Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ thuộc phạm vi thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân xã,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

TRẦN THANH GIÀU

PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG, KHAI THÁC TRONG PHẠM VI ĐẤT
DÀNH CHO ĐƢỜNG BỘ THUỘC PHẠM VI THẨM QUYỀN CỦA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG, KHAI THÁC TRONG PHẠM VI ĐẤT
DÀNH CHO ĐƢỜNG BỘ THUỘC PHẠM VI THẨM QUYỀN CỦA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Định hƣớng nghiên cứu
Mã số: 8380102


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp
Học viên: Trần Thanh Giàu
Lớp: CHLHPHC K26

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ luật học với đề tài: “Xử phạt hành
chính đối với các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm
vi đất dành cho đƣờng bộ thuộc phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phƣờng, thị trấn từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng
trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp. Các thơng tin, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Các kết quả nêu trong Luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Thanh Giàu


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã tận tâm
truyền đạt kiến thức cho em trong khoảng thời gian qua.
Đặc biệt, em xin cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp đã nhiệt tình hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Vi phạm hành chính

VPHC

Ủy ban nhân dân

UBND

Xử lý vi phạm hành chính

XLVPHC

Xử phạt vi phạm hành chính

XPVPHC

Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 8
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ................................................ 8
7. Bố cục của đề tài .................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG,
KHAI THÁC TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƢỜNG BỘ THUỘC
PHẠM VI THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ,
PHƢỜNG, THỊ TRẤN ........................................................................................... 10
1.1. Vi phạm hành chính về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho
đƣờng bộ................................................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ ............ 10
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính về sử dụng, khai thác trong phạm vi
đất dành cho đường bộ.............................................................................................. 12
1.2. Những vấn đề chung về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đƣờng bộ và
thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn ....... 21
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ ........................... 21
1.2.2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất
dành cho đường bộ .................................................................................................... 23
1.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm
vi đất dành cho đường bộ .......................................................................................... 24


1.2.4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về
sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ ....................................... 27
1.2.5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử

dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ ............................................ 31
1.2.6. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử
dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ ............................................ 32
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới trong quản lý việc sử dụng đất
dành cho đƣờng bộ và xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đƣờng bộ ............ 34
Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................. 40
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG, KHAI THÁC TRONG
PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƢỜNG BỘ THUỘC PHẠM VI THẨM
QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ . 41
2.1. Tình hình vi phạm hành chính về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất
dành cho đƣờng bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh và nguyên nhân.................... 41
2.1.2. Nguyên nhân của các vi phạm hành chính về sử dụng, khai thác trong phạm
vi đất dành cho đường bộ .......................................................................................... 45
2.2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng, khai thác trong phạm
vi đất dành cho đƣờng bộ thuộc phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, xã, phƣờng, thị trấn; hạn chế, vƣớng mắc và nguyên nhân ............. 50
2.2.1. Thực trạng xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối
vối vi phạm hành chính về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường
bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 50
2.2.2. Những hạn chế, vướng mắc và khó khăn và nguyên nhân .............................. 50
2.3. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện xử phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đƣờng bộ thuộc
phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn ....... 56
2.3.1. Phương hướng hoàn thiện ............................................................................... 56


2.3.2. Các giải pháp hoàn thiện xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi

phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ thuộc
phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ............... 57
2.3.2.1 Hoàn thiện các quy định pháp luật về XPVPHC đối với các hành vi vi phạm
quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ thuộc phạm vi
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ............................. 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 1


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bảo đảm an tồn giao thơng đường bộ là mục tiêu chung trong việc điều
chỉnh của Luật Giao thông đường bộ (Luật GTĐB). Mục tiêu này phụ thuộc vào rất
nhiều các nhân tố chủ quan và khách quan, từ mức độ an toàn, chất lượng của cơng
trình giao thơng đến sự tn thủ nghiêm chỉnh các quy định pháp luật của người
tham gia giao thông cũng như hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước và sự tự
giác tham gia bảo vệ, sử dụng, khai thác các cơng trình giao thơng của người dân.
Đối với các đô thị nhất là siêu độ thị như Thành phố Hồ Chí Minh thì đường
bộ không chỉ là nơi lưu thông phương tiện mà cùng với đó là có rất nhiều sinh hoạt
của cộng đồng dân cư liên quan đến đời sống kinh tế và văn hóa - xã hội. Đời sống
đường phố vốn rất phức tạp và do đó nhu cầu thường xuyên phải kiểm tra, xử lý vi
phạm để bảo đảm duy trì trật tự là một nhiệm vụ rất quan trọng của chính quyền các
cấp, đặc biệt là chính quyền cơ sở. Bảo đảm an tồn giao thơng tại các thành phố
lớn, nơi đơng dân cư, tốc độ đơ thị hóa nhanh là một địi hỏi bức thiết, qua đó thể
hiện kỷ luật, kỷ cương của xã hội, trách nhiệm thực thi cơng vụ của chính quyền các
cấp và ý thức chấp hành pháp luật của công dân. Chủ trương bảo đảm trật tự an tồn
giao thơng, mỹ quan khu dân cư, kỷ cương xã hội là rất đúng đắn, nhưng công việc
này chưa duy trì thường xun, chưa có nhiều giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết

những bất cập, khắc phục nguyên nhân làm phát sinh. Ðó là những bất cập về quản
lý, pháp luật, hạ tầng giao thông, hạ tầng thương mại, vấn đề việc làm, thu nhập cho
người nghèo và lao động tỉnh ngoài…
Một trong những việc làm bức thiết hiện nay là lập lại trật tự khu dân cư nhất
là đô thị, kỷ cương trong việc quản lý, sử dụng, khai thác đất trong hành lang an
toàn đường bộ, mà vai trò đặc biệt quan trọng thuộc về chính quyền cơ sở, ở Thành
phố Hồ Chí Minh là chính quyền phường.
Hiện nay tình hình vi phạm về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho
đường bộ vẫn diễn ra phức tạp, đặc biệt là hành vi sử dụng trái phép lịng đường đơ
thị, vỉa hè để họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa
phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt


2

bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông...
Mặc dù Nhà nước có ban hành quy định để xử phạt, chế tài vi phạm, các cơ quan
nhà nước đã kiểm tra, xử lý nghiêm nhiều vi phạm nhưng vi phạm vẫn diễn ra một
cách phổ biến do trong quá trình áp dụng pháp luật để xử phạt có nhiều bất cập, hạn
chế, tính răn đe giáo dục chưa cao.
Mặc dù Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (Nghị định số 100/2019 NĐ-CP)
đã có tác dụng tích cực trong việc xử lý đối với các hành vi vi phạm quy định về sử
dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ, góp phần giữ gìn, ổn định
trật tự xã hội, nhưng thời gian gần đây các hành vi vi phạm vẫn diễn ra ngày một
tăng. Việc xử lý các hành vi vi phạm trong những năm qua vẫn chưa đạt được hiệu
quả. Nguyên nhân là do những quy định hiện hành về XPVPHC đối với hành vi vi
phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ vẫn còn
nhiều bất cập, chẳng hạn như mức phạt còn chưa đủ sức răn đe, nhiều hành vi vi
phạm cũng như hình thức xử phạt chưa được quy định đầy đủ, cụ thể, các quy định

còn nằm tản mạn, thiếu thống nhất… gây nhiều khó khăn trong việc áp dụng vào
thực tiễn, các cơ quan chức năng chưa thật sự quyết liệt trong kiểm tra và xử phạt vi
phạm dẫn đến tâm lý coi thường trật tự, kỷ cương ở một bộ phận lớn dân cư, vì thế
vi phạm vẫn diễn ra thường xuyên và có xu hướng tăng lên cả về số lượng và tính
chất nghiêm trọng. Trước tình hình trên, để đề xuất một số ý kiến về hoàn thiện quy
định của pháp luật và các giải pháp tăng cường hiệu quả xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực trật tự giao thông đường bộ, tác giả chọn đề tài “Xử phạt hành
chính đối với các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm
vi đất dành cho đƣờng bộ thuộc phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phƣờng, thị trấn từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Xử phạt vi phạm hành chính là vấn đề đã được nghiên cứu rộng rãi với nhiều
cơng trình khác nhau, từ đề tài khoa học đến sách chuyên khảo, các bài báo khoa
học, luận án tiến sĩ hay luận văn thạc sĩ luật học. Trong số đó đáng lưu ý là các cơng
trình nghiên cứu về xử phạt vi phạm hành chính trong một lĩnh vực cụ thể, thậm chí
hẹp hơn là chỉ đối với một loại cụ thể trong một lĩnh vực được quy định trong một
nghị định của Chính phủ.


3

Trước hết, về các cơng trình có tính bao qt về lĩnh vực xử phạt vi phạm
hành chính phải kể đến cuốn sách chuyên khảo của tác giả Vũ Thư: Chế tài hành
chính- Lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, (1996). Đây là cuốn sách được
xuất bản trên cơ sở luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thư cùng về đề tài này. Kế đến là
các giáo trình Luật Hành chính Việt Nam của các cơ sở đào tạo luật trên cả nước,
phần viết về vi phạm hành chính, trách nhiệm hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính nhìn chung đã làm rõ các vấn đề lý luận như khái niệm và dấu hiệu, đặc điểm
của vi phạm hành chính, các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính, các hình thức
xử phạt, thẩm quyền và trình tự thủ tục xử phạt, khơng chỉ theo pháp luật hiện hành

mà cịn từ q trình hồn thiện từ Pháp lệnh xử phạt VPHC năm 1989 đến nay.
Ngoài các giáo trình có thể kể đến các sách tham khảo là những cơng trình
cung cấp thêm các kiến thức chuyên sâu hơn giáo trình về những vấn đề chung cũng
như những quy định cụ thể của luật thực định. Ví dụ sách Bình luận Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012 do Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh tổ
chức biên soạn, xuất bản và tái bản bởi nhà xuất bản Hồng Đức (các năm 2017,
2018, 2019).
Tuy nhiên, có thể nói rằng, trong số các cơng trình viết về xử lý VPHC nói
chung và xử phạt VPHC nói riêng thì các bài báo khoa học hay các luận án tiến sĩ,
luận văn thạc sĩ là đáng lưu ý hơn cả, vì đây là những nghiên cứu chuyên sâu, gắn
với thực tiễn xử phạt trong một lĩnh vực hay mội loại hành vi vi phạm.
Gần đây có thể kể đến một số bài báo khoa học như:
- Bùi Thị Đào và Hoàng Thị Lan Phương, Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành
chính theo pháp luật hiện hành”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 23 (399), tháng
12/2019.
- Thái Thị Tuyết Dung và Mai Thị Lâm, Những bất cập trong luật xử lý vi
phạm hành chính và kiến nghị hồn thiện (2015), Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (số
16).
- Cao Vũ Minh, “Bất cập và hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực mơi trường”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số
6, năm 2017.


4

- Cao Vũ Minh, “Những nội dung cần sửa đổi trong Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 01, năm 2019.
- Cao Vũ Minh, Nguyễn Nhật Khanh, “Một số quy định liên quan đến xử
phạt vi phạm hành chính đối với hành vi buôn bán hàng giả - Bất cập và hướng
hồn thiện”, Tạp chí Nghề luật, số 03, năm 2019.

- Nguyễn Nhật Khanh - Nguyễn Thị Kim Duyên, “Hoàn thiện pháp luật xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngồi theo hợp đồng”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5, năm 2018.
- Nguyễn Nhật Khanh, “Hoàn thiện pháp luật về các hình thức xử phạt bổ
sung trong xử phạt vi phạm hành chính”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 21, năm
2019.
- Nguyễn Nhật Khanh, “Các tình tiết giảm nhẹ trong pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 15, năm 2019.
- Nguyễn Nhật Khanh, “Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động”, Tạp chí Nghề luật, số 6, năm
2018.
- Nguyễn Nhật Khanh, “Biện pháp khắc phục hậu quả buộc cải chính thơng
tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 1, năm 2019.
- Nguyễn Nhật Khanh, “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế Một số bất cập và kiến nghị hồn thiện”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 2, năm
2019.
- Nguyễn Nhật Khanh – Trần Quốc Minh, “Hoàn thiện pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính đối với các vi phạm về mại dâm”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số
8, năm 2019.
- Nguyễn Nhật Khanh – Đặng Thị Phương Ngọc, “Hình thức phạt tiền trong
pháp luật xử phạt vi phạm hành chính”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 1, năm
2020.
- Nguyễn Cảnh Hợp - Cao Vũ Minh, “Hoàn thiện pháp luật về vi phạm hành
chính từ kinh nghiệm của Liên bang Nga”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 18,
năm 2011.


5

- Nguyễn Cảnh Hợp, Mai Thị Lâm, Quy định thẩm quyền xử phạt theo tỷ lệ
phần trăm có khống chế mức trần: ưu điểm hay hạn chế, Tạp chí Khoa học pháp lý,

số 6/2015).
- Nguyễn Cảnh Hợp: Trách nhiệm hành chính và sự cần thiết sửa đổi Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012,Tạp chí Khoa học pháp lý số 7/2016.
- Nguyễn Cảnh Hợp, Trách nhiệm hành chính: từ lý luận đến thực tiễn lập
pháp ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, số 3/2020.
- Nguyễn cảnh Hợp, Góp ý sửa đổi, bổ sung Luật XLVPHC 2012, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 2/2020.
- Nguyễn Cảnh Hợp, Hoàn thiện cách quy định về vi phạm hành chính trong
các nghị định của Chính phủ, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số tháng 7/2020.
Và nhiều bài viết của các tác giả khác.
Ngồi ra cịn có khá nhiều các hội thảo khoa học về xử lý vi phạm hành
chính, với nhiều báo cáo khoa học cung cấp những ý kiến về các vấn đề cụ thể của
chủ đề này cũng là các tài liệu có giá trị tham khảo nhất định khi nghiên cứu về xử
phạt vi phạm hành chính trong một lĩnh vực hay một loại hành vi vi phạm hành
chính cụ thể. Chẳng hạn gần đây (2019) có Hội thảo khoa học quốc tế được tổ chức
tại trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh với chủ đề: “Chế tài trong pháp luật xử
phạt vi phạm hành chính ở Việt Nam và kinh nghiệm một số quốc gia”.
Tóm lại, chủ đề xử phạt vi phạm hành chính đã được nghiên cứu nhiều cả về
lý luận và thực tiễn, những vấn đề lý luận chung về vi phạm hành chính và xử phạt
vi phạm hành chính cơ bản có được sự đồng thuận, cịn về các vấn đề cụ thể thì vẫn
cịn nhiều khía cạnh cần làm rõ hơn, nhất là các quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực cụ thể và thực tiễn xử phạt tại các ngành, các địa phương.
Trong đào tạo sau đại học, đã có khá nhiều luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính viết về xử phạt vi phạm hành chính đối với các
nhóm hành vi vi phạm hoặc trong một lĩnh vực cụ thể. Đơn cử, tại Trường Đại học
Luật TP. Hồ Chí Minh gần đây cũng có một số luận văn, chẳng hạn, luận văn “Xử
phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo” (Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh,
2018) là luận văn chỉ nghiên cứu một nhóm hành vi vi phạm được quy định trong
Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng


6

cáo. Việc giới hạn nghiên cứu trong một luận văn thạc sĩ về một loại hành vi hay
nhóm nhỏ hành vi vi phạm hành chính như vậy cho phép đi sâu phân tích tính đặc
thù của nhóm hành vi đó, nhất là khảo sát thực tiễn, vì thế có giá trị tham khảo thiết
thực. Đây chính là định hướng mà tác giả đã lựa chọn cho đề tài nghiên cứu của
mình, cụ thể là về “Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định
về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ”. Có thể nói, cho đến
nay chưa có luận văn nào nghiên cứu trực tiếp đề tài này, nhất là tại trường Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Có chăng chỉ là các luận văn hoặc khóa luận tốt
nghiệp nghiên cứu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự giao thơng
đường bộ nói chung của một số tác giả, chẳng hạn như:
- Ngô Thị Hồng Loan (2013), Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thơng đường bộ, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật TP.
HCM.
- Nguyễn Thị Thuý Diệu (2013), Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thơng đường bộ, Khố luận tốt nghiệp Cử nhân Luật, Trường Đại học Luật TP.
HCM.
Mặc dù những công trình nghiên cứu nêu trên khơng liên quan trực tiếp đến
nội dung mà luận văn của tác giả nghiên cứu nhưng những vấn đề chung như khái
niệm, đặc điểm, nguyên tắc, hình thức, thẩm quyền, thủ tục xử phạt liên quan đến
giao thơng đường bộ trong các cơng trình này là các nguồn tài liệu tham khảo có giá
trị đối với tác giả.
Tóm lại, cho đến nay chưa có luận văn nào nghiên cứu một cách hệ thống,
đầy đủ và chuyên sâu về vấn đề xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ tại
Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp lý
cũng như thực tiễn của xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ, từ đó đưa ra
những nhận xét, đánh giá thực tiễn, đề xuất kiến nghị giải pháp đối với vấn đề xử
phạt vi phạm hành chính về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường
bộ.


7

Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Về mặt lý luận, tìm hiểu và làm sáng tỏ những vấn đề chủ yếu liên quan
đến vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính.
- Đánh giá và làm sáng tỏ các quy định pháp luật về hành vi vi phạm,
nguyên tắc xử phạt, hình thức xử phạt, thẩm quyền và trình tự thủ tục xử phạt cũng
như thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai
thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trong đó tập trung làm rõ thẩm quyền
xửa phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn đối với hành vi vi phạm
quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
- Về mặt thực tiễn, nghiên cứu và đánh giá thực trạng tình hình áp dụng pháp
luật xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai
thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ của Chủ tịch Ủy ban nhân xã, phường,
thị trấn từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh; chỉ ra những thuận lợi, khó khăn,
hạn chế và những vấn đề phát sinh trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho
đường bộ.
- Đề xuất các kiến nghị về những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế,
bất cập và hoàn thiện về mặt pháp luật cũng như thực tiễn xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất

dành cho đường bộ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi
đất dành cho đường bộ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
bao gồm các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và thực tiễn áp
dụng các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trên thực tế.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu những quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ thực
tiễn áp dụng các quy định của pháp luật trong việc xử phạt các hành vi vi phạm
hành chính đối với hành vi này của Chủ tịch Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn tại
Thành phố Hồ Chí Minh từ 2015 đến nay.


8

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hồn thành mục đích nghiên cứu tác giả kết hợp nhiều phương pháp trong
từng phần của luận văn, phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp được sử dụng
nhiều nhất trong luận văn. Đối với mỗi chương thì có một số phương pháp nghiên
cứu chủ đạo để làm rõ mục đích nghiên cứu. Cụ thể là:
- Luận văn được tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng nhằm dẫn
dắt nội dung luận văn theo hướng đi từ lý luận đến thực tiễn, sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp để đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về hành vi
vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ, nội
hàm, đặc điểm của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ. Phương
pháp này chủ yếu được sử dụng ở Chương 1.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được dùng vào việc nghiên cứu về cơ sở lý

luận, cơ sở pháp lý của quyết định xử phạt vi phạm hành chính và phương pháp phân
tích, so sánh khi đánh giá các quy định pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn xử phạt
vi phạm hành chính và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Phương pháp
này được sử dụng chủ yếu ở Chương 2.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
- Đề tài là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề lý luận, pháp
lý và thực tiễn xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử
dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ thuộc phạm vi thẩm quyền
của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
- Với kết quả nghiên cứu, luận văn có giá trị tham khảo trong việc hoàn thiện
quy định của các văn bản pháp luật liên quan đến đề tài và trong thực tiễn xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong
phạm vi đất dành cho đường bộ.
7. Bố cục của đề tài
Luận văn gồm: Phần mở đầu, 2 chương, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, cụ thể như sau:


9

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường
bộ thuộc phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn hoạt động xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi
đất dành cho đường bộ thuộc phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh và một số kiến nghị.


10


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG,
KHAI THÁC TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƢỜNG BỘ THUỘC
PHẠM VI THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ,
PHƢỜNG, THỊ TRẤN
1.1. Vi phạm hành chính về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành
cho đƣờng bộ
1.1.1. Khái niệm sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đƣờng
bộ
Theo quy định hiện hành, việc sử dụng đất trong hành lang an toàn giao
đường bộ ngoài quy định tại các văn bản về đất đai thì cịn được điều chỉnh bởi Luật
Giao thông đường bộ 2008. Cụ thể Điều 43 Luật GTĐB 2008 quy định phạm vi đất
dành cho đường bộ và phạm vi sử dụng, khai thác như sau:
“1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đƣờng bộ và đất hành lang
an toàn đƣờng bộ.
2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không đƣợc xây dựng các cơng
trình khác, trừ một số cơng trình thiết yếu khơng thể bố trí ngồi phạm vi đó
nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm cơng trình phục vụ quốc
phịng, an ninh, cơng trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, cơng trình viễn
thơng, điện lực, đường ống cấp, thốt nước, xăng, dầu, khí.
3.Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy
định tại khoản 2 Điều này, đƣợc tạm thời sử dụng vào mục đích nơng nghiệp,
quảng cáo nhƣng khơng đƣợc làm ảnh hƣởng đến an tồn cơng trình, an tồn
giao thông đƣờng bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ
phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong
hành lang an tồn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã
được xác định và khơng được gây cản trở cho việc bảo vệ an tồn cơng trình đường
bộ.



11

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an tồn cơng
trình đường bộ thì chủ cơng trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc
phục, nếu khơng khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy
định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng,
khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các cơng trình thiết yếu
trong phạm vi đất dành cho đường bộ”.
Với quy định này, Chính phủ ban hành nhiều văn bản điều chỉnh, trong đó có
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
Như vậy, đất giành cho đường bộ gồm hai thành phần hợp thành là đường bộ
và đất hành lang an toàn đường bộ.
Theo khoản 5 Điều 3 Luật GTĐB 2008 thì “Hành lang an toàn đường bộ là
dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngồi đất của đường bộ ra hai bên
để bảo đảm an toàn giao thơng đường bộ”. Trong đó “Đất của đường bộ là phần đất
trên đó cơng trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để
quản lý, bảo trì, bảo vệ cơng trình đường bộ.” Nghĩa là, hành lang an tồn là phạm
vi tính từ đất của đường bộ trở ra hai bên, phạm vi của hành lang an toàn được quy
định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
“1. Đối với đường ngồi đơ thị: căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy
hoạch, phạm vi hành lang an tồn của đường có bề rộng tính từ đất của đường bộ
trở ra hai bên là:
a) 47 mét đối với đường cao tốc;
b) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
c) 13 mét đối với đường cấp III;
d) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;

đ) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
2. Đối với đường đơ thị, bề rộng hành lang an tồn được tính từ mép đường
đến chỉ giới xây dựng của đường theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Đối với đường cao tốc đô thị, bề rộng hành lang an toàn là 40 mét.


12

Đây là cơ sở pháp lý để xây dựng quy hoạch và xây dựng đường bộ, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng các loại công trình được
phép xây dựng; là cơ sở để quản lý nhà nước về giao thông, sử dụng, khai thác, duy
tu, bảo dưỡng đường bộ trong đó có vấn đề xử phạt các vi phạm hành chính trong
việc sử dụng, khai thác đất dành cho đường bộ.
Hành vi sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ là hành vi
sử dụng, khai thác phần đất dành cho đường bộ khơng vì mục đích giao thơng, như
việc lấn chiếm không gian để dựng lều quán, hoặc làm điểm trung chuyển đón
khách của các nhà xe, chiếm dụng làm bãi giữ xe máy, đặt biển hiệu, treo băng rôn
trái phép…rất phổ biến.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính về sử dụng, khai thác
trong phạm vi đất dành cho đƣờng bộ
1.1.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính về sử dụng, khai thác trong
phạm vi đất dành cho đƣờng bộ
Vi phạm hành chính là một loại vi phạm xảy ra khá phổ biến trong các loại vi
phạm pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến trật tự quản lý nhà nước, trật tự an
tồn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức1. Hậu quả của vi phạm
hành chính gây ra là rất lớn.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật XLVPHC 2012 thì “VPHC là hành vi có lỗi do cá
nhân, tổ chức thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà
không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị XPVPHC”. Trong
các quy định tại Luật GTĐB 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt

vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ và đường sắt khơng giải
thích thế nào là VPHC đối với hành vi sử dụng, khai thác phần đất dành cho đường
bộ mà chỉ liệt kê các hành vi vi phạm có dấu hiệu này. Tuy nhiên, thơng qua định
nghĩa chung về VPHC trong Luật XLVPHC 2012, có thể hiểu VPHC về sử dụng,
khai thác phần đất dành cho đường bộ là những hành vi trái pháp luật do cá nhân, tổ
chức có năng lực trách nhiệm pháp luật hành chính thực hiện một cách cố ý hoặc vô
ý, vi phạm các quy định về việc sử dụng phần đất dành cho đường bộ mà không
phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
1

Nguyễn Cảnh Hợp chủ biên (2015), Bình luận khoa học Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, tập 1,
Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr.1.


13

Từ định nghĩa vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử
dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ nói trên thì vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất
dành cho đường bộ có đủ các dấu hiệu chung của VPHC, đó là:
1) Là hành vi trái pháp luật, vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong
phạm vi đất dành cho đường bộ;
2) Do cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện;
3) Là hành vi có lỗi (cố ý hoặc vơ ý);
4) Có tính nguy hiểm cho xã hội;
5) Tính bị xử phạt vi phạm hành chính (tức khơng phải là tội phạm và được
pháp luật quy định hình thức chế tài hành chính)2.
1.1.2.2. Các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm
vi đất dành cho đƣờng bộ, hình thức và mức xử phạt theo quy định của pháp
luật hiện hành

Hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho
đường bộ được quy định trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể tại Điều 12, Mục
2 Chương 2 của Nghị định ghi rõ các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai
thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ, hình thức và mức xử phạt đối với từng
hành vi.
Cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000
đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lịng đường đơ thị,
trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nơng, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt
lúa trên đường bộ.
2

Xem: Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức,
2017, tr. 257-262.


14

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000
đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an tồn đường bộ vào mục
đích canh tác nơng nghiệp làm ảnh hưởng đến an tồn cơng trình đường bộ và an
tồn giao thơng;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn
của người điều khiển phương tiện giao thơng;

c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng
hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5;
điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;
d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn
đường ngồi đơ thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d,
điểm i khoản 6 Điều này;
đ) Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm h khoản 6 Điều này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể
thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi
đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an tồn giao thơng đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ
gây ảnh hưởng đến trật tự an tồn giao thơng đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường
ngồi đơ thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
đ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ
xe;


15

e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngồi đơ thị làm nơi
sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng
đến trật tự an tồn giao thơng đường bộ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra

đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a
khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, cơng trình khác trái
phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh
dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa
xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện
các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ
xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngồi đơ thị
dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường
bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần
đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ cơng trình đường bộ;


16

c) Tự ý gắn vào cơng trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan
tới ý nghĩa, mục đích của cơng trình đường bộ;

d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ
làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc,
thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều qn, cơng trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại
hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia
công hàng hóa trên lịng đường đơ thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lịng đường đơ thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm
nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng từ các cơng trình xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngồi đơ thị từ
20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng
lịng đường đơ thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lịng đường đơ thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi
trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển
quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ cơng
trình đường bộ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:



17

a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để
xây dựng nhà ở;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
10. Ngồi việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải thu
dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc
phải di dời cây trồng không đúng quy định và khơi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc phải
thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khơi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
do vi phạm hành chính gây ra;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d
khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6;
khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương
tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại
vật dụng khác và khơi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b
khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ cơng trình xây dựng trái phép (khơng
có giấy phép hoặc khơng đúng với giấy phép) và khơi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Như vậy Điều 12 Nghị định số 100/2019 NĐ-CP gồm 10 khoản, trong đó có
9 khoản quy định một cách riêng biệt hàng chục hành vi cụ thể, với hình thức và
mức phạt tương ứng. Có hành vi được quy định ở các khoản và điểm khác nhau căn
cứ theo mức độ diện tích chiếm dụng trái phép như hành vi chiếm dụng lịng đường
đơ thị hoặc hè phố... để làm nơi trông giữ xe.



×