Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.23 KB, 87 trang )

Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
Mục lục
Lời nói đầu
Phần i: lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thơng mại, dịch vụ
1. khái niệm bán hàng
2. Vị trí , vai trò của kế toán bán hàng
2.1 Vị trí của kế toán bán hàng
2.2 Vai trò của kế toán bán hàng
3. Sự cần thiết và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
3.1 Sự cần thiết
3.2 Yêu cầu
4.Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán bán hàng
5. Các phơng thức bán hàng
5.1 Các phơng thức bán lẻ hàng hoá
5.1.1 Bán lẻ thu tiền trực tiếp
5.1.2 Bán lẻ thu tiền tập trung
5.1.3 Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
5.1.4 Bán hàng trả góp
5.1.5 Bán hàng tự động
5.2 Các phơng thức bán buôn
5.2.1 Bán buôn hàng hoá tại kho
5.2.2 Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
5.3 Các phơng thứ bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá
6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
7. Các phơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho
7.1 Phơng pháp giá thực tế đích danh
7.2 Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (fifo)
7.3 Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (lifo)
7.4 Phơng pháp bình quân gia quyền


8. Phơng pháp kế toán bán hàng
8.1 Chứng từ sử dụng
8.2 Các tài khoản sử dụng
8.3 Các trờng hợp kế toán chủ yếu
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
8.3.1 Kế toán bán lẻ hàng hoá
8.3.2 Kế toán bán buôn hàng hoá
8.3.3 Kế toán bán hàng trả góp
8.3.4 kế toán bán hàng đại lý, ký gửi
8.3.5 Kế toán bán hàng có phát sinh tríêt khấu thanh toán, triết khấu thơng
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
8.3.6 Các trờng hợp kế toán bán hàng đợc coi là tiêu thụ
8.4 Hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán
8.4.1 Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
8.4.2 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
8.4.3 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
8.4.4 Hình thức kế toán nhật ký chung
9 Tóm tắt lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại, dịch vụ
Phần ii : Thực trạng công tác tổ chức kế toán bán hàng tại công ty
cổ phần 27-7
i. tổ chức công tác quản lý và kế toán ở công ty cổ phần 27-7
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần 27-7
2.1 Chức năng
2.2 Nhiệm vụ
2.3 Những thuận lợi và khó khăn

2.4 Thuận lợi
2.5 Khó khăn
2.6 Mạng lới bán hàng
2.7 Chiến lợc phát triển công ty
2.8 Hớng kinh doanh
2.9 Chỉ tiêu của công ty đã đạt đợc năm 2005
2.10 Các chỉ tiêu đặt ra trong năm 2006
2.11 Đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty
2.12 Tình hình lao động và đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ
phần 27-7
2.13 Tình hình lao động
2.14 Bộ máy quản lý
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
2.15 Đặc điểm về vốn kinh doanh
2.16 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần 27-7
2.17 Tổ chức bộ máy kế toán
2.18 Chức năng của bộ máy kế toán
ii. Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần
27-7
1. Giới thiệu chung về kế toán bán hàng tại công ty
2. Phơng thức bán buôn trực tiếp
3. Phơng thức bán lẻ trực tiếp
4. Chứng từ kế toán sử dụng
5. Bán lẻ trực tiếp
6. Bán buôn
7. Cung cấp dịch vụ
8. Tài khoán sử dụng

9. Các trờng hợp kế toán
Phần iii : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Tổ chức công tác kế
toán bán hàng tại công ty cổ phần 27-7
Nhận xét về công tác kế toán bán hàng tại công ty
1. Một số u điểm
2. Những nhựơc điểm chủ yếu
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
Lời nói đầu
Sự chuyển đổi của nền kinh tế từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế thị trờng
đã thay đổi toàn diện bộ mặt của nền kinh tế nớc ta. Sự thay đổi ấy đã mang lại
những thành tựu to lớn cho mọi lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực thơng mại đã đa
nớc ta dần thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và nâng nền kinh tế lên một
tầm cao mới. Cùng với các quy luật nh quy luật cung - cầu, quy luật giá cả đã làm
cho công tác bán hàng trở nên rất quan trọng trong các doanh nghiệp thơng mại .
Trong quá trình tái sản xuất bao gồm: Sản xuất - Phân phối - Lu thông thì
doanh nghiệp thơng mại đóng vai trò là trung gian, là mạch máu của nền kinh tế.
Do vậy mục tiêu của doanh nghiệp giờ đây không chỉ đơn thuần là bán hàng thu
tiền nữa mà mục tiêu đặt ra là phải hớng tới thị trờng, tìm ra những phơng án
kinh doanh tối u nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí một cách tối đa. Tổ chức tốt
công tác bán hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có hớng đi đúng đắn và kiểm soát
đợc tình hình dự trữ, phân phối hàng hoá.
Công ty cổ phần 27-7 cũng không nằm ngoài những quy luật ấy, cũng luôn hớng
tới mục tiêu tăng doanh thu giảm chi phí. Qua quá trình hoạt động cho thấy công
ty đã áp dung linh hoạt những quy luật của nền kinh tế và đã gặt hái đợc những
thành quả đáng kể đóng góp một phần vào Ngân sách nhà nớc .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả bán

hàng trong toàn bộ công tác kế toán của công ty, với kiến thức đợc trang bị trong
nhà trờng cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú trong phòng tài chính của
công ty, và cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo trần nam hải tôi đã mạnh
dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng của công ty cổ phần 27-7 .
Đề tài bao gồm :
Phần i : lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán
hàng ở các doanh nghiệp thơng mại , dịch vụ
Phần ii : thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ
phần 27-7
Phần iii : một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán bán hàng tại công ty cổ phần 27-7
Phần i :
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
lý luận chung về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thơng mại
dịch vụ
1 . Khái niệm bán hàng
Các doanh nghiệp đều có hoạt động kinh tế cơ bản là lu chuyển hàng hoá
(hay là quá trình mua, bán, trao đổi, và dự trữ hàng hoá ) .
Bán hàng là giai đoạn cuối trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Bán hàng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm do doanh
nghiệp sản suất ra đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán .
Thông qua quá trình bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực
hiện. Vốn của doanh nghiệp đợc chyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình
thái giá trị là tiền tệ. Quá trình bán hàng tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn
bỏ ra, bù đắp đợc chi phí và có nguồn tích luỹ để thực hiện tái sản xuất, mở rộng
kinh doanh đồng thời sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử

dụng vốn nói chung .
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi :
Quyền sở hữu về sản phảm đợc chuyển từ ngời bán sang ngòi mua. Nghĩa là doang
nghiệp nhận đơc tiền và quyền đợc thu tiền .
Ngời mua (hay khách hàng) thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán .
2 . Vị trí, vai trò của kế toán bán hàng
2.1 Vị trí
Kế toán bán hàng có một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của
doanh nghiệp bởi vì :
Từ sau năm 1986 nền kinh tế tập trung bao cấp đợc thay thế bởi nền kinh tế mở
hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc với định hớng xã hội
chủ nghĩa. Cơ chế kinh tế mới này đã mở ra những cơ hội đồng thời tạo ra những
thách thức buộc các doanh ngiệp phải có cái nhìn đúng đắn, toàn diện trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nỗ lực
hết mình đặc biệt là phải tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Đặc biệt đối với
doanh nghiệp thơng mại - nơi đợc coi nh mạch máu của nền kinh tế, phải tổ chức
tốt công tác bán hàng nhằm đảm bảo sự lu thông hàng hoá.
Nh vậy lúc này mục tiêu của doanh nghiệp thơng mại không chỉ đơn thuần là
bán hàng thu tiền, mục tiêu đặt ra là phải hớng tới thị trờng, tìm ra những ph-
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
ơng án, giải pháp kinh doanh tối u nhằm tăng doanh thu giảm chi phí một cách tối
đa. Do vậy việc tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu của khách hàng là đặc biệt quan
trọng, nhờ có công tác này doanh nghiệp mới có thể lựa chọn những mặt hàng
phù hợp và tung ra đúng thời điểm. Tổ chức tốt công tác bán hàng sẽ giúp cho
doanh nghiệp nắm bắt đợc cơ hội mà thị trờng tạo ra. Để thực hiện đợc điều đó
việc tổ chức công tác kế toán bán hàng sẽ đảm nhận vai trò quan trọng, giúp cho
doanh nghiệp kiểm soát đợc tình hình mua bán và dự trữ hàng hoá. Dựa vào quá

trình bán hàng kế toán tập hợp chi phí doanh thu và lợi nhuận đạt đợc từ đó có thể
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đa ra các quyết định đúng đắn có nên tiếp
tục sản xuất kinh doanh hay không? Làm thế nào để thu hồi vốn nhanh và tránh ứ
đọng vốn? .
2.2 Vai trò
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
Là một doanh nghiệp thơng mại không thể không quan tâm đến vai trò mà công
tổ chức kế toán bán hàng mang lại. Nắm bắt đựoc những vai trò đó doang nghiệp
mới có thể tìm đợc hớng đi đúng đắn .
Những vai trò đó là :
Thứ nhất : Hạn chế đợc sự thất thoát hàng hoá phát hiện đợc những mặt hàng tồn
kho, mặt hàng chậm lu chuyển, từ đó có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy
quá trình hình thành vốn .
Thứ hai : Bán hàng sẽ thúc đẩy vòng quay của vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp doanh nghiệp thu hồi đợc vốn
nhanh chóng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm chi phí do phải
vay vốn từ bên ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có bán đ-
ợc hàng thì mới có doanh thu bù đắp dợc chi phí, thu lợi nhuận, từ đó thực hiện
tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nớc, các đối tợng liên quan và thực hiện giá trị thặng
d .
Thứ ba : Đối với ngời tiêu dùng bán hàng góp phần hớng dẫn nhu cầu tiêu
dùng. Thực hiện tốt công tác bán hàng cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã thoả mãn
đựơc những yêu cầu về hàng hoá của khách hàng. Bên cạnh đó thông qua hoạt
động mua bán hàng hoá các doanh nghiệp thơng mại là chiếc cầu nối giữa nhà sản
xuất và ngời tiêu dùng, giúp ngời sản xuất tiếp cận thị trờng, nắm bắt đợc nhu cầu
thị hiếu của ngời tiêu dùng giúp họ có những điều chỉnh kịp thời hợp lý. Đồng thời
nhờ có tiếp cận thị hiếu của khách hàng thông qua doanh ghiệp thơng mại đã thúc

đẩy việc tiêu thụ ở các đơn vị kinh tế khác có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp .
Thứ t : Thông qua số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp sẽ giúp cho doanh
nghiệp có thể tìm ra đợc những thiếu sót, mất cân đối trong quá trình mua, bán và
dự trữ hàng hoá từ đó đa ra biện pháp khắc phục. Cũng nhờ các số liệu mà kế toán
bán hàng cung cấp Nhà nớc mới nắm bắt đợc tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mà dựa vào đó thực hiện chức năng kiểm soát nền kinh tế quốc dân
.
Thứ năm : Thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ góp phần điều hoà giữa sản xuất
và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu do đó tạo điều kiện phát triển cân đối giữa
các ngành trong trong nền kinh tế quốc dân .
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
Nền kinh tế quốc dân là một tổng thể gắn bó chặt chẽ mà các yếu tố tạo nên cái
tổng thể ấy chính là các doanh nghiệp. Thông qua hoạt động của doanh nghiệp
làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế. Doanh nghiệp kinh doanh tốt làm cho nền
kinh tế đợc cải thiện và phát triển. Chính vì vậy việc tổ chức công tác kế toán bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại sẽ làm cho hàng hoá trên thị trờng đợc lu
thông và góp phần bôi trơn guồng máy sản xuất - tiêu dùng.
3. Sự cần thiết và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
3.1 Sự cần thiết:
Là doanh nghiệp sản xuất hay phi sản xuất thì vấn đề tiêu thụ hàng hoá đều đợc
quan tâm đặc biệt vì tiêu thụ hàng hoá quyết định đến sản xuất, quyết định đến
mặt hàng sản xuất. Bản chất của giá thành là chi phí sản xuất ra sản phẩm do đó
có tiêu thụ đợc sản phẩm mới có khả năng bù đắp chi phí sản xuất và cũng nhờ
quá trình tiêu thụ sản phẩm mà tính chất hữu ích của hàng hoá mới đợc xã hội
công nhận.
Doanh nghiệp muốn tăng hệ số vòng quay vốn tức là tăng tốc độ luân chuyển vốn
thì không thể không quan tâm đến việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá. Chỉ

có đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá mới có cơ hội mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, tăng thu nhập cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho tập thể cán
bộ công nhân viên .
Đối với ngời tiêu dùng vấn đề mà họ quan tâm đến sản phẩm là chất lợng, mẫu mã
và số lợng do vậy nếu doanh nghiệp đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng cũng
có nghĩa là doanh nghiệp đang tạo uy tín của mình trên thị trờng, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có thêm nhiều đơn đặt hàng, nhiều hợp đồng kinh tế mới, sản xuất
đợc mở rộng, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp .
3.2 Yêu cầu
Muốn thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá phải quan tâm đến công tác quản lý
nghiệp vụ bán hàng. Vấn đề quản lý phải thoả mãn một số điều kiện sau:
-Phản ánh kịp thời từng loại hàng hoá bán ra cả về số lợng chất lợng và giá trị .
- tập hợp chi phí bỏ ra trong quá trình bán hàng một cách đầy đủ kịp thời và
chính xác.
- Tính toán chính xác số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về lợng hàng hoá bán
ra trong kỳ .
- Nắm bắt theo dõi từng phơng thức bán hàng
- Có biện pháp thanh toán đôn đốc, thu hồi đầy đủ, kịp thời vốn của doanh
nghiệp, đẩy nhanh vòng quay vốn lu động
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
Đây là những yêu cầu cơ bản cho công tác quản lý bán hàng. Tuy nhiên việc
thực hiện tốt những yêu cầu trên cuũng có nghĩa là doanh nghiệp đã nâng cao đợc
hiệu quả sản xuất, kinh doanh góp phần tăng nguồn thu nhập cho Ngân sách Nhà
nớc, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế .
4. Nguyên tắc tổ chức hạch toán bán hàng
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại vì vậy để quản lý chặt chẽ hàng
hoá, kế toán phải thực hiện đúng các nguyên tắc sau :

- Tổ chức hạch toán theo từng loại, từng đơn vị mua, từng số lợng chất lơng
hàng hoá .
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý, phản ánh đúng tình hình
biến động của hàng hoá .
- Hàng hoá khi nhập xuất kho phải ghi chép theo giá trị thực tế, nếu hàng ngày
hạch toán chi tiết nhập xuât kho hàng hoá theo giá hạch toán cuối tháng kế toán
phải tính ra giá trị thực tế của hàng hoá xuất ra trong kỳ.
5. Các phơng thức bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá dịch vụ cho ngời mua đổi lại
doanh nghiệp sẽ nhận đợc tiền và quyền thu tiền .
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động vốn
kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh
thơng nghiệp .
Quá trình bán hàng kết thúc khi đã giao hàng cho ngời mua và đã thu đựơc
tiền bán hàng .
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp có thể đợc thực hiện thông qua nhiều
phơng thức khác nhau. Phơng thức bán hàng có thể đợc hiểu là cách thức mà
doanh nghiệp sử dụng để tiêu thụ hàng hoá thành phẩm .
Trong doanh nghiệp có thể sử dụng một hay nhiều các phơng thức sau
5.1 Các phơng thức bán lẻ hàng hoá
*Khái niệm bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng, các tổ chức
kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
*Đặc điểm
Kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì hàng hoá đã dời khỏi lĩnh vực lu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá đã dợc thực hiện.
- Hàng hoá bán lẻ thờng số lợng nhỏ thanh toán ngay và hình thức thanh toán
thờng là tiền mặt nên không cần phải viết chứng từ cho từng lần bán.
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1

Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
5.1.1 Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao hàng cho khách, đồng thờ ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể
mở cho từng mặt hàng phản ánh cả về số lợng và giá trị.
Hết ca, hết ngày nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền cho thủ quỹ của doanh
nghiệp đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số hàng bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng .
5.1.2 Bán lẻ thu tiền tập trung
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng trong đó tách dời nghiệp vụ
thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ giao hàng cho khách .
Theo hình thức này mỗi cửa hàng quầy hàng có một nhân viên thi tiền riêng
làm nhiệm vụ trực tiếp thu tiền của khách và chịu trách nhiệm về số tiền bán hàng,
viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân
viên bán hàng giao .
Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách và
chịu trách nhiệm về số hàng đã xuất ra trong ca trong ngày và lập báo cáo bán
hàng nộp về phòng kế toán. Báo cáo bán hàng đợc coi là căn cứ để hạch toán
doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp để xác định lợng thừa thiếu .
5.1.3 Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hoá mà mình cần mang đến
bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng .
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng
hoá ở quầy do mình phụ trách.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của
khách .
5.1.4 Bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phơng thức doanh nghiệp bán hàng thu tiền nhiều lần, ng-
ời mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời mua chập

nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh
thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Về thực chất ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết tiền
hàng nhng về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì hàng hoá đó đợc coi
là tiêu thụ.
5.1.5 Bán hàng tự động
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
Là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó doanh nghiệp thơng mại sử dụng
máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một loại hàng hoá nào đó đặt ở nơi công
cộng. Khi khách hàng bỏ tiền vào máy thì máy sẽ tự động đẩy hàng ra.
5.2 Các phơng thức bán buôn
* Bán buôn là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh
nghiệp sản xuất , hay bán hàng cho mạng lới bán lẻ ..........
*Đặc điểm
- Đối tợng bán hàng là các doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp sản xuất và
các tổ chức kinh tế khác
- Hàng hoá có thể là t liệu sản xuất hay vật phẩm tiêu dùng
- Thanh toán tiền hàng thờng không dùng tiền mặt mà thông qua các ngân
hàng và bằng các hình thức khác .
- Giá trị và giá trị hàng hoá vẫn cha đựơc thực hiện do hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lu thônng cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng .
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng hoá bán ra và phơng thức
thanh toán .
*Các hình thức bán buôn hàng hoá
5.2.1 Bán buôn hàng hoá tại kho
Bán buôn hàng hoá tại kho là hình thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
bán phải đợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn tại kho thể hiện

dới hai hình thức là :
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký bên mua cử đại diện đến kho
của doanh nghiệp thơng mại nhận hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng
hoá gia trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
ký xác nhận trên chứng từ bán hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đ-
ợc xác định là tiêu thụ.
Chứng từ kế toán sử dụng ở đây là hoá dơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho có chữ ký của ngời nhận hàng.
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký hoặc theo đơn đặt hàng doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi
thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó quy định
trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thơng mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận thanh toán hoặc chập nhận thanh
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ, ngời bán mất quyền sở hữu
về số hàng đã giao.
Chi phí vận chuyển do bên bán hoặc bên mua chịu là do thoả thuận từ trớc
giữa hai bên. Nếu bên bán chịu chi phí vận chuyển thì sẽ đợc ghi vào chi phí bán
hàng, nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển sẽ phải thu tiền của bên mua.
Chứng từ bán hàng là: Các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, trong đó ghi rõ số l-
ợng và đơn giá thanh toánc của số hàng đã chuyển đi.
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho gồm ba liên :
+ Một liên lu lại cuống
+ Một liên giao cho bên mua sau khi mua hàng
+ Một liên dùng đẻ thanh toán

5.2.2 Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua không mang về nhập kho mà vận chuyển bán thẳng cho bên thứ ba (bên mua)
.
Phơng thức này có u điểm :
+ Tiết kiệm chi phí lu thông
+ Tăng nhanh vòng quay vốn và sự vận động của hàng hoá
Tuy nhiên phơng thức này chỉ đợc thực hiện trong điều kiện cung ứng hàng
hoá có kế hoạch, hàng hoá không cần có sự phân loại, chọn loc, bao gói của đơn
vị bán .
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có thể đợc thực hiện theo hai hình
thức sau :
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( hay còn gọi
là giao hàng tay ba ) .
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng nhận hàng
mua giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao hàng,
đại diện bên mua nhận đủ hàng ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài vận chuyển hàng đến
cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận .
Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thơng mại Khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đ-
ợc xác định là tiêu thụ.

Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng
5.3 Phơng thức bán hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Phơng thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá là phơng thức bán hàng mà
doanh nghiệp thơng mại xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ký gửi để các cơ sở
này trực tiếp bán hàng .
Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc h-
ởng thù lao dới dạng hởng hoa hồng và chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho
cơ sở đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại cho đén
khi doanh nghiệp đợc cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanht
toán, hoặc thông báo về số hàng đã bán đợc, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu
về số hàng này.
6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để có thể đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp đồng thời để quản lý
tốt quá trình mua hàng, bán hàng và dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại
thì kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ. Kế toán bán hàng cần phải ghi chép theo dõi về số
lợng, kết cấu, chủng loại hàng hoá bán ra trên tổng số, trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng và từng phơng thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng hoá bán ra
bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng,
từng hoá đơn, từng khách hàng và từng đơn vị trực thuộc.
Kiểm tra tình hình thu tiền và quản lý tiền hàng. Phải đôn đốc quá trình
thanh toán tiền hàng nhan chóng kịp thời. Đối với hàng hoá bán chịu cần
phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ,
thời hạn và tình hình trả nợ .
Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng hoá bán ra trong kỳ
đồng thời phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng bán ra trong kỳ nhằm xác
định kết quả của nghiệp vụ bán hàng .
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình

bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp .
Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng .
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
7. Phơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Hàng hoá xuất kho tiêu thụ phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế. Nguyên
tắc giá vốn thực tế sẽ chi phối tới việc sử dụng giá trong kế toán hàng tồn kho. Dù
trong doanh nghiệp s dụng giá nào để ghi chép sự biến động của hàng tồn kho thì
vẫn phải tuân theo nguyên tắc giá vốn thực tế tức là phải xác định đợc trị giá nhập
xuất kho theo đúng trị giá vốn thực tế của chúng .
Mỗi loại hàng hoá mua về nhập kho ở những thời điểm khác nhau với giá cả
khác nhau nên đều có thể tính toán một cách chính xác trị giá vốn của hàng hoá
xuất kho, trị giá vốn của hàng tồn kho theo giá thành thực tế của hàng mua nhập
kho thì trị giá vốn của hàng xuất kho đợc xác định bao gồm: trị giá mua thực tế
phải trả cho ngời bán cộng với chi phí trong quá trình mua hàng và thuế nhập
khẩu (nếu có).
Trị giá vốn trị giá mua chi phí mua hàng
của hàng thực tế của phân bổ cho số
xuất bán = hàng bán ra + hàng bán ra
trong kỳ trong kỳ trong kỳ
Trị giá mua thực tế của số hàng mua vào trong kỳ đợc tính bằng nhiều phơng
pháp khác nhau. Cụ thể là :
7.1 Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho theo phơng pháp nào thì xuất kho
theo giá đó mà không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phơng pháp này phản ánh
rất chính xác giá trị của từng lô hàng xuất. Đây là phơng pháp cho kết quả chính
xác nhất trong các phơng pháp, nhng cũng hết sức phức tạp đòi hỏi thủ kho phải

nắm đợc đơn giá của từng lần nhập, nhận diện đợc từng lô hàng, nên nó thờng chỉ
áp dụng với những hàng hoá có giá trị cao chủng loại hàng hoá ít , hoạt đông nhập
xuất không thờng xuyên.
7.2 Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này ngời ta vẫn tính đơn giá xuất bằng đơn giá nhập nhng
với giả thiết hàng nào nhập trớc thì xuất trớc. Nh vậy hàng tồn kho cuối kỳ đợc
tính theo giá của những lần nhập sau cùng. Muốn áp dụng đợc phơng pháp này
phải theo dõi đợc giá của từng lần nhập, hàng nào cũ nhất trong kho sẽ đợc tính là
xuất trớc hàng tồn kho cuối kỳ là những hàng nhập kho mới nhất, nhờ đó mà hàng
tồn kho sát với giá cả hiện hành .
7.3 Phơng pháp nhập sau xuất tr ớc ( LIFO )
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
Phơng pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc để tính
trị giá hàng xuất kho. Khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lần đó
tính. Do đó hàng nào cũ nhất trong kho sẽ đơc tính là xuất trớc, hàng tồn kho sẽ là
những hàng cũ nhất trong kho. Tính theo cách này thì trị giá hàng xuất kho tơng
ứng với thu nhập nghĩa là chi phí thuộc về hàng hoá bán ra tơng đối cập nhật. Để
áp dụng phơng pháp này cũng đòi hỏi phải theo dõi đơn giá của từng lần nhập .
7.4 Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này giá vốn của hàng xuất khođợc tính nh sau:
Đơn giá thực tế Tổng trị giá hàng hoá nhập vào
bình quân =
gia quyền Tổng lợng hàng hoá
Giá thực tế xuất kho Đơn giá thực tế * Lợng hàng
Hàng hoá = bình quân gia quyền xuất kho
8 . Phơng pháp kế toán bán hàng
8.1 Chứng từ sử dụng

Căn cứ đẻ hạch toán kế toán là phải dựa vào chứng từ gốc. Mỗi bộ phận kế
toán chịu trách nhiệm một nội dung dựa trên nội dung của chứng từ, trong đó kế
toán bán hàng thờng sử dụng những chứng từ sau :
Hoá đơn bán hàng ( hoá đơn thông thờng, hoá đơn giá trị gia tăng )
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Hoá đơn bán hàng giao thẳng
Báo cáo bán hàng
hợp đồng mua bán hàng hoá
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
Chứng từ thuế, phiếu thu tiền mặt, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
Thẻ quầy hàng
Các chứng từ khác có liên quan
8.2 Các tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng thờng sử dụng những tài khoản sau:
* Tài khoản 156 Hàng hoá
Tài khoản 1561 Trị giá mua hàng hoá
Công dụng :
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
+ Để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hoá mua vào
tính theo giá thực tế và đã đợc nhập kho.
+ Trị giá mua thực tế của hàng hoá bao gồm giá mua của hàng hoá và chi phí
mua hàng hoặc chi phí gia công lại trớc khi nhập kho.
+Tài khoản 1561 chỉ phản ánh phần giá mua hàng hoá nhập kho .
Nội dung kết cấu :
+ Bên nợ :
Giá mua thực tế của hàng hoá đợc nhập kho do mua vào
Giá thực tế của hàng hoá nhậ đợc từ các nguồn sau

Nhận do cấp phát biếu tặng
Nhận từ sản xuất gia công
+ Bên có :
Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, xuất cho sản xuất gia công,
xuất để sử dụng trong nội bộ
Xuất để góp vốn tham gia liên doanh
Số chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, và số hàng mua phải trả lại
ngời bán của số hàng đã nhập kho
Trị giá thực tế của số hàng hoá phát hiện thiếu trong kiểm kê
+ D nợ : Trị giá hàng hoá tồn kho đến cuối kỳ
Tài khoản 1562 Chi phí mua hàng
Công dụng:
+ Để phản ánh chi phí mua hàng thực tế phát sinh liên quan đến số hàng hoá đã
nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho số hàng hoá
đã tiêu thụ trong kỳ và số hàng hoá còn tồn kho cuối kỳ
+ Chi phí bao gồm :
Chi phí vận chuyển , bốc xếp, bảo quản hàng hoá từ nơi mua về kho của
doanh nghiệp
Tiền thuê kho thuê bến bãi tạm thời
Khoản hoa hụt tổn thất hàng hoá trong định mức
Nội dung kết cấu :
+ Bên nợ : Tập hợp chi phí thu mua hàng hoá nhập kho phát sinh trong kỳ
+ Bên có : Số phí mua đã phân bổ cho số hàng bán ra trong kỳ
+ D nợ : Số phí mua để lại cho số hànghoá tồn kho cuối kỳ
* Tài khoản 157 Hàng gửi bán
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
Công dụng : Tài khoản này dùng dể phản ánh trị giá mua, giá xuất kho của

hàng hoá chuyển bán, gửi bán, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha đợc xác
định là tiêu thụ .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ : Phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi tiêu thụ hoặc nhờ đại lý, ký gửi
phát sinh trong kỳ .
Bên có : Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá gửi bán, gửi đại lý đã đợc thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán phát sinh trong kỳ.
D nợ : Phản ánh trị giá sản phẩm hàng hoá đến cuối kỳ còn đang gửi bán.
* Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công dụng : Dùng để phản ánh tổng số doanh hu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.
Nội dung kết cấu:
Bên nợ:
Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu)
Các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu bán hàng bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh
Bên có: Phản ánh doanh thu bán hàng hoá dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn
vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp hai:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114: Doanh thu bán hàng nội bộ
*Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Công dụng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng hoá dịch vụ trong nội
bộ.
Nội dung kết cấu: Tơng tự nh tài khoản 511
Tài khoản 512 có ba tài khoản cấp hai:
+ Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng

+ Tài khoản 5122: doanh thu bán thành phẩm
+ Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
*Tài khoản 521 Chiết khấu th ơng mại
Công dụng: Dùng để theo dõi khoản chiết khấu bán hàng cho ngời mua đợc
hởng
Nội dung kết cấu:
Bên nợ: Số chiết khấu thơng mại cho ngời mua đợc hởng
Bên có: kết chuyển toàn bộ ss\ố chiết khấu thơng mại sang tài khoản 511 để
tính doanh thu thuần
Tài khoản 521 không có số d cối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài kkhoản cấp hai
Tài khoản 5211
Tài khoản 5212
Tài khoản 5213
*Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại
Công dụng: Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của ssó hàng hoá
dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do hàng không đúng quy
cách.
Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
+ Bên có: Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại
+ Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ
*Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng do
hàng bán không đúng quy cách phẩm chất, hoặc giao hàng không đúng
thời hạn ghi trong hợp đồng

Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho ngời mua
+ Bên có: Kết chuyển toàn bộ số hàng hoá giảm giá để xác định doanh
thu bán hàng thuần
+ Tài khoản 532 không có số d cuối kỳ
*Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
Công dụng: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong
kỳ.
Nội dung kết cấu:
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
+ Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng đã xuất bán trong kỳ
+ Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng bán ra trong kỳ
+ Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ
*Tài khoản 3331 Thuế GTGT phải nộp
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ bán hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, số thuế này ta thu
của ngời mua hàng cùng với giá bán của hàng hoá dịch vụ đó
Khi tính thếu GTGT để nộp ngân sách ta tính khấu trừ cho phần thuế đầu
vào số còn lại tính đẻ nộp ngân sách.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, khi
mua hàng thuế GTGT đợc tính vào giá mua của vật t hàg hoá hoặc dịch vụ
đó.
Khi bán hàng thuế GTGT đầu vào đợc tính vào giá bán của hàng hoá dịch
vụ.
Khi tính thuế GTGT phải nộp Nhà nớc căn cứ vào chênh lệch giá bán giá
mua (của hàng hoá vật t hoặc dịch vụ để nhân với tỷ lệ thuế suất)
*Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng

Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng. Tiền bán hàng
hoá thành phẩm cung cấp lao vụ dịch vụ. Đồng thời tài khoản này cũng
phản ánh khoản phải thu của ngời nhận thầu.
Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ:
Khi bán hàng hoá sản phẩm cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách
hàng nhng cha thu đợc tiền
Số tiền về chi phí vận chuyển, bốc xêp, bán hàng hoá, bên bán ứng
hộ bên mua
Số tiền thừa trả lại ngời mua
+ Bên có:
Số tiền đã nhận đợc của ngời mua, số tiền khách hàng mua ứng trớc
nhng cha có hàng.
+ D nợ: Số tiền doanh nhiệp còn phải thu của khách hàng đến cuối kỳ.
+ D có: Số tiền ngời mua đã trả thừa hoặc số tiền ngời mua ứng trớc nhng
cha có hàng.
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
*Tài khoản 3387 Doanh thu ch a thực hiện
Thực hiện phơng thức bán hàng trả góp, khoản lãi trả chậm
Đối với hoạt đông cho thuê tài sản cố định nh nhà ở, văn phòng, nếu
doanh nghiệp nhận tiền đặt trớc của khách hàng cho nhiều tháng, quý,
năm, số tiền nhận trớc đợc ghi vào tài khoản 3387.
Khi phát sinh doanh thu cha thực hiện ghi bên có, khi kết chuyển gi nợ tài
khoản này.
*Tài khoản 911 Kết quả hoạt động kinh doanh
Dùng để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Ngoài các tài khoản trên trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn
sử dụng các tài khoản khác nh 111, 112, 113,...
8.2 Các trờng hợp kế toán chủ yếu
8.2.1 Kế toán bán lẻ hàng hoá
a, Bán lẻ thu tiền bình thờng
Kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu thu ghi:
Nợ 111: Số tiền thực thu
Có 511: Doanh thu bán hàng
Có 3331: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời kết chuyển giá vốn
Nợ 632: Giá vốn hàng xuất bán
Có 1561: Trị giá hàng hoá
b, Bán lẻ hàng hoá thu thừa tiền
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu thu,kế toán ghi:
Nợ 111: Số tiền thực thu
Có 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có 511: Doanh thu bán hàng
Có 711: Số tiền thừa
Đồng thời kết chuyển giá vốn
Nợ 632: Giá vốn hàng bán
Có1561: Trị giá hàng hoá
c, Bán lẻ thu thiếu tiền
Căn cứ vào há đơn bán hàng, phiếu thu, kế toán ghi:
Nợ111: Số tiền thực thu
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
Nợ 1388: Số tiền thiếu quy trách nhiệm cho cá nhân
Có 511: Doanh thu bán hàng

Có 3331: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời kết chuyển giá vốn
Nợ 632: Giá vốn hàng bán
Có 1561: Trị giá hàng hoá
d, Bán lẻ nộp thẳng tiền vào ngân hàng
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, báo cáo bán hàng, kế toán ghi:
Nợ 113: Tiền đang chuyển
Nợ 112: Gửi tiền vào ngân hàng đã nhận đợc giấy báo

Có 511: Doanh thu bán hàng
Có 3331: Thuế GTGT đầu ra
e, Bán lẻ hàng hoá có thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT đợc tính trên giá bán không có thuế tiêu thụ đặc biệt nhân
với thuế suất thuế GTGT
Căn cứ hoá đơn giá trị gia tăng kế toán ghi:
Nợ 111,112...:Giá thanh toán
Có 511: Doanh thu bán hàng
Có 3331: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời kết chuyển giá vốn
Nợ 632: Giá vốn hàng bán
Có 1561: trị giá hàng hoá
Cuối kỳ kế toán kết chuyển thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp để xác định doanh
thu thuần:
Nợ 511: Doanh thu bán hàng
Có 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
f, Bán lẻ hàng hoá cho các đối tợng thuộc diện chính sách nhà nớc
Doanh nghiệp đợc nhà nớc giao cho nhiệm vụ bán hàng cho các đối tợng
thuộc diện chính sách Nhà nớc. Nhng giá bán này thờng thấp hơn giá bán
lẻ.Vì vậy số tiền thiếu sẽ đợc trợ cấp, đợc phản ánh trên tài khoản 5114.
Kế toán căn cứ chứng từ ghi:

Nợ 111,112: Số tiền thực thu
Có 511: Doanh thu bán hàng
Có 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
Có 3331: Thuế GTGT đầu ra
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
Kết chuyển giá vốn:
Nợ 632: Giá vốn hàng bán
Có 1561: Trị giá hàng hoá
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản trợ cấp trợ giá:
Nợ 111, 112: Số tiền trợ cấp trợ giá
Có 3339: Trợ cấp trợ giá
8.2.2 Kế toán bán buôn hàng hoá
a, Bán buôn hàng hoá qua kho
kế toán căn cứ chứng từ ghi:
Nợ 111, 112,...: Giá thanh toán
Có 511: Doanh thu bán hàng
Có 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có 1532: Tiền bao bì
Đồng thời kết chuyển giá vốn:
Nợ 632: giá vốn hàng bán
Có1561: Trị giá hàng bán
b,Bán buôn gửi bán
Khi doanh nghiệp gửi bán, kế toán căn cứ chứng từ ghi:
Nợ 157: Trị giá hàng hoá và bao bì gửi bán
Có 1561: Trị giá hàng hoá
Có 1532: Tiền bao bì
Khi phát sinh chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp

Nếu doanh nghiệp chịu đợc ghi vào chi phí bán hàng:
Nợ 641: Chi phí bán hàng
Nợ 133: Thuế GTGT đầu vào
Có 111: Số tiền thanh toán
Nếu bên mua chịu, doanh nghiệp trả hộ, kế toán ghi:
Nợ 131: Phai thu của khách hàng
Có 111: Số tiền thanh toán hộ
Khi nhận đợc giấy báo bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh
toán, kế toán ghi:
Nợ 131: Số tiền phải thu
Có 511: Doanh thu bán hàng
Có 157: Tiền bao bì
Có 3331: thuế GTGT đầu ra
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
Đồng thời kết chuyển giá vốn:
Nợ 632: Giá vốn hàng bán
Có 1561: Trị giá hàng hoá
c, Kế toán bán buôn hàng hoá có phát sinh thừa hàng hoặc thiếu hàng
Phát sinh thừa hàng
Khi doanh nghiệp xuất hàng để bán, kế toán că cứ chứng từ ghi:
Nợ 157: Hàng gửi bán
Có 1561: Trị giá hàng hoá
Khi đợc xác định là tiêu thụ:
Nợ 131: Giá thanh toán của khách hàng
Có 511: Doanh thu bán hàng
Có 3331: Thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển giá vốn

Nợ 632: Giá vốn hàng bán
Có 1561: Trị giá hàng hoá
Xử lý số hàng thừa:
Nếu thừa cha rõ nguyên nhân
Nợ 157: Hàng gửi bán
Có 3381: Thứa cha rõ nguyên nhân
Nếu bán luôn
Phản ánh doanh thu
Nợ 131: Giá thanh toán của khách hàng
Có 511: Doanh thu bán hàng
Có 3331: Thuế GTGT đầu ra
Phản ánh giá vốn
Nợ 632: Giá vốn
Có 157: Hàng gửi bán
Phản ánh trị giá hàng thừa đã xác định nguyên nhân
Nợ 3381: hàng thừa đã xác định nguyên nhân
Có 1561: Trị giá hàng hoáCó 157: Hàng gửi bán
Nếu bên bán xuất nhầm mang về nhập kho
Nợ 3381: Hàng thừa đã xác định đợc nguyên nhân
Có 157: Số hàng phát hiện thừa
Phản ánh trị giá hàng thừa đã xác định nguyên nhân
Nợ 3381: hàng thừa đã xác định nguyên nhân
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
Có 1561: Trị giá hàng hoá
Phát sinh thiếu hàng
Kế toán ghi sổ theo số thực tế
Khi xuất hàng kế toán ghi

Nợ 157: Hàng gửi bán
Có 156: Trị giá hàng hoá
Khi nhận đợc giấy báo của bên có của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp
nhận thanh toán, kế toán căn cứ chứng từ ghi:
Nợ 131: Giá thanh toán
Có 511: Giá bán theo hoá đơn
Có 3331: Thuế GTGT đầu ra
kết chuyển giá vốn
Nợ 632: Giá vốn hàng bán
Có 157: hàng gửi bán đã bán đợc
Phản ánh số hàng thiếu cha rõ nguyên nhân
Nợ 1381: Hàng thiếu cha rã nguyên nhân
Có 157: Hàng gửi bán
Xử lý số hàng thiếu:
Nếu bên bán xuất nhầm, bên bán xuất thêm
Nợ 131: Giá thanh toán
Có 511: Doanh thu bán hàng
Có 3331: Thuế GTGT đầu ra
Nếu không có hàng bù
Nợ 1561: Hàng hoá
Có 1381: Hàng thiếu không có hàng bù
Do các nguyên nhân khác
Do hao hụt trong định mức, kế toán ghi:
Nợ 641:hàng thiếu do hao hụt trong định mức
Có 1561: Hàng thiếu do hao hụt trong định mức
Do nguyên nhân khách quan
Nợ 811: Chi phí khác
Có 1381: Hàng thiếu xác định đợc nguyên nhân
Quy trách nhiệm cho cá nhân
Nợ 1388, 334: Cá nhân phải bồi thờng

Có 1381: Hàng thiếu xác định dợc nguyên nhân
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1
Trờng CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp : Kế toán bán hàng
8.2.3 Kế toán bán hàng trả góp
Khi doanh nghiệp thực hiện phơng thức bán hàng trả góp thời điểm giao
hàng cho khách doanh nghiệp sẽ thu tiền một phần, phần còn lại khách hàng
trả chậm trong vòng một khoảng thời gian nhất định và chịu lãi xuất. Doanh
thu bán hàng đợc xác định theo giá bán trả tiền ngay.
Khi xuất hàng cho khách kế toán căn c chứng từ ghi:
Nợ 111, 112: Số tiền khách hàng trả lần đầu
Nợ 131: Số tiền trả chậm
Có 511: Doanh thu bán hàng trả tiền ngay
Có 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có 3387: Lãi trả chậm
Kết chuyển giá vốn:
Nợ 632:Giá vốn hàng bán
Có 1561: Trị giá hàng hoá
Khi nhận tiền khách hàng thanh toán tiền các lần tiêp theo, kế toán căn cứ
chứng từ ghi:
Nợ 111, 112: Số tiền khách trả
Có131: khách hàng trả tiền
Đồng thời tách lãi
Nợ 3387: Kết chuyển lãi trả chậm cho từng kỳ
Có 515: Kết chuyển lãi trả chậm cho từng kỳ
8.2.4 Kế toán bán hàng đại lý ký gửi
Đối với bên giao hàng đại lý ký gửi( đơn vị chủ hàng )
Khi giao hàng kế toán căn cứ chứng từ ghi
Nợ 157: Tiền hàng hoá và bao bì đi kèm

Có 1561: Trị giá hàng hoá
Có 1532: Tiền bao bì đi kèm
Khi đợc xác định là tiêu thụ: Nhận đợc giấy báo đã bán đợc hàng hoặc giấy
báo có của ngân hàng, bên nhận đại lý thanh toán tiền, kế toán căn cứ chứng
từ ghi:
+ Phản ánh giá vốn
Nợ 632: Giá vốn hàng gửi bán
Có 157: Hàng gửi bán
Giáo viên hớng dẫn : Trần Nam Hải
SV thực hiện : Phạm Thị Hiên - Lớp 5CKT1

×