Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bài giảng Sáng kiến ứng dụng phần mềm Sketpad

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.68 KB, 25 trang )

a. Đặt vấn đề
1.Lí do chọn đề tài:
Ngày nay chúng ta sống trong thời đại bùng nổ thông tin, khối tri thức của
loài ngời trên nhiều lĩnh vực ngày càng đồ sộ và đợc chuyển tải đến học sinh
thông qua các phơng tiện nghe nhìn, ngày càng hiện đại và hấp dẫn. Trong những
năm gần đây tin học đã đợc đa vào trờng phổ thông, ban đầu trang bị cho sinh
những kiến thức cơ bản. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đang
đặt ra cho việc dạy học các môn học, những khả năng mới làm cho việc dạy học
hấp dẫn hơn với việc phối hợp một cách sinh động các thông tin kiến thức bằng
hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, Với đặc thù của từng môn học nói chung, môn
toán nói riêng, cụ thể là phân môn hình học. Để học tốt hình học đòi hỏi học sinh
phải có óc tởng tợng, t duy tốt. Trong quá trình dạy hình học tôi thấy khả năng t-
ợng tợng của các em còn ít, nhiều hạn chế.
Việc sử dụng các thành tựu công nghệ thông tin cũng đã đợc nghiên cứu và
vận dụng bớc đầu nhằm đổi mới phơng pháp giảng dạy môn Toán. Việc nghiên
cứu nhằm cải tiến phơng pháp dạy học môn toán nói chung và hình học nói riêng
có sử dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy môn Toán ở
cấp THCS là cần thiết. Vì lí do trên tôi chọn đề tài
ứng dụng tin học vào giảng dạy chùm tứ giác đặc biệt
1
2. Đối t ợng, phạm vi nghiên cứu :
a, Đối tợng
Việc sử dụng các thành tựu công nghệ thông tin cũng đã đợc nghiên cứu và
vận dụng bớc đầu nhằm đổi mới phơng pháp giảng dạy môn Toán. Đề tài này tiếp
tục các định hớng nói trên cho phân môn toán hình ,đối tợng là học sinh cấp
THCS, cụ thể là học sinh lớp 8.
b, Phạm vi của đề tài.
Nghiên cứu đổi mới phơng pháp dạy học các vấn đề của hình học. Đề xuất
các vấn đề trong giảng dạy hình học có sử dụng công nghệ thông tin trên các phần
mềm hình học trong soạn giảng, làm phong phú nội dung bài dạy.
Nghiên cứu thiết kế hình động trong giảng dạy môn hình học lớp 8 trên


máy vi tính trên cơ sở sách giáo khoa hiện hành.
3. Mục đích:
Nghiên cứu đổi mới phơng pháp giảng dạy môn toán cấp THCS có sử dụng
các thành quả công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy.
- Tăng hiệu quả dạy học : đảm bảo trao đổi cung cấp các thông tin
toán học để trong soạn và giảng của giáo viên làm phong phú nội dung bài dạy.
- Giúp giáo viên, học sinh trao đổi trong quá trình dạy học, tạo trực
quan sinh động, gây hứng thú nâng cao tính tích cực học tập của học sinh.
- Qua đó đánh giá khả năng t duy logic của học sinh đa ra bài dạy
phù hợp với đối tợng học.
2
B. Nội dung
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn
1. Cơ sở lí luận:
Con đờng nhận thức của học sinh Từ trực quan sinh động đến t duy trừu
tợng, rồi từ đó đến thực tiễn, những hình ảnh thực tế, hình vẽ vừa tham gia vào
giai đoạn đầu của việc hình thành khái niệm vừa có tác dụng củng cố, đào sâu
khái niệm. Yêu cầu đầu tiên của dạy học khái niệm hình học là phải làm sao cho
học sinh có đợc những hình ảnh cụ thể, thực tế về những đối tợng phản ánh trong
khái niệm đó, biết nhận ra hình đó có thuộc hay không về khái niệm đã cho. Ví
nh khi học khái niệm hình bình hành học sinh phải chỉ ra đợc hình ảnh thực tế của
hình bình hành, phải vẽ ra đợc một hình bình hành; khi gặp một hình phải nhận
biết đợc rằng đó có phải là hình bình hành hay không Việc suy luận, phân tích,
đoán nhận lời giải phụ thuộc rất lớn vào hình vẽ. Do đó hình vẽ phải có tính tổng
quát, dễ nhìn, chính xác và có tính trực quan, sinh động.
Với phần mềm hình học The Geometer Sktchpad ngời ta có thể thực hiện
phép dựng hình Ơclit. Hơn nữa các lệnh trong bảng chọn Transform (biến đổi)
cho phép thực hiện các phép tịnh tiến, quay, co dãn theo các đại lợng cố định,
động hay tính toán ra. Các bảng chọn Measure (đo) giúp ta có thể biết đợc khoảng
cách giữa hai điểm đợc chọn , thay đổi độ lớn góc đoạn thẳng.... Kết hợp các bảng

chọn Edit (soạn thảo )và Display(hiển thị ) cùng với các công cụ văn bản, giáo
viên có thể đa vào các kí hiệu, và thay đổi các cách hiển thị, các đối tợng và tạo ra
hình chạy .
Sử dụng Geometers Sketchpad ta sẽ đợc các hình động vì các mối quan hệ
khi dựng hình đợc giữ nguyên khi kéo hình. Geromters Sketchpad chính là một
môi trờng hình học động, ngời giáo viên có thể sử nó để giảng dạy các bài toán
hình, đặc biệt là các bài toán chứng minh có hiệu quả cao.
2. Thực tế:
3
* Về phía học sinh:
Khi cha sử dụng phần mềm hình học vào giảng dạy, tôi nhận thấy các em
học sinh thờng coi hình học là môn học khó, đôi khi gặp nhng bài toán khó các
em thờng nản chí. Ngợc lại, khi sử dụng hình vẽ trên máy vi tính các em học sinh
có hứng thú trong học tập. Hình học thật sự lôi cuốn, hấp dẫn với học sinh. Số học
sinh không hiểu bài còn rất ít, không khí lớp học thoải mái, không căng thăng gò
bó, giờ học sôi nổi. Do đó tiết học đạt hiệu quả theo mong muốn.
Khảo sát độ hứng thú của học sinh với môn hình học:
Thực hiện Nắm vững kiến thức Hứng thú học tập
Khi cha áp dụng 58% 35%
Khi đã áp dụng 85% 75%
* Về phía giáo viên:
Phần mềm Sketpad giúp tạo ra không chỉ những hình vẽ chính xác mà còn
cả những hình động có tác dụng gợi ý cho ta cách chứng minh bài toán.
Tăng cờng tính trực quan sinh động, hạn chế thời gian viết, vẽ hình, tăng cờng
tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
Với phần mềm sẵn có thì việc chuẩn bị đơn giản hơn, giáo viên có thể hớng
dẫn học sinh khai thác bài toán ở nhiều khía cạnh hay không phụ thuộc hình vẽ đ-
ợc xây dựng ở nhiều vị trí khác nhau và biến đổi hình vẽ thế nào.
Sử dụng hình động trong nhiều trờng hợp đã tạo ra cơ hội cho giáo viên và
học sinh sử dụng triệt để thời gian trên lớp, phát huy tính tích cực của học sinh,

tăng cờng trao đổi giữa giáo viên và học sinh, tập trung thời gian phân tích bài
toán đa ra nhiều lời giải cho bài toán hoặc giúp học sinh kiểm tra lời giải của
mình thông qua hình vẽ.
II. Giải pháp :
II.1 Một số vấn đề trong giảng dạy khi sử dụng phần mềm hình học:
a, Yêu cầu của hình vẽ trong giảng dạy hình học :
4
Trong giảng dạy hình học điều có ý nghĩa quan trọng là :
- Hình vẽ phải có tính tổng quát, dễ nhìn thấy các yếu tố đã cho và chính xác.
- Hình vẽ có tính trực quan, sinh động.
b, Tạo hình ảnh, hình vẽ động với phần mềm hình học:
Với phần mềm Sketpad, ta có thể thực hiện các phép dựng hình với các
công cụ vẽ trong hộp công cụ và các lệnh của bảng chọn Construct (dựng hình).
Ba công cụ trong hộp công cụ cho phép ta vẽ điểm, đờng tròn, đoạn thẳng, tia,
đờng thẳng.
Các đoạn thẳng có thể thay đổi đợc độ dài và đờng tròn có thể thay đổi đợc đ-
ờng kính bằng cách kéo các điểm điều khiển và do đó, các đối tợng trong một hình
nh đoạn thẳng và đờng tròn có thể thay đổi kích thớc nhanh chóng. Hơn nữa ta còn
có thể cùng kéo một lúc nhiều đối tợng khi đánh dấu chúng.
Sau khi học xong hình bình hành, học sinh có thể dễ dàng định nghĩa các
khái niệm hẹp hơn nh hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông bằng cách biến đổi
hình vẽ về các trờng hợp đặc biệt. Để liên hệ các khái niệm hình thang, hình bình
hành , hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông, ta đặt chế độ di động thích hợp cho
cả bốn điểm A ,B, C, D của hình thang trên hai đờng thẳng song song để thuận lợi
cho việc biến đổi từ hình này sang hình kia. Từ đó học sinh hiểu đợc sơ đồ biểu
thị mối quan hệ giữa các tập hợp hình này.
II.2 . Thiết kế bài dạy cụ thể:
Bài hình thang:
5
B'

D
A
B
C
Ban đầu giáo viên đa ra một tứ giác ABCD bất kì. Sau đó di chuyển các
điểm sao cho AB // CD, ta đợc hình thang ABCD. Từ sự chuyển dộng hình đó học
sinh nêu đợc định nghĩa hình thang.
CD
B
A
A
B
D C
Bài hình thang cân :
Định nghĩa: Trớc tiên giáo viên đa hình thang ABCD có số đo các góc BCD
và góc CDA. Ta di chuyển điểm C (hoặc điểm B) sao cho số đo hai góc đó bằng
nhau từ đó đa ra khái niệm hình thang cân.

Góc BCD = 74

Góc ADC = 52

Góc ADC = 52

Góc BCD = 52

CD
B
A
A

B
D C
Tính chất: Sau khi có đợc định nghĩa hình thang cân ABCD ta dùng công
cụ đo và cho hiện độ dài hai cạnh bên AD, BC. Học sinh quan sát và phát hiện ra
tính chất của hình thang cân:
Trong hình thang cân, hai cạnh bên bằng nhau.
6
BC = 3 cm
AD = 3 cm
CD
B
A
Tiếp đó ta đo và cho hiện độ dài hai đờng chéo AC, BD, rút ra tính chất :
Trong hình thang cân, hai đờng chéo bằng nhau.
DB = 6 cm
AC = 6 cm
CD
B
A
Dấu hiệu nhận biết:
- Từ định nghĩa cho ta dấu hiệu nhận biết thứ nhất.
Hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau là hình thang cân .
Góc BCD = 74

Góc ADC = 52

Góc ADC = 52

Góc BCD = 52


CD
B
A
A
B
D C
- Cho hình thang ABCD có hai đờng chéo bằng nhau, dùng phép đo góc và
cho hiện số đo hai góc BCD, CDA suy ra hai góc kề một đáy bằng nhau và khi
đó hình thang ABCD là hình thang cân. Học sinh quan sát và phát hiện ra dấu
hiệu nhận biết thứ hai.
Hình thang có hai đường chéo bằng nhau bằng nhau là hình thang cân .
7
BD = 6 cm
AC = 5 cm
Góc BCD = 74

Góc ADC = 52

Góc ADC = 54

Góc BCD = 54

CD
B
A
A
B
D C
* Giáo viên cho học sinh nhắc lại hai dấu hiệu nhận biết hình thang cân sau
đó về nhà tự chứng minh các dấu hiệu đó.

Bài Hình bình hành:
Định nghĩa: Giáo viên đa ra hình vẽ là tứ giác ABCD, sau đó thay đổi vị trí
hai điểm bất kì cùng kề một cạnh để có đợc các cạnh đối song song, ta đợc hình
bình hành ABCD. Từ đó học sinh đa ra định nghĩa hình bình hành.
CD
B
A
A
B
D C
Tính chất : Sau khi có định nghĩa hình bình hành ABCD, dùng công cụ đo
trên máy , học sinh quan sát trên màn hình sau đó so sánh độ dài các cạnh đối AD
và BC , số đo các góc đối góc A và góc C; góc B và góc D ; khoảng cách OA và
OC ; OB và OD . Học sinh thấy ngay tính chất:
Trong hình bình hành:
- Các cạnh đối bằng nhau.
8
BC = 3 cm
AD = 3 cm
DC = 4 cm
AB = 4 cm
CD
B
A
- Các góc đối bằng nhau.
Góc ADC = 53

Góc ABC = 53

Góc DCB = 127


Góc DAB = 127

CD
B
A
- Hai đờng chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đờng.
OD = 3 cm
OB = 3 cm
OC = 2 cm
OA = 2 cm
O
CD
B
A
Dấu hiệu nhận biết:
- Giáo viên cho hiện lại tứ giác ABCD ở phần định nghĩa và đặt câu hỏi một
tứ giác có thêm điều kiện gì sẽ trở thành hình bình hành, từ đó đa ra dấu hiệu thứ
nhất.
Tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành .
CD
B
A
A
B
D C
9
- Giáo viên đa ra màn hình tứ giác ABCD sau đó thay đổi độ dài các cạnh
đối bằng cách thay đổi vị trí điểm B, C sao cho AB = CD, AD = BC, cho học sinh
phát hiện ra dấu hiệu nhận biết thứ hai.

Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành .
Góc CDB = 29

Góc ABD = 12

DC = 4 cm
AB = 5 cm
Góc CDB = 23

Góc ABD = 23

DC = 4 cm
AB = 4 cm
A
B
D C
B
C
A
- Với tứ giác ABCD thay đổi các điểm B, C sao cho cặp cạnh đối : AD// BC
và AD = BC, tứ giác ABCD khi đó là hình bình hành. Học sinh phát hiện đợc dấu
hiệu nhận biết thứ ba.
Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành .
BC = 3 cm
AD = 3 cm
BC = 4 cm
AD = 3 cm
DC = 4 cm
AB = 5 cm
DC = 4 cm

AB = 4 cm
A
B
D C
B
C
A
- Từ tứ giác ABCD với số đo các góc đối không bằng nhau ta thay đổi vị trí
các điểm C, D sao cho A = C, B = D , tứ giác thu đợc là hình bình hành, cho học
sinh phát hiện ra dấu hiệu thứ t.
10

×