Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quyền kháng cáo của bị cáo trong tố tụng hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
------

VÕ NGỌC TRIỀU

QUYỀN KHÁNG CÁO CỦA BỊ CÁO
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

UẬN V N THẠC S
ự và ố tụ g

UẬT HỌC
ự - Mã số: 60380104

TS. ƯƠNG THỊ M QUỲNH

TP. HỒ CHÍ MINH, N M 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.
Các tài liệu và số liệu nêu trong luận văn là tuyệt đối chính xác và trung thực.
Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Võ Ngọc Triều



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bản án sơ thẩm

:

BAST

Bộ luật Hình sự

:

BLHS

Bộ luật Tố tụng hình sự

:

BLTTHS

Hội đồng xét xử

:

HĐXX

Quyết định phúc thẩm

:


QĐPT

Quyết định sơ thẩm

:

QĐST

Tham gia tố tụng

:

TGTT

Tiến hành tố tụng

:

THTT

Tòa án nhân dân

:

TAND

Tòa án nhân dân tối cao

:


TANDTC

Tố tụng hình sự

:

TTHS

Viện kiểm sát

:

VKS

Viện kiểm sát nhân dân tối cao :

VKSNDTC

Xét xử phúc thẩm

:

XXPT

Xét xử sơ thẩm

:

XXST



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN KHÁNG
CÁO CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM .......................7
1.1. Khái niệm về quyền kháng cáo của bị cáo trong tố tụng hình sự
Việt Nam ............................................................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quyền kháng cáo của bị cáo trong
tố tụng hình sự Việt Nam ...............................................................................14
1.3. Đặc điểm của quyền kháng cáo của bị cáo trong tố tụng hình sự
Việt Nam ..........................................................................................................18
1.4. Ý nghĩa của quyền kháng cáo của bị cáo trong tố tụng hình sự
Việt Nam ..........................................................................................................23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...............................................................................27
CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN KHÁNG CÁO CỦA
BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ..........................................29
2.1.
Khái quát quy định của pháp luật về quyền kháng cáo của bị cáo
trƣớc khi ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 ..............................29
2.1.1. Quy định pháp luật về quyền kháng cáo của bị cáo giai đoạn từ
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước năm 1960 ....................................29
2.1.2. Quy định pháp luật về quyền kháng cáo của bị cáo giai đoạn từ năm
1960 đến trước khi ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 .....................33
2.1.3. Quy định pháp luật về quyền kháng cáo của bị cáo từ khi ban hành
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 đến trước khi ban hành Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2003 ...............................................................................................37
2.2. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 về quyền kháng cáo
của bị cáo .........................................................................................................39
2.2.1. Về đối tượng kháng cáo ...........................................................................39

2.2.2. Về giới hạn của việc kháng cáo ...............................................................42
2.2.3. Về thủ tục kháng cáo................................................................................43
2.2.4. Về thời hạn kháng cáo .............................................................................46
2.2.5. Về bổ sung, thay đổi và rút kháng cáo ....................................................49


2.3. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền
kháng cáo của bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam ................................53
2.3.1. Bảo đảm quyền được giải thích về quyền kháng cáo ..............................53
2.3.2. Bảo đảm quyền được nhận bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án .......54
2.3.3. Bảo đảm quyền tham gia phiên tòa phúc thẩm .......................................55
2.3.4. Bảo đảm quyền bổ sung tài liệu, đồ vật tại Tòa án cấp phúc thẩm.........56
2.3.5. Bảo đảm quyền bào chữa tại phiên tòa phúc thẩm .................................57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...............................................................................59
CHƢƠNG 3. THỰC TIỄN THI HÀNH VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN KHÁNG CÁO CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ................................................................................61
3.1. Thực tiễn thi hành pháp luật về quyền kháng cáo của bị cáo trong
tố tụng hình sự Việt Nam ...............................................................................61
3.1.1. Kết quả đạt được qua thực tiễn thi hành pháp luật về quyền kháng cáo
của bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam ........................................................61
3.1.2. Những hạn chế, vướng mắc từ thực tiễn thi hành pháp luật về quyền
kháng cáo của bị cáo và nguyên nhân ...............................................................64
3.2. Những giải pháp bảo đảm quyền kháng cáo của bị cáo trong tố tụng
hình sự Việt Nam ............................................................................................73
3.2.1. Nội dung bảo đảm quyền kháng cáo của bị cáo trong tố tụng hình sự
Việt Nam ............................................................................................................73
3.2.2. Giải pháp bảo đảm quyền kháng cáo của bị cáo trong tố tụng hình sự
Việt Nam ............................................................................................................75
3.2.2.1. Giải pháp hồn thiện pháp luật tố tụng hình sự ................................75

3.2.2.2. Giải pháp khác ..................................................................................83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..................................................................................................86

KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................88


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình giải quyết vụ án hình sự thường trải qua nhiều giai đoạn tố tụng
khác nhau, song giải quyết vụ án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm có ý nghĩa quan
trọng. Đây là lần đầu tiên, trách nhiệm pháp lý cũng như quyền lợi hợp pháp của
những người tham gia tố tụng được xác định. Trong giai đoạn này, Tịa án có trách
nhiệm áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật khách quan của vụ án,
làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vơ tội, những tình tiết
tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo để ra bản án hoặc quyết định
sơ thẩm đúng pháp luật nhằm xử lý đúng người, đúng tội, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, do nhiuyết vụ án vẫn còn xảy ra; Tòa án cấp phúc thẩm khơng chấp nhận
nội dung kháng cáo có căn cứ và hợp pháp của bị cáo nên quyền và lợi ích hợp pháp
của bị cáo không được bảo vệ kịp thời.
Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật về
quyền kháng cáo của bị cáo, nhất là quy định của pháp luật TTHS hiện hành; những
khó khăn, vướng mắc qua thực tiễn thi hành pháp luật về quyền kháng cáo của bị
cáo như đã nêu trên, địi hỏi việc hồn thiện pháp pháp luật về quyền tố tụng này
phải được tiến hành một cách tồn diện, khơng chỉ bao gồm các giải pháp về mặt
pháp luật TTHS mà còn là một số giải pháp khác mang tính thực tiễn, bởi nguyên
nhân của những hạn chế, vướng mắc này là do một số quy định của pháp luật về
quyền kháng cáo của bị cáo chưa cụ thể, rõ ràng nhưng lại chậm được hướng dẫn; ý
thức trách nhiệm và năng lực nhận thức, áp dụng pháp luật về quyền kháng cáo của

một bộ phận những người THTT, người có thẩm quyền vẫn cịn những hạn chế nhất
định, đồng thời việc nhận thức về ý nghĩa pháp lý và quy định của pháp luật về
quyền kháng cáo từ phía bị cáo trong một số trường hợp là chưa đúng.


88

KẾT LUẬN CHUNG
Qua nghiên cứu đề tài “Quyền kháng cáo của bị cáo trong tố tụng hình sự
Việt Nam”, tác giả luận văn đã làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về quyền
kháng cáo của bị cáo; phân tích quy định của pháp luật về quyền kháng cáo của bị
cáo một cách có hệ thống và tìm ra những điểm hợp lý, chưa hợp lý cần hoàn thiện;
đánh giá khách quan thực tiễn thi hành pháp luật để nhận thức đúng những khó
khăn, vướng mắc đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm bảo đảm tốt hơn
quyền kháng cáo của bị cáo. Trên cơ sở đó, có thể rút ra những kết luận cơ bản sau
đây:
1. Cùng là chủ thể có quyền kháng cáo như những người tham gia tố tụng
khác do luật định nhưng quyền kháng cáo của bị cáo là quyền kháng cáo của người
bị buộc tội – chủ thể trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự trong giai
đoạn xét xử. Thơng qua nghiên cứu, phân tích những quan điểm khác nhau, dựa trên
những cơ sơ lý luận khoa học và pháp luật thực định, tác giả luận văn đã đưa ra khái
niệm đầy đủ, có tính khái qt cao về quyền kháng cáo của bị cáo. Khái niệm về
quyền kháng cáo của bị cáo không chỉ khẳng định rõ yếu tố chủ thể có quyền, tính
hợp pháp mà cịn cả mục đích khi thực hiện việc kháng cáo.
Là quyền kháng cáo của người bị buộc tội, ngoài cơ sở lý luận và thực tiễn, ý
nghĩa pháp lý chung của quyền kháng cáo, quyền kháng cáo của bị cáo thể hiện rõ
nét đặc điểm của quyền kháng cáo độc lập về cả ý chí và chủ thể thực hiện; là quyền
kháng cáo chứa đựng khả năng hiện thực hóa bằng năng lực hành vi của chính bị
cáo và nội dung kháng cáo chỉ có thể là căn cứ pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự.

Quyền kháng cáo của bị cáo có mối liên hệ chặt chẽ với các quyền tố tụng
khác của bị cáo, là cơ chế bảo đảm cho việc thực thi quyền kháng cáo trên hai
phương diện: khả năng thực hiện quyền kháng cáo và bảo vệ quan điểm kháng cáo.
Đó là các quyền: được giải thích về quyền kháng cáo; được nhận bản án, quyết định
sơ thẩm của Tòa án; tham gia phiên tòa phúc thẩm; bổ sung tài liệu, đồ vật tại Tòa
án cấp phúc thẩm; bào chữa tại phiên tòa phúc thẩm…
2. Quyền kháng cáo của bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam có lịch sử
hình thành rất sớm, nhưng từng bước thể hiện đầy đủ bản chất dân chủ, công bằng
và nhân đạo từ khi nhà nước dân chủ đầu tiên ra đời. Pháp luật về quyền kháng cáo


89

của bị cáo ln có sự kế thừa những quy định hợp lý và thay đổi cho phù hợp với
điều kiện lịch sử, chính trị, xã hội của đất nước cũng như xu hướng tôn trọng quyền
con người, nhất là việc xóa bỏ thủ tục xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm, không
hạn chế đối tượng kháng cáo là bản án sơ thẩm như một số quốc gia. Chính vì vậy,
quyền kháng cáo của bị cáo khơng ngừng được bảo đảm và phát huy, ngày càng trở
thành phương tiện hữu hiệu để bị cáo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thơng qua kháng cáo hợp pháp của bị cáo, Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện tốt
trách nhiệm giám đốc việc xét xử đối với Tịa án cấp dưới, góp phần nâng cao chất
lượng xét xử, bảo đảm xử lý đúng người, đúng tội và phịng chống oan, sai trong tố
tụng hình sự, từng bước đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
3. Bên cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn thi hành pháp luật về quyền
kháng cáo của bị cáo vẫn còn tồn tại những hạn chế, vướng mắc làm ảnh hưởng đến
việc thực thi và bảo đảm quyền kháng cáo, đó là tình trạng: nhận thức đối tượng
kháng cáo là các quyết định sơ thẩm của Tòa án chưa thống nhất; nhu cầu được tư
vấn, giúp đỡ về việc kháng cáo của bị cáo chưa được đáp ứng; việc kiểm tra và xử
lý kháng cáo của bị cáo tại một số Tòa án cấp sơ thẩm có thiếu sót, vi phạm; việc
xét kháng cáo quá hạn của bị cáo chưa có sự thống nhất về thời điểm thực hiện làm

ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền bào chữa và chưa nhìn nhận đúng vai trị tham
gia của Viện kiểm sát; tình trạng bị cáo lợi dụng quyền kháng cáo vì mục đích
khơng chính đáng gây lãng phí và kéo dài thời gian giải quyết vụ án vẫn còn xảy
ra; Tòa án cấp phúc thẩm khơng chấp nhận nội dung kháng cáo có căn cứ và hợp
pháp của bị cáo nên quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo khơng được bảo vệ kịp
thời. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc này là do vẫn còn một số quy
định của pháp luật về quyền kháng cáo chưa cụ thể, rõ ràng nhưng lại chậm được
hướng dẫn, giải thích; ý thức trách nhiệm và năng lực nhận thức, áp dụng pháp luật
về quyền kháng cáo của một bộ phận những người tiến hành tố tụng, người có thẩm
quyền vẫn cịn những hạn chế nhất định; nhận thức về ý nghĩa pháp lý và quy định
của pháp luật về quyền kháng cáo từ phía bị cáo trong một số trường hợp là chưa
đúng.
4. Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã nghiên cứu, qua phân tích làm rõ thực
trạng pháp luật và thi hành pháp luật về quyền kháng cáo của bị cáo cũng như
những hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc được chỉ
rõ, tác giả luận văn đưa ra một sô giải pháp kiến nghị nhằm bảo đảm tốt hơn quyền
kháng cáo của bị cáo với nội dung: quy định rõ những quyết định nào của Tòa án


90

cấp sơ thẩm thuộc đối tượng kháng cáo trong tố tụng hình sự; quy định cho bị cáo
đang bị tạm giam thực hiện phương thức kháng cáo bằng cách trình bày trực tiếp
với Trại tạm giam, Nhà tạm giữ, Trại giam về việc kháng cáo; quy định rõ ràng về
thủ tục và thẩm quyền giải quyết yêu cầu được tiếp xúc giữa người bào chữa với bị
cáo đang bị tạm giam và quyền có người bào chữa để tư vấn, giúp đỡ về việc kháng
cáo của bị cáo đang bị tạm giam; bổ sung quy định về thời hạn Tòa án cấp phúc
thẩm xét kháng cáo quá hạn và quy định việc tham gia xét kháng cáo quá hạn là
trách nhiệm của Viện kiểm sát; nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực nhận thức,
áp dụng pháp luật của người tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền trong việc bảo

đảm quyền kháng cáo của bị cáo và tăng cường việc tuyên truyền, giải thích pháp
luật về quyền kháng cáo để bị cáo thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả./.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1) Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001).
2) Hiến pháp năm 1980.
3) Hiến pháp năm 1959.
4) Hiến pháp năm 1946.
5) Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.
6) Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 (được sửa đổi, bổ sung các năm 1990,
1992 và 2000).
7) Bộ luật Hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009).
8) Bộ luật Dân sự năm 2005.
9) Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2011).
10) Luật Luật sư năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012).
11) Luật Tố tụng hành chính năm 2010.
12) Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007 của Hội đồng Thẩm
phán TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ năm
“Thi hành bản án và quyết định của Tòa án” của BLTTHS năm 2003.
13) Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 của Hội đồng Thẩm
phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự
năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
14) Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05/11/2004 của Hội đồng Thẩm
phán TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba
“Xét xử sơ thẩm” của BLTTHS năm 2003.


15) Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08/12/2005 của Hội đồng Thẩm

phán TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ tư
“Xét xử phúc thẩm” của BLTTHS năm 2003.
16) Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm
phán TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba
“Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm” của Bộ luật Tố tụng
dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật tố tụng dân sự.
17) Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ về ban
hành Quy chế về tạm giữ, tạm giam (được sửa đổi bổ sung vào các năm
2002, 2011).
18) Thông tư liên tịch số 01-TANDTC-VKSNDTC/TTLT ngày 08/12/1988
của TANDTC, VKSNDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong
BLTTHS năm 1988.
19) Thông tư số 54/2012/TT-BCA ngày 21/8/2012 của Bộ Công an về Quy
định mối quan hệ phối hợp giữa Trại tạm giam, Nhà tạm giữ với Cơ
quan điều tra trong Công an nhân dân về quản lý người bị tạm giữ, tạm
giam.
20) Thông tư số 70/2011/TT-BCA ngày 10/10/2011 của Bộ Công an về Quy
định chi tiết thi hành các quy định của BLTTHS liên quan đến việc bảo
đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
B. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
21) Công văn số 81/2002/TANDTC ngày 10/6/2002 của Tòa án nhân dân tối
cao về giải đáp các vấn đề nghiệp vụ.
22) Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về Một số
nhiệm vụ trọng tâm của công tác cải cách tư pháp trong thời gian tới.
23) Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược
Cải cách tư pháp đến năm 2020.


24) Dương Thanh Biểu (2008), Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm, NXB

Tư pháp, Hà Nội.
25) Lê Tiến Châu (2009), Chức năng xét xử trong tố tụng hình sự Việt Nam,
NXB Tư pháp, Hà Nội.
26) Đại học Huế (2006), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB
Cơng an nhân dân.
27) Nguyễn Tiến Đạt (2006), Bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật học,
TP.HCM.
28) Thái Xuân Đệ (2010), Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa - Thơng tin, Hà
Nội.
29) Bùi Ngọc Hịa (2007), Phạm vi xét xử phúc thẩm và thẩm quyền của Tòa
án cấp phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn
Thạc sỹ Luật học, TP.HCM.
30) Phan Thị Thanh Mai (2003), “Hoàn thiện quy định pháp luật về thủ tục
phiên tịa phúc thẩm vụ án hình sự”, Tạp chí Luật học, (4).
31) Võ Thị Kim Oanh (2011), Xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt
Nam, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
32) Đinh Văn Quế (1998), Thủ tục phúc thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt
Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33) Hồ Sỹ Sơn (2010), “Quyền kháng cáo của người bị buộc tội trong tố
tụng hình sự Việt Nam - Thực trạng và các giải pháp bảo đảm”, Tạp chí
Tịa án nhân dân, (6).
34) Huỳnh Lập Thành (2001), Giai đoạn xét xử phúc thẩm trong tố tụng
hình sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn Thạc sỹ
Luật học, TP.HCM.


35) Trần Quang Tiệp (2003), Lịch sử Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36) Tòa án nhân dân tối cao (1976), Tập hệ thống hóa luật lệ về tố tụng hình

sự, Hà Nội.
37) Lại Văn Trình (2006), Bảo đảm quyền tự do dân chủ của cơng dân trong
xét xử vụ án hình sự, Luận văn Thạc Sỹ Luật học, TP.HCM.
38) Lại Văn Trình (2011), Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Luật học,
TP.HCM.
39) Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự
Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
40) Từ điển Luật học (1999), NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
41) Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Báo cáo tổng kết công tác của
ngành Kiểm sát nhân dân năm 2013, Hà Nội.
42) Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết công tác của
ngành Kiểm sát nhân dân năm 2012, Hà Nội.
43) Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết công tác của
ngành Kiểm sát nhân dân năm 2011, Hà Nội.
44) Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Kháng nghị tái thẩm số số
01/QĐ-VKSTC-V3 của Viện trưởng VKSNDTC, Hà Nội.
45) Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Thông báo số 736/TB-VKSTCVPT2 ngày 28/11/2013 về rút kinh nghiệm kiến nghị khắc phục vi phạm
trong kiểm sát hoạt động tư pháp từ năm 2008 đến 2013, Đà Nẵng.
46) Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Thông báo rút kinh nghiệm số
611/TB-V3 ngày 21/11/2013, Hà Nội.


47) Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2011), Thông tin khoa học Kiểm sát:
Chun đề Mơ hình tố tụng hình sự một số nước trên thế giới.
48) Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), Thông tin khoa học Kiểm sát:
Chun đề Mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam.
49) Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý (1992), Bình luận khoa học Bộ luật
tố tụng hình sự, Hà Nội.
50) Trịnh Tiến Việt (2012), “Cải cách tư pháp và phòng, chống oan sai trong

tố tụng hình sự Việt Nam”, Tạp chí Tịa án nhân dân, (3).
C. CÁC TRANG THƠNG TIN ĐIỆN TỬ
51)

52) />
53)
54)
55)
56)
57)

58)

59)



×