Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

BÁO CÁOThẩm tra kết quả thực hiện bộ tiêu chí nông thôn mới năm 2019 đối với xã Gia Tân 3, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.66 KB, 32 trang )

UBND HUYỆN THỐNG NHẤT
ĐỒN THẨM TRA
Số:

/BC-ĐTTr

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thống Nhất, ngày

tháng 10 năm 2019

Dự Thảo
BÁO CÁO
Thẩm tra kết quả thực hiện bộ tiêu chí nơng thơn mới
năm 2019 đối với xã Gia Tân 3, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét,
công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nơng thơn mới; địa phương hồn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh Đồng Nai
về việc triển khai thực hiện Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ
sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nơng thơn mới; địa phương
hồn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn
tỉnh;
Căn cứ Quyết định theo Quyết định 4466/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của
UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành bộ tiêu chí nơng thơn mới giai đoạn
2016-2020 của tỉnh Đồng Nai;
Sau q trình triển khai thực hiện và thẩm tra, Đoàn thẩm tra báo cáo kết
quả thẩm tra thực hiện bộ tiêu chí nông thôn mới của xã Gia Tân 3 sau 05 năm


đạt chuẩn cụ thể như sau:
I. Về hồ sơ
1. Về công tác chuẩn bị
UBND xã đã thực hiện các nội dung sau:
- Xã có Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của UBND xã về việc
thành lập Đoàn kiểm tra, đánh giá các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới năm 2019
sau 5 năm đạt chuẩn.
- Xã ban hành Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 15/8/2019 về việc đánh giá
kết quả thực hiện giữ vững 19 tiêu chí nơng thơn mới sau 05 năm đạt chuẩn xã Gia
Tân 3, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai và phân cụ thể tổ công cán bộ, công chức
phụ trách kiểm tra, đánh giá các tiêu chí nơng thơn mới trên địa bàn xã
2. Về tổ chức đánh giá
- Thông báo số 26/TB-UBND ngày 16/8/2019 về kết quả thực hiện giữ vững
19 tiêu chí nơng thơn mới sau 05 năm đạt chuẩn trên địa bàn xã Gia Tân 3, huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
1


Các nhóm trong Đồn đánh giá của xã tiến hành đánh giá từng tiêu chí và có
biên bản và báo cáo, cụ thể:
+ Nhóm 01: Đánh giá các tiêu chí số 1, 2, 3, 4, 5 bộ tiêu chí nơng thôn mới.
Biên bản đánh giá lúc 15 giờ 00 phút ngày 18/8/2019 và có báo cáo kèm theo.
+ Nhóm 02: Đánh giá các tiêu chí số 6,7,8,9,10 bộ tiêu chí nông thôn mới.
Biên bản đánh giá lúc 11giờ 20phút ngày 22/8/2019 và có báo cáo kèm theo.
+ Nhóm 03: Đánh giá các tiêu chí số 11, 12, 13, 14, 15 bộ tiêu chí nơng thơn
mới. Biên bản đánh giá lúc 11 giờ 00 phút ngày 26/8/2019 và có báo cáo kèm theo.
+ Nhóm 04: Đánh giá các tiêu chí số 16, 17, 18, 19 bộ tiêu chí nơng thơn mới.
Biên bản đánh giá lúc 16 giờ 00 phút ngày 28/8/2019 và có báo cáo kèm theo.
- Đồn đánh giá đã tổng hợp kết quả thực hiện, cụ thể:
Biên bản đánh giá kết quả thực hiện bộ tiêu chí nơng thơn mới xã Gia Tân

3 thực hiện lúc 8 giờ 00 phút ngày 30/8/2019 và Báo cáo số 608/BC-ĐĐG ngày
30/8/2019 của Đoàn đánh giá về kết quả thực hiện 19 tiêu chí nơng thơn mới xã
Gia Tân 3, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
3. Về lấy ý kiến và công bố, công khai dân chủ
UBND xã đã ban hành Kế hoạch số 65/KH-BCĐ ngày 15/8/2019 về tổ chức
lấy ý tham gia vào kết quả thực hiện các tiêu chí nơng thơn mới năm 2019 xã Gia
Tân 3. Theo đó sẽ cơng khai và lấy ý kiến Đảng ủy, HĐND, UBMTTQ-các đoàn
thể và nhân dân trên địa bàn từ ngày 15/8/2019 đến 06/9/2019.
Xã có thơng báo số 39/TB-UBND ngày 04/9/2019 của UBND xã V/v tổ chức
công khai lấy ý kiến nhân dân về kết quả kiểm tra đánh giá sau 05 năm đạt chuẩn
nông thôn mới trên địa bàn xã Gia Tân 3.
Trên cơ sở Báo cáo của Đoàn đánh giá, UBND xã đã có Báo cáo số
569/BC-UBND ngày 04/9/2019 về kết quả thực hiện bộ tiêu chí nơng thơn mới
sau 05 năm đạt chuẩn của xã Gia Tân 3.
- Biên bản lấy ý kiến của BCH Đảng bộ xã về kết quả thực hiện 19 tiêu chí
nơng thơn mới xã Gia Tân 3 vào lúc 08 giờ 00 ngày 06/9/2019.
- Biên bản lấy ý kiến của Ủy ban MTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội xã
về kết quả thực hiện 19 tiêu chí nơng thơn mới xã Gia Tân 3 vào lúc 09 giờ 00
ngày 09/9/2019.
- HĐND xã đã họp ngày 10/9/2019 thông qua Nghị quyết với kết qủa báo cáo
của UBND xã thực hiện 19 tiêu chí NTM sau 5 năm đạt chuẩn.
- Xã có báo cáo số 102/BC-UBND ngày 12/9/2019 về tổng hợp ý kiến tham
gia vào kết quả thực hiện các tiêu chí nơng thơn mới năm 2019 của xã Gia Tân 3,
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai; Đồng thời ghi nhận ý kiến đóng góp của Đảng
ủy, HĐND, UBMTTQ các đồn thể và nhân dân trên địa bàn để hồn thiện báo
cáo trình thẩm tra.
4. Về hồ sơ gửi huyện thẩm tra
2



4.1 UBND xã tổ chức họp (gồm các thành viên BCĐ xã, BQL xã, các
BPT ấp) thảo luận đề nghị xét, công nhận xã Gia Tân 3 tái thẩm định đạt
chuẩn nông thôn mới năm 2019:
- Ý kiến: Kết quả lấy ý kiến đề nghị công nhận xã Gia Tân 3 đạt tái chuẩn
nông thôn mới sau 05 năm đạt chuẩn là 100%.
- Biên bản làm việc: Có biên bản số 101/BB-UBND ngày 12/9/2019 họp
kiểm tra đánh giá xã Gia Tân 3 sau 05 năm đạt chuẩn nông thôn mới.
- Báo cáo: Sau khi họp thống nhất xã đã có Báo cáo số 720/BC-UBND
ngày 30/9/2019 về tự đánh giá kết quả giữ vững, nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí
nơng thôn mới năm 2019 sau 05 năm đạt chuẩn Nông thôn mới của xã Gia Tân
3, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
4.2 Hồ sơ đề nghị xét, công nhận tái đạt chuẩn nơng thơn mới năm
2019:
- Tờ trình số 721/TTr-UBND ngày 01/10/2019 về việc đề nghị kiểm tra,
đánh giá xã Gia Tân 3 sau 05 năm đạt chuẩn nông thôn mới.
- Báo cáo số 720/BC-UBND ngày 30/9/2019 về tự đánh giá kết quả giữ
vững, nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí nơng thơn mới năm 2019 sau 05 năm đạt
chuẩn Nông thôn mới của xã Gia Tân 3, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Báo cáo số 102/BC-UBND ngày 12/9/2019 về tổng hợp ý kiến tham gia
vào kết quả thực hiện các tiêu chí nơng thơn mới năm 2019 của xã Gia Tân 3,
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Biên bản số 101/BB-UBND ngày 12/9/2019 họp kiểm tra đánh giá xã Gia
Tân 3 sau 05 năm đạt chuẩn nông thôn mới.
- Báo cáo số 678/BC-UBND ngày 16/9/2019 về tình hình nợ đọng xây
dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới của xã Gia Tân 3.
- Hình ảnh minh họa về kết quả xây dựng nông thôn mới của xã: Xã cũng
đã có hình ảnh minh họa về xây dựng NTM sau 05 đạt chuẩn của xã.
Qua thẩm tra hồ sơ, Đoàn thẩm tra nhận thấy xã Gia Tân 3 đã thực hiện cơ
bản hồn chỉnh điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận xã tái chuẩn
nông thôn mới sau 05 năm đạt chuẩn.

II. Kết quả thẩm tra từng tiêu chí
Tổng số tiêu chí đánh giá xã Gia Tân 3 đạt chuẩn nông thôn mới theo quy
định là 19/19 tiêu chí (53/53 chỉ tiêu) thuộc bộ tiêu chí nơng thơn mới cụ thể:
1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch
a. u cầu của tiêu chí
- Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công
khai đúng thời hạn: Đạt.

3


- Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực
hiện theo quy hoạch: Đạt.
b. Tình hình tổ chức triển khai
Sau khi nhận Quyết định 3142/QĐ-UBND ngày 24/9/2013 về Quy hoạch
xây dựng nông thôn mới xã Gia Tân 3 và Quyết định 3145/QĐ-UBND ngày
24/9/2013 về Quy chế quản lý quy hoạch xây dựng của UBND huyện Thống
Nhất. UBND xã đã Công bố, công khai tại các điểm dân cư tập trung, tại các văn
phòng ấp, tại UBND xã, trên các phương tiện đại chúng cho mọi người biết
nhằm cùng nhau thực hiện và giám sát việc thực hiện đúng quy định pháp luật.
c. Kết quả thực hiện
- UBND xã Gia Tân 3 đã quản lý và tổ chức triển khai thực hiện đúng quy
hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt; đồng thời, thường xuyên rà
roát để cập nhật, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã theo Quyết
định 3142/QĐ-UBND ngày 24/9/2013.
- Để phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế ở địa phương, UBND xã Gia
Tân 3 đã lập hồ sơ Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới xã tại
Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 18/01/2018; trên cơ sở đó UBND huyện Thống
Nhất đã có Công văn số 2375/UBND-KTHT ngày 22/6/2018 gửi Sở Xây dựng,
để thỏa thuận điều chỉnh cục bộ Quy hoạch xây dựng nông thôn xã Gia Tân 3.

Được sự thống nhất của Tỉnh, UBND huyện phê duyệt điều chỉnh cục bộ Nông
thôn mới tại các Quyết định số 683/QĐ-UBND ngày 23/3/2018 và Quyết định
số 3834/QĐ-UBND ngày 23/10/2018; cụ thể như sau:
+ Điều chỉnh khu đất có diện tích khoảng 1,14ha từ đất Giáo dục sang đât
trồng cây lâu năm. Điều chỉnh khu đất có diện tích khoảng 1,5ha từ đất trồng
cây lâu năm, đất trồng lúa, đất nuôi trồng thủy sản nay điều chỉnh thành đất Giáo
Dục để xây dựng Trường THCS Duy Tân.
+ Điều chỉnh khu đất có diện tích khoảng 683,3m 2 từ đất ở nơng thơn
thành đất cơng trình cơng cộng để xây dựng Văn phịng ấp kết hợp nhà Văn hóa
ấp Gia Yên.
+ Điều chỉnh khu đất có diện tích khoảng 312m 2 từ đất ở nơng thơn thành
đất cơng trình cơng cộng để xây dựng Trụ sở Cơng an xã.
+ Điều chỉnh khu đất có diện tích khoảng 677m2 từ đất nông nghiệp khác
nay thành đất công trình cơng cộng để xây dựng Văn phịng ấp kết hợp nhà Văn
hóa ấp Phúc Nhạc 2.
+ Điều chỉnh khu đất có diện tích khoảng 0,135ha từ đất ở nơng thơn
thành đất cơng trình cơng cộng để xây dựng Trụ sở Ban chỉ huy quân sự xã và
Văn phòng ấp kết hợp nhà Văn hóa ấp Tân Yên.
+ Điều chỉnh khu đất có diện tích khoảng 0,1ha từ đất văn hóa nay điều
chỉnh thành đất giáo dục để xây dựng Trường Mẫu Giáo Gia Tân 3.

4


- UBND xã thường xuyên tăng cường công tác quản lý trật tự về xây dựng;
Qua kiểm tra, trên địa bàn xã khơng có tổ chức, cá nhân vi phạm quy định quản
lý quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- UBND xã tham mưu UBND huyện Quy chế quản lý quy hoạch xây dựng
và được UBND huyện Thống Nhất ban hành tại Quyết định 3145/QĐ-UBND
ngày 24/9/2013.

d. Kết quả tự đánh giá Đạt
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
2. Tiêu chí số 2: Giao thơng
a. u cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đường huyện quản lý: Đạt 100%.
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: Đạt 100%.
- Tỷ lệ km đường trục thơn xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT: Đạt 100%.
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm được cứng hóa sạch không lầy lội vào mùa
mưa: Đạt 100%.
- Tỷ lệ km đướng trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiệm: Đạt 100%.
b. Tình hình tổ chức triển khai
Sau 5 năm được công nhận đạt chuẩn nơng thơn mới; Đảng bộ, chính
quyền và các tầng lớp nhân dân cùng chung sức, đồng lòng giử vững kết quả và
nâng cao kết quả đạt được, nhờ vậy diện mạo nơng thơn có nhiều đổi thay theo
hướng tích cực.
- Phong trào thi đua “Dân vận khéo” ở cơ sở được phát huy nhằm huy động
tối đa nội lực trong dân đóng góp cơng, của, hiến đất để làm đường GTNT. Với
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, “Đảng viên đi trước, làng
nước theo sau” cùng với sự động viên, khích lệ kịp thời từ các cấp ủy Đảng,
chính quyền đã tạo động lực cho phong trào thi đua sôi nổi trên khắp địa bàn.
- Với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ
hưởng” nên đã thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và phát huy hiệu quả hoạt
động của Ban giám sát cộng đồng, nên thời gian qua đã vận động nhân dân đóng
góp kinh phí xây dựng thêm 16 tuyến đường giao thơng nội đồng, tổng kinh phí
hơn 5.619.198.000 đồng (trong đó nhân dân đóng góp 30%, nhà nước hỗ trợ
70% kinh phí thực hiện).
c. Kết quả thực hiện

- Đường huyện quản lý đảm bảo yêu cầu kết nối giữa các xã trong huyện.
Trên địa bàn xã có 01 tuyến đường huyện quản lý (Đường Chu Văn An- Định
5


Quán) với tổng chiểu dài là 4 km, trong đó kết cầu bê tơng nhựa nóng 4km
(chiếm 100%) và thường xuyên được duy tu bảo dưỡng.
- Đường trục xã, liên xã: xã có 01 tuyến đường với tổng chiều dài
4,475km đã nhựa hóa 4,475km, đạt 100% thường xuyên được duy tu bảo
dưỡng.
- Đường trục thơn xóm: Tồn xã có 27 tuyến đường với tổng chiều dài
14,948 km đã được cứng hóa 14,948km, đạt 100%.
- Đường ngõ, xóm: Tồn xã có 58 tuyến đường với tổng chiều dài
12,942km đã bê tông xi măng, bê tơng nhựa nóng đạt 100%.
- Đường nội đồng : Tồn xã có 15 tuyến với tổng chiều dài 12,252km, đã
được cứng hóa 12,252km đạt 100%.
So với trước khi đạt chuẩn và sau khi đạt chuẩn
Tỷ lệ Km các tuyến đường giao thông trên địa bàn xã đã được nhựa hóa,
BTXM và cứng hóa đạt 100% và thường xuyên được duy tu bảo dưỡng.
d. Kết quả tự đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
3. Tiêu chí 3: Về thủy lợi
a. Yêu cầu của chỉ tiêu
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu và tiêu chủ động:
≥ 80%.
- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về
phòng chống thiên tai tại chỗ: Đạt.
b. Tình hình tổ chức triển khai
UBND xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân cùng
tham gia xây dựng, nạo vét kênh mương và các đập tràn phục vụ sản xuất trên

địa bàn nên không bị ngập úng ảnh hưởng đến sản xuất và chủ động được nguồn
nước tưới phục vụ cho sản xuất. Phối hợp với Ban quản lý khai thác các cơng
trình thủy lợi huyện hàng năm sửa chữa, tu bổ các cơng trình thủy lợi; xây dựng
các mương chính bằng nguồn vốn ngân sách, huy động nhân dân đóng góp xây
dựng các mương nhánh.
Vận động nhân dân tiết kiệm nước nhằm đảm bảo đủ lượng nước tưới trong
mùa khô; tăng cường kiểm tra tình hình khoan giếng vào mùa khơ trên địa bàn
đồng thời vận động, tuyên truyền người dân lấp những giếng khơng sử dụng
hoặc các giếng khoan khơng có nước, đồng thời không khoan giếng vượt quá
chiều sâu quy định tránh làm ảnh hưởng đến mực nước ngầm chung.
Thực hiện tuyên truyền người dân lắp đặt hệ thống tưới tiết kiệm để giảm
công lao động, sử dụng nguồn nước tránh lãng phí. Tổ chức thống kê lại diện
tích đất tưới vào mùa khơ nhằm có hướng xử lý kịp thời khi có tình trạng thiếu
nước xảy ra.
6


Thường xuyên vận động nhân dân phát quang bụi rậm, nạo vét các mương,
suối nhỏ đảm bảo lưu lượng nước chảy trong hệ thống mương vào mùa khơ,
tránh tình trạng ngập úng vào mùa mưa.
Ban chỉ đạo PCTT-TKCN xã đã xây dựng kế hoạch về Phịng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn xã; kế hoạch phòng chống thiên tai theo
cấp độ rủi ro trên địa bàn xã; Củng cố Ban chỉ đạo PCTT-TKCN của xã, trong
đó Chủ tịch UBND xã là Trưởng ban, Phó chủ tịch UBND xã phụ trách kinh tế
làm Phó ban, thành viên bao gồm: Cơng chức Địa chính – Mơi trường, Địa
chính – Xây dựng, Cơng an, Xã đội, Tài chính, y tế, VHTT, VP-TK, Trưởng
các ấp, mời các đồn thể chính trị tham gia làm thành viên.
c. Kết quả thực hiện
- Trên địa bàn xã có 3 suối lớn (suối Gia Rung, suối Lầy, suối qua đập ông
Thọ) với tổng chiều dài là 12,2km và 60,58ha diện tích ao hồ phục vụ tưới tiêu.

Ngồi ra cịn có 03 đập (Đập Ơng Thọ, đập Bỉnh và đập Cầu Quay) với hệ thống
kênh mương chính (trục) dài 6626 mét, đã kiên cố hóa 5766 mét, đạt tỷ lệ
87,02%; mặc khác nông dân sử dụng còn sử dụng 5356 giếng, (5115 giếng
khoan, 241 giếng đào) và hệ thống tưới tiết kiệm cho 560 ha. Nhìn chung hệ
thống đập thủy lợi, suối và các giếng đào, giếng khoan đảm bảo cung cấp đủ
lượng nước phục vụ tưới, tiêu cho nhân dân trên địa bàn, không có tình trạng
ngập úng, thiếu nước cuối vụ xảy ra và đạt tỷ lệ 81,48%.
- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về
phòng chống thiên tai tại chỗ: UBND xã đã xây dựng đầy đủ các Phương án, Kế
hoạch về phòng chống thiên tai tại địa bàn xã trong 3 năm gần nhất: 2017, 2018,
2019. Xã đã thành lập Ban chỉ huy PCTT-TKCN xã và Đội xung kích PCTTTKCN; thực hiện kiện tồn lại mỗi năm, trong đó phân cơng nhiệm vụ cụ thể
cho từng thành viên; tổ chức Hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm về công tác
PCTT-TKCN hằng năm, triển khai nhiệm vụ năm tiếp theo; xây dựng kế hoạch,
phương án phịng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phân công lực
lượng thường trực để kịp thời ứng phó khi có thiên tai xảy ra; tiến hành kiểm tra
tiến độ xây dựng các cơng trình trên địa bàn xã, các cơng trình xuống cấp, hư
hỏng, kịp thời sửa chữa; duy tu, bảo dưỡng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn
xã; xây dựng phương án bố trí, chuẩn bị lực lượng, phương tiện cần thiết để sẵn
sàng tham gia giúp đỡ dân sơ tán, ứng cứu và xử lý kịp thời các tình huống khẩn
cấp về bão và cơng tác tìm kiếm cứu nạn để bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân
dân và Nhà nước; phối hợp với Đài Truyền thanh xã đảm bảo thông tin liên lạc
thơng suốt trong điều kiện có thể, thường xun cập nhật diễn biến của thiên tai;
xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn về công tác PCTT-TKCN để không ngừng
nâng cao ý thức cảnh giác, chủ động phòng chống thiên tai cho mọi người dân;
cử CB, CC xã tham gia các Lớp tập huấn nghiệp vụ phòng chống rủi ro, thiên tai
do UBND tỉnh tổ chức; cân đối, bố trí ngân sách đảm bảo chuẩn bị các trang,
thiết bị cơ bản phục vụ công tác PCTT-TKCN; thường xuyên kiểm tra, kịp thời
phát hiện, sửa chữa hư hỏng (nếu có) hệ thống truyền tải thông tin trên địa bàn
đảm bảo thông tin rộng khắp và kịp thời đến người dân khi có thiên tai; hướng
7



dẫn, cảnh báo nhân dân về những khu vực có nguy cơ rủi ro cao do thiên tai;
thực hiện tốt cơng tác phịng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”: chỉ
huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ.
Kết quả thực hiện cơng tác phịng chống thiên tai theo phương châm “4 tại
chỗ” trên địa bàn xã; Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo
quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
d.Kết quả đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
4. Tiêu chí số 4: Điện
a. Yêu cầu của tiêu chí
- Hệ thống điện đạt chuẩn: Đạt.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an tồn từ các nguồn: ≥99%.
b.Tình hình tổ chức triển khai
Hệ thống điện trên địa bàn đã được UBND huyện và các đơn vị quan tâm
đầu tư, nâng cấp theo đúng yêu cầu kỹ thuật của ngành điện với sự tham gia
cùng người dân xây dựng các tuyến đường điện trung thế và hạ thế phục vụ sản
xuất và sinh hoạt..
Với phương thức nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư điện hạ thế. Từ
2015 đến nay xã đã huy động xây dựng được 3 tuyến điện hạ thế, 1 tuyến điện
trung thế và 1 trạm biến áp; đạt 100% theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
c. Kết quả thực hiện
- Hệ thống điện đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của nghành điện và phục vụ
tốt nhu cầu sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của nhân dân; sau khi đạt chuẩn
UBND đã huy động nguồn lực xây dựng thêm 01 trạm biến áp nâng số trạm
biến áp trên địa bàn xã lên 51 trạm; Tổng km đường điện trung thế đến nay là
17,2km, tăng 7,2km so với 2015; Tổng km đường điện hạ thế là 30,5 km, tăng
1,7km so với 2015

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện trên địa bàn xã năm 2014 là 4.206/4.215 hộ đạt
99,8%; Giai đoạn 2015-2019 là 5.329/5.329 hộ đạt 100% (năm 2015 là
4.206/4.215 hộ đạt 99,8%).
d. Kết quả đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
5. Tiêu chí số 5: Về trường học
a. Yêu cầu của tiêu chí
Tỷ lệ trường học các cấp; mần non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ ở có
cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia: Đạt 100%.
b. Tình hình tổ chức triển khai
8


- Xác định giáo dục là một trong những tiêu chí then chốt trong thực hiện
chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, những năm qua, xã
Gia Tân 3 đã tập trung đồng bộ nhiều giải pháp để có bước phát triển mạnh mẽ
trong lĩnh vực giáo dục. Sau 4 năm thực hiện chương trình xã đã nâng cấp
trường mẫu giáo Gia Tân 3; bố trí quỹ đất đầu tư xây mới trường THCS Duy
Tân (cơ sở mới) với diện tích 1,5ha (đã thực hiện thu hồi đất xong); cải tạo cơ sở
vật chất, nâng cấp các phịng học, phịng bộ mơn, các phịng làm việc, phịng
chức năng và khn viên cảnh quan các trường cịn lại.
- Đối với việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, UBND huyện đang thực
hiện các bước xây dựng Trường THCS Duy Tân với tổng số vốn hơn 70 tỷ đồng,
dự kiến đưa vào sử dụng trong năm 2021. Sau khi hoàn thành trường THCS Duy
Tân (Mới) sẽ bố trí cơ sở cũ của Trường THCS Duy Tân cho Trường Mần Non
Gia Tân 3, như vậy xã sẽ có 3/4 trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2021.
c. Kết quả thực hiện
Hiện tại trên địa bàn xã có 04 trường gồm: 01 trường Mầm non; 02 trường
tiểu học và 01 trường học trung học cơ sở. Các trường đều xây dựng khang
trang, đầy đủ các phòng học, hội trường đa năng, các phòng chức năng đáp ứng

được yêu cầu dạy và học; các trường đều nằm tại trung tâm khu dân cư, thuận
lợi cho trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an tồn và vệ sinh mơi trường;
khn viên trường có tường bao ngăn cách với bên ngồi, có đủ phịng chức
năng, có nguồn nước sạch, đầy đủ các phương tiện dạy và học đạt yêu cầu về cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học theo chuẩn quốc gia cụ thể như sau:
- Trường Tiểu học Chu Văn An: Tổng diện tích đất: 8294m2/945 học sinh.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của nhà trường đạt chuẩn so với quy định hiện
hành. Trường đã được UBND Tỉnh Đồng Nai công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia tại Quyết định số 4204/QĐ-UBND ngày 25/12/2015.
- Trường THCS Duy Tân: Tổng diện tích sàn sử dụng 12.590m2/1259 học
sinh, với 15 phịng học văn hóa, phịng thư viện 01 phịng, phịng thiết bị 01
phòng, phòng y tế 01 phòng, phòng học bộ mơn 01 phịng; hiện trường đã được
kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất.
- Trường Mẫu giáo Gia Tân 3: Tổng diện tích 2001,8m2/230 học sinh, với
06 phòng sinh hoạt chung, 01 phòng bảo vệ; hiện trường đã được kiên cố hóa và
đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất đầy đủ theo Thông tư số 02/2012/TTBGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định trường quy định
trường mầm non đạt chuẩn). UBND huyện cũng đã có Quyết định đầu tư để đạt
chuẩn quốc gia.
- Trường tiểu học Hoàng Hoa Thám: Tổng diện tích 2335m2/851 học sinh.
Trường được xây dựng kiên cố và đầy đủ các phòng chức năng, đáp ứng nhu cầu
dạy và học. Trường đã được sửa chữa vào năm 2018 đem lại sự khang trang và
sạch sẽ.
d. Đánh giá kết quả thực hiện
9


Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
6. Tiêu chí số 6: Về cơ sở vật chất văn hóa
a. u cầu của tiêu chí
- Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh

hoạt văn hóa, thể thao của xã: Đạt.
- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo
quy định: Đạt.
- Tỷ lệ ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ
cộng đồng: 100%.
b. Tình hình tổ chức triển khai
Sau khi đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014, xã đã quan tâm chỉnh trang
các cơ sở vật chất văn hóa. Hoạt động văn hóa văn nghệ được chú trọng, ln
duy trì hoạt động của 5 CLB thể thao trên địa bàn xã. Tuyên truyền phục vụ
nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của dân tộc bằng nhiều hình thức như: pano,
áp phích, băng rơn khẩu hiệu, tun truyền lưu động, trên hệ thống đài truyền
thanh và lồng ghép vào các buổi liên hoan hội diễn văn nghệ quần chúng trên
địa bàn xã. Vào các ngày lễ lớn luôn tổ chức các giải thi đấu thể thao cũng như
giao hữu giữa CLB của xã với các CLB xã bạn.
c. Kết quả thực hiện
Xã có nhà văn hóa xã nằm tại ấp Phúc Nhạc 1 có tổng diện tích 1780.2m2,
gồm 01 hội trường đa năng có sức chứa 200 chỗ ngồi, 03 sân cầu lơng và các
phịng chức năng, các cơng trình phụ trợ, trang thiết bị phục vụ các hoạt động
đạt chuẩn theo quy định.
Trung tâm văn hóa, thể thao - học tập cộng đồng là nơi sinh hoạt văn hóa và nghệ
thuật, thể dục thể thao, vui chơi giải trí của người dân. Sân thể thao xã đạt chuẩn với
diện tích 10.181.5 m2 được trang bị các dụng cụ thể thao đơn giản phục vụ vui
chơi giải trí thể thao. Ngồi ra, tại các nhà văn hóa ấp trên địa bàn xã cũng có cơ sở
vật chất đủ điều kiện phục vụ người dân.
Trên địa bàn xã hiện có 04/04 ấp có nhà văn hóa kết hợp văn phịng ấp và
khu thể thao ấp đạt chuẩn theo quy định, về diện tích đất, quy mơ xây dựng, đáp
ứng các hoạt động vui chơi, văn hóa, văn nghệ, TDTT và các hoạt động tuyên
truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương trong đó gồm:
+ Nhà văn hóa ấp Phúc Nhạc 1 có diện tích 170m 2, khu thể thao sử dụng
chung với Nhà văn hóa;

+ Nhà văn hóa ấp Phúc Nhạc 2 có diện tích 500m 2 đã xây dựng nhà văn
hóa kết hợp văn phịng ấp đạt chuẩn theo quy định;
+ Nhà văn hóa kết hợp văn phịng ấp Tân n có diện tích 577m 2 đã xây
dựng đạt chuẩn theo quy định.

10


+ Nhà văn hóa kết hợp văn phịng ấp Gia Yên đã được xây dựng và vẫn
duy trì hoạt động liên tục, là nơi sinh hoạt cho Ban ấp, tổ nhân dân, các chi tổ
hội các đoàn thể. Tuy nhiên, hiện nay Nhà văn hóa Gia Yên đã được Hội đồng
nhân dân huyện thông qua kế hoạch đầu tư công năm 2019 và được quy hoạch xây dựng vị trí mới với diện tích khoảng 683,3m2. Hiện nay UBND xã đang
trình phê duyệt chủ trương đầu tư, Phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật để sớm
xây dựng Nhà văn hóa kết hợp văn phịng ấp Gia n mới.
c. Kết quả đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
7. Tiêu chí số 7: Về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
a. Yêu cầu của tiêu chí
Xã có chợ nơng thơn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa: Đạt.
b. Tình hình tổ chức triển khai
Chợ là nơi lưu thơng hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng các mặt hàng
phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân, có vai trị quan trọng trong thúc đẩy
phát triển KT -XH, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. UBND xã tổ
chức vận động các hộ kinh doanh tại chợ đảm bảo kinh doanh theo quy định,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đồng thời giữ gìn vệ sinh khu vực kinh
doanh.
Ban quản lý chợ đã thực hiện tốt công tác quản lý như sắp xếp, ổn định tiểu
thương theo các khu vực để thuận tiện cho việc mua bán, xây dựng nội quy hoạt
động được niêm yết công khai, được hỗ trợ trang bị cân đối chứng đặt ở vị trí
thuận lợi, có phương án và các vật dụng phịng cháy chữa cháy đảm bảo theo

quy định...
Chợ có khu vực thu gom rác nên việc thu gom rác và xử lý rác trong ngày
được thực hiện tốt, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống rãnh thoát nước của chợ
hoạt động tốt đảm bảo được nhu cầu tiêu thoát nước thải hàng ngày.
c. Kết quả thực hiện
Trên địa bàn xã có 01 chợ là chợ Phúc Nhạc 2 được xây dựng theo đúng
quy hoạch và đạt chuẩn theo quy định. Tổng diện tích chợ là 962 m 2, tổng số hộ
kinh doanh: 250 hộ. Trong đó gồm 64 kiot chủ yếu là vải, quần áo và một số sạp
bán tạp hóa, 80 sạp buôn bán các mặt hàng như thịt, cá , rau củ quả, còn lại 106
hộ kinh doanh bán rau, dưa, cà , mắm, muối…, chợ có 250 điểm kinh doanh.
Chợ có Ban quản lý; có nội quy; có trang thiết bị phịng cháy, chữa cháy; có
bãi gửi xe; có cân đối chứng; không kinh doanh các mặt hàng thuộc danh mục
mặt hàng cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật, các điểm kinh doanh được
bố trí, sắp xếp riêng theo từng mặt hàng thuận lợi cho người bán và người mua;
chợ có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước sạch, thoát nước, rác thải được thu gom
hàng ngày đảm bảo vệ sinh.
d. Kết quả đánh giá
11


Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
8. Tiêu chí số 8: Thơng tin và Truyền thơng
a. u cầu của tiêu chí
- Xã có điểm phục vụ bưu chính: Đạt.
- Xã có dịch vụ viễn thơng, internet: Đạt.
- Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thơn: Đạt.
- Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành:
Đạt.
- Xã có điểm thơng tin khoa học và cơng nghệ đạt chuẩn: Đạt.
b. Tình hình tổ chức triển khai

UBND xã đã quan tâm bố trí điểm thơng tin khoa học và cơng nghệ đầy đủ
trang thiết bị, có cán bộ hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết về cơ sở
dữ liệu khoa học phục vụ cho người dân để giúp cho người dân khai thác các
thông tin để phục vụ cho công tác và áp dụng vào sản xuất để đạt hiệu quả cao
nhất đảm bảo công tác thông tin và truyền thông là cầu nối để người dân tiếp cận
với thông tin khoa học và công nghệ. Đối với các bộ chuyên môn như cơng chức
văn phịng, cơng chức tư pháp, cán bộ văn thư đều được đào tạo chuyên ngành
nhằm tiếp cận và thông suốt các dịch vụ công trực tuyến.
Xã đã phối hợp với Phịng Nội vụ huyện, Phịng Văn hóa-Thơng tin huyện
triển khai thực hiện phần mềm điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính tại bộ
phận một cửa xã; phối hợp với Phòng Kinh tế-Hạ tầng huyện triển khai thực
hiện Điểm Khoa học-Công nghệ, trang Web thông tin của xã.
c. Kết quả thực hiện
- Hiện xã chưa có điểm phục vụ bưu chính. Tuy nhiên, người dân trên đại
bàn xã đang sử dụng chung với Bưu điện xã Gia Kiệm cách khu vực trung tâm
xã khoảng 50 mét đường Quốc lộ 20. Cơ bản đã đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng
của người dân. Mặt khác, với công nghệ thông tin phát triển, số lượng người sử
dụng mạng điện thoại đi động gia tăng, trên địa bàn xã có 01 trạm viễn thơng
của Tập đồn viễn thơng Qn đội đã đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng của người
dân.
- Tồn xã có 7 điểm truy cập Internet, bình qn mỗi điểm có khoảng 20
máy/điểm, phân bố đều trên địa bàn 4 ấp. Cùng với mạng lưới hệ thống internet
phủ đều trên toàn xã và được người dân sử dụng rộng rãi tại các hộ cá nhân.
- Hệ thống loa xã được bố trí với các cụm phát thanh và loa được trải đều
đến các ấp thực hiện chức năng là cơ quan tuyên truyền của Đảng bộ và chính
quyền cấp xã.
- UBND xã đang sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý văn bản Egov. Lãnh
đạo và cán bộ, cơng chức đều được trang bị máy vi tính, và có tài khoản riêng để
sử dụng xử lý cơng việc.
12



- Xã có điểm thơng tin khoa học và cơng nghệ đạt chuẩn và hoạt động hiệu
quả.
c. Kết quả đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư
a. Yêu cầu của tiêu chí
- Trên địa bàn khơng cịn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát: Khơng
cịn.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn theo quy định. ≥ 90%.
b. Tình hình tổ chức triển khai
UBND xã đã thực hiện công tác tuyên truyền về các tiêu chuẩn nhà ở theo
chuẩn của Bộ Xây dựng để trong quá trình tu sửa, làm mới nhà ở, người dân có
những điều chỉnh hợp lý. Bên cạnh tuyên truyền, vận động các cấp, ngành, nhân
dân tích cực ủng hộ quỹ “Vì người nghèo” thì việc triển khai có hiệu quả các
nguồn vốn hỗ trợ xóa nhà tạm, kiên cố hóa nhà ở cho đối tượng chính sách là
nhiệm vụ luôn được chú trọng thực hiện.
Trong 5 năm qua, các hộ gia đình đã đầu tư xây dựng mới 535 căn nhà và
sữa chữa chỉnh trang lại nhà đảm bảo an toàn, bền vững, mỹ quan, phù hợp với
điều kiện tự nhiên.
Ngoài ra, bằng nguồn vốn huy động quỹ vì người nghèo đã xây dựng 9 căn
nhà tình thương, tình nghĩa với tổng giá trị 850.000.000 đồng, trong đo nhà nước
hỗ trợ 320.000.000 đồng còn lại là vận động nhà hảo tâm, người thân và gia đình
đóng góp 530.000.000 đồng.
c) Kết quả thực hiện
Tổng số nhà đạt chuẩn của Bộ Xây dựng trên địa bàn là 4470 căn/4470 căn
nhà, đạt tỷ lệ 100%, tăng hơn so với năm 2014 là 4,2% (3.769,7/3.935 căn chiếm
95,8%). Nhà đảm bảo “03 cứng”, diện tích nhà ở đạt từ 14m 2/người trở lên, niên
hạn sử dụng cơng trình nhà ở từ 20 năm trở lên, nhà có đầy đủ các cơng trình phụ

trợ và kiến trúc phù hợp với phong tục, tập qn, lối sống vùng miền. hiện xã
khơng có nhà tạm, nhà dột nát.
d. Kết quả đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
10. Tiêu chí số 10: Về thu nhập
a. Yêu cầu của tiêu chí
Thu nhập bình qn đầu người khu vực nơng thôn đến năm 2020 (triệu
đồng/người). năm 2018: ≥ 49 triệu/người/năm.
b. Tình hình tổ chức triển khai
13


Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân tập
trung chỉ đạo vận động nơng dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát
triển kinh tế hộ gia đình gắn với kinh tế hợp tác, xây dựng cơ sở hạ tầng, áp
dụng và nhân rộng các mơ hình sản xuất chun canh có hiệu quả, đồng thời áp
dụng khoa học kỹ thuật cơ giới hóa vào sản xuất ngày càng cao nên đã có những
chuyển biến tích cực về năng suất nâng cao thu nhập cho người dân.
Xã cũng đã tổ chức triển khai thực hiện đến nhân dân, các Chương trình,
Dự án, Đề án phát triển kinh tế xã hội đã được triển khai tại địa phương chủ yếu
gồm: Dự án phát triển cây trồng chủ lực; chương trình hỗ trợ phịng chống dịch
bệnh vật ni, chương trình đào tạo nghề nơng thơn, chương trình hỗ trợ vay
vốn, chương trình chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chương trình giảm
nghèo. Nhờ đó thu nhập bình qn đầu người và chất lượng đời sống của nhân
dân được nâng lên đáng kể.
- Về công tác Khuyến nông - Bảo vệ thực vật: Xã đã kết hợp với Phịng
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn huyện, Trạm Khuyến nông, Trạm Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật đã tổ chức cho nông dân đi tham quan mơ hình chuối cấy
mơ, mơ hình trồng tiêu theo quy trình GlobolGAP, mơ hình trồng rau sạch cho
82 nơng dân. Phối hợp với Ban Quản lý dự án Lifsap Tỉnh tập huấn kiến thức

sản xuất theo Tiêu chuẩn VietGAHP cho 102 hộ nơng dân, các trưởng nhóm
GAHP trên địa bàn xã.
Thực hiện Dự án cây trồng chủ lực của UBND tỉnh Đồng Nai, có 109 hộ
với diện tích 122,6 ha, với tổng số tiền 1.422.416.000 đồng, Các mơ hình lắp đặt
hệ thống tưới nước tiết kiệm hoạt động rất có hiệu quả kinh tế, cụ thể đã giảm
được chi phí sản xuất từ 10-18%, giảm cơng tưới 80%, giảm 40-60% cơng phân
bón, giảm 10% cơng làm bồn, giảm 30-60% chi phí nhiên liệu, nước tưới, , năng
suất tăng từ 14-20%, lợi nhuận tăng trên 30%, ngồi ra cịn làm độ ẩm của cây
được ổn định.
- Về lĩnh vực Công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ: Địa bàn xã hiện có 19
cơng ty, doanh nghiệp và 920 hộ hoạt động TMDV, 80 hộ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong thời gian qua xã đã luôn tạo điều kiện cho các hộ kinh
doanh, các cơng ty có những thuận lợi phát triển các hoạt động kinh doanh, dịch
vụ. Đến nay các công ty, cơ sở kinh doanh trên địa bàn hoạt động tốt đã giải
quyết việc làm cho 280 lao động tại địa phương.
- Thực hiện cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất
nơng nghiệp: Các loại máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp được áp dụng
phổ biến trên địa bàn xã hiện nay gồm máy kéo, máy bơm nước, máy phun
thuốc có động cơ, máy sấy nơng sản.
- Lĩnh vực Tiểu thủ công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ: UBND xã luôn
quan tâm tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh, các cơ sở vừa và nhỏ hoạt
động được ổn định, phục vụ tốt cho sinh hoạt, tiêu dùng cho nhân dân trên địa
bàn.
14


- Về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Phối hợp với Trung
tâm dạy nghề huyện, tổ chức đào tạo, nâng cao tay nghề và giới thiệu việc làm
cho lao động địa phương tại các công ty, xí nghiệp trong và ngồi huyện.
- Tăng cường chính sách giảm nghèo: Hàng năm Ban Chỉ đạo giảm nghèo

xã phối hợp cùng các ban ngành đoàn thể huyện, xã tập trung giải quyết cho các
hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất; đảm bảo cho các hộ nghèo nâng cao thu
nhập và thoát nghèo bền vững. Từ cuối năm 2014 tới nay, nhân dân trên địa bàn
xã đã được Ngân hàng Chính sách Xã hội hỗ trợ vay 2.455.129.000 đồng; Hội
Khuyến học xã đã thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến tài đã vận động
các mạnh thường quân tặng học bổng cho các học sinh có hồn cảnh khó khăn,
học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập với tổng số tiền là
277.740.000đồng.
c. Kết quả thực hiện
Theo kết quả điều tra, thu thập thông tin mức sống dân cư năm 2018 trên
địa bàn xã theo hướng dẫn của Chi cục Thống kê huyện trên địa bàn xã có
22.268 khẩu, tổng thu nhập của xã năm 2018 là 1.418.472 (triệu đồng), thu
nhập bình quân đầu người của xã đạt 63,7 triệu đồng/người/năm, tăng 29,2 triệu
đồng so với năm 2015 (34,5 triệu đồng/người/năm).
d. Kết quả đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo
a. Yêu cầu tiêu chí
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 -2020 (theo chuẩn của Trung ương
ban hành): ≤1%.
b. Tình hình tổ chức triển khai
Các hội đồn thể, các ấp được phân cơng theo dõi, giúp đỡ, hướng dẫn từng
hộ nghèo trong cách làm ăn để thoát nghèo, cụ thể như: ưu tiên hỗ trợ con giống,
cây giống, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, đồng thời cấp phát thẻ bảo hiểm y tế
cho các hộ nghèo, cận nghèo có điều kiện chăm lo sức khỏe.
Hằng năm UBND xã đều xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn. Từ đó phối hợp với hội đoàn thể chiêu sinh vận động con em hộ
nghèo, hộ cận nghèo tham gia các lớp học, nâng cao tay nghề cải thiện cuộc
sống.
UBND xã phối hợp với các hội đoàn thể, các trưởng ấp, các tổ trưởng tổ

vay vốn xét thẩm định cho vay tạo điều kiện cho các hộ nghèo, hộ gia đình khó
khăn có điều kiện làm ăn phát triển kinh tế.
Từ năm 2015 đến nay phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội đã giải
quyết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vay vốn, với tổng số tiền
2.455.129.000đồng/175 hộ.
15


Vay nước sạch vệ sinh môi trường 645 lượt với số tiền 6.930.000.000đồng.
Vay học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn 56 lượt với số tiền 1.112.000.000
đồng, hộ mới thoát nghèo là 38 lượt với số tiền 1.170.000.000 đồng, Hộ cận
nghèo là 69 lượt số tiền 2.125.000.000 đồng, Hộ nghèo là 13 lượt với số tiền
296.000.000 đồng. Hộ cận nghèo 64 lượt số tiền 1.975.000 đồng. Vay giải quyết
việc làm 121 lượt với số tiền 2.714.000.000 đồng. Từ năm 2015 đến nay số hộ
được nhận dự án được hỗ trợ con dê giống là 6 hộ, bò giống là 13 hộ, phương
tiện sản xuất là 17hộ với tổng số tiền khoảng 360.000.000đồng.
c. Kết quả thực hiện
Qua kết quả bình xét hộ nghèo trên địa bàn xã Gia Tân 3 năm 2018 thì số
hộ nghèo là 36 hộ chiếm tỷ lệ là 0,67% (36hộ/5.337hộ) giảm 32 hộ so với năm
2015 (68 hộ chiếm 1,4%).
d. Kết quả đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
12. Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm
a. Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng
tham gia lao động: ≥90%.
- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo: >45%.
b. Tình hình tổ chức triển khai
Hàng năm xã tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo nghề của người dân, trên
cơ sở đó đã xây dựng kế hoạch, kết hợp cùng Phịng Nơng nghiệp và Phát triển

nơng thơn, phịng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Dạy nghề
huyện thông báo chiêu sinh các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn. Đồng thời
hàng năm giới thiệu việc làm cho từ 500 lao động có việc làm ổn định tại các
cơng ty, xí nghiệp.
Thực hiện tun truyền rộng rãi thông qua hệ thống truyền thanh của xã, ấp
cho người dân nắm được các chính sách hỗ trợ của nhà nước, vận động đến từng
địa bàn dân cư, từng đối tượng lao động để tự giác đăng ký học nghề. Phối hợp
với các tổ chức đoàn thể xã tiến hành vận động người dân tham gia học các lớp
đã đăng ký, gắn với việc học để nâng cao thu nhập cải thiện cuộc sống.
c. Kết quả thực hiện
Từ năm 2014 - 2019, UBND xã đã kết hợp với Phòng Lao động, Thương
binh và Xã hội, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm dạy
nghề huyện chiêu sinh và mở được tổng cộng 08 lớp học nghề, với 164 học viên
trong đó: 02 lớp may cơng nghiệp, với 50 học viên, 02 lớp cắm hoa: 56 học
viên, 01 lớp chăn ni bị: 08 học viên, 01 lớp chăn ni dê, 07 học viên, 01 lớp
trồng hoa: 21 học viên, 01 lớp chăn nuôi heo, 22 học viên. Qua đây đã vận động
con em hộ nghèo, cận nghèo tham gia lớp học tạo điều kiện cho các hộ nghèo
16


nâng cao tay nghề, tất cả các học viên sau khi học nghề đã có việc làm và thu
nhập ổn định.
Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã
12407 người/12.835 lao động đạt 96,67% tăng 6,67% so với năm 2015 (90%);
Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo là 7589/12835 người, đạt 59,1%
tăng so với năm 2014 là 45%.
d. Kết quả đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
13. Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất
a. Yêu cầu của tiêu chí

- Xã có hợp tác xã hoạt động có hiệu quả và theo đúng quy định của Luật
Hợp tác xã năm 2012: Đạt.
- Xã có mơ hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm
bảo bền vững: Đạt.
b. Tình hình tổ chức triển khai
UBND đã xã phối hợp cùng Phịng Tài chính - Kế hoạch thường xun
tun truyền với nhiều hình thức, vận động, hỗ trợ các HTX củng cố và chuyển
đổi hoạt động theo luật HTX năm 2012.
Tuyên truyền các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX, THT và
chủ trương, chính sách xây dựng cánh đồng lớn. Vận động bà con nông dân
tham gia các hình thức kinh tế tập thể.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các HTX trên địa bàn duy trì hoạt động và
đẩy mạnh thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả. Phối hợp với Phịng
Tài chính và Kế hoạch thực tốt công tác kiểm tra hoạt động của các HTX, hướng
dẫn lập Kế hoạch, kiện toàn lại bộ máy hoạt động đảm bảo các HTX hoạt động
có hiệu quả.
c. Kết quả thực hiện
Trên địa bàn xã hiện có 03 HTX các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả và
theo đúng quy định của luật HTX năm 2012 gồm các HTX sau:
+ Hợp tác xã chợ Phúc Nhạc: HTX chợ Phúc Nhạc thành lập năm 2006 với
52 thành viên. Tháng 5/2015 HTX đã chuyển đổi mô hình hoạt động theo luật
HTX năm 2012, với vốn điều lệ là 110.290.000 đồng. Chợ hoạt động tốt có
lượng khách ổn định tại chợ Phúc Nhạc. Danh thu năm 2018 đạt 412 triệu đồng,
lợi nhuận đạt: 12.054.468 đồng.
+ Hợp tác xã Rau sạch Tân Yên: HTX Rau sạch Tân Yên thành lập ngày
20/10/2016 với 8 thành viên, hoạt động theo mơ hình luật HTX Năm 2012. HTX
ký hợp đồng xuất khẩu khoảng 70 tấn rau sang Indonesia và Malaisia; kính
doanh bán rau cho nhà trẻ. Lợi nhuận năm 2018 của HTX đạt: 41.850.160 đồng.
17



+ Hợp tác xã Nông trại Dốc Mơ: HTX Nông trại Dốc Mơ mới thành lập
tháng 04/2018 với 07 thành viên với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. HTX hoạt động theo
mơ hình chăn ni trồng trọt, kinh doanh rau củ quả và cung ứng dịch vụ lưu trú
và ăn uống. Hiện HTX vẫn cịn trong q trình đầu tư và xây dựng cơ bản. Lợi
nhuận năm 2018 của HTX đạt : 18.837.734 đồng.
Hiện nay trên địa bàn xã có quy hoạch cánh đồng rau Tân Yên ; Phúc Nhạc
2 và Gia Yên với 265 ha.Tổng diện tích (Cây Rau) có hợp đồng liên kết là 110.4
ha; tổng sản lượng sản phẩm : 1.656 tấn/năm, đạt 12,27% trên tổng sản lượng
cây chủ lực tại xã. (1.656/13.497,4). HTX Rau Sạch Tân Yên đã thực hiện việc
ký kết với các hộ nông dân trồng rau được cung cấp giống để cho ra sản phẩm
đồng đều, qua đó HTX ký kết với Cơng Ty CP Ứng Dụng Công Nghệ TM Minh
Cường nhằm cung cấp lương thực phục vụ cho nhà trẻ, Chợ Đầu mối nông sản
thực phẩm Dầu Giây
d. Kết quả đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
14. Tiêu chí số 14: Giáo dục và đào tạo
a. Yêu cầu của tiêu chí
- Phổ cập giáo dục mầm nom cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung
học cơ sở: Đạt.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, trung cấp): ≥90%.
b. Tình hình tổ chức triển khai
Hàng năm, Đảng ủy, UBND xã đã chủ động thực hiện thống kê lại số trẻ
trên địa bàn xã, lập danh sách các trẻ đang học tại các trường, phối hợp với các
trường học có kế hoạch huy động học sinh ra lớp đạt chỉ tiêu hàng năm, có biện
pháp hỗ trợ kịp thời đối với học sinh nghèo, khó khăn có nguy cơ bỏ học.
UBND xã đã đề xuất, tập trung các nguồn lực, thực hiện nhiều giải pháp để
xây dựng các Trường đạt chuẩn Quốc gia, xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn,

nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, góp phần thực hiện tốt các tiêu chí về
Giáo dục trên địa bàn xã.
Cơng tác xã hội hóa giáo dục, khuyến học, khuyến tài, xây dựng gia đình
hiếu học, dịng họ hiếu học, cộng đồng học tập ngày càng phát triển sâu rộng.
Trung tâm học tập cộng đồng từng bước đi vào hoạt động ổn định, phát huy
được chức năng, vai trị trong hoạt động góp phần tăng tỷ lệ học sinh được tiếp
tục học trung học.
c. Kết quả thực hiện
Theo điều tra số liệu trẻ từ 01 đến 06 tuổi, hồ sơ phổ cập, số lượng học sinh
tại các trường, số trẻ các nhóm trẻ trên địa bàn xã cho thấy:
18


- Tỷ lệ trẻ đủ 6 tuổi vào lớp 1: Trên địa bàn xã có 327/327, đạt 100 %;
- Tỷ lệ trẻ vào mẫu giáo có 1.049/1.102 đạt 95,19%
- Tỷ lệ trẻ vào nhà trẻ có 181/723 đạt 25,03%
- Tỷ lệ học sinh vào cấp II có 339/339 học sinh, đạt 100%.
Xã được UBND tỉnh Đồng Nai công nhận xã đạt phổ cập giáo dục mầm
non cho trê 5 tuổi, xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập
giáo dục trung học cơ sở tại Quyết định số 1080/QĐ-UBND ngày 11/4/2019.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ
thông 241/248 đạt 95,2% tăng 13,6 % so với năm 2014 (81,6%).
d. Kết quả đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
15. Tiêu chí số 15: Y tế
a. Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: ≥85%.
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: Đạt.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuối bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo
tuổi): ≤ 14.3%.

b, Tình hình tổ chức triển khai
UBND xã đã triển khai thực hiện tốt các tiêu chuẩn về chương trình y tế
Quốc gia. Thành lập 7 đại lý bán bảo hiểm y tế tại UBND xã và tại 4 ấp, đồng
thời thành lập Đoàn vận động đến từng hộ dân để vận động người dân tham gia
BHYT. Thống kê số lượng người tham gia BHYT ở các bệnh viện tuyến trên.
UBND xã cũng xây dựng kế hoạch 88-KH/ĐU ngày 12/3/2019, đề ra chỉ
tiêu cụ thể, thành lập đoàn đi vận động người dân tham gia BHYT. Tổ chức,
phân công cụ thể cho từng cán bộ xã phụ trách từng ấp, các ngành, các ấp, các
đại lý, các cán bộ đi trực tiếp đến từng hộ dân để tuyên truyền, giải thích và vận
động người dân tham gia Bảo hiểm Y tế.
Thường xuyên duy trì hoạt động của trạm y tế xã, đảm bảo chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho nhân dân. Các năm qua không xảy ra dịch bệnh tại địa bàn,
công tác quản lý nhà nước về các dịch vụ y tế tư nhân được tăng cường, nâng
cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực y tế. Vận động, tun truyền nhân dân
thực hiện kế hoạch hóa gia đình, nuôi dạy con theo các phương pháp khoa học.
c. Kết quả thực hiện
Theo kết quả thống kê đến nay tổng số người tham gia BHYT là
18.973/22.260 người, chiếm 85,23%. Tăng so với năm 2014, BHYT xã chỉ đạt
70,08%.

19


Trên địa bàn xã có 01 Trạm Y tế tại ấp Tân Yên, với 6 phòng điều trị và 4
phòng chức năng, 01 Bác sĩ, 03 y sĩ, 01 dược tá, 03 nữ hộ sinh, 01 điều dưỡng;
Trạm y tế xã đã được công nhận là tram đạt chuẩn quốc gia.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng đối với trẻ em dưới 05 tuổi theo cân nặng năm 2014
là dưới 10,62%, đên năm 2019 là 9,02% giảm 1,6% so với năm 2014.
Căn cứ kết quả tổng hợp cân đo trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thấp
còi chiều cao theo tuổi của xã đạt 14,28%.

d. Kết quả đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
16. Tiêu chí số 16: Về Văn hóa
a. u cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định: ≥70%.
- Tỷ lệ hộ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa: ≥98%.
b. Tình hình tổ chức triển khai
Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn xã
khơng ngừng được chú trọng, nâng cao về chất lượng. Trong đó, cơng tác xây
dựng “Gia đình văn hóa” và “Ấp văn hóa” trên địa bàn đã đạt được những kết
quả quan trọng, đem lại hiệu quả thiết thực; góp phần hồn thành mục tiêu, Nghị
quyết về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Để tạo được sự đồng thuận và nâng cao nhận thức cho người dân, công tác
tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh, triển khai đến từng ấp,
từng hộ gia đình bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Đảng ủy, UBND xã
tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về “xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”.
Ngồi ra, UBND xã cịn thường xun tổ chức phát động trên các phương
tiện thông tin đại chúng và lồng ghép trong các cuộc họp tổ an ninh nhân dân và
các buổi sinh hoạt của các chi tổ hội ở các đoàn thể.
Việc triển khai thực hiện hương ước, quy ước đã được quan tâm, bước đầu
đem lại hiệu quả tích cực. Các hương ước, quy ước sau khi được phê duyệt đã
được phổ biến, quán triệt đến cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn thơng
qua các hình thức: qua hệ thống truyền thanh; qua hội nghị của các ban, ngành,
đoàn thể; niêm yết tại nhà văn hóa ấp.
c. Kết quả thực hiện
Tồn xã có 04 ấp ln được duy trì là ấp đạt chuẩn Văn hố. Năm 2018, xã
được UBND huyện cơng nhận các ấp trên địa bàn xã đạt chuẩn văn hóa theo
Quyết định số 4248/QĐ-UBND ngày 21/11/2018 công nhận danh hiệu ấp đạt
chuẩn văn hóa.

Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa hàng năm đạt trên 98,8%.
20


d. Kết quả đánh giá
Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
17. Tiêu chí số 17: Mơi trường và an tồn thực phẩm
a. u cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp lệ vệ sinh và nước sạch theo quy
định: ≥ 98% (trong đó tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch ≥65%).
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo
quy định về bảo vệ môi trường: 100%.
- Xây dựng cảnh quan,mơi trường xanh-sạch-đẹp, an tồn: Đạt.
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch: Đạt.
- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản
xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định: Đạt.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm
bảo 03 sạch: ≥ 90%.
- Tỷ lệ hộ chăn ni có chuồng trại chăn ni đảm bảo vệ sinh môi trường:
≥ 80%.
- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 100%.
b. Tình hình tổ chức triển khai
Đảng ủy-UBND xã luôn coi công tác bảo vệ môi trường là yêu cầu xuyên
suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội là một trong những mục tiêu cơ bản
của phát triển bền vững kinh tế xã hội của địa phương. Việc thực hiện tiêu chí
mơi trường thời gian qua đã được UBND xã chỉ đạo kịp thời, triển khai quyết
liệt và chủ động tuyên truyền bằng nhiều hình thức thơng qua các tổ chức chính
trị xã hội. Việc tun truyền tập huấn chủ yếu tập trung vào các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Trung ương, các Bộ, Ngành, Tỉnh, các văn bản pháp luật về tài

nguyên và môi trường liên quan đến trách nhiệm của địa phương, cơ sở và cộng
đồng.
UBND xã đã thành lập và ban hành quy chế hoạt động của các tổ tự quản
về môi trường tại các ấp. Các tổ tự quản về môi trường thường xuyên vận động
nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và xây dựng khu dân cư
sáng-xanh-sạch-đẹp. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chủ
trương, chính sách về bảo vệ mơi trường như: vệ sinh nhà cửa, sử dụng nước
sạch, giữ gìn cảnh quan đường làng, ngõ xóm, thu gom rác thải đúng nơi quy
định, xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh. Do đó, bộ mặt nơng thơn đã có những thay
đổi đáng kể, đặc biệt cảnh quan môi trường được cải tạo xanh, sạch, đẹp, hài hịa
với thiên nhiên, thân thiện với mơi trường; các hộ dân đã tích cực cải tạo, nâng
cấp đường làng, ngõ xóm, cải tạo vườn, hàng rào, trồng cây xanh nơi cơng cộng,
khơng cịn hiện tượng vứt rác thải bừa bãi.
21


Phối hợp với các cơ quan chức năng, các ban ấp tăng cường công tác quản
lý, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa xã chấp hành các
quy định về bảo vệ môi trường. Hàng năm, xã đều phối hợp với Ban Quản lý và
Khai thác Cơng trình thủy lợi, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn,
Phịng Tài Ngun và Mơi trường kiểm tra và xử lý các hộ chăn nuôi xả thải ra
môi trường. Đây là việc làm thường xuyên liên tục vận động nhân dân, các tổ
chức, thành phần kinh tế nâng cao ý thức trách nhiệm trong gìn giữ vệ sinh mơi
trường xanh, sạch đẹp, trong và ngồi khu dân cư và các khu vực kinh doanh sản
xuất.
Từ đầu năm 2019, nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu của tiêu chí môi trường.
UBND xã Gia Tân 3 đã ban hành và thực hiện kế hoạch số 14/KH-UBND ngày
07/01/2019 về việc tổ chức kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường trong chăn
nuôi trên địa bàn xã năm 2019, kế hoạch số: 56/KH-UBND ngày 15/2/2019 về
việc tổ chức kiểm tra, vận động di dời các cơ sở, trang trại chăn nuôi gây ô

nhiễm môi trường năm 2019.
- Lập biên bản nhắc nhở tại 42 hộ chăn nuôi. Yêu cầu các hộ chăn nuôi cam
kết giữ vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thú ý. Định kỳ nạo vét hố chứa và Biogas
tránh lắng bùn gây quá tải đảm bảo vệ sinh sau khi thải ra mơi trường. Ngồi ra
vận động thêm được 09 hộ xây lắp mới hầm Biogas.
- Tổ chức vận động di dời tại các hộ chăn nuôi theo quyết định 347/QĐUBND của UBND huyện Thống Nhất: phát thanh và gửi tới các hộ dân thuộc
diện di dời thông báo số 04/TB-UBND ngày 21/02/2019 về danh sách các hộ
chăn nuôi thuộc diện phải di dời trong năm 2019 để người dân biết và thực hiện.
- Phối hợp phòng TNMT huyện tiến hành kiểm tra tại 18 hộ chăn nuôi trên
địa bàn xã. Đoàn lập biên bản kiểm tra nhắc nhở các hộ chăn nuôi đảm bảo thực
hiện đúng cam kết trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường.
Đến nay đồn đã tiến hành 4 lượt kiểm tra vận động các hộ có trong danh
sách di dời trên địa bàn xã. Trong quá trình vận động, lập biên bản đã có 2 hộ
nghỉ nuôi, 02 hộ giảm đàn; các hộ khác đều đã giảm đàn, một số trại còn lại cam
kết sẽ tiến hành di dời theo thông báo của UBND huyện và xã vào cuối tháng 11
năm 2019.
c. Kết quả thực hiện
Căn cứ vào kết quả điều tra theo Kế hoạch 372/KH-UBND ngày 11/6/2018
của UBND xã Gia Tân 3. Số hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 5329/5329 đạt
100%. Tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch của xã đạt 87,5%.
Toàn xã Gia Tân 3 có 1156 cơ sở sản xuất - kinh doanh (khơng có cơ sở
ni trồng thủy sản, làng nghề) đạt chuẩn về môi trường đạt tỷ lệ 100%.
UBND xã đã vận động nhân dân tham gia trồng cây xanh tạo cảnh quan
xanh – sạch – đẹp thêm tại các tuyến đường Chu Văn An, tuyến đường sau nghĩa
trang Phúc Nhạc.... tạo nên một xã Gia Tân 3 với một diện mạo mới, một xã
nông thôn mới xanh - sạch - đẹp hơn so với năm đạt chuẩn.
22


Tổng số nghĩa trang hiện hữa là 05 nghĩa trang, trong đó có 05 nghĩa trang

do các giáo xứ trên địa bàn quản lý: 04 nghĩa trang do các giáo xứ Gia Yên, giáo
xứ Phúc Nhạc 1, giáo xứ Tân Yên, giáo xứ Bạch Lâm quản lý và 01 nghĩa trang
An Dương Địa do gia đình ơng Phúc quản lý. Nghĩa trang, nghĩa địa này được
xây dựng theo đúng quy hoạch. Nên việc mai táng đối với người chết trên địa
bàn xã được thực hiện theo đúng quy định, không xảy ra tình trạng chơn cất, mai
táng sai quy định.
Năm 2012 xã Gia Tân 3 được thí điểm trong cơng tác thu gom rác thải, chất
thải tại nguồn tình hình người dân đã nâng cao ý thức trong công việc thu gom
rác thải, chất thải. Ngoài ra, UBND xã đã tổ chức cấp phát 975 thùng rác cho ấp
Tân Yên, Gia Yên để thực hiện công tác phân loại rác thải tại nguồn. Xã cũng đã
vận động nhân dân đăng ký thu gom được tổng số hộ là 4950/5329 hộ đạt 92%.
Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom vận chuyển về khu xử lý chất thải tại xã
Quang Trung của Công ty SONADEZI để xử lý. Các cơ sở sản xuất - kinh
doanh (1156 cơ sở) đều xử lý chất thải, nước thải đạt quy định trước khi xả thải
ra mơi trường.
Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm
bảo 3 sạch là 5329/5329 hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 100%.
Hiện nay trên địa bàn xã có 112 hộ chăn nuôi heo (10 trang trại và 102 hộ chăn
ni nhỏ lẻ); có 98/112 hộ chăn ni có hệ thống xử lý có nước thải và chất thải
được xử lý bằng hầm Biogas, đệm sinh học đạt 87,5% . UBND đã vận động, hướng
dẫn các hộ chăn nuôi chưa có hệ thống BIOGAS lắp đặt và được hỗ trợ theo Kế
hoạch số 52/KH-UBND ngày 30/01/2019 của UBND huyện Thống Nhất.
Tổng số hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm trên
địa bàn xã Gia Tân 3 (gọi tắt là hộ) là 1.292 hộ, trong đó lĩnh vực Nơng nghiệp
có 1.223 hộ (cấp xã 1214 hộ, cấp huyện 9 hộ), lĩnh vực Y tế có 30 hộ (cấp xã 27
hộ, cấp huyện 3 hộ) và lĩnh vực Cơng Thương có 39 hộ (cấp xã 24 hộ, cấp
huyện 15 hộ). 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực
phẩm đã đảm bảo an tồn thực phẩm. Trong đó 1.265 hộ ký cam kết và 27 hộ đã
được cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm. đạt tỷ lệ 100%.
d. Kết quả đánh giá

Đánh giá theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020: Đạt
18. Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị và tiếp cận pháp luật
a. u cầu của tiêu chí
- Cán bộ, cơng chức xã đạt chuẩn: Đạt.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: Đạt.
- Chính quyền xã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ: Đạt.
- Đảng bộ xã đạt “trong sạch, vững mạnh”: Đạt.
- Tổ chức chính trị- xã hội của xã đạt loại khá trở lên: 100%.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định: Đạt.
23


- Đảm bảo bình đẳng giới và phịng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ
trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã
hội: Đạt.
b. Tình hình tổ chức triển khai
Trong công tác lãnh đạo, Đảng ủy xã luôn quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt
Nghị quyết của Đảng bộ huyện và chỉ tiêu cấp trên giao; kiên quyết đấu tranh
chống quan điểm sai trái, góp phần tạo sự thống nhất trong Đảng bộ; củng cố và
nâng cao năng lực công tác của cán bộ, công chức. UBND xã luôn thực hiện tốt
cải cách hành chính, tránh phiền hà cho nhân dân; hiệu quả và hiệu lực quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực luôn được quan tâm.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức được Đảng ủy-UBND xã quan tâm thực hiện; đào tạo gắn với quy hoạch
cán bộ và đào tạo cán bộ dự nguồn; mang tính chất kế thừa, hồn thiện các tiêu
chuẩn trước khi đề bạt bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo. Mặt khác cán bộ, công chức,
viên chức nhận thức việc học tập nâng cao trình độ khơng chỉ là nghĩa vụ mà
còn là quyền lợi nên tinh thần tự nguyện và tự giác trong quá trình học tập, rất
nhiều cán bộ, công chức tham gia học tập bằng nhiều hình thức như tự học ngồi
giờ hành chính hoặc đề xuất nguyện vọng với cơ quan, đơn vị để được tạo điều

kiện về thời gian, kinh phí học tập.
Ngoài ra hàng năm xã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ,
công chức, viên chức nhằm chuẩn hóa trình độ chun mơn, chính trị củng cố
nguồn nhân lực và hoàn thiện bộ máy đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ được
giao. Trong 5 năm qua xã đã chọn cử 40 lượt cán bộ tham gia các lớp học Đại
học chun mơn và học trung cấp chính trị.
UBND xã phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ xã thường xuyên tổ chức
tuyên truyền về bình đẳng giới bao gồm: Luật bình đẳng giới, các hoạt động
tuyên truyền bình đẳng giới tại các buổi sinh hoạt chuyên đề của Chi Hội, trên
hệ thống lao phát thanh của xã; tiếp âm các Chương trình phát thanh của Đài
Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền thanh huyện.
c. Kết quả thực hiện
- Về cán bộ công chức xã đạt chuẩn:
* Đối với cán bộ chuyên trách xã: Tổng số CBCT xã là 11 người, đạt chuẩn
theo quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ cụ thể: 01/11
trình độ Thạc sỹ, 09/11 trình độ Đại học, 01 chưa qua đào tạo (Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh hàng năm vẫn bồi dưỡng chức danh theo quy định ); 03 cao cấp chính
trị, 01 Cử nhân, 06 trung cấp chính trị và 01 Sơ cấp; 11/11 cán bộ có chứng chỉ
bồi dưỡng QP-AN đối tượng 3 và 4; 10/11 có chứng chỉ tin học trình độ A trở
lên; 10/11 có chứng chỉ QLNN ngạch chuyên viên.
Ngoài ra hàng năm đều tham gia các lớp bồi dưỡng các chức danh đảm
nhiệm theo quy định.
* Đối với công chức xã: Tổng số công chức xã 12/12 người đã đạt chuẩn
24


theo Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ cụ thể: 11/12
có trình độ Đại Học, 01/12 có trình độ Cao đẳng; 01/12 người có trình độ cao
cấp lý luận chính trị, 10/12 người có trình độ trung cấp lý luận chính trị; 01 cơng
chức mới đang dự kiến cử đi bồi dưỡng TCCT khi mở lớp; 12/12 có chứng chỉ

tin học trình độ A trở lên, có chứng chỉ bồi dưỡng QP-AN đối tượng 3 và 4 và
được bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên;
Ngoài ra hàng năm đều tham gia các lớp bồi dưỡng các chức danh đảm
nhiệm theo quy định.
- Về xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định:
Hiện nay xã có đầy đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định
gồm: Đảng bộ, Chính quyền, các Đồn thể chính trị - xã hội từ xã đến ấp:
+ Đảng bộ xã có 117 đảng viên, ban chấp hành Đảng bộ có 11 người, 10
Chi bộ trực thuộc gồm: chi bộ Quân sự, Chi bộ công an, chi bộ Trường THCS
Duy Tân, Chi bộ Trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám, chi bộ Trường tiểu học
Chu Văn An, Chi bộ Trường Mẫu giáo Gia Tân 3 và 04 chi bộ ấp.
+ Chính quyền xã gồm: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ban Hội
đồng nhân dân.
+ Đồn thể chính trị - xã hội xã gồm: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nơng dân, Hội Cựu chiến
binh.
+ Xã có 04 Trưởng ấp, 04 Trưởng ban công tác Mặt trận ấp và các chi hội
thuộc các Đồn thể chính trị - xã hội xã.
+ Có 03 tổ chức xã hội bao gồm: Hội người Cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ, Hội
khuyến học.
- Về chính quyền xã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ: Chính quyền cơ sở xã
được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo Quyết định số 4535/QĐUBND ngày 06/9/2019 của UBND huyện Thống Nhất.
- Về đảng bộ xã đạt TSVM: Đảng bộ xã được đánh giá hoàn thành tốt
nhiệm vụ theo Quyết định số 662-QĐ/HU ngày 05/3/2019 của Huyện uỷ Huyện
Thống Nhất.
- Về tổ chức chính trị- xã hội của xã đạt loại khá trở lên: UB MTTQ VN xã
và các đoàn thể chính trị xã qua các năm được đánh giá đạt loại khá trở lên.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định theo Quyết định số
522/QĐ-UBND ngày 26/2/2019 của UBND huyện Thống Nhất.
- Xã Gia Tân 3 đã xây dựng củng cố, kiện tồn 4 nhóm phịng chống bạo

lực gia đình, 4 địa chỉ tin cậy; các thành viên trong các nhóm ln phát huy tinh
thần trách nhiệm, làm tốt cơng tác tun truyền với vai trị trách nhiệm của
mình. Các thành viên trong Ban chỉ đạo cơng tác gia đình tham gia đầy đủ các
lớp tập huấn về bình đẳng giới và phịng chống bạo lực gia đình do UBND
huyện tổ chức.
25


×