Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Một số vấn đề pháp lý về văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo pháp luật việt nam và thế giới bất cập và hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

LÊ THỊ HỒI THƢƠNG

MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CỦA THƢƠNG NHÂN NƢỚC NGOÀI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
BẤT CẬP VÀ HƢỚNG HỒN THIỆN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT QUỐC TẾ

TP.HCM, 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CỦA THƢƠNG NHÂN NƢỚC NGOÀI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
BẤT CẬP VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN

SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ THỊ HOÀI THƢƠNG
KHÓA 33 - MSSV: 0855050150
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: ThS. LÊ TRẦN THU NGA


TP. HỒ CHÍ MINH, 2012


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của bốn năm học tập và hơn ba tháng
nghiên cứu đề tài tại Trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả. Để
có thể hồn thành đƣợc Khóa luận, ngồi những cố gắng của bản thân, là sự hƣớng
dẫn tận tình của Thạc sỹ Lê Trần Thu Nga với tƣ cách là Giáo viên hƣớng dẫn cho
tác giả trong suốt q trình thực hiện Khóa luận, cũng nhƣ sự giảng dạy của tập thể
các thầy cô trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả xin đặc biệt gửi
lời cảm ơn trân trọng nhất đến Cơ Thu Nga vì rất nhiều sự giúp đỡ, quan tâm chân
tình của Cơ trong thời gian qua. Cơ đã dành nhiều thời gian để đọc, thảo luận, đánh
giá và góp ý cho Khóa luận của tác giả. Những nhận xét của Cô luôn xác đáng, tinh
tế và rất bổ ích cho tác giả trong việc hoàn thiện nội dung Khóa luận của mình. Và
cũng xin gửi đến tập thể các thầy cô trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
lịng tri ân của tác giả vì những kiến thức các thầy cô đã truyền đạt trong suốt bốn
năm học Đại học vừa qua.
Cuối cùng, tác giả xin đƣợc dành lời cám ơn yêu quý và to lớn nhất cho gia
đình và bạn bè, đặc biệt là Ơng Bà ngoại, Ba, Mẹ và Em trai, đã ln dành tình yêu
thƣơng, động viên, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần ấm áp, vững chắc nhất cho tác giả
trong suốt thời gian nghiên cứu vừa qua cũng nhƣ trong cả cuộc đời của tác giả.
Xin dành Khóa luận này nhƣ lời cảm ơn trân quý nhất cho mọi ngƣời.
Hoài Thương


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng Khóa luận tốt nghiệp “Một số vấn đề pháp lý về
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và thế
giới – Bất cập và hướng hoàn thiện” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tác giả.
Tất cả các tài liệu và thông tin đƣợc sử dụng trong bài viết này đều đã đƣợc chú

thích và trích dẫn đầy đủ.
Mọi thắc mắc về nội dung bài viết vui lòng liên hệ tác giả qua địa chỉ email


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 7 năm 2012

Lê Thị Hoài Thƣơng


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................3
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài ..............................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................5
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................6
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài.....................................................7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN PHỊNG ĐẠI DIỆN CỦA THƢƠNG
NHÂN NƢỚC NGỒI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ...............................................................8
1.1. Khái niệm và đặc trƣng của Văn phịng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi ..8
1.1.1. Khái niệm Văn phịng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi .....................8
1.1.2. Đặc trƣng của Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngoài ...............8
1.2. Quy chế pháp lý về Văn phịng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi theo pháp
luật Việt Nam và pháp luật một số quốc gia trên thế giới........................................ 11
1.2.1. Trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh, cấp lại và gia hạn Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện ..............................................................................................11
1.2.1.1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phịng đại diện ..................11
1.2.1.2. Trình tự, thủ tục thành lập Văn phịng đại diện ................................13
1.2.1.3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
........................................................................................................................18

1.2.1.4. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phịng đại diện ...19
1.2.1.5. Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện ..20
1.2.1.6. Cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện ........................................................................21
1.2.2. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng đại diện .........................................21
1.2.2.1. Tổ chức quản lý Văn phòng đại diện ................................................21
1.2.2.2. Phạm vi hoạt động của Văn phòng đại diện .....................................24
1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện ..............................................25


1.2.3.1. Quyền của Văn phòng đại diện .........................................................25
1.2.3.2. Nghĩa vụ của Văn phịng đại diện .....................................................26
1.2.4. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện........................26
1.2.4.1. Các trƣờng hợp chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện..........26
1.2.4.2. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Văn phịng đại diện ........27
1.2.4.3. Cơ quan có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
........................................................................................................................28
1.2.5. Chế độ kiểm sốt và xử phạt vi phạm hành chính các hoạt động của Văn
phòng đại diện .....................................................................................................29
1.2.5.1. Chế độ kiểm sốt hoạt động của Văn phịng đại diện .......................29
1.2.5.2. Chế độ xử lý vi phạm đối với Văn phòng đại diện ...........................30
 Kết luận Chƣơng 1: ...............................................................................................31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG
VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT
NAM .........................................................................................................................32
2.1. Tác động tích cực và tiêu cực của Văn phịng đại diện đối với nền kinh tế ......32
2.1.1. Tác động tích cực.......................................................................................32
2.1.2. Tác động tiêu cực.......................................................................................35
2.2. Thực trạng hoạt động và một số bất cập trong việc áp dụng pháp luật của Văn
phòng đại diện tại Việt Nam .....................................................................................37

2.2.1. Một số vấn đề về đăng ký, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện .....................................................................................................38
2.2.1.1. Vƣớng mắc về phạm vi điều chỉnh của Nghị định 72 ......................38
2.2.1.2. Về điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện ..............39
2.2.1.3. Về hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện ....................40
2.2.1.4. Về tuân thủ quy định điều chỉnh, gia hạn Giấy phép ........................40
2.2.1.5. Về phí thành lập, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép ..............................41
2.2.2. Vấn đề quy mơ, tổ chức hoạt động của Văn phịng đại diện .....................42
2.2.3. Vấn đề vi phạm chức năng hoạt động của Văn phòng đại diện ................45


2.2.4. Vấn đề tuân thủ quy định về chế độ báo cáo của Văn phòng đại diện ......48
2.2.5. Vấn đề Văn phòng đại diện vẫn tồn tại khi thƣơng nhân nƣớc ngoài chấm
dứt hoạt động .......................................................................................................49
2.2.6. Vấn đề vi phạm pháp luật về thuế của Văn phòng đại diện ......................51
2.2.7. Xử lý vi phạm về quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và ngƣời đứng
đầu Văn phòng đại diện .......................................................................................54
 Kết luận chƣơng 2: ................................................................................................55
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ...................................................56
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy định về Văn phòng đại diện...........................56
3.1.1. Xuất phát từ nhu cầu quản lý nhà nƣớc .....................................................56
3.1.2. Xuất phát từ nhu cầu thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài .......................................57
3.2. Định hƣớng hoàn thiện và các kiến nghị cụ thể .................................................57
3.2.1. Định hƣớng hoàn thiện ..............................................................................57
3.2.2. Kiến nghị cụ thể .........................................................................................59
3.2.2.1. Mở rộng phạm vi điều chỉnh của Nghị định 72 ................................59
3.2.2.2. Bổ sung quy định khuyến khích thành lập Văn phịng đại diện .......59
3.2.2.3. Kiến nghị về hồ sơ, thủ tục và phí thành lập Văn phịng đại diện ....61
3.2.2.4. Về thành lập bộ máy quản lý Văn phòng đại diện và đội ngũ nhân
viên .................................................................................................................62

3.2.2.5. Kiến nghị quy định về chức năng của Văn phòng đại diện ..............63
3.2.2.6. Siết chặt cơ chế kiểm sốt hoạt động của Văn phịng đại diện .........64
3.2.2.7. Tăng cƣờng các biện pháp xử lý vi phạm .........................................65
3.2.2.8. Một số kiến nghị khác .......................................................................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ i


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế đang tiếp tục phát triển khơng ngừng cả về
quy mơ, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ
hội và thách thức cho mọi quốc gia kể cả Việt Nam1. Biểu hiện rõ rệt của xu thế hợp
tác kinh tế ngày càng sâu rộng là việc xuất hiện khơng chỉ các Tập đồn kinh tế, các
Cơng ty xun quốc gia lớn mạnh có tên tuổi trên tồn thế giới với thị trƣờng kinh
doanh rộng lớn, mà còn rất nhiều các Cơng ty có quy mơ vừa và nhỏ cũng tăng
cƣờng mở rộng mạng lƣới kinh doanh của mình trên thị trƣờng quốc tế bằng cách
tiến hành xúc tiến đầu tƣ xuyên quốc gia. Một hình thức hiện diện thƣơng mại ở
nƣớc ngoài đầu tiên, an toàn và đơn giản cho các nhà đầu tƣ đó là thành lập Văn
phịng đại diện tại các quốc gia mà mình muốn mở rộng thị trƣờng.
Việt Nam hiện nay đã là thành viên của Tổ chức thƣơng mại thế giới
(“WTO”) và cũng đang hòa vào xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế chung, nhanh
chóng trở thành một thị trƣờng hấp dẫn thu hút rất nhiều nhà đầu tƣ kéo theo sự
xuất hiện của nhiều Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thƣơng nhân nƣớc ngồi tại
nƣớc ta. Phần lớn các cơng ty nƣớc ngoài thâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam trong
giai đoạn đầu để nghiên cứu và phân tích thị trƣờng vì thế họ chƣa muốn đầu tƣ một
khoản chi phí khổng lồ cho việc thành lập cơng ty, th địa điểm kinh doanh… mà
vẫn cần một văn phòng chuyên nghiệp phục vụ cho cơng việc. Do vậy, để có thể

tiếp cận một cách gần gũi nhất và nhanh chóng tìm hiểu thị trƣờng, họ thành lập các
Văn phịng đại diện là cầu nối thực hiện chức năng văn phòng liên lạc, nghiên cứu
và cung cấp thông tin để thúc đẩy hoạt động kinh doanh; thực hiện các hoạt động
xúc tiến thƣơng mại từ nƣớc ngoài vào Việt Nam và ngƣợc lại; thúc đẩy giao
thƣơng giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nƣớc…
Hiện tại, hoạt động của Văn phịng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngoài tại
Việt Nam đang rất phát triển, số lƣợng Văn phòng đại diện tăng dần theo từng năm
1

Bộ Công thƣơng, PGS. TS Lê Danh Vĩnh (chủ biên), “Chính sách thương mại nhằm phát triển bền vững ở
Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020”, Nhà xuất bản Công thƣơng, Hà Nội (2012), tr. 35


2

đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Tính đến cuối năm 2011, “trên cả
nước có gần khoảng 4000 Văn phòng đại diện, Chi nhánh từ hơn 60 nước, trong đó
chủ yếu tập trung ở Hà Nội (1.495 văn phịng và chi nhánh) và thành phố Hồ Chí
Minh (2378), trong đó chủ yếu là các văn phịng, chi nhánh của thương nhân các
nước châu Á”2. Mặc dù chỉ hoạt động trong phạm vi xúc tiến thƣơng mại, đầu tƣ,
nhƣng các Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi đã có nhiều đóng góp
tích cực cho việc phát triển kinh tế của đất nƣớc nhƣ góp phần tăng trƣởng xuất
khẩu, nhập khẩu; thúc đẩy các dự án đầu tƣ từ nƣớc ngoài vào Việt Nam; mở rộng
quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các nƣớc trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, rất nhiều Văn phịng đại diện đã có những
hành vi vi phạm nhƣ: hoạt động kinh doanh sinh lời trực tiếp, không thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ, vi phạm nghĩa vụ về thuế, công ty mẹ ở nƣớc ngồi đã chấm
dứt hoạt động nhƣng Văn phịng đại diện vẫn tồn tại và tiếp tục hoạt động, và rất
nhiều các vi phạm khác đang diễn ra. Mặt khác, pháp luật điều chỉnh hoạt động của
Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi tại Việt Nam cịn tồn tại nhiều bất

cập gây khó khăn cho việc quản lý của cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ tạo rào cản cho
hoạt động đầu tƣ của thƣơng nhân nƣớc ngoài. Luật Thƣơng mại của Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 (“Luật
Thƣơng mại 2005”), Nghị định số 72/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/7/2006
quy định chi tiết Luật Thƣơng mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thƣơng
nhân nƣớc ngoài (“Nghị định 72”), Thông tƣ số 11/2006/TT-BTM của Bộ Thƣơng
mại (nay là Bộ Công thƣơng) ngày 28/9/2006 hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số
72/2006/NĐ-CP (“Thông tƣ 11”) sau hơn năm năm đƣợc ban hành và thực thi đã
điều chỉnh và kiểm soát đƣợc phần nào hoạt động của các Văn phòng đại diện
thƣơng nhân nƣớc ngoài, và về cơ bản cũng phù hợp với những cam kết của Việt
Nam trong WTO, tạo điều kiện cho thƣơng nhân nƣớc ngoài thực hiện các hoạt
2

/>p_p_action=1&p_p_state=normal&p_p_mode=view&p_p_col_id=column2&p_p_col_pos=0&p_p_col_count=1&_cmsviewportlet_WAR_vsi_portlets_INSTANCE_XbBg_struts_acti
on=%2Fcmsviewportlet%2Fview&_cmsviewportlet_WAR_vsi_portlets_INSTANCE_XbBg_arcId=7304&_
cmsviewportlet_WAR_vsi_portlets_INSTANCE_XbBg_curPg=1 (truy cập ngày 09/5/2012)


3

động xúc tiến thƣơng mại, đầu tƣ tại Việt Nam. Tuy nhiên cùng với sự thay đổi của
nền kinh tế theo thời gian, pháp luật khơng tránh khỏi vẫn cịn những bất cập tồn tại
hoặc kẽ hở mới phát sinh. Do vậy yêu cầu cấp thiết và tất yếu là cần có một hệ
thống pháp luật hồn thiện để kiểm sốt chặt chẽ hoạt động của Văn phịng đại diện
của thƣơng nhân nƣớc ngoài tại Việt Nam, ngăn ngừa các hành vi vi phạm có thể
xảy ra và vẫn đồng thời cải cách môi trƣờng đầu tƣ tạo điều kiện thu hút các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài, phù hợp với lộ trình mở cửa thị trƣờng của Việt Nam, góp phần
thúc đẩy quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và các nƣớc trên thế giới. Theo Vụ Kế
hoạch thuộc Bộ Công thương, việc sửa đổi Nghị định 72 đã được đưa vào chương
trình xây dựng pháp luật trong năm 20123.

Chính vì những lý do trên và yêu cầu cấp bách của xã hội trong việc hồn
thiện khn khổ pháp lý về Văn phịng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi tại
Việt Nam nên tác giả đã chọn đề tài “Một số vấn đề pháp lý về Văn phòng đại diện
của thương nhân nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và thế giới – Bất cập và
hướng hồn thiện” làm Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Luật của mình.
2. Mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu
Mục tiêu của Khóa luận là nhằm xây dựng một khuôn khổ pháp lý hiệu quả
trong việc quản lý các Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngoài tại Việt
Nam. Tác giả dựa trên đánh giá thực trạng hoạt động của các Văn phòng đại diện
của thƣơng nhân nƣớc ngoài tại nƣớc ta hiện nay để thấy đƣợc những tác động tích
cực và tiêu cực của chúng đối với nền kinh tế cùng các bất cập trong quản lý nhà
nƣớc đang còn tồn tại. Đồng thời đi sâu phân tích các quy định pháp lý điều chỉnh
Văn phòng đại diện còn bất cập theo pháp luật Việt Nam và so sánh với quy chế
pháp lý của một số quốc gia khác cùng điều chỉnh vấn đề này để rút ra bài học kinh

3

/>tion=1&p_p_state=normal&p_p_mode=view&p_p_col_id=column2&p_p_col_pos=0&p_p_col_count=1&_cmsviewportlet_war_vsi_portlets_instance_xbbg_struts_action=%2
fcmsviewportlet%2fview&_cmsviewportlet_war_vsi_portlets_instance_xbbg_arcid=7304&_cmsviewportlet
_war_vsi_portlets_instance_xbbg_curpg=1 (truy cập ngày 09/5/2012)


4

nghiệm. Từ đó định hƣớng khuyến nghị hồn thiện pháp luật về Văn phịng đại diện
của thƣơng nhân nƣớc ngồi tại Việt Nam, đặc biệt là sửa đổi Nghị định 72.
Đối tƣợng nghiên cứu của Khóa luận là: (i) pháp luật về trình tự, thủ tục
thành lập, các vấn đề liên quan đến hoạt động, thủ tục chấm dứt hoạt động và chế
độ kiểm sốt Văn phịng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngoài tại Việt Nam, so sánh
với một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, (ii) thực tiễn hoạt động của Văn

phòng đại diện ở nƣớc ta, những bất cập của pháp luật trong việc quản lý nhà nƣớc
và thực hiện quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện, (iii) kiến nghị, đề xuất một số
quy định nhằm hồn thiện khn khổ pháp lý về Văn phịng đại diện ở Việt Nam.
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hoạt động của Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngoài đang ngày
càng phát triển tại nƣớc ta, do vậy đã có một số đề tài của các nhà nghiên cứu đề
cập đến vấn đề này nhƣ: Luận văn Thạc sỹ Luật học năm 2009 tại Đại học Luật
thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Trần Anh Khoa về “Một số vấn đề pháp lý về
Văn phịng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi tại Việt Nam”, Luận văn đã “làm
sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định cũng như phương hướng,
kiến nghị hoàn thiện quy định về Văn phịng đại diện của thương nhân nước ngồi
trong các Văn bản pháp luật”4. Luận văn Thạc sỹ Luật học năm 2004 tại Đại học
Luật thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Trƣơng Thanh Tùng về “Phƣơng hƣớng
hoàn thiện Luật Thƣơng mại trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn đề cập đến vấn đề mở rộng hoạt động kinh
doanh cho Văn phịng đại diện của Cơng ty nƣớc ngoài, tác giả cho rằng nên cho
phép họ được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh sinh lời theo Luật Thương
mại Việt Nam và cần áp dụng một biện pháp quản lý thích hợp để đảm bảo sự quản
lý nhà nước5. Ngoài các Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề này, cịn có các bài

4

Trần Anh Khoa, “Một số vấn đề pháp lý về Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam”,
Luận văn Thạc sỹ Luật học tại Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh (2009), tr. 4.
5
Trƣơng Thanh Tùng, “Phương hướng hoàn thiện Luật Thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ Luật học tại Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh, Thành phố Hồ Chí Minh (2004), tr. 126-127



5

viết trong Tạp chí khoa học pháp lý phân tích các điểm bất hợp lý trong quy định về
Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngoài nhƣ bài viết “Bất hợp lý trong quy
định về Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài” của tác giả Phạm Thị
Thùy Dƣơng, trong bài viết đƣa ra quan điểm về những quy định chƣa hợp lý của
Nghị định 72 nhƣ “Văn phịng đại diện khơng có chức năng hoạt động thương mại
sinh lời trực tiếp nên bản chất không liên quan đến hoạt động tài chính của thương
nhân nước ngồi mà chỉ là cầu nối làm tiền đề phát sinh hoặc phát triển các quan
hệ tài chính đó. Do vậy khơng cần phải báo cáo tài chính như Chi nhánh”6.
Tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế mới của nƣớc ta hiện nay, cần thực hiện rà
soát lại pháp luật, đồng thời nghiên cứu và học tập kinh nghiệm của các quốc gia
khác. Do vậy, điểm mới của Khóa luận là tiếp cận vấn đề từ góc độ quốc tế kết hợp
với thực tiễn, khơng chỉ phân tích các quy định về Văn phịng đại diện ở Việt Nam
mà cịn tìm hiểu, so sánh với các quy định của pháp luật một số quốc gia phát triển
trên thế giới, các quốc gia láng giềng đang phát triển, các quốc gia tiềm năng mà
thƣơng nhân Việt Nam muốn đầu tƣ đến, để học tập kinh nghiệm thiết lập và thực
tiễn áp dụng pháp luật của nƣớc bạn. Ngồi ra tác giả cịn tập trung phân tích những
bất cập, hạn chế trong việc thực thi pháp luật về Văn phòng đại diện của thƣơng
nhân nƣớc ngoài hiện nay ở nƣớc ta. Trên cơ sở kết hợp tìm hiểu thực trạng hoạt
động của Văn phịng đại diện trong nƣớc và kinh nghiệm thế giới để đƣa ra những
đề xuất thay đổi khuôn khổ pháp lý quy định về vấn đề này, giúp cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền quản lý đƣợc chặt chẽ, hiệu quả và tạo hành lang pháp lý thơng
thống cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi trong việc đặt Văn phịng đại diện tại Việt
Nam, góp phần thúc đẩy kinh tế nƣớc nhà phát triển một cách ổn định, bền vững.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm việc phân tích các quy định cụ thể,
chi tiết các vấn đề pháp lý liên quan đến việc cấp phép, điều chỉnh, cấp lại, gia hạn
cũng nhƣ việc chấm dứt hoạt động, chế độ kiểm soát, xử phạt vi phạm hành chính
6


Phạm Thị Thùy Dƣơng, “Bất hợp lý trong quy định về Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi”,
Tạp chí nghiên cứu lập pháp – 9/2006, Số 82, tr. 42 – 62


6

của Văn phịng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi tại Việt Nam. Trong đó tác giả
chủ yếu tập trung đi sâu trình bày, phân tích những quy định hiện nay đang là bất
cập trong việc quản lý nhà nƣớc và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của Văn phòng
đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngoài tại Việt Nam đƣợc quy định tại Luật Thƣơng
mại 2005 và Nghị định 72 dựa trên thực trạng hoạt động của Văn phòng đại diện tại
nƣớc ta và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện. Các Văn phịng đại diện của thƣơng
nhân nƣớc ngồi hoạt động trong các lĩnh vực thƣơng mại đặc thù đƣợc quy định
trong các văn bản pháp luật chuyên ngành khác không đƣợc đề cập trong giới hạn
phạm vi của Khóa luận này.
Để làm sáng tỏ nội dung cần nghiên cứu tác giả cũng phân tích các quy định
và thực tiễn thi hành pháp luật của một số quốc gia chọn lọc trên thế giới và trong
khu vực nhƣ Úc, Pháp, Liên bang Nga, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Thái Lan,
Campuchia, Singapore và Nhật Bản để rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về Văn phịng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Trong Khóa luận tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu biện chứng duy
vật, tìm hiểu và phân tích các quy định về Văn phịng đại diện của thƣơng nhân
nƣớc ngoài trong mối liên hệ chặt chẽ với thực tiễn hoạt động của chúng những năm
gần đây tại Việt Nam từ đó đƣa ra những định hƣớng thay đổi các quy định điều
chỉnh lĩnh vực này phù hợp với quy luật phát triển chung của thế giới và tình hình
thị trƣờng nội địa. Ngồi ra tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp phân tích và so sánh,
đánh giá quy định của nƣớc ta với khung pháp lý của một số quốc gia trên thế giới
để rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng một mơi trƣờng pháp lý vừa

thơng thống để thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, vừa chặt chẽ trong quản lý nhà nƣớc
nhằm mục tiêu phát triển nền kinh tế nƣớc nhà bền vững trong tiến trình hội nhập
quốc tế ngày nay.


7

6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Hiện nay, nhu cầu đầu tƣ nƣớc ngoài để mở rộng thị trƣờng của các thƣơng
nhân đang rất phát triển, vì vậy việc tìm hiểu pháp luật về Văn phịng đại diện của
thƣơng nhân nƣớc ngồi là rất cần thiết. Khóa luận sẽ cung cấp những thơng tin một
cách có hệ thống về trình tự, thủ tục thành lập, phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt
động và quyền lợi, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện tại Việt Nam đƣợc quy định
trong các văn bản pháp luật. Đây sẽ là tài liệu cần thiết cho thƣơng nhân nƣớc ngồi
muốn tìm hiểu pháp luật Việt Nam để thành lập một Văn phòng đại diện ở nƣớc ta.
Quan trọng hơn, với thực trạng còn nhiều kẽ hở và bất cập trong quy định
của nƣớc ta về vấn đề này, việc phải điều chỉnh các văn bản pháp luật nhằm cải
thiện môi trƣờng đầu tƣ trong nƣớc và để việc quản lý nhà nƣớc thêm chặt chẽ là rất
cấp thiết. Đồng thời việc hoàn thiện thể chế pháp lý cũng phải thực hiện theo đúng
cam kết trong các Hiệp định thƣơng mại tự do khu vực cùng các Thỏa thuận quốc tế
của nƣớc ta. Nếu nhƣ môi trƣờng đầu tƣ ở Việt Nam đƣợc đánh giá cao thể hiện qua
khung pháp lý rõ ràng, minh bạch, ổn định; lao động lành nghề; cơ sở hạ tầng bảo
đảm… thì các doanh nghiệp nƣớc ngồi sẽ tự khắc tìm đến Việt Nam, lựa chọn Việt
Nam làm điểm đến để đầu tƣ. Khóa luận là ý kiến của tác giả về định hƣớng hoàn
thiện và những kiến nghị cụ thể thay đổi các quy định bất cập hiện nay – chủ yếu là
đề xuất sửa đổi Nghị định 72 sao cho vừa phù hợp với xu hƣớng mở rộng và hội
nhập kinh tế thế giới, tạo môi trƣờng thu hút đầu tƣ để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
và giải quyết việc làm cho lao động Việt Nam mà vẫn đảm bảo sự quản lý nhà nƣớc
chặt chẽ và phát triển kinh tế – xã hội nƣớc nhà ổn định, bền vững.
Khóa luận cũng đồng thời cung cấp các thơng tin về trình tự, thủ tục thành

lập một Văn phòng đại diện của thƣơng nhân Việt Nam ở một số quốc gia phát triển
trên thế giới, các quốc gia láng giềng đang phát triển, các đối tác có tiềm năng mà
thƣơng nhân Việt Nam muốn đầu tƣ đến nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Liên
Bang Nga…, là tài liệu tham khảo cho thƣơng nhân Việt Nam muốn thành lập Văn
phòng đại diện tại các quốc gia khác để mở rộng kinh doanh, tăng cƣờng xúc tiến
thƣơng mại ra nƣớc ngoài.


8

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CỦA THƢƠNG NHÂN NƢỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ
PHÁP LUẬT MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Khái niệm và đặc trƣng của Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc
ngồi
1.1.1. Khái niệm Văn phịng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngoài
Thƣơng nhân nƣớc ngoài là những ngƣời mang nguồn vốn đầu tƣ ra nƣớc
ngồi nhằm tìm kiếm lợi nhuận đồng thời cũng mang lại lợi ích kinh tế rất lớn cho
quốc gia nhận đầu tƣ, tuy nhiên đi kèm theo đó sẽ là những tác động bất lợi nếu
khơng đƣợc kiểm soát. Điều 16, Luật Thƣơng mại 2005 quy định “Thương nhân
nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nước ngồi hoặc được pháp luật nước ngồi cơng nhận”7. Trong xu
hƣớng tồn cầu hóa kinh tế ngày nay, với mong muốn mở rộng thị trƣờng vƣợt ra
khỏi biên giới nội địa, thƣơng nhân nƣớc ngoài thƣờng thiết lập một hiện diện
thƣơng mại tại các quốc gia mà mình muốn quảng bá thƣơng hiệu, xúc tiến thƣơng
mại hoặc thực hiện dự án đầu tƣ. Văn phịng đại diện chính là một trong những hình
thức hiện diện thƣơng mại đƣợc thƣơng nhân nƣớc ngồi lựa chọn để thiết lập trong
giai đoạn tìm hiểu môi trƣờng kinh doanh ban đầu trƣớc khi mở Chi nhánh hoặc
Công ty để hoạt động thƣơng mại. Luật Thƣơng mại 2005 đã đƣa ra khái niệm “Văn
phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của

thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để
tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật
Việt Nam cho phép”8.
1.1.2. Đặc trƣng của Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi
Từ khái niệm về Văn phịng đại diện nêu trên, có thể rút ra đƣợc Văn phịng
đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi tại Việt Nam có những đặc điểm nhƣ sau:

7
8

Khoản 1, Điều 16, Luật Thƣơng mại 2005
Khoản 6, Điều 3, Luật Thƣơng mại 2005


9

(i) Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam9 và hoạt động trong phạm vi ủy quyền của thƣơng nhân.
Với đặc trƣng là đơn vị phụ thuộc do thƣơng nhân nƣớc ngoài thành lập nên
Văn phòng đại diện phải đƣợc tổ chức hoạt động theo Điều lệ của thƣơng nhân, chỉ
đƣợc thực hiện các hoạt động theo sự ủy quyền của thƣơng nhân đó, khơng có tính
độc lập về tài chính và phải hạch tốn phụ thuộc. Điều này có nghĩa là, Văn phịng
đại diện khơng có tƣ cách pháp nhân10. Theo đó, thƣơng nhân nƣớc ngồi phải chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật đối với tồn bộ hoạt động của Văn phịng đại diện tại
Việt Nam11. Nhiệm vụ thay mặt cho thƣơng nhân nƣớc ngoài giao dịch với cá nhân,
tổ chức kinh tế khác và cơ quan nhà nƣớc Việt Nam, đồng thời tổ chức thực hiện
các hoạt động mà Văn phòng đại diện đƣợc ủy quyền, sẽ đƣợc giao cho một ngƣời
đứng đầu văn phòng – thƣờng đƣợc gọi là Trƣởng Văn phịng đại diện.
Từ những phân tích trên, ta có thể rút ra đƣợc bản chất của Văn phòng đại
diện là đại diện theo ủy quyền. Đặc trƣng này là điểm tƣơng đồng với khái niệm

“Đại diện cho thương nhân” đƣợc quy định tại Điều 141, Luật Thƣơng mại 2005.
Cụ thể, Văn phòng đại diện và Đại diện cho thƣơng nhân cùng thực hiện các nhiệm
vụ theo sự ủy quyền của các chủ thể khác và không đƣợc tự do thực hiện các hoạt
động ngoài phạm vi đƣợc giao hoặc đƣợc ủy quyền. Tuy vậy, hai khái niệm này vẫn
có nhiều điểm khác nhau nhƣ việc thành lập một Văn phòng đại diện đòi hỏi cần
phải đăng ký trong khi việc chỉ định một Đại diện cho thƣơng nhân không quy định
yêu cầu này. Và điểm khác nhau quan trọng nhất đó là Đại diện cho thƣơng nhân
được hưởng thù lao đối với hợp đồng được giao kết trong phạm vi đại diện12.
(ii) Đặc điểm thứ hai là, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngồi
khơng được hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam13.

9

Khoản 6, Điều 3, Luật Thƣơng mại 2005
Điều 84, Bộ luật Dân sự của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 33/2005/QH11 ngày
14/6/2005 (“Bộ Luật Dân sự 2005”)
11
Khoản 3, Điều 16, Luật Thƣơng mại 2005
12
Khoản 1, Điều 147, Luật Thƣơng mại 2005
13
Khoản 1, Điều 18, Luật Thƣơng mại 2005
10


10

Đây là điểm đặc thù của Văn phòng đại diện khác biệt so với một hình thức
hiện diện thƣơng mại khác của thƣơng nhân nƣớc ngoài là Chi nhánh. Tuy đều là
đơn vị phụ thuộc nhƣng Văn phòng đại diện chỉ có chức năng giới hạn chủ yếu là

thực hiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại, nghiên cứu thị trƣờng, tìm kiếm đối tác
cho thƣơng nhân và khơng được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã
giao kết của thương nhân nước ngồi14. Trong khi đó, Chi nhánh đƣợc quyền hoạt
động kinh doanh sinh lời theo các quy định pháp luật: được quyền giao kết hợp
đồng, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và thực hiện các hoạt động mua bán hàng
hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp quy định pháp luật15.
Không đƣợc hoạt động thƣơng mại sinh lợi trực tiếp là đặc trƣng tƣơng đồng
với hầu hết quy định của các nƣớc khác về Văn phịng đại diện của thƣơng nhân
nƣớc ngồi. Chẳng hạn: Theo Tổ chức Xúc tiến Thƣơng mại Nhật Bản (JETRO),
quy định rằng Văn phịng đại diện có thể tiến hành khảo sát thị trường, thu thập
thông tin, mua hàng, và thực hiện quảng cáo, nhưng họ không được phép tham gia
vào các hoạt động bán hàng16. Trong sự thay đổi gần đây nhất của Trung Quốc tại
Quy chế đăng ký Văn phịng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi tại Trung Quốc,
đƣợc Hội đồng Nhà nƣớc thông qua ngày 10/11/2010, có hiệu lực từ ngày
01/3/2011, cũng quy định khơng Văn phòng đại diện nào được phép tiến hành hoạt
động thu lợi nhuận17.
(iii) Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc
ngoài tại Việt Nam chủ yếu là thực hiện chức năng văn phòng liên lạc; xúc tiến xây
dựng dự án hợp tác; nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa,
cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thương mại; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp
đồng đã ký kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam
của thương nhân mà mình đại diện18.

14

Khoản 3, Điều 18, Luật Thƣơng mại 2005
Khoản 3, khoản 5, khoản 7, Điều 19, Luật Thƣơng mại 2005
16
(truy cập ngày 17/5/2012)
17

Điều 13, Quy chế đăng ký Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngoài tại Trung Quốc, đƣợc Hội
đồng Nhà nƣớc thơng qua ngày 10/11/2010, có hiệu lực từ ngày 01/3/2011
18
Điều 16, Nghị định 72
15


11

Đây là những hoạt động đặc trƣng của Văn phòng đại diện và cũng là vai trò
của chúng khi đƣợc thành lập, xuất phát từ đặc điểm là hiện diện của thƣơng nhân ở
nƣớc ngoài. Đặc điểm này cũng là đặc trƣng của Văn phòng đại diện tại một số
quốc gia khác: Theo pháp luật Singapore, Văn phòng đại diện phải giới hạn chặt
chẽ những hoạt động của nó trong phạm vi nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khả
thi và thực hiện công tác liên lạc thay mặt cho công ty mẹ của nó19. Tại Nhật Bản,
chức năng hoạt động của Văn phịng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi cũng bao
gồm: cung cấp thông tin cho công ty mẹ tại nước sở tại, quảng cáo và quảng bá,
nghiên cứu thị trường, mua và lưu giữ tài sản cho công ty mẹ20.
Nhƣ vậy, trong phần này tác giả vừa trình bày khái niệm và phân tích để thấy
đƣợc các đặc trƣng của Văn phòng đại diện theo pháp luật Việt Nam trong tƣơng
quan so sánh với quy định của một số quốc gia khác. Đồng thời để nổi bật các đặc
trƣng riêng, tác giả cũng so sánh Văn phòng đại diện với hình thức hiện diện thƣơng
mại khác của thƣơng nhân nƣớc ngoài là Chi nhánh, cũng nhƣ đối chiếu với các đặc
điểm của Văn phòng đại diện trên một số quốc gia khác để làm rõ hơn các đặc trƣng
trên. Nhìn chung, các đặc điểm của Văn phịng đại diện theo pháp luật Việt Nam là
tƣơng đồng với quy định của một số quốc gia đƣợc nghiên cứu.
1.2. Quy chế pháp lý về Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngoài theo
pháp luật Việt Nam và pháp luật một số quốc gia trên thế giới
1.2.1. Trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh, cấp lại và gia hạn Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện

1.2.1.1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
Giấy phép thành lập là một yêu cầu bắt buộc, để đảm bảo Văn phòng đại
diện tồn tại và hoạt động hợp pháp dƣới sự bảo hộ của pháp luật cũng nhƣ giúp
công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nƣớc đƣợc thuận tiện. Thƣơng
nhân nƣớc ngoài đƣợc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam
khi đáp ứng đủ hai điều kiện: (1) Là thương nhân được pháp luật nước, vùng lãnh
19

(truy cập vào ngày 10/5/2012)
(truy cập vào ngày 05/5/2012)
20


12

thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
(2) Đã hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh hợp pháp ở nước của thương nhân21. Pháp luật đặt ra quy định về hai điều
kiện này là hợp lý vì thƣơng nhân nƣớc ngồi trƣớc hết phải là một thực thể hoạt
động có kinh nghiệm và ổn định trên thị trƣờng nƣớc sở tại thì mới có thể mở rộng
đầu tƣ ra các nƣớc khác. Điều kiện thƣơng nhân phải hoạt động từ 01 năm trở lên có
thể tránh đƣợc tình trạng những chủ thể vừa đƣợc thành lập chƣa có thực lực kinh
doanh, cịn non trẻ mà đã vội mở rộng mạng lƣới đầu tƣ sẽ không đứng vững trên
thị trƣờng cạnh tranh, gây bất lợi cho sự phát triển nền kinh tế nƣớc ta.
Cũng nhằm mục đích kiểm sốt nhà nƣớc chặt chẽ, tránh tình trạng doanh
nghiệp ở nƣớc ngồi đã hết thời hạn hoạt động nhƣng đơn vị trực thuộc vẫn tồn tại,
Nghị định 72 quy định thời hạn có hiệu lực của Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện: “Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của thương nhân nước
ngồi có thời hạn 05 năm nhưng khơng vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký
kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngồi trong

trường hợp pháp luật nước ngồi có quy định thời hạn Giấy đăng ký kinh doanh
của thương nhân nước ngoài”22. Đây là điểm tiến bộ so với Nghị định 45/2000/NĐCP của Chính phủ ngày 06/9/2000 quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của
thƣơng nhân nƣớc ngoài và của doanh nghiệp du lịch nƣớc ngoài tại Việt Nam
(“Nghị định 45”) trƣớc đây, cho phép Văn phòng đại diện có thời gian hoạt động
vĩnh viễn, khơng cần gia hạn gây ra tình trạng thƣơng nhân nƣớc ngồi đã chấm dứt
hoạt động nhƣng Văn phòng đại diện vẫn tồn tại và tiếp tục hoạt động – “khơng có
“mẹ”, “con” vẫn sống”23.
Để đảm bảo mục đích quản lý nhà nƣớc, hầu hết các quốc gia đều quy định
về thời hạn hoạt động của Văn phòng đại diện và tùy theo từng nền kinh tế – chính
trị khác nhau mà thời hạn đó khác nhau. Trong khi thời hạn hoạt động của Văn
phòng đại diện đƣợc quy định trong Giấy phép thành lập tối đa là 05 năm tại Việt
21

Khoản 1, Điều 4, Nghị định 72
Khoản 3, Điều 4, Nghị định 72
23
Chi tiết tại (truy cập ngày 18/5/2012)
22


13

Nam, thì ở một số quốc gia khác thời hạn đó đƣợc quy định ngắn hơn, thơng thƣờng
tối đa là 03 năm. “Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận phê duyệt thành lập
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo pháp luật Trung Quốc là 03
năm và phải xin gia hạn hàng năm”24. Liên bang Nga là một quốc gia kiểm sốt
hoạt động của Văn phịng đại diện rất chặt chẽ cũng quy định “Văn phòng đại diện
của cơng ty nước ngồi tại Nga có thể được mở trên cơ sở theo giấy phép của cơ
quan đăng ký. Thời gian đăng ký từ 01 – 03 năm và trong trường hợp cần thiết có
thể gia hạn”25. Tổ chức Doanh nghiệp quốc tế Singapore, thuộc Bộ Công thƣơng

Singapore (“IE”) cũng quy định Văn phịng đại diện có thể hoạt động tối đa 03 năm
kể từ ngày bắt đầu hoạt động26. Quy định rút ngắn thời hạn Giấy phép nhƣ trên có
thể giúp cho việc kiểm sốt hoạt động của Văn phòng đại diện đƣợc chặt chẽ và
thƣờng xuyên hơn.
Ngoài ra, tại Điều 6, Nghị định 72 cũng quy định những trƣờng hợp không
cấp Giấy phép thành lập Văn phịng đại diện khi: thương nhân nước ngồi chỉ kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh;
thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong
thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phịng đại diện tại
Việt Nam; có bằng chứng cho thấy việc thành lập Văn phòng đại diện gây phương
hại đến quốc phòng an ninh, trật tự, an tồn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hố,
đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài
nguyên, phá huỷ môi trường; hoặc nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ
sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
1.2.1.2. Trình tự, thủ tục thành lập Văn phòng đại diện
Để đƣợc cấp Giấy phép thành lập Văn phịng đại diện tại Việt Nam thì
thƣơng nhân nƣớc ngồi phải nộp hồ sơ tại Sở Cơng Thƣơng tỉnh, thành phố trực
24

Nhóm chuyên gia John J. Downes, Phạm Sỹ Chung, Phạm Đình Thƣởng, “Báo cáo Hỗ trợ Bộ Cơng
thương sửa đổi Nghị định 72 về Văn phịng đại diện và Chi nhánh của thương nhân nước ngoài”, dự án EU –
Vietnam Mutrap III, Hà Nội (11/2011), tr. 44
25
(truy cập
ngày 18/5/2012)
26
(truy cập ngày 16/7/2012)


14


thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi tắt là Sở Công thƣơng cấp tỉnh) nơi đặt trụ sở của
Văn phòng đại diện. Thành phần hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đề nghị cấp Giấy phép
thành lập Văn phòng đại điện; (2) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ
có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam27. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh
doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của
thương nhân nước ngồi thì thời hạn đó phải cịn ít nhất 01 năm; (3) Báo cáo tài
chính có kiểm tốn hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương; (4) Bản sao Điều lệ
hoạt động của thương nhân nước ngoài; (5) Bản sao hợp đồng thuê địa điểm đặt
trụ sở Văn phòng đại diện (phải được công chứng theo luật định, trừ trường hợp
được miễn công chứng)28. Tất cả những giấy tờ trên phải dịch ra tiếng Việt, đƣợc cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài chứng nhận
và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam29.
Khi nhận hồ sơ, Sở Cơng Thƣơng kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy
tờ trong hồ sơ. “Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong vòng 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép phải thông báo bằng
văn bản để thương nhân nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ”30. Quy định này
giúp những thƣơng nhân nƣớc ngoài chƣa quen thuộc với các quy định hành chính
của nƣớc ta có thể trong thời gian nhanh chóng nhất hồn thiện các giấy tờ cần thiết
theo hƣớng dẫn cụ thể của Sở Công thƣơng. Trƣờng hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì
Sở Cơng thƣơng viết giấy biên nhận và giao cho ngƣời nộp.
Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy biên nhận, chính Trƣởng Văn phịng đại diện
hoặc ngƣời đại diện đƣợc ủy quyền hợp pháp của thƣơng nhân nƣớc ngoài phải trực
tiếp nhận Giấy phép từ cơ quan cấp giấy phép và phải ký nhận vào Sổ đăng ký theo
quy định31. Thời hạn giải quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở

27

Khoản 2, Điều 2, Nghị định số 120/2011/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 16/12/2011 sửa đổi, bổ sung thủ tục

hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thƣơng mại
28
Khoản 2, Điều 5, Nghị định 72
29
Khoản 3, Điều 5, Nghị định 72
30
Khoản 4, Điều 7, Nghị định 72
31
Mục 4, Phần 3, Thông tƣ 11


15

Cơng thƣơng sẽ hồn thành việc thẩm định và cấp cho thƣơng nhân nƣớc ngồi
Giấy phép thành lập Văn phịng đại diện đồng thời gửi bản sao Giấy phép tới Bộ
Công thƣơng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan
công an cấp tỉnh nơi Văn phịng đại diện đặt trụ sở32.
Ngồi ra, để đƣợc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, mọi tổ chức
kinh tế, cá nhân nƣớc ngoài phải nộp lệ phí theo quy định tại Thơng tƣ số
73/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 14/6/1999 (“Thơng tƣ 73”). “Lệ phí cấp
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam là: 1.000.000 đồng/giấy phép
(một triệu đồng Việt Nam)”33. Mức phí này đã đƣợc quy định từ rất lâu và khơng
cịn phù hợp với nền kinh tế của nƣớc ta hiện nay. Thêm vào đó, trong tƣơng quan
so sánh với quy định của một số nƣớc trong khu vực thì mức phí thành lập này là
thấp hơn: Tại Hoa Kỳ, “mức lệ phí thành lập Văn phịng đại diện từ 100 - 300 đơ la
Mỹ (“USD”) nhưng cũng có thể phát sinh một số chi phí khác, tổng lệ phí thường
khơng vượt q 500 USD34. Đối với Trung Quốc, phí thành lập Văn phòng đại diện
(registration fee) là khoảng 600 nhân dân tệ tại Bắc Kinh35. Tại Thái Lan, Văn
phòng đại diện sẽ phải trả phí nộp đơn (application fee) là 2.000 baht36 và rất nhiều
chi phí khác37. Riêng ở Singapore, các Văn phòng đại diện phải nộp một khoản phí

(processing fee) là 200 đơ la Singapore mỗi năm theo Điều khoản và Điều kiện của
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Singapore do IE quy định38.
Do vậy, Bộ Tài chính cần xem xét để đƣa ra một mức lệ phí mới phù hợp hơn cho
Văn phịng đại diện trong giai đoạn hiện nay.

32

Khoản 2, Điều 7, Nghị định 72
Mục 2, Thông tƣ 73
34
Tƣơng đƣơng với khoảng 2.085.000 – 6.255.000 – 10.425.000 đồng Việt Nam,
(truy cập ngày 16/7/2012)
35
Tƣơng đƣơng với khoảng 1.961.000 đồng Việt Nam,
(truy cập ngày 16/7/2012)
36
Tƣơng đƣơng với khoảng 1.315.000 đồng Việt Nam,
(truy cập ngày 16/7/2012)
37
Cụ thể nhƣ một khoản phí (government fee) tối thiểu là 20.000 baht và tối đa là 250.000 baht, được dựa
trên số tiền vốn Điều lệ của Cơng ty nước ngồi với 05 baht tính phí cho mỗi 1.000 baht vốn Điều lệ, tƣơng
đƣơng với khoảng 13.157.000 – 164.465.000 đồng Việt Nam, “establishing a Thailand representative office”,
(truy cập ngày 16/7/2012)
38
Tƣơng đƣơng với khoảng 3.323.000 đồng Việt Nam,
(truy cập ngày 16/7/2012)
33


16


Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phịng đại diện của thƣơng
nhân nƣớc ngồi của các quốc gia trên thế giới đƣợc quy định khác nhau tùy vào ý
chí của các nhà làm luật và giai cấp cầm quyền của mỗi quốc gia. Hoa Kỳ là một
quốc gia có nền kinh tế rất phát triển, do đó có nhiều thƣơng nhân thiết lập Văn
phịng đại diện tại đây. Và nhằm đảm bảo các hiện diện thƣơng mại nƣớc ngồi trên
lãnh thổ của quốc gia mình là những chủ thể có năng lực và sức mạnh kinh tế, có
thể góp phần tác động tích cực lên nền kinh tế nƣớc nhà, pháp luật Hoa Kỳ quy định
thành phần hồ sơ thành lập Văn phòng đại diện rất chặt chẽ, cụ thể nhƣ sau:
Để thành lập Văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ, trước hết công ty Việt Nam
phải có đầy đủ giấy tờ thành lập cơng ty tại Việt Nam bao gồm: Điều lệ
thành lập công ty, danh sách cổ đông, sáng lập viên, giấy phép hành
nghề tại Việt Nam; các giấy tờ kèm theo xác nhận hoạt động kinh doanh
tốt, có hiệu quả do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các ngân hàng
hoặc các cơng ty kiểm tốn độc lập, có uy tín cấp. Mỗi bang có yêu cầu
đối với các giấy tờ này và về công chứng giấy tờ khác nhau39.
Nhƣ vậy, tƣơng tự với thành phần hồ sơ theo quy định của pháp luật Việt
Nam địi hỏi phải có báo cáo tài chính có kiểm tốn hoặc tài liệu khác có giá trị
tƣơng đƣơng, để thành lập Văn phòng đại diện theo pháp luật Hoa Kỳ cần có giấy
tờ xác nhận hoạt động kinh doanh tốt, có hiệu quả. Việc bắt buộc có giấy tờ xác
nhận khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh tốt là một quy định hợp lý, có thể
giúp hạn chế việc những Cơng ty có năng lực yếu, không thể đứng vững trong môi
trƣờng kinh doanh hoặc không có khả năng thanh tốn mà vẫn đặt Văn phịng đại
diện tràn lan, không những không giúp nền kinh tế phát triển mà còn gây ra sự bất
ổn cho thị trƣờng trong nƣớc và tiêu tốn chi phí quản lý của cơ quan có thẩm quyền.
Trong khi đó pháp luật Trung Quốc quy định hồ sơ phải có thêm những giấy
tờ sau: Giấy chứng nhận kinh doanh hợp lệ chứng minh sự tồn tại hợp pháp của
doanh nghiệp nước ngoài cho ít nhất 02 năm và bằng chứng về địa chỉ của doanh
nghiệp đó; thỏa thuận thành lập cơng ty; thư bổ nhiệm người trưởng Văn phòng đại
39


(truy cập ngày 18/5/2012)


17

diện; tài liệu và sơ yếu lý lịch của người này; thư xác nhận uy tín tài chính của
doanh nghiệp nước ngồi do các tổ chức tài chính cung cấp; và bằng chứng về việc
sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh Văn phòng đại diện40. Vậy để thành lập Văn
phịng đại diện ở Trung Quốc, thƣơng nhân nƣớc ngồi phải hoạt động ít nhất 02
năm và có địa chỉ doanh nghiệp cụ thể. Đồng thời quy định hồ sơ cần thƣ bổ nhiệm
và sơ yếu lý lịch của Trƣởng Văn phòng đại diện để quản lý chặt chẽ, cụ thể và
nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu Văn phịng đại diện. Ngồi ra, pháp luật
Liên bang Nga cịn quy định hồ sơ bắt buộc có quyết định của cơ quan lãnh đạo
cơng ty về việc đặt Văn phịng đại diện và quyết định người lãnh đạo Văn phòng đại
diện41.
Nhƣ vậy, tuy quy định về thành phần hồ sơ thành lập Văn phịng đại diện ở
mỗi quốc gia có sự khác nhau nhƣng tất cả đều vì mục đích quản lý chặt chẽ hơn
hoạt động của Văn phòng đại diện. Ở tất cả những nƣớc đƣợc nghiên cứu, hồ sơ đều
địi hỏi cần có giấy tờ chứng minh sự hiện diện của doanh nghiệp nƣớc ngoài tƣơng
tự nhƣ yêu cầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Việt Nam. Điểm chung
tiếp theo trong quy định của các quốc gia này là hồ sơ thành lập Văn phòng đại diện
cần có thƣ xác nhận hoặc giấy tờ có giá trị tƣơng tự của Ngân hàng hoặc tổ chức tài
chính uy tín cung cấp để xác minh tình trạng tài chính, chứng minh doanh nghiệp
nƣớc ngồi hoạt động kinh doanh tốt, đủ khả năng chi trả, trong khi Việt Nam quy
định cần báo cáo tài chính để xác minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của doanh
nghiệp. Điểm khác biệt rõ rệt là một số quốc gia yêu cầu thành phần hồ sơ cần có
thƣ bổ nhiệm Trƣởng Văn phòng đại diện, và sơ yếu lý lịch của ngƣời đó. Tuy
khơng đƣợc quy định tại Nghị định 72 nhƣng trên thực tế các cơ quan cấp phép tại
Việt Nam cũng quy định hồ sơ phải bao gồm giấy tờ này nhƣ Sở Cơng thƣơng

thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân (nếu là
ngƣời Việt Nam) hoặc hộ chiếu (nếu là ngƣời nƣớc ngoài) của ngƣời đứng đầu Văn
40

Điều 23, Quy chế đăng ký Văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngồi tại Trung Quốc, đƣợc Hội
đồng Nhà nƣớc thơng qua ngày 10/11/2010, có hiệu lực từ ngày 01/3/2011
41
(truy cập ngày 18/5/2012)


18

phòng đại diện42. Mặc dù là một loại giấy tờ quan trọng cần thiết trong hồ sơ xin
cấp phép hoạt động nhƣng thƣ bổ nhiệm và sơ yếu lý lịch của Trƣởng Văn phòng
đại diện lại chƣa đƣợc thể chế vào Nghị định hay Thông tƣ hƣớng dẫn nên gây ra sự
không thống nhất về thủ tục thành lập Văn phòng đại diện. Theo quan điểm của tác
giả, quy định khác biệt trên là điểm tiến bộ của pháp luật các quốc gia khác mà Việt
Nam cần thiết học tập để hồn thiện các quy định của mình.
1.2.1.3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện
Trong quá trình hoạt động, việc thay đổi ngƣời đứng đầu, địa điểm đặt trụ sở,
tên gọi hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, số lƣợng hoặc thành phần lao động
có thể thƣờng xun xảy ra là điều khơng tránh khỏi và sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động
của Văn phịng đại diện. Do vậy, nhằm mục đích kiểm sốt, pháp luật quy định các
trƣờng hợp Văn phòng đại diện bắt buộc phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung
Giấy phép thành lập, bao gồm: (1) thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại
diện; (2) thay đổi địa điểm đặt trụ sở của thương nhân nước ngoài trong phạm vi
nước nơi thương nhân thành lập hoặc đăng ký kinh doanh; (3) thay đổi địa điểm đặt
trụ sở của Văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; (4) thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện43.

Để thay đổi những vấn đề nêu trên, thƣơng nhân nƣớc ngoài phải lập hồ sơ
đề nghị Sở Công thƣơng nơi đã cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tiến
hành việc điều chỉnh nội dung ghi trong Giấy phép trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có sự thay đổi44. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép tƣơng đối đơn
giản, bao gồm: Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngồi ký; và bản gốc Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp45. Việc quy định thành phần hồ sơ

42

/>(truy cập ngày 16/7/2012)
43
Khoản 1, Điều 10, Nghị định 72
44
Khoản 1, Điều 10, Nghị định 72
45
Khoản 2, Điều 10, Nghị định 72


×