động từ mạnh->Hương ổi đậm
trong bài thơ này là gì?
đặc ,sánh lại .
(Khoảnh khắc giao mùa cuối hạ - “Gió se”-> Nhẹ ,hơi khơ thống chút se
đầu thu)
lạnh
? Từ “bỗng”mở đầu bài thơ đã cho ta thấy
cảm xúc gì của tác giả?
- “Sương chùng chình”

? Nhà thơ bất ngờ, ngạc nhiên khi nhận ra
Từ láy,nhân hóa. -> Làn sương
tín hiệu đầu tiên nào báo thu về?
mong manh nhẹ nhàng bay qua ngõ thời
? “Hương ổi” gợi cảm giác gì?
gian
?”Hương ổi” được nhà thơ miêu tả như
=> Những bước chuyển nhẹ
thế nào?( Phả vào trong...)
nhàng, ngập ngừng, vấn vương của thiên
?. Em hiểu như thế nào về cách sử dụng nhiên trong thời khắc giao muà.
các hình ảnh:" phả"; "gió se"?
- Phả: Trộn lẫn, tỏa ra, nồng nàn
trong gió.
- Gió se: Gió heo khơ, hơi lạnh.
?. Tác giả cịn nhận ra thu về qua tín hiệu
nào ?
- Hình như thu đã về.→ Cảm nhận thu
? Nhận xét về cách miêu tả?
về : mơ hồ,chưa rõ ràng chắc chắn .
? Từ đó em cảm nhận gì về bước chuyển => Nhà thơ rất nhạy cảm,tinh tế, yêu thiên
mình của hiên nhiên trong khoảnh khắc nhiên và cuộc sống nơi làng quê
giao mùa?
?. Nhà thơ cảm nhận được thời khắc
chuyển mùa bằng những giác quan nào?
?. Khi nhận ra những tín hiệu đó ,tác giả
đã có cảm nhận như thế nào trước sự
chuyển mùa của thiên nhiên? Thể hiện
qua chi tiết nào?
GV: Trước sự chuyển biến nhẹ

nhàng của đất trời cuối hạ đầu thu, bằng
cảm nhận tinh tế,tình yêu thiên nhiên nhà
thơ đã bất chợt nhận ra những tín hiệu rất
riêng của mùa thu và trước cái cảm giác
vơ tình mà nhận ra ấy,Hữu Thỉnh dường
như có vẻ ngạc nhiên,giật mình ,bối
rối,ơng bâng quơ phỏng đốn “ Hình
như...”Hình như là thành phần tình thái
16


thể hiện sự phỏng đoán thu về ở mức độ
tin cậy thấp vì tất cả những tín hiệu thu ở
đâychỉ là sương, là gió, là hương tồn là
những thứ khơng phải là hữu hình và với
những cảm nhận ban đầu đó nhà thơ bắt
đầu chú ý quan sát hơn ơng đã nhận ra
những biến chuyền đổi thay của đất trời
lúc sang thu.
HS đọc khổ 2.
? Quang cảnh đất trời sang thu được tác
giả miêu tả bằng những hình ảnh nào?
? Em hiểu như thế nào về các hình ảnh
dềnh dàng, vơị vã, vắt nửa mình?
? Nhận xét về cách miêu tả của tác giả?
? Từ đó em cảm nhận như thế nào về
cảnh vật khi sang thu?

HS đọc khổ 3.
? Theo dõi khổ cuối em thấy tác giả còn

nhận thấy những biểu hiện khác biệt nào
của cảnh vật khi chuyển mùa?
? Nhận xét cách dùng từ của tác giả?
? Qua các từ ngữ chỉ mức độ ta cảm nhận
được điều gì?
? Sự suy giảm ấy có dễ dàng nhận ra
khơng- Không, nhưng nhà thơ đã nhận ra
chứng tỏ nhà thơ là một người có tâm hồn
như thế nào? ( nhạy cảm)
? Câu thơ “ Sấm cũng bớt...đứng tuổi sử
dụng nghệ thuật gì?
? Bằng những hình ảnh ẩn dụ đó tác giả
đã có những suy ngấm gì về con người và
cuộc đời?
Hoạt động 3:
? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ
ngữ và hình ảnh của tác giả?
? Em cảm nhận được nội dung gì khi học
xong bài thơ?
- HS đọc ghi nhớ

2.Khổ 2:
*Quang cảnh đất trời:
- Sông: Dềnh dàng
- Chim: Vộivã
- Mây: Vắt nửa mình
NT: Từ láy, đối lập,
Nhân hóa.
Dùng từ tinh tế “ được lúc”, “ dềnh
dàng”

=> Cảnh vật trở nên sống động, có hồn.
Bức tranh chuyển mùa rất nhẹ nhàng mà
rõ rệt.
3. Khổ 3
- Vẫn còn; Nắng. Từ chỉ mức độ
- Vơi dần: Mưa.
- Bớt: Sấm
->Hiện tượng thiên nhiên mùa hạ ở
sắc độ giảm dần.tiết thu lấp dần tiết hạ
* Ẩn dụ :+ Sấm ->những vang động, biến
động bất thường của cuộc đời.
+ Hàng cây đứng tuổi -> Những
con người từng trải đã trải qua bao gian
nan ,thử thách ,khó khăn .
=>SUY NGẪM:. Khi con người từng trải
thì cũng vững vàng hơn trước những biến
động bất thường của cuộc đời và ngoại
cảnh .(chất triết lý )
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật: Từ ngữ diễn tả cảm giác và
trạng thái.( Bỗng, hình như, chùng
chình...).
- Thể thơ 5 chữ, từ ngữ giàu hình ảnh,
gợi cảm.
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa, từ láy, ẩn dụ.
2. Nội dung:
- Cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước thời
điểm giao mùa.
- Tha thiết, trân trọng với vẻ đẹp của quê
hương xứ sở.

- Suy nghĩ sâu lắng về cuộc đời, con
người.
17


GHI NHỚ4: Hướng dẫn học bài.
- GV yêu cầu học sinh trình bày những kiến thức cơ bản của bài học bằng sơ đồ tư
duy để củng cố bài học. Sau đó giáo viên trình chiếu sơ đồ cho HS trình bày, nhận
xét.

18


IV. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU:
Sau một thời gian ứng dụng sơ đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học
mơn Ngữ văn, tơi nhận thấy bước đầu có những kết quả rất khả quan. Trước hết,
bản thân tôi đã nhận thức được vai trị tích cực của việc ứng dụng sơ đồ tư duy
trong q trình dạy học. Tơi đã tìm hiểu, biết cách sử dụng sơ đồ tư duy một cách
hiệu quả trong hầu hết các khâu của quá trình lên lớp, từ việc kiểm tra bài cũ, dạy
bài mới, củng cố kiến thức bài học, ôn tập, khái quát, hệ thống kiến thức các
chương, phần....Học sinh tiếp thu bài, nắm kiến thức chắc chắn hơn, khoa học hơn,
19


nhanh hơn. Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng sơ đồ tư duy để ghi
chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Những học sinh trung bình đã biết dùng sơ
đồ tư duy để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Điều quan trọng hơn là các
em học tập tích cực hơn, sơi nổi hơn. Các em khơng cịn tâm lý chán học, ngại học
mơn ngữ văn vì phải ghi chép nhiều. Trái lại, tất cả rất hào hứng với việc học tập.
Vì việc ứng dụng sơ đồ tư duy khơng chỉ tạo tác động trực quan lơi cuốn các em,

mà cịn giúp các em ghi chép bài gọn gàng, khoa học hơn, nhanh hơn và nhẹ nhàng
hơn nhiều so với cách ghi chép trước đây.
Không những thế, nếu giáo viên biết tổ chức tốt cho học sinh sử dụng sơ đồ
tư duy trong dạy học nhóm giúp thì nó sẽ giúp các em phát huy được tính sáng tạo,
tối đa hố khả năng của mỗi em, đồng thời kết hợp sức mạnh của các cá nhân thành
sức mạnh tập thể để có thể giải quyết được các vấn đề một cách hiệu quả. Sơ đồ tư
duy tạo cho mỗi thành viên cơ hội được giao lưu học hỏi và phát triển chính mình
một cách hồn thiện hơn.

C. KẾT LUẬN:
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Kinh nghiệm mà tơi đã trình bày là rút ra qua nhiều năm giảng dạy. Hy vọng
nó sẽ giúp học sinh học tập tích cực hơn, sơi nổi hơn để góp phần nâng cao chất
lượng dạy học. Qua áp dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy tôi đã rút ra những bài
học:
- Nắm vững những hiểu biết, kiến thức cơ bản về sơ đồ tư duy: khái niệm,
cấu tạo, các bước thiết kế, quy trình tổ chức hoạt động vẽ sơ đồ tư duy trên lớp.
20


- Có sự linh hoạt khi sử dụng sơ đồ tư duy vào việc soạn, giảng, kiểm tra
đánh giá, tổ chức hoạt động cho học sinh, tránh lạm dụng.
- Xác định đúng kiến thức cơ bản, trọng tâm để thiết kế sơ đồ tư duy tức là
phải biết chọn lọc những ý cơ bản, những kiến thức thật cần thiết.
Xin chân thành cảm ơn!

21




×