Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.53 KB, 107 trang )

-1–
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
********

VÕ THU TRANG

KHÍA CẠNH THƯƠNG MẠI LIÊN QUAN
ĐẾN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT


-2–
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

TP.HCM, NAÊM 2008


-3–
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
********



VÕ THU TRANG

KHÍA CẠNH THƯƠNG MẠI LIÊN QUAN
ĐẾN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành
Mã số

: Luật Kinh Tế
: 60.38.50

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Mai Hồng Quỳ

TP.HCM, NĂM 2008


-4–
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ Luật học “Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam” do chính tơi thực hiện.
Tơi xin cam đoan về tính trung thực của Luận văn này.

Tp.HCM, ngày 08 tháng 08 năm 2008
Học viên thực hiện


VÕ THU TRANG


-5–
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn PGS.TS Mai Hồng Quỳ đã hướng dẫn tơi hồn
thành Luận văn Thạc sỹ Luật học “Khía cạnh thương mại liên quan đến
bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam”.
Chân thành cảm ơn Cục Bản quyền tác giả văn học-nghệ thuật đại
diện tại thành phố Hồ Chí Minh, Ban giám đốc, đồng nghiệp Đài Phát
thanh Truyền hình Khánh Hịa, Đài Phát thanh Truyền hình Tây Ninh,
Trung tâm dịch vụ Truyền hình, Trung tâm truyền hình cáp, Hãng phim
TFS-Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, thầy cơ, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn Thạc sỹ Luật học này.
Quá trình nghiên cứu Luận văn chắn chắn khơng tránh khỏi nhiều
thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của Q thầy cơ, các anh chị và các
bạn.
Tp. HCM, ngày 08 tháng 08 năm 2008
Học viên thực hiện

VÕ THU TRANG


-6–
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... Trang 1
CHƯƠNG 1: THỰC TIỄN VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM BÁO CHÍ DƯỚI KHÍA CẠNH THƯƠNG MẠI
1.1 Đánh giá chung về hoạt động báo chí ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay _ ....................................................................................................... Trang 7
1.1.1 Vai trị của báo chí trong đời sống xã hội hiện nay ....................... Trang 7
1.1.2 Khía cạnh thương mại của hoạt động báo chí ............................... Trang 8
1.1.2.1 Báo chí là một ngành dịch vụ............................................. Trang 8
1.1.2.2 Sản phẩm báo chí là một loại hàng hóa đặc biệt.................. Trang 9
1.1.2.3 Cơ chế hoạt động của báo chí ............................................Trang 10
1.1.3 Cơ quan báo chí –hoạt động như một doanh nghiệp đặc biệt ......Trang 12

Trang 11

1.1.3.1 Cơ chế họat động của cơ quan báo chí ...............................Trang 12
1.1.3.2 Cơ chế tài chính của cơ quan báo chí .................................Trang 13
1.2 Tác phẩm báo chí-Đối tượng bảo hộ của quyền tác giả ................Trang 15
1.2.1 Nhận xét chung về thực trạng bảo hộ quyền tác giả đối với
tác phẩm báo chí.....................................................................................Trang 15
1.2.2 Tác phẩm báo chí với tính chất là một loại hàng hóa đặc biệt ......Trang 18
1.2.2.1 Tác phẩm báo chí...............................................................Trang 18
1.2.2.2 Tác phẩm báo chí là “sản phẩm thơng tin”.........................Trang 19
1.2.3 Khía cạnh thương mại của quyền tác giả đối với
tác phẩm báo chí .....................................................................................Trang 20
1.2.3.1 Quyền tài sản-một nội dung của quyền tác giả ...................Trang 20
1.2.3.2 Các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả liên quan đến
quyền tài sản đối với tác phẩm báo chí ..........................................Trang 21

Trang 13



-7–
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

1.3

Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí và bảo hộ quyền

thương mại của các cơ quan báo chí ....................................................Trang 23
1.3.1 Quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí và quyền khai thác, sử dụng,
chuyển nhượng của cơ quan báo chí ........................................................Trang 23
1.3.2 Thiệt hại lợi ích kinh doanh của cơ quan báo chí khi quyền tác giả đối
với tác phẩm báo chí bị xâm phạm ..........................................................Trang 24
1.4 Một số vấn đề về thực trạng bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
báo chí dưới khía cạnh thương mại ......................................................Trang 26
1.4.1 Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả ..........................................Trang 26
1.4.2 Các hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ...Trang 29
1.4.3 Chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả đối với tác
phẩm báo chí ...........................................................................................Trang 34
1.4.3.1 Chuyển nhượng quyền tác giả............................................Trang 34
1.4.3.2 Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả.................................Trang 35
1.4.4 Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí trong hoạt động cung
ứng dịch vụ thương mại...........................................................................Trang 37
1.4.5 Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí liên quan đến hoạt
động quảng cáo thương mại ....................................................................Trang 39
1.4.6 Các biện pháp bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ......Trang 42
1.4.6.1 Các biện pháp tự bảo vệ.....................................................Trang 42
1.4.6.2 Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác

phẩm báo chí .................................................................................Trang 46
Kết luận chương 1 .................................................................................Trang 52


-8–
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM BÁO CHÍ
DƯỚI KHÍA CẠNH THƯƠNG MẠI
2. 1 Một vài kinh nghiệm bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí
ở một số nước trên thế giới ...................................................................Trang 54
2.1.1 Luật Quyền tác giả và Quyền kế cận Cộng hòa liên bang Đức .....Trang 54
2.1.2 Bộ luật Sở hữu trí tuệ Cộng hòa Pháp ..........................................Trang 56
2.1.3 Đạo luật về Quyền tác giả Hungary .............................................Trang 58
2.1.4 Luật Quyền tác giả và Quyền kế cận Ba Lan ...............................Trang 59
2.1.5 Đạo luật Quyền tác giả Thái Lan .................................................Trang 61
2.2 Nguyên nhân của những bất cập trong thực tiễn bảo hộ quyền tác giả
đối với tác phẩm báo chí .......................................................................Trang 62
2.2.1 Những quy định pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
báo chí.....................................................................................................Trang 62
2.2.2 Q trình thực thi pháp luật của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
trong việc bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm báo chí..................Trang 65
2.2.3 Ý thức của các chủ thể trong quá trình sử dụng, khai thác, chuyển giao
quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ....................................................Trang 67
2.3 Một số giải pháp nâng cao họat động bảo hộ quyền tác giả đối với tác
phẩm báo chí từ góc độ thương mại .....................................................Trang 69
2.3.1 Hoàn thiện cơ chế pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
báo chí.....................................................................................................Trang 69

2.3.2 Điều chỉnh cơ chế tài chính đối với các cơ quan báo chí ..............Trang 73
2.3.3 Nhuận bút, thù lao và các lợi ích vật chất khác ............................Trang 75
2.3.4 Áp dụng các biện pháp chế tài thương mại liên quan đến bảo hộ quyền
tác giả đối với tác phẩm báo chí ..............................................................Trang 76

Trang 47


-9–
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

2.3.5 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo hộ quyền tác giả
đối với các tác phẩm báo chí nhằm nâng cao ý thức tơn trọng pháp luật; hình
thành văn hóa tơn trọng bản quyền ..........................................................Trang 77
2.3.6 Thực hiện các biệp pháp tự bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm báo
chí __ ......................................................................................................Trang 77
2.3.7 Thành lập Hiệp hội quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí .........Trang 79
2.3.8 Nâng cao vai trò của các cơ quan Nhà nước trong quản lý hoạt động
bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ........................................Trang 80
2.3.9 Đẩy mạnh xã hội hóa họat động bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
báo chí.....................................................................................................Trang 81
2.3.10 Xử lý nghiêm những hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác
phẩm báo chí ...........................................................................................Trang 82
Kết luận chương 2 .................................................................................Trang 83
KẾT LUẬN ............................................................................................Trang 85

PHỤ LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



- 10 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Báo chí ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc truyền tải thông tin,
định hướng dư luận xã hội, đáp ứng nhu cầu thơng tin, giáo dục, giải trí của
nhân dân. Họat động báo chí ngày nay đang được Đảng và Nhà nước rất quan
tâm. Vai trò và tầm quan trọng của báo chí đã được khẳng định tại Nghị quyết
Trung ương 5 về “Công tác tư tưởng, lý luận, báo chí trước yêu cầu mới”.
Trong hoạt động báo chí, từ Ðại hội IX đến nay, có những dấu hiệu và đặc
điểm mới, thể hiện rõ hơn cả ở hai phương diện, một mặt, báo chí tiếp tục
phát triển nhanh về số lượng, loại hình, ấn phẩm, đội ngũ người làm báo, cơ
sở vật chất - kỹ thuật, công nghệ, năng lực tài chính, và mặt khác, sức tác
động của báo chí đối với xã hội ngày càng được mở rộng. Bên cạnh vai trị về
mặt chính trị-xã hội, báo chí cịn có những đóng góp tích cực trên phương
diện kinh tế. Nghị quyết TW 05 xác định rõ, một mặt, báo chí có trách nhiệm
thực hiện các u cầu, nhiệm vụ chung của công tác tư tưởng, mặt khác, xuất
phát từ tính đặc thù và thực tiễn của báo chí, Nghị quyết nhấn mạnh 5 nội
dung đối với báo chí, trong đó, vừa khẳng định lại các nhiệm vụ, vừa đặc biệt
làm rõ các giải pháp để báo chí khắc phục các yếu kém, khuyết điểm, phát
huy ưu điểm và tiềm lực, nâng cao chất lượng tư tưởng - văn hóa, tính hấp
dẫn, vươn lên hiện đại về mơ hình tổ chức, về cơ sở vật chất, kỹ thuật và cơng
nghệ. Báo chí cần nâng hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo, quản
lý, phóng viên, biên tập viên. Cơ quan báo chí phải đổi mới, nâng cao chất
lượng nội dung, hình thức để tăng tính thuyết phục, sự hấp dẫn, lượng phát

hành, phạm vi phủ sóng, năng lực làm chủ, chi phối thông tin và định hướng
dư luận xã hội...


- 11 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của báo chí, đặc biệt là khi khía
cạnh thương mại của báo chí được thể hiện rõ với tính chất là một ngành dịch
vụ, trong thời đại bùng nổ thông tin với sự phát triển đa dạng hóa của các loại
hình truyền thông, vấn đề bảo hộ quyền tác giả trong các tác phẩm báo chí lại
càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Thực tiễn chứng minh việc bảo hộ
quyền tác giả ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia và có tác động kinh tế toàn cầu. Thực tế cho thấy, hiện nay, Việt Nam là
một trong những quốc gia đứng đầu danh sách các nước vi phạm quyền tác
giả trong lĩnh vực báo chí. Khơng chỉ vấn đề bảo hộ quyền tác giả chưa được
thực thi nghiêm túc mà ngay cả phần nhiều cơ quan báo chí cũng chưa ý thức
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong họat động chun mơn cũng như
khía cạnh bảo hộ quyền tác giả. Nghiên cứu việc bảo hộ quyền tác giả đối với
tác phẩm báo chí dưới khía cạnh thương mại sẽ đóng góp đáng kể vào cơng
cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập; góp phần nâng
cao hiệu quả của họat động báo chí, một lĩnh vực được xem là quyền lực thứ
tư sau các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về pháp luật sở hữu
trí tuệ nói chung và quyền tác giả nói riêng. Luận văn thạc sỹ Luật học của tác
giả Nguyễn Hòang Giao “ Bảo hộ quyền tác giả trong hợp đồng sử dụng tác
phẩm theo Dân luật Việt Nam” (2004) nghiên cứu sâu những vấn đề lý luận
về QTG và hợp đồng sử dụng TP, phân tích thực trạng bảo hộ QTG trong việc

ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng TP. Trong q trình
phân tích thực trạng, tác giả có đề cập đến mức nhuận bút theo luật định cho
tác phẩm sử dụng dưới hình thức báo chí. Liên quan đến tình hình vi phạm
QTG, tại Luận văn thạc sỹ luật học “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp


- 12 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

khắc phục tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam trong điều kiện
gia nhập WTO”(2006), tác giả Nguyễn Phan Hồng Thanh nêu vụ kiện của
nhà báo Hà Linh. Vụ Cty XNK và phát hành phim VN yêu cầu Đài VTCTruyền hình kỹ thuật số VN dừng phát sóng bộ phim “Lên nhầm xe” mà
Cơng ty vừa mua bản quyền của hãng Tam Dương của Mỹ do chậm trễ của
Cục nên Cty bị thiệt hại. Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Vương Tịch
Mạch “Bảo hộ quyền tác giả theo PLVN và Hoa Kỳ từ góc nhìn so sánh”
(2003) phân tích những vấn đề về bảo hộ QTG theo pháp luật Việt Nam và
Hoa Kỳ; trong đó có đặt câu hỏi “ Đâu là sự khác nhau giữa tác phẩm phát
thanh truyền hình và tác phẩm báo chí vì tác phẩm báo chí gồm báo nói và
báo hình?”. Quy định bảo hộ tin tức thời sự thuần túy đưa tin của Bộ luật Dân
sự 1995 không phù hợp với CU Berne. Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả
Châu Huy Quang nghiên cứu “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
giải quyết tranh chấp về quyền tác giả ở Việt Nam”(2003) Luận văn thạc sỹ
luật học của tác giả Hà Đăng Quảng viết về “Những vấn đề lý luận và thực
tiễn của việc giải quyết tranh chấp về quyền tác giả tại Tòa án Việt Nam”(
2002). Luận văn tốt nghiệp cử nhân của tác giả Nguyễn Thị Diễm Phúc “Bảo
vệ QTG – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”(2006) nêu hành vi sửa chữa, cắt
xén TP mà khơng có sự cho phép, đồng ý của TG với vụ kiện của nhà báo Lê
Phước Vinh đối với NXB Văn nghệ TP.HCM. Võ Hòang Yến với Luận văn
tốt nghiệp cử nhân “Cân bằng lợi ích giữa chủ sở hữu và người sử dụng TP

trong quan hệ QTG.” (2002), có nêu một số hành vi xâm phạm trong lĩnh vực
báo chí, ví dụ về mức nhuận bút, thù lao của một số tờ báo. Một số Luận văn
tốt nghiệp cử nhân luật khác như “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo
hộ QTG ở Việt Nam” (2005) của tác giả Nguyễn Mỹ Liên; “Bảo vệ QTGMột số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2003) của tác giả Dương Hóan; “Một số
vấn đề về QTG” (1999) của tác giả Lê Thị Đông Phương.


- 13 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

Những cơng trình nghiên cứu khoa học nêu trên đề cập đến những quy định,
thực trạng chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả trên nhiều lĩnh
vực. Một số cơng trình có đề cập hành vi xâm phạm quyền tác giả trong lĩnh
vực báo chí nhưng khơng nhiều, chỉ dừng ở mức độ nêu ví dụ. Chưa có cơng
trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề bảo hộ quyền tác giả thuộc chuyên ngành
báo chí.
Đề tài này khơng đi sâu phân tích các quy định pháp luật về quyền tác
giả và bảo hộ quyền tác giả vì vấn đề này đã được nghiên cứu rất kỹ trong
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học. Mục đích chính của đề tài là đi sâu
phân tích những vấn đề nảy sinh liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với
tác phẩm báo chí trong thực tiễn dưới khía cạnh thương mại; nghiên cứu việc
bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí như một loại hàng hóa đặc biệt,
trong đó, chủ thể tham gia các hoạt động dịch vụ, quảng cáo thương mại liên
quan đến bảo hộ quyền tác giả là các cơ quan báo chí (hoạt động như mơ hình
doanh nghiệp) với các cá nhân, thương nhân và tổ chức khác. Trên cơ sở đó,
đề tài đối chiếu với các quy định pháp luật, nêu một số giải pháp hòan thiện
và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác
phẩm báo chí từ khía cạnh thương mại.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm phân tích những vướng mắc, tồn tại
trong thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
báo chí dưới khía cạnh thương mại; từ đó, kiến nghị những giải pháp hồn
thiện pháp luật, góp phần phát triển hoạt động báo chí Việt Nam trong nền
kinh tế hội nhập.


- 14 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tác giả sử dụng kết họp các phương pháp
nghiên cứu: logic, phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch…
5. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc phân tích, đánh giá thực trạng bảo
hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí dưới khía cạnh thương mại. Trên cơ
sở đối chiếu giữa thực trạng và các quy định pháp luật hiện hành về bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí, đưa ra những quan điểm về mặt lý
luận, việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần khắc phục phần nào những bất cập
trong thực tiễn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam; từ
đó, đề ra một số giải pháp hoàn thiện.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khía cạnh thương mại liên quan đến
bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí trong thực tiễn, đối chiếu với
những quy định pháp luật hiện hành về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
báo chí ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao quát tình hình thực hiện và thực
trạng bảo hộ quyền tác giả dưới khía cạnh thương mại trong các tác phẩm báo

chí ở Việt Nam.


- 15 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

7. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm các phần sau:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Thực tiễn về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí
dưới khía cạnh thương mại.
- Chương 2: Một số giải pháp hòan thiện hoạt động bảo hộ quyền tác giả
đối với tác phẩm báo chí dưới khía cạnh thương mại.
- Kết luận
- Phụ lục
- Danh mục tài liệu tham khảo


- 16 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

CHƯƠNG 1: THỰC TIỄN VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM BÁO CHÍ DƯỚI KHÍA CẠNH THƯƠNG MẠI

1.1 Đánh giá chung về họat động báo chí ở Việt Nam trong giai đọan
hiện nay
1.1.1 Vai trị của báo chí trong đời sống xã hội hiện nay:
So với chục năm trở về trước, báo chí Việt Nam ngày nay đã có sự phát

triển vượt bậc. Khơng chỉ là kênh thơng tin truyền tải kịp thời đến người dân
những tin tức, sự kiện nóng hổi trong nước và trên thế giới, vai trị chính trị,
xã hội của báo chí cịn thể hiện ở chức năng định hướng dư luận, giáo dục,
nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa, giải trí của nhân dân.
Theo thống kê của Bộ Thơng tin và Truyền thơng, tính đến cuối năm
2007, tồn quốc hiện có 702 cơ quan báo chí ở các loại hình báo in, phát
thanh truyền hình, báo điện tử. Trong đó, báo in có 634 cơ quan với 813 ấn
phẩm, gồm 174 báo; 459 tạp chí; một Hãng thơng tấn quốc gia. Phát thanhTruyền hình có 67 đài phát thanh, truyền hình (trung ương: 2; địa phương:
65); 1 Đài truyền hình kỹ thuật số mặt đất…Cùng với đó, trong mấy năm qua
là sự phát triển rất lớn của phát thanh và truyền hình, cả về kỹ thuật và cơng
nghệ thơng tin. Hiện nay, cả nước có 67 đài phát thanh và truyền hình. Đài
Tiếng nói Việt Nam hiện có 6 hệ phát thanh gồm 4 hệ đối nội và 2 hệ đối
ngoại. Sóng phát thanh đã phủ kín 97,5% diện tích lãnh thổ Việt Nam . Bên
cạnh đó, loại hình báo điện tử trong những năm qua phát triển với tốc độ
nhanh. Đến nay, cả nước đã có 70 tờ báo điện tử, 2.500 trang tin điện tử. Một
số báo, trang tin điện tử có số lần truy cập mỗi ngày hàng triệu lượt người...
Số lượng nhà báo được cấp thẻ đã tăng từ 8.000 (năm 1999) lên 15.000 (năm
2007).


- 17 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

Báo chí Việt Nam đã có sự phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng.
Ngòai vai trò trên phương diện chính trị, xã hội, báo chí Việt Nam ngày nay
cịn thể hiện vai trị thương mại với tính chất là một ngành dịch vụ, đóng góp
khơng nhỏ vào cơ cấu kinh tế đất nước. Theo thống kê của Bộ Tài chính, tổng
doanh thu của các cơ quan báo chí ở nước ta ít nhất là 10.000 tỷ đồng/năm,
chủ yếu từ nguồn quảng cáo và các hoạt động dịch vụ thương mại khác. Cả

nước hiện có 2 đài truyền hình (Đài truyền hình Việt Nam và Đài truyền hình
TP.HCM) có doanh thu bình quân mỗi năm đạt từ 1.300-1.500 tỷ đồng. 15
Đài truyền hình địa phương và khu vực có doanh thu trên 100 tỷ đến vài trăm
tỷ đồng/năm; gần 10 tờ báo in có doanh thu từ 350 - 600 tỷ đồng/ năm.
Trong nền kinh tế thị trường, báo chí ngày càng phải cạnh tranh để tồn
tại. Khác với thời bao cấp, hoạt động báo chí ngày nay khơng chỉ mang tính
chất “tun truyền một phía”, “cho gì đọc nấy”. Ngày nay, các cơ quan báo
chí buộc phải ln đổi mới, nâng cao chất lượng “sản phẩm báo chí” để thu
hút độc giả. Những sản phẩm báo chí có chất lượng, hấp dẫn sẽ chiếm được
sự tín nhiệm của cơng chúng; qua đó, khẳng định được uy tín, thương hiệu
của các cơ quan báo chí.
1.1.2 Khía cạnh thương mại của hoạt động báo chí:
1.1.2.1 Báo chí là một ngành dịch vụ
Trong bài viết “Bàn về yếu tố thương mại trong hoạt động báo chí”, tác
giả Trường Giang phân tích: Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã xác định
những hoạt động vǎn hóa báo chí, giáo dục trong thời đại ngày nay là những
loại hình của thương mại dịch vụ. Một hệ thống kinh tế mới được chia ra làm
ba lĩnh vực: một là kinh tế khai thác, hai là kinh tế chế biến, ba là kinh tế dịch
vụ. Báo chí được xếp vào lĩnh vực kinh tế thứ ba.


- 18 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

Như vậy, khi Việt Nam phát triển kinh tế thị trường và đang trong giai
đọan hội nhập, hoạt động báo chí cũng khơng nằm ngịai xu hướng này. Vai
trị thương mại của báo chí ngày càng được thể hiện rõ từ các hoạt động kinh
doanh liên quan đến lĩnh vực chun mơn. Tuy nhiên, hoạt động báo chí
khơng phải là loại hình dịch vụ thương mại thuần túy mà là dịch vụ có tính

chất đặc thù. “Sản phẩm báo chí khơng chỉ có thuộc tính hàng hóa mà cịn có
thuộc tính hình thái ý thức xã hội. Báo chí khơng chỉ là một sản phẩm vật chất
mà nó cịn là một công cụ tuyên truyền giáo dục cho chủ trương đường lối
một thể chế chính trị, một cơng cụ đấu tranh bảo vệ chân lý, đạo lý và lẽ
phải.1
Vì vậy, báo chí khơng chỉ hoạt động trong thị trường mua bán thơng tin
mà cịn ở cả những khu vực phi thị trường. Trong q trình hoạt động của báo
chí khơng phải lúc nào cũng tính tốn lợi nhuận mà có lúc hoạt động khơng
nhằm mục đích thương mại. Chẳng hạn, việc sản xuất các kênh, chương trình
phát sóng, tin bài mang tính chính luận, phục vụ tuyên truyền các sự kiện
chính trị xã hội…là các hoạt động phi lợi nhuận. Ngồi ra, các báo, đài cịn
dành một thời lượng, diện tích báo nhất định để quảng cáo, rao vặt miễn phí
cho những trường hợp đặc biệt như các cơ sở từ thiện, người khuyết tật, người
nghèo, trẻ em có hồn cảnh khó khăn…Như vậy, có thể kết luận, hoạt động
báo chí vừa mang tính thương mại và phi thương mại.
1.1.2.2 Sản phẩm báo chí là một lọai hàng hóa đặc biệt lưu thông trên thị
trường.
Ngày nay, thông tin được xem là hàng hóa thì tất yếu báo chí cũng phải
là hàng hóa. Bởi chức năng chính của báo chí là truyền tải thơng tin. Hàng
hóa là những thứ dùng để lưu thông trong hoạt động thương mại. Độc giả bỏ
1

Trường Giang, “Bàn về yếu tố thương mại trong hoạt động báo chí”,


- 19 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

tiền mua tờ báo để biết thông tin. Họ mua sản phẩm báo chí, mua thơng tin.

Khán giả lắp đặt cáp, truyền hình kỹ thuật số, trả tiền để xem các kênh truyền
hình…Ngồi ra, sản phẩm báo chí cịn là một loại hàng hóa đặc biệt trong các
giao dịch hợp đồng cung ứng dịch vụ, quảng cáo, chuyển nhượng, chuyển
quyền sử dụng quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí…Vì vậy, có thể khẳng
định, trong hoạt động báo chí có yếu tố thương mại.
1.1.2.3 Cơ chế hoạt động của báo chí
Khác hẳn với thời bao cấp, báo chí Việt Nam đã hoạt động theo cơ chế
thị trường từ những nǎm 80 của thế kỷ trước. Báo chí đã phải tính tốn giá
thành, và giá bán chính xác để đảm bảo có lãi, báo chí cũng tham gia vào các
hoạt động dịch vụ: phải dùng phương pháp quảng cáo, tiếp thị, phải cạnh
tranh để bảo đảm sự tồn tại và phát triển. Báo chí đã phải chịu sự chọn lựa,
sàng lọc của thị trường, nếu không, phải gánh chịu thua lỗ, thậm chí phải giải
thể. Do vậy, báo chí ngày nay khơng phải chỉ cần đúng mà cịn cần phải hay,
phải đáp ứng yêu cầu của bạn đọc, tâm lý của bạn đọc, thậm chí cả một phần
thị hiếu của họ vì họ là những người mua báo, bỏ tiền ra để sử dụng báo chí,
là những người phán quyết cuối cùng.
Không vận dụng cách thức hoạt động của thương mại, khơng tn thủ
cơ chế thị trường thì báo chí không tạo được sự liên thông giữa nguồn thông
tin với đối tượng cần thông tin, không thực hiện được yêu cầu hạch tốn của
báo chí.2 Trên thực tế, phần lớn cơ quan báo chí hạch tóan độc lập, thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính; một số do đặc thù của tờ báo mà kinh phí hoạt động
vẫn do Nhà nước bao cấp.
Tuy nhiên, phải khẳng định trong hoạt động báo chí, có yếu tố thương
mại. Trên thực tế thế giới hiện nay, ta thấy có khơng ít các trung tâm truyền
2

Trường Giang, “Bàn về yếu tố thương mại trong hoạt động báo chí”,


- 20 –

Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

thơng lớn hoặc những tập đồn báo chí khổng lồ; ngồi tác động về tun
truyền giáo dục, nó đã mang lại khác nhiều lợi nhuận cho xã hội.
Ngòai những yếu tố như: sản phẩm báo chí như một lọai hàng hóa đặc
biệt, cơ quan báo chí hoạt động như một doanh nghiệp đặc biệt, khía cạnh
thương mại của báo chí còn thể hiện qua các họat động cung ứng dịch vụ như:
bán báo, truyền hình trả tiền, cung cấp các sản phẩm báo chí theo hợp đồng
cung ứng dịch vụ, quảng cáo thương mại…Trong nền kinh tế thị trường, báo
chí là kênh thông tin nhanh nhạy nhất cho hoạt động kinh tế thông qua các
trang quảng cáo. Quảng cáo nhiều do nhà quảng cáo biết họ tìm đúng tờ báo
có nhiều người đọc. Doanh thu từ quảng cáo của các cơ quan báo chí thể hiện
thước đo tốc độ phát triển của nền kinh tế, của sự cạnh tranh lành mạnh và ý
thức tơn trọng người tiêu dùng.
Báo chí Việt Nam ngày nay vừa phải làm tròn chức năng của báo chí
cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; đồng thời phải
hoạt động có hiệu quả trong cơ chế thị trường, tức là phải đáp ứng nhu cầu
của bạn đọc với tư cách là khách hàng. Trước đây đầu báo ít, số bản hạn hẹp,
cơng chúng luôn thiếu báo do vậy gần như không được quyền lựa chọn báo để
đọc. Mặt khác, trước đây kinh phí tuyên truyền được bao cấp, tiền mua báo
chỉ mang tính tượng trưng, người mua báo ít quan tâm tới giá trị qui ra tiền
của tờ báo. Ban đọc ngày nay đã thay đổi rất nhiều. Người đọc báo, xem
truyền hình cáp, vào Internet hiện nay khơng chỉ có trình độ văn hóa cao hơn,
nhu cầu thơng tin đa dạng và phong phú hơn, thời gian dành cho truy cập
thông tin, giải trí ít hơn mà cịn phải trả tiền cho những thơng tin mình nhận
được. Tất nhiên vẫn có nhiều phương thức thông tin công chúng không phải
trả tiền như hệ thống các kênh, các đài phát thanh, các kênh truyền hình cơng
cộng, các tờ báo mua bằng tiền công hoặc phát không... nhưng theo thời gian
số người bỏ tiền ra để mua thơng tin ( đọc, nghe, nhìn) ngày càng tăng. Thêm



- 21 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

vào đó là sự phát triển ngày càng nhiều của các loại hình truyền hình trả tiền
(Pay TV) như truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số… Đã bỏ tiền riêng để
mua thơng tin, người mua có quyền chỉ mua những thơng tin mình cần và do
đó chỉ quen mua và đọc những tờ báo mình ưa thích, nghe những chương
trình phát thanh, xem những chương trình truyền hình mình cho là phù hợp.
Có nhiều cơng chúng có nghĩa là số bản in tăng, uy tín của đài phát được nâng
cao, điều này đồng nghĩa với việc bán được nhiều diện tích và thời lượng
quảng cáo với giá cao. Trừ một số đài, báo, tạp chí đang tiếp tục được bao cấp
hoàn toàn hoặc bao cấp một phần, nguồn thu chủ yếu của đa số báo chí ở
nước ta hiện nay là từ quảng cáo hoặc mang tính quảng cáo như tài trợ, hỗ trợ
thơng tin sau đó mới đến nguồn thu từ xuất bản, dịch vụ, nhà in vv... Bởi vậy,
bên cạnh đa số báo chí đang thiếu kinh phí hoạt động, một số tờ báo, đài phát
thanh, truyền hình đang giàu lên nhanh chóng, có tờ báo in một năm thu trên
100 tỷ, có đài mỗi năm thu trên 500 tỷ đồng chủ yếu từ quảng cáo và dịch vụ.
Trong môi trường thị trường, cạnh tranh thông tin để cạnh tranh thị phần,
cạnh tranh bạn đọc như vậy, việc đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng –
khách hàng là một đòi hỏi khách quan.3
1.1.3 Cơ quan báo chí-hoạt động như một doanh nghiệp đặc biệt
1.1.3.1 Cơ chế họat động của cơ quan báo chí
Theo Nghị định 51 của Chính phủ ngày 26/4/2002 quy định chi tiết thi
hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí, cơ
quan báo chí được tổ chức hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực in ấn,
chế bản, phát hành sách báo, quảng cáo, quay phim, nhiếp ảnh và kinh doanh
các thiết bị, vật tư liên quan đến chun mơn nghiệp vụ báo chí để tạo nguồn

thu đầu tư trở lại cho sự nghiệp phát triển báo chí. Hoạt động của báo chí
3

CPV(2007), “Báo chí Việt Nam-Xã hội hóa hơn nữa để phát triển”,
/>

- 22 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

trong những năm gần đây rất phong phú. Các tờ báo, đài lớn hoạt động
chuyên môn và kinh doanh rất mạnh, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ và
quảng cáo.
Nghị định 51/2002/NĐ-CP cũng quy định hoạt động kinh doanh, dịch
vụ phải đăng ký kinh doanh tách biệt với hoạt động nghiệp vụ của cơ quan
báo chí và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh, dịch vụ mà cơ quan báo chí kinh doanh. Trên thực tế, giữa hoạt
động kinh doanh, dịch vụ và hoạt động chuyên môn của cơ quan báo chí chưa
có sự tách biệt. Nhiều tờ báo, đài truyền hình có doanh thu rất lớn nhờ vào
họat động kinh doanh, dịch vụ mạnh.
1.1.3.2 Cơ chế tài chính của cơ quan báo chí
Theo quy định pháp luật, cơ quan báo chí là đơn vị sự nghiệp có thu.
Nhà nước hỗ trợ ngân sách, cơ quan chủ quản báo chí bố trí các nguồn lực tài
chính cho cơ quan báo chí hoạt động. Tuy nhiên, trên thực tế, hiện nay, các cơ
quan báo chí hoạt động như một doanh nghiệp đặc biệt. Theo Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Báo chí, cơ quan báo chí được tổ chức hoạt động
kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của mình theo quy
định của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật để tạo thêm nguồn thu
đầu tư trở lại cho việc phát triển báo chí. Cơ quan báo chí phải thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Hiện nay, các cơ

quan báo chí đóng Thuế thu nhập doanh nghiệp ngang bằng với doanh nghiệp
là 28% (từ ngày 1/1/2009 là 25%).
Cũng theo quy định của luật, cơ quan báo chí được cơ quan chủ quản
báo chí cấp vốn, kinh phí hoạt động, trợ giá, bù lỗ, được ưu đãi về thuế, ưu
đãi về phí đối với hoạt động xuất bản, phát hành báo chí. Các cơ quan báo chí
của các tổ chức chính trị, báo chí phục vụ thiếu nhi, phục vụ đồng bào miền


- 23 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

núi, hải đảo, đồng bào các dân tộc thiểu số, báo chí đối ngoại và khoa học kỹ
thuật được Nhà nước xem xét để tài trợ hàng năm4.
Bước tiến lớn của phần lớn cơ quan báo chí là tự chủ về tài chính; có
nghĩa khơng phải dựa vào ngân sách nhà nước, tiền bán báo, tiền đăng quảng
cáo dùng để bù đắp được những khoản chi. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều báo, đài
vì nhiệm vụ chính trị hay vai trị xã hội cần phải được Nhà nước tiếp tục cấp
ngân sách để hoạt động.5 Những tạp chí chuyên ngành sẽ không thu hút được
nhiều người đọc nhưng vẫn rất cần thiết cho hoạt động của ngành chủ quản
hoặc một lĩnh vực nhất định trong xã hội thì vẫn cần có nguồn chi để tiếp tục
duy trì.
Về cơ chế tài chính của báo chí, luật quy định, cơ quan báo chí được
phép kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ để tạo nguồn thu
đầu tư trở lại cho hoạt động báo chí. Thế nhưng, thực tế phát sinh nhiều
vướng mắc như kinh doanh dịch vụ như thế nào, mơ hình của kinh doanh dịch
vụ báo chí là gì, đơn vị báo chí là sự nghiệp hay sự nghiệp có thu, hay là
doanh nghiệp...Đây là những vấn đề cịn nhiều tranh cãi giữa các cơ quan báo
chí và bộ ngành liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Thơng tin và Truyền thơng…
Trên thực tế, nhiều cơ quan báo chí đã và đang hoạt động theo xu

hướng tập đoàn báo chí. Khi cơ quan báo chí có điều kiện hình thành theo các
mơ hình tập đồn thì phải có chế tài đi kèm với nó. Hiện nay, Dự thảo Luật
Báo chí sửa đổi đang được lấy ý kiến. Theo đó, cơ quan báo chí hoạt động
theo đơn vị sự nghiệp có thu và được hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp
kinh doanh có điều kiện. Đây cũng là cơ chế để báo chí hình thành theo mơ
hình tập đồn. Ngồi cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì
4
5

Khoản 2, Điều 17c Luật số 12/1999/QH10 ngày 12/6/1999 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí.
Nhiêu Tứ (2003), “Thương mại hóa báo chí là gì?”, Tuổi trẻ Chủ Nhật, (số ra ngày 23/11/2003).


- 24 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

các tổ chức khác do Chính phủ qui định (gồm các tập đồn, tổng cơng ty nhà
nước) cũng có thể thành lập cơ quan báo chí. Vì vậy, để cơ quan báo chí hoạt
động hiệu quả, các quy định pháp luật cần được điều chỉnh, sửa đổi cho phù
hợp với thực tế.
1.2 Tác phẩm báo chí-Đối tượng bảo hộ của quyền tác giả
1.2.1 Nhận xét chung về thực trạng bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
báo chí
Theo đánh giá của Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật, vấn đề
bảo hộ quyền tác giả nói chung được quy định cụ thể và rõ ràng hơn khi Luật
sở hữu trí tuệ có hiệu lực cùng với sự ra đời các văn bản hướng dẫn thi hành
của các bộ, ngành liên quan. Các quy định pháp luật Việt Nam về quyền tác
giả về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu bảo hộ quyền tác giả nói chung và
thực thi các hiệp định song phương về quyền tác giả, Cơng ước Berne, Hiệp

định TRIPS…Nó đã xác lập được hành lang pháp lý an tồn, khuyến khích
các hoạt động sáng tạo, bảo hộ quyền tác giả của những tác phẩm văn học,
nghệ thuật và khoa học do lao động của tư duy sáng tạo ra. Pháp luật về bảo
hộ quyền tác giả là phương tiện để tác giả bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình,
là cơng cụ để quản lý, giữ gìn trật tự xã hội về quyền tác giả, ngăn chặn
những sản phẩm văn hóa độc hại, bất lợi cho cộng đồng và lợi ích quốc gia.
Bước đầu ở hầu hết các lĩnh vực, trong đó có báo chí, đã tơn trọng các
quyền đặt tên tác phẩm, quyền đứng tên tác giả trên tác phẩm, quyền cho
phép khai thác, sử dụng tác phẩm, quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm và
quyền được hưởng nhuận bút, thù lao và các lợi ích vật chất khác phát sinh từ
việc cho phép khai thác, sử dụng tác phẩm của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm.6

6

Vũ Mạnh Chu (2003), “Bảo hộ quyền tác giả ở Việt Nam”,
/>

- 25 –
Khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí ở Việt Nam
GVHD: PGS.TS Mai Hồng Quỳ, HVTH: Võ Thu Trang

Tuy nhiên, so với các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, những quy định về
quyền tác giả đối với lĩnh vực báo chí chưa theo kịp với yêu cầu thực tế.
Những quy định pháp luật về vấn đề này còn ít, chưa cụ thể, rõ ràng và đầy
đủ. Do vậy, quá trình áp dụng pháp luật và thực thi pháp luật về bảo hộ quyền
tác giả đối với tác phẩm báo chí cịn nhiều bất cập, vướng mắc.
Mặc dù Luật Sở hữu trí tuệ quy định khá cụ thể các biện pháp bảo vệ và xử lý
các hành vi xâm phạm quyền tác giả nhưng trên thực tế việc sử dụng tác
phẩm báo chí khơng xin phép tác giả, chủ sở hữu tác phẩm vẫn thường xuyên
diễn ra. Việc sao chép các chương trình phát thanh, truyền hình khơng được

phép của tác giả, chủ sở hữu, khơng mua bản quyền…cịn phổ biến. Tình
trạng này khơng chỉ ảnh hưởng đến uy tín, lợi ích vật chất của tác giả là
những nhà báo mà còn ảnh hưởng đến thương hiệu, quyền thương mại, gây
thiệt hại kinh tế cho các cơ quan báo chí, chủ sở hữu tác phẩm. Nhiều vụ
tranh chấp về quyền tác giả đối với các chương trình phim, phim tài liệu,
phóng sự tài liệu, gameshow…giữa các cơ quan báo chí, cơng ty quảng cáo,
cơng ty truyền thơng khiến giá trị bồi thường rất lớn.
Hầu hết các đài PT - TH cấp tỉnh, đài truyền thanh cấp huyện trong cả
nước hiện nay khai thác tin từ các kênh truyền hình nước ngồi qua vệ tinh,
cable, báo chí trực tuyến. Nhưng thường rất ít đài dẫn nguồn. Có một thực tế
hiện nay , phần lớn các đài truyền hình địa phương trung bình mỗi ngày phát
sóng trừ 12-14 tiếng. Thời lượng dành cho các vấn đề thời sự nhiều lắm chỉ từ
2-3 tiếng. Cịn lại thời gian phát sóng dành cho các chương trình: chiếu phim,
giải trí, văn nghệ và các chương trình khai thác qua vệ tinh của các đài nước
ngồi. Việc khai thác, sử dụng các chương trình này hầu như không được xem
xét đến yếu tố bản quyền của các nhà sản xuất.


×