Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở Cty 76.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.08 KB, 115 trang )

Sở giáo dục đào tạo hà nội
trờng trung học TT công nghệ hà nội
Khoá luận tốt nghiệp
Tên đề tài : Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Tại công ty 76 Bộ quốc phòng
Ngời hớng dẫn cô giáo : Trần Thanh Huyền
Họ và tên học sinh : Nguyễn Thị Th
Khoá học : 2003-2005
Lớp học : KT2B
Hà Nội, Ngày 15 Tháng 6 năm 2005
1
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh và khốc liệt
của nền kinh tế thị trờng thì mỗi chủ doanh nghiệp phải liên tục học hỏi, nghiên
cứu, tìm tòi và sử dụng một cách triệt để các công cụ quản lý kinh tế.
Hạch toán kế toán với chức năng phản ánh và giám đốc các mặt của hoạt động
kinh tế, tài chính là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần phải cố gắng tiết kiệm chi phí, giá thành sản phẩm hợp
lý, phấn đấu tăng lợi nhuận, chính vì vậy mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng trong công tác hạch toán ở
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng tác động tới chính
sách giá bán, kết quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Các doanh nghiệp nếu biết tiết kiệm chi phí
sản xuất, giá thành sản phẩm phù hợp mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm
thì uy tín của doanh nghiệp ngày càng đợc khẳng định.
Qua thời gian thực tập tại Công ty 76 Bộ Quốc Phòng, với nhận thức đúng đắn
về vai trò và tầm quan trọng của hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, phục vụ thiết thực cho công tác quản lý tài chính tại công ty;
Vì vậy tôi đã lựa chọn chuyên đề 5 với đề tài : " Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty 76 Bộ Quốc Phòng


Chuyên đề tốt nghiệp này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình của
cô giáo Trần Thanh Huyền và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán
thuộc phòng tài vụ của Công ty 76 Bộ Quốc Phòng. Cháu xin cảm ơn bác Nghĩa
em cảm ơn chị vui đă giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành chuyên đế này
Tuy nhiên, do chuyên đề có phạm vi tơng đối hẹp trong khi vấn đề hạch toán kế
toán, quản lý tài chính có quy mô rộng lớn và khả năng bản thân còn hạn chế
nên chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, tôi rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu đó !!!...
2
Phần thứ nhất
các vấn đề chung về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất kinh doanh :
Trong ngành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp khi tiến hành công việc này
thờng căn cứ vào đặc điểm tổ chức nghiên cứu trong đó bao gồm yếu tố chi phí
và giá thành.
- Về mặt chi phí : Đặc điểm tổ chức trong doanh nghiệp có thể là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ riêng biệt, từng phân x-
ởng, tổ đội sản xuất.
- Về mặt giá thành : Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, `doanh nghiệp lựa
chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành cho từng loại sản
phẩm sản xuất hoàn thành mà ở đây sản phẩm sản xuất ra có thể là đơn chiếc,
hàng loạt, hay khối lợng lớn.
1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản chủ yếu:
1.2.1.Khái niệm chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh trong các DN là quá trình DN khai thác sử dụng
lao động, vật t, tiền vốn để sản xuất kinh doanh sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Đó
là quá trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về lao động sống nh : chi phí tiền l-

ơng, tiền công, tiền trích BHXH gắn với việc sử dụng lao động, chi phí về lao
động vật hoá để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ có những chi phí
liên quan đến hoạt động sản xuất mới đợc tính vào chi phí sản xuất. Chi phí sản
xuất phát sinh thờng xuyên trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, để
phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo
từng kỳ, hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác
mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
1.2.2.Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu :
1.2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế:
3
Căn cứ vào nguồn gốc, tính chất kinh tế của chi phí sản xuất để sắp xếp những
chi phí có chung tính chất kinh tế ( nguồn gốc kinh tế ban đầu giống nhau ) vào
1 loại chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích
gì. Toàn bộ chi phí sx chia thành các yêú tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu gồm : toàn bộ giá trị các nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ
bản, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sx.
- Chi phí nhân công : Là toàn bộ số tiền lơng, tiền công phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sx trong DN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho
sx của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ chi phí mà DN phải trả về các dịch vụ
mua từ bên ngoài nh : tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại phục vụ cho hđ sx
kd của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền : là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh ngoài 4 yếu tố trên.
Tác dụng của cách phân loại này : quản lý chi phí sx, phân tích đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sx, đồng thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí sx
theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo

để lập dự toán chi phí sx, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính
toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập
quốc dân.
1.2.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí :
Căn cứ vào công dụng của chi phí trong sx để chia ra các khoản mục chi phí
khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và
công dụng, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại
này chi phí sx đợc chia thành các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu dùng vào việc trực tiếp sx sản phẩm.
4
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm chi phí về tiền lơng, tiền ăn ca, số tiền trích
BHXH, BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp sx.
- Chi phí sx chung : những chi phí dùng cho hoạt động sx chung ở các phân x-
ởng sx ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp trên còn bao gồm :
+ Chi phí nhân công đội trại sx, phân xởng sx, phản ánh các chi phí có liên
quan và phải trả cho nhân viên phân xởng; trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo lơng
của nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu : phản ánh chi phí vật liệu dùng cho phân xởng và những vật
liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sx : chi phí dụng cụ dùng cho nhu cầu sx chung ở phân xởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình, vô
hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : gồm những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài, để phục vụ cho hoạt động sx ở phân xởng, đội trại sx.
+ Chi phí bằng tiền khác : các chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên
phục vụ cho nhu cầu sx chung ở phân xởng, đội trại sx. Tác dụng của cách phân
loại này phục vụ cho việc quản lý chi phí sx theo định mức, cung cấp số liệu
cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sx và lập kế hoạch giá thành sản

phẩm cho kỳ sau.
1.2.2.3.Phân loại chi phí theo quan hệ với quan hệ sản lợng sản phẩm sản
xuất:
Chi phí sản xuất gồm :
- Chi phí biến đổi ( biến phí ) là chi phí có thể thay đổi về tổng số, tơng quan tỷ
lệ thuận với sự thay đổi khối lợng sản phẩm sx trong kỳ. Thuộc loại này chỉ có
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định ( định phí ) là chi phí không thay đổi số khi có sự thay đổi
khối lợng sản phẩm sx nh chi phí khấu hao TSCĐ theo phơng pháp bình quân,
chi phí điện thắp sáng
5
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản lý, phân tích điểm hoà
vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản cần thiết để hạ gía thành sản phẩm,
tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3. ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt động sx kinh
doanh
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sx sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tợng tập hợp CPSX
và bằng phơng pháp thích hợp.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định.
- Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm :
1.4.1.Khái niệm giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động sx và quản lý sx, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định
hiệu quả kinh tế của hoạt động sx kinh doanh.
1.4.2.Phân loại giá thành sản phẩm :

* Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại :
- Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở CPSX kế hoạch
và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trớc
khi tiến hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch gía thành.
- Giá thành định mức : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức chi
phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
6
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo
chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động và giúp cho
việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong quá trình sx nhằm nâng cao hiệu quả sx kinh doanh.
- Giá thành thực tế : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sx
thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ sản lợng sản phẩm thực tế đã sx trong kỳ.
Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi kết thúc quá trình sx sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sx
kinh doanh của DN.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán :
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại :
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng ) : bao gồm chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc
giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính
lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Giá thành toàn bộ : bao gồm giá thành sx và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn

cứ để xác định kết quả hoạt động sx kinh doanh của DN.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sx + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
1.5. Đối t ợng tập hợp CPSX, đối t ợng tính giá thành sản phẩm :
1.5.1.Đối tợng tập hợp CPSX :
- Khái niệm CPSX : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà DN chi ra để tiến hành
hoạt động sxkd trong 1 thời kỳ.
- Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sx :
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sx.
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ sx, chế tạo sản phẩm.
7
+ Đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thơng phẩm )
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sx kinh doanh.
- Đối tợng tập hợp chi phí có thể là loại sản phẩm, dịch vụ, nhóm sản phẩm
cùng loại, chi tiết, bộ phận sản phẩm, phân xởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ,
đơn đặt hàng.
1.5.2.Đối tợng tính giá thành sản phẩm :
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm do DN sx ra dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó kế toán
tổ chức các Bảng ( Thẻ ) tính gía thành và lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tợng tính giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ sau:
- Xét về mặt tổ chức sản xuất :
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc nh những công ty xây dựng cơ bản thì từng
sản phẩm, từng công việc là đối tợng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tợng
tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.

+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sx lớn ( nh dệt vải,sx
bánh kẹo ) thì mỗi loại sp là một đối t ợng tính giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sx :
+ Nếu quy trình công nghệ sx giản đơn thì đối tợng tính giá thành là thành
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sx.
+ Nếu quy trình công nghệ sx phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành
là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sx phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
1.6. Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm :
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sx sản phẩm của
DN để xác định đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
8
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tợng tập hợp CPSX
và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng
hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý
doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán
chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sp. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
1.7.1.Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng : TK621, TK622, TK627, TK154,
(TK631)
Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sx : Kế toán CPSX phải mở Bảng kê - Tập hợp
CPSX theo từng phân xởng ( bộ phận sx ), theo từng đối tợng tập hợp chi phí

sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ hặc Bảng phân bổ ( Bảng kê chứng từ ) để tập hợp chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản mục chi phí đã tập
hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành
sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo nguyên tắc sau :
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sx ra cao hơn công suất bình thờng thì chi
phí sx đã tập hợp trong kỳ đợc kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sx thực tế
sản phẩm.
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sx ra thấp hơn công suất bình thờng thì chi
phí sx đã tập hợp trong kỳ chỉ đợc phân bổ vào chi phí sx cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thờng. Phần chi phí đã tập hợp còn lại không đợc
tính vào trị giá hàng tồn kho, đợc ghi nhận là chi phí sx kinh doanh trong kỳ.
9
Mức bình thờng là mức hoạt động với công suất bình thờng, số lợng sản phẩm
đạt đợc ở mức trung bình, trong các điều kiện sx bình thờng.
Doanh nghiệp Sổ tập hợp chi phí sx, kd
Phân xởng .. (TK621,622,627,154,631,641,642,142,242,335)
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn Giải
TK
đối
ứng

Ghi nợ các TK
Tổng
số
tiền
Chi tiết
. . .
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Số phát sinh
.
.
Cộng số phát
sinh
Mẫu sổ kế toán trên là mẫu tiêu chuẩn, kế toán có thể mở cho từng tài khoản
riêng biệt hoặc mỗi tài khoản ghi trên một hoặc vài trang sổ tuỳ theo số lợng
của từng loại chi phí sx.
1.7.2.Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX :
Tuỳ thuộc điều kiện và khả năng tập hợp CPSX vào các đối tợng có liên quan,
kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp CPSX phù hợp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp : áp dụng đối với CPSX có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng chịu chi phí, từ đó tập hợp
số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tợng có liên
quan.
10
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp : áp dụng đối với CPSX có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi
phí.
Kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tợng có liên quan theo
trình tự sau :
+ Tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh theo từng địa điểm phát sinh

chi phí sau đó tổng hợp số liêu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi
phí .
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp với từng loại chi phí để tính toán và
phân bổ chi phí sx đã tổng hợp đợc cho các đối tợng có liên quan.
Công thức tính :
C
H = -------------------
n
Ti
i=1
Trong đó : H : hệ số phân bổ
C : tổng chi phí đã tập hợp đợc cần phân bổ
Ti: tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Chi phí phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí có liên quan ( Ci ) đợc tính
theo công thức :
Ci = Ti * H
1.8. Các ph ơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang :
* Đánh gía sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp :
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với trờng hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lợng sản phẩm dở
dang giữa các kỳ kế toán ít biến động.
11
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phơng pháp này chỉ gồm trị giá thực
tế nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản phẩm sản xuất dở dang, các chi
phí chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính toàn bộ
cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nh sau :
Dđk + Cn
Dck = --------------- * QD (1)
Qsp + QD

Trong đó :
Dđk, Dck : trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cn : chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Qsp, QD : sản lợng sp hoàn thành và sản lợng sp dở dang cuối kỳ.
Công thức này áp dụng cho trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu liên tục , chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp đợc bỏ vào
ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên
tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định,
sản phẩm hoàn thành của các giai đoạn trớc là đối tợng tiếp tục chế tạo của giai
đoạn sau, thì trị giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi phí NL,VL
trực tiếp và trị giá sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau đợc tính theo giá thành
nửa thành phẩm của giai đoạn trớc chuyển sang.
- Ưu điểm : tính toán đơn giản, khối lợng tính toán ít .
- Nhợc điểm : độ chính xác không cao bởi chi phí sản xuất tính cho trị giá sản
phẩm dở dang chỉ bao gồm khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng :
Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ
trọng tơng đối lớn trong tổng chi phí sx và sản lợng sản phẩm dở dang biến
động nhiều giữa các kỳ kế toán .
12
Nội dung phơng pháp :
- Căn cứ vào sản lợng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản
lợng sản phẩm dở dang thành sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Công thức : QTĐ = QD * % HT
Trong đó :
QTĐ : sản lợng sp hoàn thành tơng đơng
% HT : tỷ lệ chế biến hoàn thành
- Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc :

1- Chi phí sản xuất bỏ vào từ đầu quy trình công nghệ sản xuất ( nh chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ) :
Chi phí đã tập hợp đợc, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang tỷ
lệ với sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng sản phẩm dở dang thực tế theo
công thức sau :
Dđk + Cn
Dck = --------------- * QD (1)
Qsp + QD
2- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến ( chi phí nhân
công trực tiếp , chi phí sx chung ) :
Chi phí đã tập hợp đợc , tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang tỷ
lệ với sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng theo từng khoản mục chi phí chế biến ( ngoài ra còn kể cả chi phí vật liệu
phụ trực tiếp phát sinh bỏ dần trong kỳ )
Công thức tính :
Dđk + CCB
Dck = --------------- * QTĐ
Qsp + QTĐ
- Ưu điểm : đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phơng pháp đánh
giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp.
13
- Nhợc điểm : Khối lợng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của
sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất khá
phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
Trờng hợp sản phẩm sản xuất có sản lợng sản phẩm dở dang trên các khâu của
dây chuyền sản xuất tơng đối đều đặn , có thể đơn giản hoá xác định mức độ
hoàn thành chung cho tất cả sản phẩm dở dang là 50%. Phơng pháp này còn gọi
là phơng pháp đánh giá sản lợng sản phẩm dở dang theo 50% chi phí,
thực chất đây cũng là phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng .

* Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức :
Trong các doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng đợc hệ thống định mức chi phí
sản xuất hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng
pháp chi phí sản xuất định mức.
Trớc hết , kế toán phải căn cứ vào sản lợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê và
định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính chi phí sản
xuất theo định mức cho sản lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó
tổng hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phơng pháp này các khoản mục chi
phí tính cho sản lợng sản phẩm dở dang còn phụ thuộc mức độ chế biến hoàn
thành của chúng.
1.9. Các ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu :
1.9.1.Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất tập hợp đợc là cơ sở để bộ phận kế toán tính giá thành
thực tế của sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Việc tính giá thành
sản phẩm chính xác kịp thời giúp xác định và đánh giá chính xác kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản lý lãnh đạo
doanh nghiệp có những giải pháp, quyết định kịp thời, thích hợp để mở rộng
hay thu hẹp sản xuất, để đầu t vào mặt hàng, sản phẩm nào cuãng nh hạn chế
sản xuất mặt hàng, sản phẩm nào .Do đó trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập đ ợc
14
theo các đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phơng pháp
tính giá thành hợp lý.
Nhà nớc quy định thống nhất cho các doanh nghiệp 3 khoản mục chi phí
tính giá thành, nhng tuỳ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục
quy định có thể đợc chi tiết hơn. Để phục vụ thiết thực cho các doanh nghiệp
trong việc phân tích đánh gía sản phẩm, 3 khoản mục đó là: Chi phí NVL trực
tiếp gồm (chi phí NVL chính, vật liệu phụ, vật liệu khác), chi phí NCTT (tiền l-
ơng, các khoản phụ cấp ), chi phí sản xuất chung( chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài ).

Số liệu kết quả tính giá thành phải đợc phản ánh trên các bảng, biểu tính
giá thành thể hiện đợc nội dụng, phơng pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp
dụng. Tính chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc các phơng pháp tính
toán, pphân bổ các chi phí cấu thành sản phẩm, lao vụ trên cơ sở chi phí sản
xuất đã đợc tập hợp và chi phí tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Các doanh nghiệp thờng áp dụng một trong các phơng pháp tính giá thành sau
và cũng có thể doanh nghiệp áp dụng kết hợp một vài phơng pháp với nhau.
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn ( phơng pháp tính trực tiếp ) :
Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều , chu kỳ sản xuất ngắn
và xen kẽ, liên tục ( nh sản phẩm điện, nớc, than, bánh kẹo )
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng tính giá thành , kỳ tính
giá thành là hàng tháng ( quý ) phù hợp với kỳ báo cáo .
Trên cơ sở số liệu chi phí sx đã tập hợp đợc trong kỳ và trị giá của sản phẩm dở
dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành đợc tính theo từng khoản mục
chi phí .
Công thức tính giá thành :
Z = Dđk + C - Dck
15
z
Z = --------
Q
Trong đó :
Z (z) : tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của
sản phẩm , dịch vụ đã hoàn thành.
C : tổng CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng.
Dđk,Dck : trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ .
Q : sản lơng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trờng hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang, hoặc có ít và ổn định thì không
nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vậy tổng CPSX đã tập

hợp đợc trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành .
Z = C
Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán doanh nghiệp lập bảng tính giá
thành theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
*Phơng pháp tính giá thành theo hệ số :
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất , trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu , vật liệu nhng
kết quả sản xuất thu đợc nhiều sản phẩm chính khác nhau ( công nghệ sản xuất
hoá chất, công nghệ hoá dầu, công nghệ nuôi ong .) , trong tr ờng hợp tính giá
thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo
cáo.
Trình tự của phơng pháp tính giá thành theo hệ số :
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ thuật
( hệ số tính giá thành ) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm
làm sản phẩm tiêu chuẩn ( có hệ số = 1 ) .
- Quy đổi sản lợng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lợng sản phẩm tiêu
chuẩn theo công thức :
Q = Qi*Hi
Trong đó :
16
Q : tổng số sản lợng sp thực tế hoàn thành quy đổi ra sản
lợng sản phẩm tiêu chuẩn
Qi : sản lợng sản phẩm thực tế của sp i
Hi : Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sp i
- Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm :
Dđk + C - Dck
Zi = ------------------ * QiHi
Q
Zi
zi = ----------

Q
* Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ :
Phơng pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất đợc một nhóm sản phẩm cùng loại
với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau ( nh doanh nghiệp sản xuất
ống nớc, sản xuất áo dệt kim, sản xuất bê tông )
Đối tợng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của cả nhóm
sản phẩm, còn đối tợng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong
nhóm sản phẩm đó. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán. Trình tự
của phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ :
- Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý ( giá thành kế hoạch hoặc giá thành
định mức ) và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính tỷ lệ tính giá thành theo từng
khoản mục chi phí theo công thức sau :
17
Giá thành thực tế cả nhóm sp
( theo từng khoản mục CP )
Tỷ lệ tính giá thành = -------------------------------------- * 100
( theo từng KMCP ) Tổng tiêu chuẩn phân bổ
( theo từng KMCP )
- Căn cứ tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành thực
tế cho từng quy cách theo công thức sau :
Giá thành thực tế Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ
từng quy cách sp = của từng quy cách sp * tính giá thành
( theo từng KM ) ( theo từng KM ) ( theo từng KM )
* Phơng pháp loại trừ chi phí : phơng pháp này đợc áp dụng trong các trờng
hợp :
- Trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc
chế tạo ra sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ.
- Trong cùng quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu đợc sản phẩm đủ tiêu
chuẩn chất lợng quy định, ngoài ra còn có sp hỏng không sửa chữa đợc, khoản

thiệt hại này không đợc tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Trờng hợp các phân xởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho
nhau, cần loại trừ trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất
phụ khi tính gía thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho
bộ phận sx chính hoặc bán ra ngoài .
Đối tợng tập hợp chi phí sx là toàn bộ quy trình công nghệ sx , còn đối tợng tính
giá thành là sp chính , thành phẩm hoặc sản phẩm, dịch vụ của bộ phận sản xuất
phụ đã cung cấp cho các bộ phân sản xuất chính và các bộ phận khác trong
doanh nghiệp hoặc bán ra ngoài.
Kế toán căn cứ vào tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc sau đó loại trừ phần chi
phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không đợc tính trong
18
giá thành sản phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xởng
sản xuất phụ để tính giá thành theo công thức :
Z = D đk + C - Dck - CLT
Trong đó :
CLT : các loại chi phí cần loại trừ
Để đơn giản việc tính toán các loại chi phí cần loại ( CLT ) thờng đợc tính
nh sau :
+ Tính giá sản phẩm phụ có thể tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
+ Trị giá sản phẩm hỏng tính theo chi phí sản xuất thực tế, khi tính cần phải căn
cứ vào mức độ chế biến hoàn thành của chúng.
+ Trị giá sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo
giá thành đơn vị kế hoạch hoặc chi phí ban đầu hoặc tính theo phơng pháp đại
số.
Bộ phận sản xuất phụ, kinh doanh phụ là phân xởng sản xuất độc lập đợc tổ
chức ra để sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ phục vụ cho sản xuất chính
hoặc bán ra ngoài hoặc để tận dụng năng lực sản xuất d thừa, tận dụng phế liệu,
phế thải để sản xuất ra sản phẩm phụ nhằm mục đích tăng thu nhập của doanh
nghiệp, tạo việc làm cho ngời lao động.

Trờng hợp doanh nghiệp có nhiều phân xởng phụ, các phân xởng phụ ngoài việc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho bộ phận sản xuất chính còn cung cấp trong nội
bộ các bộ phận sản xuất phụ, kế toán khi tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của
phân xởng sản xuất phụ trợ sử dụng cho bộ phận sản xuất chính phải sử dụng
phơng pháp tính giá thành là phơng pháp loại trừ chi phí.
Theo phơng pháp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xởng sản
xuất phụ, còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ của phân xởng sản
xuất phụ cung cấp cho sản xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của các phân xởng sản xuất phụ trợ có
thể theo một trong các phơng pháp :
- Phơng pháp phân bổ trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp lẫn nhau theo chi phí
ban đầu, phơng pháp này đợc tiến hành theo trình tự các bớc sau :
19
+ Bớc 1 : Tính đơn giá ban đầu đơn vị sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ :
Tổng chi phí ban đầu
Đơn giá ban đầu =
Sản lợng ban đầu
Tổng chi phí = Trị giá sp dở + CPSX phát sinh - Trị giá sp dở
ban đầu dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ
+ Bớc 2 : Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau:
Trị giá sp,dv sx phụ = Sản lợng cung * Đơn giá
cung cấp lẫn nhau cấp lẫn nhau ban đầu
+ Bớc 3 : Tính giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung
cấp cho các bộ phận khác :
Tổng CP + Trị giá sp,dvụ nhận - Trị giá sp, dvụ cung cấp
ban đầu của p/x sx phụ khác cho p/x sx phụ khác
Giá thành đvị =
ttế sp,dvụ sx Sản lợng - Sản lợng cung cấp cho
phụ sản xuất p/x sx phụ khác
+ Bớc 4 : Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ cung cấp cho các bộ

phận sản xuất chính và bộ phận khác trong doanh nghiệp :
Trị giá sp,dvụ cung cấp = Sản lợng cung cấp cho * Giá thành đvị ttế
cho các bộ phận khác các bộ phận khác sp,dvụ sx phụ
20
- Phơng pháp phân bổ trị giá sản phẩm, dịch vụ của sản phẩm phụ cung cấp lẫn
nhau theo giá thành kế hoạch.
Trớc hết căn cứ vào đơn giá kế hoạch và sản lợng cung cấp lẫn nhau để tính trị
giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau. Sau đó tính giá thành
đơn vị sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ để tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất
phục vụ cho các bộ phận khác tơng tự nh phơng pháp phân bổ giá trị sản phẩm,
dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau theo chi phí ban đầu.
* Phơng pháp tổng cộng chi phí :
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận
sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ ( nh DN dệt, cơ khí chế tạo,may mặc ).
Đối với tập hợp CPSX là từng bộ phận sx ( từng giai đoạn công nghệ sx ), còn
đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bớc chế biến và thành
phẩm hoàn thành ở bớc cuối kỳ.
Tình tự tính giá thành của phơng pháp này :
- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ sản
xuất.
- Cộng chi phí sx các bộ phận sx, các giai đoạn công nghệ sx theo công thức
sau : Z = Ci
Trong đó : Ci là chi phí sản xuất tập hợp đợc ở từng bộ phận, giai đoạn
công nghệ sx ( i = 1,n )
* Phơng pháp liên hợp :
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sx, tính chất
quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau ( nh doanh nghệp hoá chất, dệt kim,
đóng giầy ).

Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể kết hợp các phơng pháp giản đơn với ph-
ơng pháp cộng chi phí, phơng pháp cộng chi phí với phơng pháp tỷ lệ.
* Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức chi phí :
21
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng đợc định mức
kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
Trình tự tính giá thành của phơng pháp này :
- Căn cứ vào định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí hiện hành
đợc duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm .
- Tổ chức hạch toán rõ ràng chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số
chi phí sản xuất chênh lệch do thoát ly định mức .
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán đợc số chênh
lệch CPSX do thay đổi định mức.
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi đinh mức, số chênh
lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sx trong
kỳ theo công thức áp dụng :
Giá thành = Giá thành Chênh lệch do thay Chênh lệch do
sx thực tế định mức đổi định mức thoát ly định mức
1.9.2. ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại hình doanh
nghiệp chủ yếu :
* Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sx phức tạp kiểu song song :
Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm đợc sản xuất thờng theo quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất kiểu đơn
chiếc hoặc từng loạt nhỏ, từng loạt vừa theo các đơn đặt hàng.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng tính giá thành
là từng sản phẩm hoặc từng loạt hàng đã sản xuất hoàn thành theo đơn đặt hàng
của khách hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất cần phải mở bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất theo
từng sản phẩm, từng loạt hàng theo từng đơn đặt hàng .
- Đối với chi phí trực tiếp ( nh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí

nhân công trực tiếp ) phát sinh liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch
toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc.
22
- Đối với chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng phân xởng , cuối tháng
phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp ( nh giờ công sản xuất,
chi phí nhân công trực tiếp ).
Phơng pháp tính giá thành : tuỳ theo tính chất, số lợng sản phẩm của từng đơn
đặt hàng để áp dụng phơng pháp thích hợp nh phơng pháp giản đơn, phơng pháp
cộng chi phí, phơng pháp tỷ lệ hay phơng pháp liên hợp.
Cuôí mỗi tháng căn cứ CPSX đã tập hợp ở từng phân xởng , đội sx theo từng
đơn đặt hàng trên bảng kê chi phí sản xuất để ghi vào các bảng tính giá thành
của đơn đặt hàng có liên quan. Khi đơn đặt hàng đã thực hiện hoàn thành thì
toàn bộ chi phí đã tập hợp trên bảng tính giá thành là tổng giá thành thực tế của
đơn đặt hàng hoàn thành. Đơn đặt hàng nào cha hoàn thành thì chi phí đã tập
hợp đợc trong bảng tính giá thành là trị giá của sản phẩm đang chế tạo dở dang.
* Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục :
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều
giai đoạn ( phân xởng ) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành
của giai đoạn trớc là đối tợng chế biến của giai đoạn sau và cứ nh vậy chế tạo
thành thành phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành thì tuỳ vào các điều kiện cụ thể cũng nh trình độ và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp có thể chỉ là thành phẩm hoặc có thể còn bao
gồm nửa thành phẩm (NTP) của từng giai đoạn sx. Kỳ tính giá thành là sau khi
kết thúc tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. Phơng pháp tính giá thành áp dụng có
thể là phơng pháp tổng cộng chi phí hoặc phơng pháp liên hợp.
Do có khác nhau về đối tợng cần tính giá thành trong các doanh nghiệp nên ph-
ơng pháp tính giá thành đợc chia thành hai phơng án :
Ph ơng án tính giá thành có tính giá thành nửa thành phẩm .

(BTP)
Phơng pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh
tế nội bộ cao hoặc BTP bán ra ngoài. đặc điểm của phơng pháp này là khi tập
23
hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị BTP của bớc trớc
chuyển sang bớc sau đợc tính theo giá thực tế và đợc phản ánh vào từng khoản
mục chi phí gọi là chi phí kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phơng pháp phân
bớc có tính giá thành BTP.
24
Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp không tính giá
thành BTP:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà có yêu cầu hạch toán
kinh tê nội bộ không cao hoặc BTP chế biến ở từng bớc không bán ra ngoài thì
chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập vào giá
thành sản phẩm một cách đồng thời, song song nên gọi là kết chuyển song
song. Theo phơng pháp này kế toán không cần tính giá thành BTP hoàn thành
trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách
lấy tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chínhvà các chi phí chế biến khác trong
các giai đoạn công nghệ.
25
Chi phí NVL
chính
+
Chi phí chế
biến bước 1
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang bước 1

=
Giá thành
BTP bước 1
Giá thành
BTP bước 1
Chi phí chế
biến bước2
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
bước 2
=
Giá thành
BTP bước 2
Giá thành
BTP bước
(n-1)
+
Chi phí
chế biến
bước n
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang bước n
=
Tổng giá
thành sản
phẩm

×