qi x pi
M =
lý luận cơ bản về phân tích doanh thu bán
hàngở các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng
1.1. Khái quát về doanh thu bán hàng của doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm về doanh thu và ý nghĩa của việc tăng doanh thu.
*Khái niệm về doanh thu.
Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có quyền đòi về
do việc bán các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đợc xác định là đã hoàn thành
trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này bao gồm các doanh nghiệp kinh tế sau:
-Giá trị sản phẩm, vật chất, dịch vụ hoàn thành và đã tiêu thụ ngay trong kỳ
phân tích.
-Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trớc nhng mới
tiêu thụ đợc trong kỳ phân tích.
-Giá trị sản phâm vật chất, doanh nghiệp hoàn thành và giao cho khách
hàng trong các kỳ trớc nhng nhận đợc thanh toán trong kỳ phân tích.
-Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định Nhà nớc để sử dụng cho doanh nghiệp đối với hàng hoá, dịch
vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ đợc Nhà nớc cho phép.
-Giá trị các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào giá thị trờng ở thời điểm bán
hàng, cung cấp dịch vụ để đánh giá tiêu thụ.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc xác định bằng công
thức.
=
n
i 1
Trong đó: M: là doanh thu tiêu thụ.
qi: là khối lợng sản phẩm, hàng hoá i đã tiêu thụ trong kỳ
pi: giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hoá i
i,n: số lợng mặt hàng sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi khách hàng chấp nhận thanh
toán, bất kể doanh nghiệp đã nhận tiền hay cha.
Cần phân biệt các thuật ngữ về doanh thu là doanh thu tổng thể, doanh thu bán hàng và doanh thu
thuần.
1.1.1.1. Doanh thu tổng thể: Hay còn gọi là tổng doanh thu là tổng số tiền
ghi trên hoá đơn bán hàng.
Hợp đồng bán hàng có thể là hàng tổng giá thanh toán (đối với các doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh các đối tợng chịu thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế VAT (đối với các doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ).
Doanh thu tổng thể bao gồm các khoản doanh thu bị giảm trừ nh chiết
khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại các khoản bồi thờng, chi phí sửa chữa
hàng bị hỏng trong thời gian bảo hành và các loại thuế gián thu.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
1.1.1.2. Tổng doanh thu thuần:
Các khoản giảm trừ bao gồm:
-Hàng bán bị trả lại: Đây là giá trị số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy định.
Doanh thu Doanh thu Các khoản bị Các khoản thuế
= - -
bán hàng thuần tổng thể giảm trừ giảm thu
Tổng doanh thu Tổng doanh thu Các khoản
= _
bán hàng thuần bán hàng giảm trừ
-Giảm giá hàng bán: Đây là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy
cách phẩm chất quy định trên hợp đồng kinh tế.
-Các khoản thuế gián thu bao gồm: Thuế GTGT(theo phơng pháp trực tiếp),
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
+Thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuất
khẩu (thuộc doanh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua các cửa khẩu và biên giới Việt
Nam.
+Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá,
dịch vụ nhất định (hàng hoá, dịch vụ đặc biệt). Thông thờng đây là những hàng
hoá, dịch vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay hởng
thụ do khả năng tài chính có hạn hoặc có thể là những hàng hoá, dịch vụ khác có
tác dụng không tốt đối với đời sống sức khoẻ con ngời, văn minh xã hội mà Chính
phủ có chính sách hạn chế sản xuất, tiêu dùng.
+ Thuế GTGT( theo phng pháp trực tiếp): Đây là loại thuế gián thu đợc tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu quá
trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu đợc ở mỗi khâu bằng chính số thuế
tính trên giá bán của ngời tiêu dùng cuối cùng.
Phơng pháp trực tiếp: Chỉ áp dụng đối với các đối tợng sau:
-Cá nhân tổ chức kinh doanh là ngời Việt Nam.
-Tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam.
-Các cơ sở kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ
Cách tính thuế, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
(1) đợc tính theo giá bán thực tế bên mua phải thanh toán phụ thu, phụ thu
thêm mà bên mua phải trả.
(2) bao gồm: Giá mua của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, các chi phí về dịch
vụ mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT) phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ.
*ý nghĩa của việc tăng doanh thu:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh mục
đích kinh doanh cũng nh kết quả về tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm. Tăng doanh
thu là một trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời tăng doanh thu có nghĩa là tăng lợng tiền về cho doanh nghiệp
và tăng lợng hàng hoá tung ra trên thị trờng. Vì vậy việc tăng doanh thu vừa có ý
nghĩa với xã hội và có ý nghĩa với doanh nghiệp.
-Đối với xã hội: Tăng doanh thu bán hàng góp phần thoả mãn tốt hơn các
nhu cầu tiêu dùng hàng hoá cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả
thị trờng và mở rộng giao lu kinh tế giữa các vùng.
Trong nền kinh tế thị trờng để đứng vững, tồn tại và phát triển đối với một doanh nghiệp không phải là
điều dễ. Vì vậy doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ cấu cũng nhu ph ơng thức sản xuất
nhằm đa doanh nghiệp mình ngày một phát triển.
Doanh thu tăng có nghĩa là doanh nghiệp đáp ứng đợc các nhu cầu về vật
chất cho xã hội, làm cho đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện, nhờ đó mà
đời sống tinh thần cũng đợc nâng lên. Đồng thời kho doanh thu của doanh nghiệp
Số thuế Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế GTGT
GTGT = hàng hoá, dịch vụ x của hàng hoá
phải nộp tiêu thụ trong kỳ dịch vụ đó
Giá trị gia tăng của Doanh thu Giá vốn của hàng hoá
hàng hoá, dịch vụ = tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ tiêu thụ
tiêu thụ trong kỳ dịch vụ trong kỳ (1) trong kỳ (2)
tăng cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã có chỗ đứng vững trên thị trờng, đã chiếm
đợc thị phần thu lợi nhuận, tạo vị thế và uy tín của mình trên thơng trờng.
-Đối với doanh nghiệp: Tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh
nghiệp thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí
sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Cụ thể:
+Doanh thu tăng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của mình và là điều kiện để đạt đợc mục đích kinh doanh mà
doanh nghiệp đề ra đồng thời nó là điều kiện cơ bản để tăng thu nhập nhằm tái mở
rộng và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
+ Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp
trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh góp phần đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp liên tục và tạo ra lợi nhuận. Do đó
khi doanh thu tăng thì doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vốn, không phải phụ
thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và làm giảm chi phí về vốn.
+ Việc tăng doanh thu sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết tốt những vấn
đề tài chính nh chi phí sản xuất kinh doanh đợc trang trải, vốn đợc thu hồi và góp
phần tăng thu nhập cho các quỹ của doanh nghiệp từ đó mở rộng quy mô sản xuất.
Đồng thời doanh thu tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nớc.
Ngoài ra khi doanh thu của một doanh nghiệp tăng sẽ chứng tỏ đợc vị thế
và uy tín của mình trên thơng trờng củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp,
duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích phân tích doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình
doanh thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế
doanh nghiệp.
Phân tích tình hình doanh thu bán hàng nhằm mục đích nhận thức và đánh
giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ về số lợng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán ... qua đó thấy
đợc mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng nhằm thấy đợc những mâu thuẫn tồn tại và
những nguyên nhân ảnh hởng khách quan cũng nh chủ quan trong khâu bán hàng
để từ đó tìm ra đợc những chính sách, biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán
hàng tăng doanh thu.
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để
phân tích các chỉ tiêu kinh tế khá nh: Phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình
hình chi phí hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp cũng sử
dụng các số liệu phân tích doanh thu bán hàng để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.1.3. Nguồn tài liệu để phân tích doanh thu bán hàng.
*Tài liệu bên trong: Bao gồm.
-Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc xây dựng tuỳ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh căn
cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng có thể đợc xây
dựng theo các nghiệp vụ kinh doanh nh: Doanh thu bán hàng hoá (kinh doanh th-
ơng mại), doanh thu bán hàng thành phẩm (hoạt động sản xuất), doanh thu dịch
vụ... Ngoài ra doanh thu bán hàng có thể đợc xây dựng kế hoạch theo ngành,
nhóm hàng hoặc những mặt hàng chủ yếu theo các phơng thức bán (bán buôn, bán
lẻ ...) theo từng địa điểm kinh doanh (theo cửa hàng, quầy bán).
-Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng đợc sử dụng trong phân tích hoạt
động kinh tế, các hợp đồng bán hàng và các đơn vị đặt hàng, các chứng từ hoá
đơn bán hàng.
*Tài liệu bên ngoài:
-Các số liệu thông tin kinh tế thị trờng, giá cả của những mặt hàng mà
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nớc và thông tin
trên thị trờng Quốc tế và khu vực (đối với những doanh nghiệp kinh doanh Quốc
tế).
-Các chế độ, chính sách về thơng mại, chính sách tài chính, tín dụng có liên
quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nớc ban hành.
1.1.4. Trình tự phân tích doanh thu bán hàng:
Thu thập tài liệu và xử lý số liệu. Đây là bớc quan trọng ảnh hởng đến chất
lợng phân tích, tài liệu thu thập phải đầy đủ không mâu thuẫn giữa các số liệu thu
thập. Tài liệu, số liệu phải đợc thu thập qua một số năm và số kế hoạch dự kiến để
làm cơ sở cho việc so sánh đánh giá, phân tích.
-Xây dựng các bảng biểu, các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở tài liệu thu thập xây dựng các bảng biểu,
xác định các chỉ tiêu kinh tế để nêu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến thực trạng doanh thu của doanh
nghiệp nhằm phân tích, nghiên cứu nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh h-
ởng tích cực và ảnh hởng tiêu cực đến kết quả và hiệu quả của doanh thu đến từng
giai đoạn của quá trình kinh doanh. Đồng thời xác định mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố đến doanh thu.
-Tổng hợp kết quản phân tích, đa ra các kết luận đánh giá thực trạng kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Xây dựng định hớng và đa ra các giải pháp cụ thể, trên cơ sở đa ra những
mặt mạnh, xây dựng định hớng phát triển trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những mặt yếu, những mặt còn hạn
chế và đề ra các giải pháp nhằm khắc phục, phát huy các mặt mạnh.