Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Lời mở đầu
Trong những năm đầu của thế kỷ thứ XXI một thế kỷ của khoa học công nghệ
hiện đại cùng xu hớng toàn cầu hoá mạnh mẽ, Việt Nam đang cố gắng hết mình để hội
nhập cùng bạn bè quốc tế trên tất cả các lĩnh vực, trớc hết về kinh tế, trong đó hội nhập về
kế toán và kiểm toán đang là yêu cầu và thách thức phải vợt qua.
Dịch vụ kiểm toán của một công ty kiểm toán chuyên nghiệp là một hoạt động
sinh lời, là loại hoạt động kinh doanh. Với xu thế "hội nhập và mở cửa" diễn ra ngày càng
mạnh mẽ trên khắp toàn cầu, là một công ty độc lập, hoạt động trong lĩnh vực còn non trẻ
tại Việt Nam, Công ty Cổ phần Kiểm toán và T vấn Tài chính Kế toán (Công ty Kiểm toán
AFC) đã và đang phải đối mặt với các đối thủ hàng đầu thế giới trong lĩnh vực kiểm toán
nh: KPMG, Price Waterhouse Cooper, Earns & Young ..., cũng nh các công ty kiểm
toán trong nớc nh: Vaco, AASC, Hà Nội CPA, ... Mục tiêu về thị phần, về khách hàng, về
DT,... luôn đợc các công ty cạnh tranh và theo đuổi ráo riết. Việc giữ đợc khách hàng cũ
và thu hút thêm khách hàng mới đòi hỏi các hãng kiểm toán phải luôn gia tăng các loại
hình dịch vụ cung cấp, cũng nh gia tăng chất lợng của dịch vụ (nh góp ý về tổ chức hệ
thống KSNB của khách hàng và hệ thống kế toán thông qua việc thực hiện các thủ tục
kiểm toán). Với sự phấn đấu, nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên, Công ty Kiểm toán AFC đã mở rộng đợc thị trờng hoạt động từ Bắc vào Nam, cũng
nh trên toàn Thế giới.
Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán đợc thực hiện một cách hợp lý và hiệu quả, các
KTV và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán là giai
đoạn đầu tiên trong ba giai đoạn của cuộc kiểm toán, nó quyết định đến sự thành công của
mỗi cuộc kiểm toán. Một kế hoạch kiểm toán hoàn thiện, hợp lý, chi tiết sẽ giúp KTV thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán, đảm bảo cho cuộc kiểm toán đợc hoàn thiện theo đúng
kế hoạch đã đặt ra.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công việc lập kế hoạch kiểm toán, vận dụng
những kiến thức đã đợc học và đọc thêm, sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại
Công ty Cổ phần Kiểm toán và T vấn Tài chính Kế toán, em đã hoàn thành chuyên đề
"Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Công ty Cổ phần Kiểm toán và T vấn Tài chính Kế toán thực hiện" gồm các nội dung
cơ bản sau:
Phần 1: Lý luận chung về kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Phần 2: Thực tế quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và T vấn Tài
chính Kế toán thực hiện
Phần 3: Một số kiến nghị về lập kế hoạch kiểm toán do Công ty Cổ
phần Kiểm toán và T vấn Tài chính Kế toán thực hiện
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên chi nhánh tại Hà
Nội của công ty, cảm ơn sự chỉ bảo hớng dẫn của thầy giáo, ThS Đinh Thế Hùng trong
suốt thời gian em thực hiện chuyên đề thực tập này.
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Phần 1: lý luận chung về lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm và đối tợng kiểm toán báo cáo tài chính
Theo quan niệm đợc trích trong Lời mở đầu "Giải thích các chuẩn mực kiểm
toán" của Vơng quốc Anh: "Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về
những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một KTV đợc bổ nhiệm để thực hiện những
công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan".
Theo quan niệm của các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ: "Kiểm toán là một quá
trình mà qua đó một ngời độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng về thông tin có
thể lợng hoá có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và
báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lợng hoá với những tiêu chuẩn đã đợc thiết
lập".
Theo quan niệm trong giáo dục và đào tạo kiểm toán ở Cộng hoà Pháp: "Kiểm
toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một ngời độc
lập, đủ danh nghĩa gọi là một KTV tiến hành để khẳng định rằng những tài khoản đó phản
ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế, không che dấu sự gian lận và chúng đợc trình bày
theo mẫu chính thức của luật định".
Theo quan niệm của kiểm toán hiện đại: Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý
kiến về thực trạng hoạt động cần đợc kiểm toán bằng hệ thống phơng pháp kỹ thuật của
kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các KTV có trình độ nghiệp vụ tơng
xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực .
Kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh
tế. Kiểm toán không phải là hoạt động tự thân và vị thân, mà đợc sinh ra từ yêu cầu
của quản lý và phục vụ cho yêu cầu của quản lý. Đây là một yếu tố tích cực đảm bảo cho
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
các luật lệ, các chuẩn mực kế toán đợc giữ vững, các tài liệu, sổ sách kế toán đợc phản ánh
trung thực, hợp lý. Do đó, hoạt động kiểm toán đợc rất nhiều ngời quan tâm, không chỉ đối
với các cơ quan Nhà nớc mà còn cả đối với các nhà đầu t, các nhà quản lý, khách hàng,
ngời lao động
Theo đối tợng cụ thể, có thể phân chia kiểm toán thành ba loại: kiểm toán tài
chính, kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán liên kết. Kiểm toán tài chính là hoạt động xác
minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các thực thể kinh tế do những ngời có
trình độ nghiệp vụ tơng xứng đảm nhận và dựa trên hệ thống pháp lý đang có hiệu lực .
Kiểm toán tài chính có đối tợng trực tiếp là các Bảng khai tài chính với những
thông tin tổng hợp phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể. Hệ thống bảng
khai tài chính gồm: Hệ thống BCTC của doanh nghiệp (BCĐKT, BCKQKD, Thuyết minh
BCTC, báo cáo lu chuyển tiền tệ) và các báo cáo quyết toán ngân sách, quyết toán công
trình XDCB, bảng kê khai tài chính theo luật... Các bảng khai tài chính này đều chứa đựng
những thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế toán tổng hợp
và chi tiết dựa theo những quy tắc cụ thể xác định. Với kiểm toán tài chính có hai cách cơ
bản để phân chia các Bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán:
Phân theo khoản mục: Là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm
các khoản mục theo thứ tự trong các bảng khai vào một phần hành. Cách chia này đơn
giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhng có liên
hệ chặt chẽ nhau, chẳng hạn nh HTK và giá vốn hàng bán.
Phân theo chu trình: Là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt
chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình
chung của hoạt động tài chính. Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh thu, doanh thu trả lại,
các khoản thu tiền bán hàng và số d các khoản phải thu đều nằm trong chu trình bán hàng
thu tiền.
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính
Cũng nh mọi hoạt động có ý thức khác của con ngời, đặc biệt với tính chất của
một hoạt động chuyên sâu cao về nghề nghiệp, kiểm toán cũng có mục đích cùng những
tiêu điểm cần hớng tới. Tập hợp những tiêu điểm hớng tới mục đích đó đợc gọi là hệ thống
mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán tài chính là giúp cho KTV và công ty kiểm toán
đa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
hành, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài
chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không; đồng thời giúp các đơn vị đợc kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng thông tin tài chính
của đơn vị.
Mục tiêu kiểm toán đợc chia thành hai loại: Mục tiêu kiểm toán chung và mục
tiêu kiểm toán đặc thù.
Mục tiêu kiểm toán chung: đợc chia thành hai loại cụ thể: sự hợp lý chung
và các mục tiêu khác.
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên
các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu
đợc qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục
tiêu chung khác. Do đó đánh giá sự hợp lý chung cũng hớng tới khả năng sai sót của các
số tiền trên khoản mục.
Các mục tiêu chung khác đợc đặt ra tơng ứng với cam kết của nhà quản lý là
hiệu lực, tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại và trình bày.
Mục tiêu hiệu lực là hớng xác minh vào tính có thật của số tiền trên các khoản
mục.
Mục tiêu trọn vẹn là hớng xác minh vào sự đầy đủ về thành phần (nội dung) cấu
thành số tiền ghi trên các khoản mục. Cụ thể mục tiêu này liên quan đến tính đầy đủ của
các nghiệp vụ, tài sản và vốn cần đợc tính vào khoản mục.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa vụ với ý
nghĩa xác minh lại quyền sở hữu (hoặc sử dụng lâu dài và đợc luật định thừa nhận) của tài
sản và nghĩa vụ pháp lý (hoặc hợp đồng dài hạn) của các khoản nợ và vốn.
Mục tiêu định giá là hớng xác minh vào cách thức và kết quả biểu hiện tài sản,
vốn và các hoạt động (chi phí, chiết khấu, thu nhập ) thành tiền. Nh vậy, mục tiêu này
nghiêng về thẩm tra giá trị thực kể cả cách thức đánh giá theo nguyên tắc kế toán, thực
hiện các phép tính theo phơng pháp toán học.
Mục tiêu phân loại là hớng xem xét lại việc xác định các bộ phận, nghiệp vụ đ-
ợc đa vào tài khoản cùng việc sắp xếp các tài khoản trong các BCTC theo bản chất kinh tế
của chúng đợc thể hiện bằng các văn bản pháp lý cụ thể đang có hiệu lực.
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Mục tiêu chính xác cơ học là hớng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối qua các
con số cộng sổ và chuyển sổ: các chi tiết trong số d (cộng số phát sinh) của tài khoản cần
nhất trí với các con số trên các sổ phụ tơng ứng, số cộng gộp của các tài khoản trùng hợp
với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan; các con số chuyển sổ, sang trang phải thống
nhất.
Mục tiêu trình bày hớng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số d (hoặc
tổng số phát sinh của tài khoản) và các BCTC.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù: đợc xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc
điểm của khoản mục hay phần hành cùng cách phản ánh, theo dõi chúng trong
hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Theo đó, mỗi mục tiêu chung có ít nhất
một mục tiêu đặc thù.
1.1.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Theo nguyên lý chung, trình tự kiểm toán tài chính trải qua 3 bớc cơ bản: Chuẩn
bị kiểm toán, thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
B ớc 1 - Chuẩn bị kiểm toán: Từ th mời (hoặc lệnh) kiểm toán, KTV tìm hiểu
khách hàng với mục đích hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán.
Tiếp đó, KTV cần thu thập các thông tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB của khách thể kiểm toán để xây dựng kế hoạch cụ thể và chơng trình kiểm toán cho
từng phần hành, đồng thời chuẩn bị các phơng tiện cùng lực lợng giúp việc (nếu cần) cho
việc triển khai kế hoạch và chơng trình kiểm toán đã xây dựng.
B ớc 2 - Thực hiện kiểm toán: là sử dụng các phơng pháp kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình
triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chơng trình kiểm toán nhằm đa ra
những ý kiến xác thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và tin cậy. Trong giai đoạn này, KTV cần sử dụng các thủ tục kiểm toán sau:
Thủ tục kiểm soát: Chỉ đợc thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB với đánh
giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống KSNB hoạt động có hiệu lực. Khi đó, thủ
tục kiểm soát đợc triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về
hoạt động của hệ thống KSNB. Chuẩn mực Việt Nam số 500 quy định: Thử nghiệm kiểm
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
Thủ tục phân tích: là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hớng
biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, đối
chiếu lôgic, cân đối giữa các trị số (bằng tiền) của các chỉ tiêu hoặc của các bộ phận
cấu thành chỉ tiêu. Trắc nghiệm phân tích giúp KTV đánh giá khái quát tính hợp lý chung
của các xu hớng biến động và các quan hệ kinh tế đồng thời xác định phạm vi và mức độ
áp dụng các trắc nghiệm khác.
Thủ tục kiểm tra chi tiết: là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật của trắc nghiệm
độ tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số d để kiểm toán từng
khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số d trên khoản mục hay loại nghiệp vụ.
B ớc 3 - Kết thúc kiểm toán : là giai đoạn cuối cùng của kiểm toán BCTC. Trong
giai đoạn này, KTV xem xét kết quả từ các bớc trên trong quan hệ hợp lý chung và kiểm
nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thờng, những nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập
bảng khai tài chính, để từ đó đa ra đợc kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán.
1.2. vai trò và những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có vai trò quan
trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. ý nghĩa của
giai đoạn này đợc thể hiện qua một số điểm sau:
Kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và có giá trị làm cơ sở để đa ra các ý kiến xác đáng về các BCTC, từ đó giúp các
KTV hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả
công việc và giữ vững đợc uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán giúp các KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng nh phối
hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan nh kiểm toán nội bộ, các chuyên gia
bên ngoài Đồng thời qua sự phối hợp hiệu quả đó, KTV có thể tiến hành cuộc
kiểm toán theo đúng chơng trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cờng
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
sức mạnh cạnh tranh cho Công ty kiểm toán và giữ uy tín với khách hàng trong
mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để Công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng đối với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV
thống nhất với các khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến
hành kiểm toán cũng nh là trách nhiệm của mỗi bên Điều này tránh xảy ra
những hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã đợc lập, KTV có thể kiểm soát và
đánh giá chất lợng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng
cao chất lợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn mối
quan hệ giữa công ty với khách hàng.
1.2.2. Những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 quy định:
- Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán.
- Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát
hết các khía cạnh của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn
đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng thời hạn.
- Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải hiểu biết về hoạt động của đơn vị đợc
kiểm toán để nhận biết đợc các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hởng trọng yếu
đến BCTC.
- Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo quy mô khách hàng, tính
chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của
KTV về đơn vị đợc kiểm toán .
Nh vậy việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của cuộc kiểm
toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán mà còn là nguyên
tắc cơ bản đã đợc quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ
nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lợng.
1.3. Nội dung của lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1. Lập kế hoạch chiến lợc
1.3.1.1. Khái niệm và yêu cầu của lập kế hoạch chiến lợc
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Khái niệm: Kế hoạch chiến lợc là mục tiêu, định hớng cơ bản, nội dung
trọng tâm, phơng pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán do ngời phụ
trách cuộc kiểm toán lập và đợc GĐ (hoặc ngời đứng đầu) công ty kiểm toán
phê duyệt.
Yêu cầu của việc lập kế hoạch chiến lợc
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 quy định:
- Kế hoạch chiến lợc đợc lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất
phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC nhiều năm.
- Kế hoạch chiến lợc do ngời phụ trách cuộc kiểm toán lập và đợc GĐ (hoặc
ngời đứng đầu) đơn vị phê duyệt .
- Nhóm kiểm toán phải tuân thủ các quy định của công ty và phơng hớng mà
GĐ đã duyệt trong kế hoạch chiến lợc.
- Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu
phát hiện những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban GĐ thì
phải báo cáo kịp thời cho Ban GĐ để có những điều chỉnh phù hợp.
1.3.1.2. Nội dung và các bớc lập kế hoạch chiến lợc
- Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt
động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức
bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lu ý đến những
nội dung chủ yếu nh: Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh
của doanh nghiệp cũng nh các yếu tố về sản phẩm, thị trờng tiêu thụ, giá cả
và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng
- Xác định những vấn đề liên quan đến BCTC nh: chế độ kế toán, chuẩn mực
kế toán áp dụng, yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
- Đánh giá hệ thống KSNB.
- Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phơng pháp tiếp cận kiểm
toán.
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia nh: chuyên gia t vấn
pháp luật, KTV nội bộ, KTV khác và các chuyên gia khác nh kỹ s xây dựng,
kỹ s nông nghiệp,
- Dự kiến nhóm trởng và thời gian thực hiện.
- GĐ duyệt và thông báo kế hoạch chiến lợc cho nhóm kiểm toán. Căn cứ vào
kế hoạch chiến lợc đã đợc phê duyệt, trởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể và chơng trình kiểm toán.
1.3.2. Lập kế hoạch tổng thể
1.3.2.1. Khái niệm và yêu cầu của lập kế hoạch tổng thể
Khái niệm: Kế hoạch tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lợc, là ph-
ơng pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các
thủ tục kiểm toán.
Yêu cầu của việc lập kế hoạch tổng thể
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 quy định:
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán.
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở để lập chơng
trình kiểm toán.
- Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo
quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phơng
pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do KTV sử dụng.
1.3.2.2. Nội dung và các bớc lập kế hoạch tổng thể
B ớc 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu kể từ khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một
khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm 2 bớc: thứ nhất, phải có sự liên
lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu đợc kiểm toán và khi
có yêu cầu kiểm toán, KTV phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó hay không. Còn
đối với những khách hàng hiện tại, KTV phải quyết định liệu có tiếp tục kiểm toán hay
không. Trên cơ sở đã xác định đợc đối tợng khách hàng có thể phục vụ trong tơng lai,
Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
toán. Các công việc này bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các
lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm
toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến
uy tín của công ty kiểm toán hay không. Để làm đợc điều đó KTV phải tiến hành các công
việc sau:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 Kiểm soát chất lợng đối với việc thực hiện
một hợp đồng kiểm toán của một Công ty Kiểm toán cho rằng KTV phải xem xét hệ thống
kiểm soát chất lợng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Để đa ra quyết định chấp nhận hay giữ một khách hàng thì công ty kiểm toán
phải xem xét tính độc lập của KTV, khả năng phục vụ tốt khách hàng của công ty kiểm
toán và tính liêm chính của Ban GĐ khách hàng.
Tính liêm chính của Ban GĐ công ty khách hàng
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và KSNB, tính liêm
chính của Ban GĐ là bộ phận cấu thành then chốt của môi trờng kiểm soát, đây là nền
tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống KSNB. Vì vậy tính liêm chính của Ban GĐ
là rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán bởi lẽ Ban GĐ có thể phản ánh sai các nghiệp
vụ hoặc giấu diếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên BCTC. Thêm vào đó,
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 240 Gian lận và sai sót nhấn mạnh tầm quan trọng
đặc thù của Ban GĐ và ảnh hởng của nó tới môi trờng kiểm soát nh là nhân tố rủi ro ban
đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính. Nếu Ban GĐ thiếu liêm chính, KTV
không thể dựa vào bất kỳ bản giải trình nào của Ban GĐ cũng nh không thể dựa vào các sổ
sách kế toán. Thêm vào đó Ban GĐ là chủ thể có trách nhiệm chính trong việc tạo ra một
môi trờng kiểm soát vững mạnh. Những nghi ngại về tính liêm chính của Ban GĐ có thể
nghiêm trọng đến nỗi KTV kết luận rằng cuộc kiểm toán không thể thực hiện đợc.
Liên lạc với KTV tiền nhiệm
Đối với những khách hàng tiềm năng: nếu khách hàng này trớc đây đã đợc kiểm
toán bởi một Công ty kiểm toán khác thì KTV mới (KTV kế nhiệm) phải chủ động liên lạc
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
với KTV cũ (KTV tiền nhiệm) vì đây là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách hàng.
Chuẩn mực Kiểm toán yêu cầu KTV kế nhiệm phải liên lạc với KTV tiền nhiệm về những
vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán để quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay
không. Các vấn đề này bao gồm: những thông tin về tính liêm chính của Ban GĐ, những
bất đồng giữa Ban GĐ với KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán
hoặc các vấn đề quan trọng khác, và lý do thay đổi KTV của khách hàng. Ngoài ra,
KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV tiền nhiệm để hỗ trợ cho KTV kế tục trong
việc lập kế hoạch kiểm toán.
Tuy nhiên theo quy định ở nhiều nớc, việc thiết lập mối quan hệ giữa KTV kế tục
với KTV tiền nhiệm phải đợc sự chấp thuận của đơn vị khách hàng. Và mặc dù khách
hàng đã chấp thuận điều đó thì KTV tiền nhiệm vẫn có thể hạn chế hoặc từ chối mối quan
hệ này.
Đối với những khách hàng mà trớc đây cha từng đợc kiểm toán bởi công ty kiểm
toán nào, KTV có thể thu thập thông tin về khách hàng thông qua việc nghiên cứu sách
báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên có liên quan nh ngân hàng, cố vấn pháp lý,
các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng , thậm chí có thể thuê các
nhà điều tra chuyên nghiệp để điều tra về các vấn đề cần thiết khác. Cách thu thập tin tức
này cũng có thể áp dụng trong trờng hợp khách hàng trớc đây đã đợc kiểm toán bởi một
Công ty kiểm toán nhng khách hàng không đồng ý cho KTV mới tiếp xúc với KTV tiền
nhiệm hoặc do trớc đây có những bất đồng nghiêm trọng giữa hai bên nên KTV tiền
nhiệm không cung cấp đủ các thông tin cần thiết.
Đối với khách hàng cũ, hàng năm KTV phải cập nhật các thông tin về khách
hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm
toán cho họ hay không. KTV có thể ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng
trong trờng hợp hai bên có những mâu thuẫn về các vấn đề nh: phạm vi thích hợp của cuộc
kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải công bố, tiền thù lao hoặc giữa hai bên có những
vụ kiện tụng hoặc trong trờng hợp KTV cho rằng Ban GĐ khách hàng thiếu liêm chính
Từ những thông tin thu đợc, KTV có thể cân nhắc đánh giá khả năng chấp nhận hay tiếp
tục kiểm toán cho khách hàng.
Điều cân nhắc cuối cùng nhng quan trọng nhất của KTV khi đánh giá có chấp
nhận khách hàng hay không chính là việc xác định khả năng có thể kiểm toán của khách
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
hàng. Khả năng có thể kiểm toán của khách hàng đợc xác định theo một vài yếu tố chi
phối. Chẳng hạn tính thận trọng nghề nghiệp đòi hỏi KTV phải đánh giá tính liêm chính
của Ban GĐ và hệ thống kế toán của khách hàng. Hệ thống kế toán của khách hàng phải
cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh cho các nghiệp vụ đã phát sinh và đảm bảo rằng
tất cả các nghiệp vụ cần đợc ghi chép thì thực tế cũng đã đợc ghi lại. Khi có những nghi
ngại về hệ thống kế toán, KTV có thể kết luận rằng khó có thể có bằng chứng tin cậy và
đầy đủ để làm căn cứ cho ý kiến của KTV về các BCTC.
- Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng:
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là
việc xác định ngời sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ. Để biết đợc điều đó, KTV
có thể phỏng vấn trực tiếp Ban GĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào
kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện trớc đó (đối với khách hàng cũ). Và
trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán sau này, KTV sẽ thu thập thêm thông tin để hiểu
biết thêm về lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Việc xác định ngời sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ là hai yếu tố
chính ảnh hởng đến số lợng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến
mà KTV đa ra trong báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu các BCTC cần đợc sử dụng rộng rãi
thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC đợc đòi hỏi càng cao và do đó
số lợng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng nh quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm
toán sẽ càng tăng lên. Điều này lại càng đòi hỏi có một số lợng và cơ cấu KTV thích hợp
để thực hiện cuộc kiểm toán.
Nh vậy thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, Công ty
kiểm toán cần ớc lợng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân
viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán:
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán không
chỉ hớng tới hiệu quả cho cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán
chung đợc thừa nhận (GAAS). Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ: quá trình
kiểm toán phải đợc thực hiện bởi một hoặc nhiều ngời đã đợc đào tạo đầy đủ thành thạo nh
một KTV. Việc lựa chọn này đợc tiến hành trên yêu cầu về số ngời, trình độ khả năng và
yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thờng do Ban GĐ Công ty kiển toán trực tiếp chỉ đạo.
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ KTV, Công ty Kiểm toán cần quan tâm tới 3
vấn đề:
Thứ nhất: Nhóm kiểm toán có những ngời có khả năng giám sát một cách
thích đáng các nhân viên mới cha có nhiều kinh nghiệm, và điều này cũng đợc chuẩn mực
đầu tiên trong nhóm các chuẩn mực về công việc tại chỗ trong GAAS qui định.
Thứ hai: Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán
cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán cho một khách hàng trong
nhiều năm có thể giúp cho KTV tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm cũng nh có đợc hiểu biết
sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng đang đợc kiểm toán.
Thứ ba: Khi phân công KTV thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý lựa chọn
những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Việc quan tâm đầy đủ các vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán sẽ góp
phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lợng và hiệu quả.
- Hợp đồng kiểm toán:
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn đề
nêu trên, bớc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán mà Công ty kiểm
toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa
công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan
khác.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 Hợp đồng kiểm toán thì hợp
đồng kiểm toán phải đợc lập và ký chính thức trớc khi tiến hành công việc kiểm toán
nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của Công ty kiểm toán. Trong một số trờng hợp
đặc biệt, nếu khách hàng và công ty kiểm toán sử dụng văn bản cam kết thay cho hợp
đồng thì văn bản cam kết phải đảm bảo các điều khoản về điều kiện cơ bản của hợp đồng
kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán đợc ký kết giữa bên cung cấp dịch vụ kiểm toán và bên
sử dụng dịch vụ kiểm toán bao gồm các nội dung sau:
Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích cần
đạt tới, đồng thời là thớc đo kết quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Trong cuộc kiểm toán
BCTC do kiểm toán độc lập tiến hành, mục tiêu của cuộc kiểm toán thờng là xác định tính
trung thực và hợp lí của các thông tin trên BCTC. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
không gian, thời gian của đối tợng kiểm toán, thờng đợc xác định cùng với việc xác định
mục tiêu của cuộc kiểm toán. Trong kiểm toán BCTC, phạm vi kiểm toán thờng là toàn bộ
BCTC của một năm tài chính.
Trách nhiệm Ban GĐ công ty khách hàng và KTV: Ban GĐ có trách nhiệm
trong việc lập và trình bày trung thực các thông tin trên BCTC, KTV có trách nhiệm đa ra
ý kiến độc lập về BCTC dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Và trách nhiệm của công ty
khách hàng trong việc cung cấp các tài liệu và thông tin liên quan đến công việc kiểm
toán.
Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Kết quả kiểm toán thờng đợc biểu hiện
cụ thể dới một báo cáo kiểm toán và có kèm theo một th quản lý trong đó nêu rõ những
khiếm khuyết của hệ thống KSNB hoặc những gợi ý sửa chữa những khiếm khuyết này.
Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: gồm thời gian nghiên cứu sơ bộ, thời gian
kiểm toán chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.
Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán: Khẳng định rằng
KTV không chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và hạn chế vốn có của hệ thống kế
toán, KSNB.
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bớc tiếp theo của
cuộc kiểm toán và có thể ảnh hởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách hàng.
Sau khi hợp đồng kiểm toán đợc ký kết, Công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán
chính thức của công ty khách hàng.
B ớc 2: Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng
quát. Trong giai đoạn này, nh đã đợc xác định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
300, Lập kế hoạch kiểm toán, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh
doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, KSNB và các bên liên quan để đánh
giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV đánh giá khả năng có
những sai sót trọng yếu, đa ra đánh giá đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục
phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ
tục kiểm toán khác.
- Tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, Kế hoạch kiểm toán quy định KTV phải
tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, và trong giai đoạn hai của
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 Hiểu biết về tình hình kinh doanh đã hớng dẫn:
để thực hiện đợc kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để
nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị đợc kiểm
toán mà theo đánh giá của KTV, chúng có thể ảnh hởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm
tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. Điều này rất cần thiết khi KTV thực hiện kiểm
toán với tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức. Mỗi ngành nghề SXKD có những hệ
thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù. Thêm vào đó, tầm quan
trọng của mỗi nguyên tắc kế toán cũng thay đổi theo ngành kinh doanh của khách hàng.
Ví dụ: tiêu chuẩn xác định doanh thu trong ngành xây dựng là phức tạp, việc đánh giá
HTK là rất quan trọng trong lĩnh vực bán lẻ, còn trong lĩnh vực bản xuất điều quan trọng
lại là kế toán chi phí.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về
nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt
động của đơn vị kiểm toán. Ngoài ra, KTV còn phải hiểu cả những khía cạnh đặc thù của
một tổ chức cụ thể nh: cơ cấu tổ chức, dây chuyền và các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn,
chức năng và vị trí của kiểm toán nội bộ để hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các
hoạt động có thể tác động đến BCTC và để thực hiện quá trình so sánh khách hàng này với
các đơn vị khác trong ngành nghề, lĩnh vực SXKD đó.
KTV có thể có đợc hiểu biết này bằng nhiều cách nhng phơng pháp thờng đợc sử
dụng nhiều nhất là trao đổi với các KTV, những ngời đã tiến hành kiểm toán cho khách
hàng những năm trớc hoặc đã kiểm toán cho khách hàng khác trong cùng ngành nghề kinh
doanh hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban GĐ công ty khách hàng.
Ngoài ra, KTV có thể có đợc những hiểu biết đó qua việc nghiên cứu các sách
báo, tạp chí chuyên ngành, và ở Việt Nam, KTV có thể lấy các thông tin từ Niên giám
thống kê do Tổng cục Thống kê phát hành hàng năm.
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung
Các hồ sơ kiểm toán năm trớc thờng chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng,
về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác. Ngoài ra đa
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
phần các công ty kiểm toán đều duy trì hồ sơ kiểm toán thờng xuyên đối với mỗi khách
hàng. Hồ sơ này có các bản sao của các tài liệu nh: sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty,
chính sách tài chính, kế toán Qua đó, KTV sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công
việc kinh doanh của khách hàng. Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của công ty là rất
cần thiết vì qua đó KTV không chỉ xác định đợc các quyết định của nhà quản lý có phù
hợp với luật pháp của Nhà nớc, với các chính sách hiện hành của công ty hay không mà
còn giúp KTV hiểu đợc bản chất của các số liệu cũng nh sự biến động của chúng trên các
BCTC đợc kiểm toán.
- Tham quan nhà xởng
Việc tham quan nhà xởng, quan sát trực tiếp hoạt động SXKD của khách hàng sẽ
cung cấp cho KTV những điều mắt thấy tai nghe về quy trình SXKD của khách hàng và
nó cũng cho phép KTV gặp các nhân vật chủ chốt cũng nh cung cấp cho KTV một cái
nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của khách hàng (đặc biệt là công tác bảo vệ tài
sản). Điều này tạo điều kiện cho việc thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề
cần quan tâm nh sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu hay không đợc phát
huy hết công suất Ngoài ra, KTV cũng có đ ợc những nhận định ban đầu về phong cách
quản lý của Ban GĐ, tính hệ thống trong việc tổ chức, sắp đặt công việc
- Nhận diện các bên hữu quan
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác định tất cả các bên hữu
quan với khách hàng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 550, Các bên hữu quan,
các bên hữu quan đợc hiểu là : các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công
ty khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà công ty
khách hàng có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc
có ảnh hởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của công ty
khách hàng.
Theo các nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận, bản chất mối quan hệ giữa các
bên hữu quan phải đợc tiết lộ trên các sổ sách, báo cáo và qua mô tả các nghiệp vụ kinh tế.
Do vậy các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu quan có ảnh hởng lớn đến sự
nhận định của ngời sử dụng BCTC. Do vậy KTV phải xác định các bên hữu quan và nhận
định sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch thông qua phỏng vấn
Ban GĐ, xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng từ đó b ớc đầu dự đoán các
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
vấn đề có thể phát sinh giữa các bên hữu quan để có thể hoạch định một kế hoạch kiểm
toán phù hợp.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Thuật ngữ chuyên gia chỉ một ngời hoặc một văn phòng có năng lực hiểu biết
và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực riêng ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Nếu
Công ty kiểm toán cho rằng không ai trong nhóm kiểm toán có chuyên môn hoặc khả
năng về lĩnh vực nào đó để thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết nhất định, ví dụ nh
khi đánh giá về các tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc, đá quý, hoặc khi cần t vấn pháp lý về
các hợp đồng khi đó công ty kiểm toán có thể quyết định sử dụng chuyên gia bên ngoài.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620, Sử dụng t liệu của một chuyên gia, hớng
dẫn khi sử dụng chuyên gia, KTV phải đánh giá khả năng chuyên môn, hiểu mục đích và
phạm vi công việc của họ cũng nh sự phù hợp của việc sử dụng t liệu đó cho các mục tiêu
dự định. KTV cũng nên xem xét mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng, những yếu
tố ảnh hởng tới tính khách quan của chuyên gia đó.
B ớc 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở đợc thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu đợc về các mặt
hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về các nghĩa vụ pháp
lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt đợc các quy trình mang tính pháp lý có ảnh h-
ởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin này đợc thu thập trong quá
trình tiếp xúc với Ban GĐ công ty khách hàng bao gồm các loại sau:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Việc nghiên cứu những tài liệu này giúp KTV hiểu đợc về quá trình hình thành,
mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị cũng nh nắm bắt đợc
những vấn đề mang tính chất nội bộ của đơn vị nh cơ cấu tổ chức, chức năng , nhiệm vụ
các phòng ban, thủ tục phát hành cổ phiếu
- Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trớc
Các BCTC cung cấp dữ liệu về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị, giúp KTV nhận thức đợc tổng quát về vấn đề đó và dựa trên cơ sở đó, áp
dụng các kỹ thuật phân tích các báo cáo này để nhận thức đợc xu hớng phát triển của
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
khách hàng. Đây là tài liệu quan trọng nhất trong một cuộc kiểm toán BCTC. Ngoài ra
việc xem xét các báo cáo kiểm toán, các biên bản kiểm tra, thanh tra (nếu có) sẽ giúp
KTV nhận thức rõ hơn về thực trạng hoạt động của đơn vị khách hàng và dự kiến phơng h-
ớng kiểm tra.
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban GĐ
Đây là những tài liệu chính thức và tóm lợc về những vấn đề quan trọng nhất đã
đợc thảo luận và quyết định chính thức trong các cuộc họp đó. Các biên bản này thờng
chứa đựng những thông tin quan trọng nh: công bố về cổ tức, phê chuẩn việc hợp nhất
hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, xét duyệt mua bán, chuyển nhợng các tài liệu quan
trọng
Qua việc nghiên cứu các biên bản này, KTV sẽ xác định đợc những dữ kiện có
ảnh hởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực các thông tin trên BCTC.
Trớc khi cuộc kiểm toán hoàn thành, KTV cần phải kiểm tra, đối chiếu các kết
quả thu đợc trong quá trình kiểm toán với các quyết định đa ra trong các cuộc họp để đảm
bảo là Ban GĐ đã tuân thủ các biện pháp đã đợc hội đồng quản trị và các cổ động đề ra và
yêu cầu Ban GĐ cung cấp th giải trình trong đó cam kết là đã gửi đầy đủ các biên bản của
các cuộc họp trên cho KTV.
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Các hợp đồng và cam kết quan trọng nh: hợp đồng mua, bán hàng là mối quan
tâm hàng đầu ở các bộ phận cá biệt của cuộc kiểm toán và đặc biệt là trong suốt giai đoạn
khảo sát chi tiết. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc xem xét sơ bộ các hợp
đồng đó sẽ giúp KTV tiếp cận với các hoạt động chính của khách hàng, hình dung những
khía cạnh pháp lý có ảnh hởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị
khách hàng.
B ớc 4: Thực hiện các thủ tục phân tích
Theo định nghĩa của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520: Thủ tục phân tích
là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu h-
ớng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác
hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đã thu thập đợc các thông tin cơ sở
và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục
phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất,
thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ đợc sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm
toán. Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm vào các mục
tiêu sau đây:
- Thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng về kế
toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ lần kiểm toán trớc.
- Tăng cờng sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và
giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty khách
hàng.
- Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể có trên BCTC doanh nghiệp.
Các thủ tục phân tích đợc KTV sử dụng gồm 2 loại cơ bản:
- Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một
chỉ tiêu trên BCTC, gồm:
+ So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trớc hoặc giữa các kỳ với nhau và qua
đó KTV thấy đợc những biến động bất thờng và xác định đợc các lĩnh vực cần quan tâm.
+ So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ớc tính của KTV.
+ So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện chung của ngành.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ tơng quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
Các tỷ suất tài chính thờng dùng trong phân tích dọc có thể là các tỷ suất về khả
năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng sinh lời,
B ớc 5: Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro
Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai phạm
(kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối
cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ
rút ra những kết luận sai lầm.
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ớc tính
mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận đợc, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và
đánh giá ảnh hởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm
vi thực hiện các khảo sát (thử nghiệm) kiểm toán.
Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu
Mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu và lợng tối đa mà KTV tin rằng ở mức
đó các BCTC có thể bị sai lệch nhng vẫn cha ảnh hởng đến các quyết định của ngời sử
dụng thông tin tài chính. Nói cách khác đó chính là những sai sót có thể chấp nhận đợc
đối với toàn bộ BCTC.
Việc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập
bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể là nếu các KTV ớc lợng mức trọng yếu càng thấp,
nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên BCTC càng cao, thì số lợng bằng chứng phải thu
thập càng nhiều và ngợc lại.
Việc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính chất xét đoán
nghề nghiệp của KTV. Do đó ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu không cố định mà có thể
thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy rằng mức ớc lợng ban đầu là quá cao
hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để xác định mức ớc lợng ban đầu về tính
trọng yếu bị thay đổi.
Khi xây dựng mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu, KTV cần lu ý những yếu
tố ảnh hởng sau:
- Tính trọng yếu là một khái niệm tơng đối, gắn liền với quy mô của công ty
khách hàng. Một sai phạm với một quy mô nhất định có thể là trọng yếu đối
với một công ty nhỏ nhng không trọng yếu đối với một công ty lớn hơn. Do
vậy không thể xác định và chỉ dẫn một mức giá trị cụ thể bằng tiền cho sự ớc
lợng ban đầu về tính trọng yếu áp dụng cho tất cả các khách hàng.
- Yếu tố định lợng của tính trọng yếu: Quy mô sai phạm là một yếu tố quan
trọng để xem xét liệu các sai phạm có trọng yếu hay không. Tuy nhiên do
trọng yếu mang tính chất tơng đối nên việc có đợc các cơ sở để quyết định
xem một quy mô của một sai phạm nào đó có trọng yếu hay không là một
điều cần thiết. Thu nhập trớc thuế, tài sản lu động, tổng vốn dài hạn, nợ ngắn
hạn, th ờng đợc dùng làm cơ sở đánh giá tính trọng yếu, trong đó thu nhập
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
trớc thuế thờng là cơ sở quan trọng nhất vì nó đợc xem nh một khoản mục
thông tin then chốt đối với ngời sử dụng.
- Yếu tố định tính của trọng yếu: Trong thực tế để đánh giá một sai phạm là
trọng yếu hay không, KTV phải xem xét đánh giá cả về mặt qui mô (số lợng)
và bản chất (chất lợng) của sai sót đó. Một hành vi gian lận luôn đợc coi là
trọng yếu bất kể quy mô của nó là bao nhiêu.
Mặc dù ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu là một xét đoán nghề nghiệp mang
tính chủ quan của KTV song trên thực tế, các công ty kiểm toán thờng đề ra các lối chủ
đạo để hỗ trợ cho KTV của mình trong việc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu qua việc h-
ớng dẫn các chỉ tiêu đợc chọn làm gốc trong từng trờng hợp cụ thể, tỷ lệ tính mức trọng
yếu đối với từng chỉ tiêu.
Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
Sau khi KTV đã có đợc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC,
KTV cần phân bổ mức ớc lợng này cho từng khoản mục trên BCTC. Đó cũng chính là sai
số có thể chấp nhận đợc đối với từng khoản mục.
Mục đích của việc phân bổ này là để giúp KTV xác định đợc số lợng bằng
chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất
có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vợt quá mức ớc lợng ban
đầu về tính trọng yếu.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là: bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát đợc đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm của KTV và chi
phí kiểm toán đối với từng khoản mục.
Trong thực tế, rất khó dự đoán về khả năng xảy ra sai sót cũng nh chi phí kiểm
toán cho từng khoản mục nên công việc này thờng mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét
đoán nghề nghiệp của KTV. Do vậy công ty kiểm toán thờng phân công công việc này cho
các KTV có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm.
Đánh giá rủi ro
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và KSNB, Rủi
ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và KTV đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp
khi BCTC đã đợc kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu .
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn.
Mức rủi ro này đợc xác định phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Mức độ mà theo đó ngời sử dụng bên ngoài tin tởng vào BCTC. Khi ngời sử
dụng bên ngoài đặt nhiều niềm tin và các BCTC thì mức độ tác hại trên phạm
vị toàn xã hội sẽ càng lớn nếu có một sai sót không đợc phát hiện trên BCTC.
Do vậy trong trờng hợp này KTV cần xác định một mức rủi ro kiểm toán thấp,
từ đó tăng số lợng bằng chứng kiểm toán thu thập và tăng độ chính xác trong
các kết luận đa ra của mình.
- Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán
công bố: nếu khả năng này càng cao thì KTV phải thiết lập một mức rủi ro
kiểm toán mong muốn thấp hơn so với khách hàng không gặp khó khăn về tài
chính, từ đó tăng số lợng bằng chứng kiểm toán phải thu thập.
Ngoài ra, KTV cần đánh giá các loại rủi ro sau:
- Rủi ro cố hữu: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc
dù có hay không có hệ thống KSNB.
- Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC khi tính riên rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
- Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán,
KTV và công ty kiểm toán không phát hiện đợc.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320, tính trọng yếu trong kiểm toán,
mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngợc chiều nhau. Nếu mức trọng
yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngợc lại. KTV phải quan tâm tới mối quan
hệ này khi xác định bản chất, thời gian và phạm vi của thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
B ớc 6: Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
Trong kiểm toán BCTC, KTV phải đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát
không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của KSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm
vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số d và nghiệp vụ của đơn vị.
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Việc đánh giá hệ thống KSNB đợc thực hiện theo một trình tự nhất định và có thể
khái quát qua bốn bớc cơ bản sau:
Thu thập ban đầu về hệ thống KSNB và mô tả chi tiết hệ thống KSNB trên
các giấy làm việc.
Trong giai đoạn này KTV tìm hiểu về KSNB của đơn vị trên hai mặt chủ yếu:
thiết kế KSNB bao gồm thiết kế về qui chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát;
hoạt động liên tục và có hiệu lực của KSNB
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục:
bao gồm việc đánh giá tính hiệu lực của hệ thống KSNB trong việc ngăn
ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trong hoạt động tài chính kế toán
của doanh nghiệp.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: mục đích là để thu thập bằng chứng về sự
hữu hiệu của các qui chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm
cơ bản trên số d và nghiệp vụ.
Lập bảng đánh giá KSNB theo những thông tin và các tiêu chuẩn đánh giá
về một hệ thống kiểm soát nội đợc tổng hợp qua các bớc trên. Việc tổng hợp
kết quả khảo sát về hệ thống KSNB có thể thực hiện qua việc lập Bảng đánh
giá hệ thống KSNB hoặc các hình thức khác tuỳ thuộc vào xem xét của KTV
trong từng cuộc kiểm toán cụ thể.
1.3.3. Thiết kế chơng trình kiểm toán
1.3.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của chơng trình kiểm toán
Khái niệm : Chơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc
kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa
các KTV cũng nh dự kiến về những t liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và
thu thập.
ý nghĩa của ch ơng trình kiểm toán
- Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối
hợp giữa các KTV cũng nh hớng dẫn chi tiết cho các KTV trong quá trình
kiểm toán.
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Chơng trình kiểm toán là phơng tiện giúp chủ nhiệm kiểm toán (ngời phụ
trách kiểm toán) quản lý, giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc xác định
các bớc công việc đợc thực hiện.
- Chơng trình kiểm toán là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán
đã thực hiện. Thông thờng sau khi hoàn thành một cuộc kiểm toán, KTV ký
tên hoặc ký tắt lên chơng trình kiểm toán liền với thủ tục kiểm toán vừa
hoàn thành.
1.3.3.2. Nội dung và các bớc thiết kế chơng trình kiểm toán
- Thiết kế các trắc nghiệm công việc
Các thủ tục kiểm toán: Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán của trắc nghiệm
công việc thờng tuân theo phơng pháp luận với bốn bớc sau:
B ớc 1: Cụ thể hoá các mục tiêu KSNB cho các khoản mục đang đợc khảo
sát.
B ớc 2 : Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm giảm
rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu KSNB.
B ớc 3 : Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát
đặc thù nói trên.
B ớc 4: Thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu KSNB có xét
đến nhợc điểm của hệ thống KSNB và kết quả ớc tính các thử nghiệm kiểm soát.
Quy mô mẫu chọn: Trong trắc nghiệm công việc, để xác minh quy mô mẫu
chọn ngời ta thờng dùng phơng pháp chọn mẫu thuộc tính đợc sử dụng để ớc tính tỷ lệ của
phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc thuộc tính đợc quan tâm.
Khoản mục đ ơc chọn : Sau khi xác định quy mô mẫu chọn, KTV phải xác
định các phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể.
Thời gian thực hiện: Các trắc nghiệm công việc thờng đợc tiến hành vào
thời điểm giữa năm (nếu hợp đồng kiểm toán dài hạn) hoặc vào thời điểm kết thúc năm.
Các trắc nghiệm giữa năm đợc thực hiện để giúp kết thúc cuộc kiểm toán ngay sau ngày
lập BCĐKT vì đó cũng là mong muốn của khách hàng và để giúp công ty kiểm toán dàn
đều công việc suốt trong năm. Với các trắc nghiệm thực hiện vào giữa năm, các khảo sát
Phạm Thị Kim Anh Kiểm toán 44
25