Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để hạn chế cạnh tranh theo luật cạnh tranh 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ NHÀN

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN LIÊN
QUAN ĐẾN HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG
LĨNH THỊ TRƢỜNG ĐỂ HẠN CHẾ CẠNH TRANH
THEO LUẬT CẠNH TRANH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành: Luật Thƣơng Mại

TP. HỒ CHÍ MINH - 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN
LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ
THỐNG LĨNH ĐỂ HẠN CHẾ CẠNH TRANH THEO
LUẬT CẠNH TRANH 2004

SVTH: NGUYỄN THỊ NHÀN
KHOÁ: 33
MSSV: 0855010142


GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ THƢ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2012


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI LẠM DỤNG
VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƢỜNG ĐỂ HẠN CHẾ CẠNH TRANH ... 4
1.1 Những vấn đề lý luận chung về vị trí thống lĩnh thị trƣờng ............. 4
1.1.1 Khái niệm vị trí thống lĩnh thị trường ............................................. 4
1.1.2 Ngun nhân hình thành vị trí thống lĩnh thị trường .................... 5
1.1.3 Cách thức xác định vị trí thống lĩnh thị trường .............................. 7
1.1.3.1 Xác định thị trường liên quan. ..................................................... 7
1.1.3.2 Các căn cứ xác định vị trí thống lĩnh ........................................ 13
1.2 Khái niệm, đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trƣờng để hạn chế cạnh tranh ................................................................... 18
1.2.1 Khái niệm hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để hạn
chế cạnh tranh .......................................................................................... 18
1.2.2 Đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để hạn
chế cạnh tranh .......................................................................................... 20
1.2.2.1 Chủ thể thực hiện hành vi là doanh nghiệp hoặc nhóm doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường ...................................................... 20
1.2.2.2 Hành vi lạm dụng là hành vi được luật cạnh tranh quy định .... 21
1.2.2.3 Hậu quả của hành vi lạm dụng là làm sai lệch, cản trở hoặc
giảm cạnh tranh trên thị trường liên quan .............................................. 22
1.3 Tác động của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh đối với nền kinh
tế, doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng ......................................................... 23
1.3.1 Đối với nền kinh tế .......................................................................... 23
1.3.2 Đối với doanh nghiệp...................................................................... 24

1.3.3 Đối với người tiêu dùng .................................................................. 24
1.4 Sự cần thiết của việc kiểm soát đối với hành vi của các doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng........................................................ 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ HÀNH
VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƢỜNG ĐỂ HẠN CHẾ
CẠNH TRANH ............................................................................................... 28
2.1 Pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn
chế cạnh tranh ............................................................................................. 28


2.1.1 Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường cụ thể theo Luật
cạnh tranh 2004 ........................................................................................ 28
2.1.1.1 Nhóm hành vi gây khó khăn cho đối thủ cạnh tranh ................ 28
2.1.1.2 Nhóm hành vi tước đoạt lợi ích khách hàng ............................. 33
2.1.1.3 Nhóm hành vi gây khó khăn cho quá trình kinh doanh của
khách hàng .............................................................................................. 40
2.1.2 Các biện pháp xử lý đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường để hạn chế cạnh tranh .................................................................. 44
2.2 Thực tiễn về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn
chế cạnh tranh ở nƣớc ta hiện nay. ........................................................... 45
2.2.1 Những vụ việc điển hình có dấu hiệu của hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường để hạn chế cạnh tranh trước khi Luật cạnh tranh
được ban hành .......................................................................................... 46
2.2.1.1 Coca – Cola ............................................................................... 46
2.2.1.2 Quán Cây Dừa và công ty liên doanh nhà máy bia Việt Nam... 48
2.2.2 Những vụ việc điển hình có dấu hiệu của hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh sau khi luật cạnh tranh được ban hành nhưng chưa được
điều tra xử lý.............................................................................................. 50
2.2.2.1 Tổng công ty bưu chính viễn thơng Việt Nam (VNPT) và tổng
cơng ty Viễn thông quân đội (Viettel) ..................................................... 50

2.2.2.2 Tổng công ty Hàng không Việt Nam (VNA) và công ty cổ phần
hàng không Pacific Airline (PA) ............................................................. 51
2.2.2.3 Giá sữa ....................................................................................... 53
2.2.3 Những vụ việc đã và đang được điều tra xử lý ............................. 54
2.2.3.1 Vụ việc liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trên thị
trường bia ................................................................................................ 54
2.2.3.2 Vụ Megastar ............................................................................... 55
2.3 Một số kiến nghị về điều chỉnh pháp luật cạnh tranh đối với hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng ........................................................ 57
2.3.1 Đối với các quy định trong pháp luật cạnh tranh về hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh để hạn chế cạnh tranh .......................................... 58
2.3.2 Đối với cơ chế thực thi pháp luật cạnh tranh ............................... 59
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 61


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường để hạn chế cạnh tranh theo Luật cạnh
tranh Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của tác giả, không phải là sự sao
chép của ngƣời khác. Nội dung của đề tài là kết quả của quá trình nghiên cứu
và tìm hiểu của tác giả dƣới sự hƣớng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Thƣ. Tác giả
xin cam đoan và chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về đề tài nghiên cứu này.
Tác giả

Nguyễn Thị Nhàn


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

LỜI NĨI ĐẦU

 Tính cấp thiết của đề tài
Q trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp- nơi mà cạnh
tranh còn xa lạ và độc quyền là chủ yếu- sang nền kinh tế thị trƣờng với các
chính sách mở rộng quyền tự do kinh doanh cũng nhƣ các hình thức sở hữu, đã
tạo điều kiện cho cơ chế cạnh tranh đƣợc vận hành trong nền kinh tế Việt Nam.
Cạnh tranh đƣợc xem là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng. Là
động lực phát triển, kích thích các doanh nghiệp cải tiến thiết bị công nghệ,
phƣơng thức quản lý ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp mình. Vấn đề
khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và kiểm sốt độc quyền ln đƣợc đặt ra
trong các văn kiện Đại hội Đảng gần đây. Luật cạnh tranh 2004 đƣợc ban hành
nhằm hƣớng đến xây dựng một mơi trƣờng cạnh tranh cơng bằng và bình đẳng.
Đặc biệt, khi trở thành thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế giới
(WTO), việc xây dựng đƣợc một hệ thống pháp lý cùng với cơ chế thực thi
hoàn chỉnh để đảm bảo đƣợc nguyên tắc “ không phân biệt đối xử và cạnh
tranh bình đẳng” càng trở nên cấp thiết trong tình hình hiện nay.
Với nhiều chính sách thu hút khuyến khích đầu tƣ, kết quả là hàng loạt
các doanh nghiệp nƣớc ngoài lựa chọn đầu tƣ vào nƣớc ta, trong đó có nhiều
doanh nghiệp có lợi thế về tài chính, năng lực quản lý, khoa học cơng nghệ.
Đây là những doanh nghiệp có khả năng thống lĩnh thị trƣờng rất lớn bên cạnh
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc. So với các hành vi cạnh
tranh khơng lành mạnh thì hậu quả mà hành vi hạn chế cạnh tranh nguy hiểm
hơn. Hành vi hạn chế cạnh tranh sẽ phá vỡ cấu trúc và tƣơng quan thị trƣờng,
triệt tiêu động lực phát triển của nền kinh tế. Nên việc kiểm soát các hành vi
hạn chế cạnh tranh mà cụ thể là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng
càng trở nên quan trọng. Do đó, tác giả chọn đề tài khóa luận của mình là
“Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh để hạn chế cạnh tranh theo Luật cạnh tranh 2004”. Qua việc
nghiên cứu các vấn đề pháp lý và đối chiếu với thực tiễn, tác giả hi vọng có thể
góp phần nhỏ trong việc hoàn thiện hơn các quy định của Luật cạnh tranh,

cũng nhƣ để Luật cạnh tranh thực thi một cách hiệu quả trên thực tế. Vì nếu
kiểm sốt tốt đƣợc hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh sẽ đem lại lợi ích thiết
thực cho nền kinh tế, khi mà vị trí thống lĩnh thị trƣờng ln là mục tiêu hƣớng
đến của nhiều doanh nghiệp nhằm tìm kiếm siêu lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-1-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

 Tình hình nghiên cứu:
Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để hạn chế cạnh tranh là vấn đề đã
dành đƣợc sự quan tâm của khơng ít ngƣời nghiên cứu. Đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu đƣợc cơng bố nhƣ sau: Đề tài “Các giải pháp kiểm soát độc quyền
và chống cạnh tranh khơng lành mạnh trong q trình chuyển đổi nền kinh tế ở
Việt Nam” của Viện Khoa học Thị Trƣờng và Giá Cả (1994); Trần Hoàng Nga,
Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về chống lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường và vị trí độc quyền ở Việt Nam – Thực trạng và so sánh với một số
nước; Bùi Thị Xuân Thảo, khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật 2005: “Một số
vấn đề lý luận về làm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí độc quyền nhằm
hạn chế cạnh tranh trong pháp luật Việt Nam”; Lê Hà Huy Phát, khoá luận tốt
nghiệp cử nhân luật 2009: “pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường ở Việt Nam”; PGS.TS Nguyễn Nhƣ Phát, ThS. Nguyễn
Ngọc Sơn,“Phân tích và luận giải các quy định của luật cạnh tranh về hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh
tranh”(2006); PGS.TS Nguyễn Nhƣ Phát, “Tiến tới xây dựng pháp luật về
cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam”(2001) và một số bài viết trong các tạp chí chuyên ngành và sách chuyên
khảo khác. Tuy nhiên đa số những công trình nghiên cứu này đƣợc tiếp cận ở

phạm vi rộng hoặc một số cơng trình đƣợc nghiên cứu so sánh với quy định
pháp luật cạnh tranh của một số nƣớc trên thế giới hoặc chỉ nghiên cứu một
khía cạnh cụ thể của hành vi. Do vậy trong khóa luận này tác giả mong muốn
tập trung xem xét về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để hạn chế cạnh tranh
thơng qua việc tìm hiểu bản chất, tác động và phân tích những quy định của
pháp luật hiện hành về hành vi này. Bên cạnh đó, tác giả cịn tiếp cận những
biểu hiện của hành vi này trên thực tế để biết đƣợc hiệu quả áp dụng pháp luật
trên thực tiễn. Qua khóa luận này, tác giả hi vọng sẽ có những hiểu biết rõ hơn
về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để hạn chế cạnh tranh.
 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên
quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để hạn chế cạnh tranh theo luật
cạnh tranh
Về phạm vi nghiên cứu: Đây là một đề tài nghiên cứu có phạm vi rộng
lớn và nội dung khá phong phú. Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên trong đề
tài khóa luận này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật
cạnh tranh hiện hành về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để hạn chế cạnh
SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-2-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

tranh và thực tiễn của việc áp dụng các quy định pháp luật cũng nhƣ biểu hiện
của những hành vi này trên thực tế thông qua một số vụ việc cụ thể.
 Phƣơng pháp nghiên cứu
Với những kiến thức cơ bản và tài liệu thu thập đƣợc, tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác- leenin. Bên cạnh đó, kết hợp với phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng

hợp, chứng minh…để nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
 Kết cấu của đề tài
 Lời nói đầu
 Chƣơng I: Những vấn đề lý luận về hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh.
 Chƣơng II: Thực trạng pháp luật và thực tiễn về hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh tại Việt Nam
 Kết luận
 Danh mục tài liệu tham khảo

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-3-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ
THỐNG LĨNH THỊ TRƢỜNG ĐỂ HẠN CHẾ CẠNH TRANH
1.1 Những vấn đề lý luận chung về vị trí thống lĩnh thị trƣờng
Kiểm soát và xử lý các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để
hạn chế cạnh tranh là một trong những nhiệm vụ quan trọng của pháp luật cạnh
tranh, nhằm bảo vệ môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử.
Đặc trƣng cơ bản của chế định này- đối tƣợng áp dụng là những doanh nghiệp,
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trƣờng. Vậy vị trí thống lĩnh thị
trường là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đạt
được vị trí thống lĩnh? Pháp luật cạnh tranh nước ta cũng như các nước trên
thế giới có ngăn cấm việc hình thành vị trí thống lĩnh hay khơng? Cách thức
xác định vị trí thống lĩnh thị trường như thế nào? Tất cả những nội dung này sẽ

đƣợc làm rõ nhƣ sau:
1.1.1 Khái niệm vị trí thống lĩnh thị trường
Khi nói về vị trí thống lĩnh thị trƣờng, khơng phải tất cả các nƣớc đều
có cách gọi giống nhau. Trong pháp luật Hoa Kỳ, án lệ và sách pháp lý, hầu hết
đều sử dụng thuật ngữ “vị trí độc quyền” với nghĩa tƣơng tự nhƣ “vị trí thống
lĩnh”1. Cả hai thuật ngữ đều có một cách định nghĩa chung về việc một chủ thể
nắm giữ quyền lực nhất định trên thƣơng trƣờng. Theo đó, vị trí thống lĩnh là
quyền kiểm soát giá cả thị trường hoặc loại trừ cạnh tranh. Hay nhƣ án lệ của
Pháp cho rằng vị trí thống lĩnh đƣợc hiểu là: “khả năng đối mặt với đối thủ
cạnh tranh thực tế”, và “doanh nghiệp được coi là chiếm lĩnh một vị trí ưu thế
trên thị trường khi nắm giữ thị phần ưu thế trên thị trường so với các doanh
nghiệp và đối thủ cạnh tranh khác”2. Luật cạnh tranh Ấn Độ 2002 định nghĩa
vị trí thống lĩnh là một vị trí có sức mạnh, do một doanh nghiệp nắm giữ, cho
phép doanh nghiệp đó: (i) hoạt động độc lập với các lực lƣợng cạnh tranh áp
đảo khác trên thị trƣờng; hoặc (ii) gây ảnh hƣởng đối với các đối thủ cạnh
tranh và ngƣời tiêu dùng hoặc thị trƣờng có liên quan của doanh nghiệp theo
mong muốn của doanh nghiệp đó3.
1

Trần Hồng Nga (2004), Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về chống lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường và vị trí độc quyền ở Việt Nam – Thực trạng và so sánh với một số nước,tr 20.
2
Nguyễn Hữu Huyên (2004), Luật cạnh tranh của Pháp và Liên minh Châu Âu, NXB Tƣ Pháp, Hà
Nội, tr 71.
3
Nguyễn Nhƣ Phát, Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Phân tích và luận giải các quy định của Luật cạnh
tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền, NXB Tƣ Pháp, Hà Nội, tr 44.

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn


-4-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

Luật cạnh tranh Việt Nam 2004 không đƣa ra khái niệm về vị trí thống
lĩnh thị trƣờng mà chỉ đƣa ra những căn cứ để xác định doanh nghiệp, nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh. Điều này cho thấy luật cạnh tranh của nuớc
ta gần tƣơng đồng với pháp luật của Pháp và của Liên minh Châu Âu trong
cách hiểu “vị trí thống lĩnh” thơng qua việc xác định thị phần.
Nhƣ vậy, khái niệm “vị trí thống lĩnh” đƣợc diễn giải theo nhiều cách
thức khác nhau. Nhƣng tựu chung lại, đều chỉ về những doanh nghiệp, nhóm
doanh nghiệp có “sức mạnh thị trường đáng kể”4.
“Sức mạnh thị trường đáng kể” tồn tại khi sức ép cạnh tranh của các
doanh nghiệp khác đối với doanh nghiệp thống lĩnh là không hiệu quả. Mọi
quyết định của doanh nghiệp thống lĩnh đối với giá cả sản lƣợng của riêng họ
đều có thể ảnh hƣởng đến tồn thị trƣờng. Vị trí thống lĩnh đem lại cho doanh
nghiệp lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác và đem lại khả năng
chi phối các quan hệ với khách hàng. Những lợi thế cạnh tranh có thể là khả
năng kiểm soát các yếu tố của thị trƣờng (nhƣ nguồn nguyên liệu, giá cả, số
lƣợng sản phẩm đáp ứng cho ngƣời tiêu dùng; khả năng tài chính; thói quen
tiêu dùng của khách hàng.v.v.) và các yếu tố tạo ra địa vị không ngang bằng
trong cạnh tranh giữa doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng và các đối
thủ của nó (bao gồm cả đối thủ tiềm năng). Trong quan hệ ấy, doanh nghiệp có
điều kiện tận dụng những ƣu thế trên nhằm gây khó khăn cho đối thủ trong quá
trình kinh doanh hoặc ngăn cản việc gia nhập thị trƣờng. Đối với khách hàng,
vị trí thống lĩnh đã khẳng định địa vị quan trọng của doanh nghiệp trong việc
cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm trên thị trƣờng liên quan bởi họ là nguồn
cung hoặc nguồn cầu chủ yếu của thị trƣờng. Vì thế, quyền lựa chọn của khách
hàng đã bị hạn chế, nhu cầu của khách hàng phụ thuộc vào khả năng đáp ứng

của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ hội bóc lột khách hàng bằng cách đặt ra
những điều kiện giao dịch không công bằng.
Với những lợi ích hứa hẹn sẽ có đƣợc nhƣ trên, vị trí thống lĩnh thị
trƣờng ln là mục tiêu hƣớng đến của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm siêu
lợi nhuận. Nhƣng để đạt đƣợc vị trí đó là điều không hề đơn giản. Con đường
nào dẫn đến doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đạt được vị trí thống lĩnh thị
trường?
1.1.2 Ngun nhân hình thành vị trí thống lĩnh thị trường

4

/>
SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-5-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

Trong nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng, con đƣờng đẫn đến hình thành
vị trí thống lĩnh thị trƣờng tƣơng đối đa dạng. Tuy nhiên, vị trí thống lĩnh thị
trƣờng đƣợc hình thành chủ yếu qua các con đƣờng nhƣ sau:
- Vị trí thống lĩnh thị trường hình thành một cách tự nhiên. Đây là loại
vị trí thống lĩnh đƣợc hình thành một cách thực tế nhờ vào một vị trí, ƣu thế
hay sự vƣợt trội của doanh nghiệp nhƣ về tài chính, năng lực quản lý, khoa học
cơng nghệ so với đối thủ cạnh tranh. Hay nói cách khác, vị trí thống lĩnh đƣợc
hình thành từ kết quả của q trình cạnh tranh trên thị trƣờng. Doanh nghiệp
đạt đƣợc vị trí thống lĩnh bằng chính năng lực của mình.
- Vị trí thống lĩnh được hình thành thơng qua tập trung kinh tế. Tập
trung kinh tế là con đƣờng ngắn nhất để hình thành vị trí thống lĩnh thị trƣờng

của doanh nghiệp. Thơng qua các hình thức sáp nhập, hợp nhất hay mua lại
(M&A), doanh nghiệp dễ hình thành một doanh nghiệp mới có vị trí thống lĩnh
thị trƣờng. Tuy nhiên, tập trung kinh tế luôn là hành vi bị kiểm sốt theo pháp
luật cạnh tranh. Vì vậy, những trƣờng hợp tập trung kinh tế trái pháp luật, lọt
lƣới, không bị kiểm soát hoặc những trƣờng hợp ngoại lệ đƣợc cho phép cũng
sẽ tạo nên những doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng.
- Vị trí thống lĩnh thị trường hình thành qua quyết định mang tính hành
chính. Đây là dạng vị trí thống lĩnh đƣợc hình thành nhằm mục đích đảm bảo
an ninh quốc gia, duy trì và củng cố vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
quốc doanh, bảo hộ sản xuất trong nƣớc, tạo khả năng hội nhập kinh tế quốc
tế…và hầu hết đó đều là các tổng công ty nhà nƣớc do các bộ, ngành trung
ƣơng làm chủ quản5.
Nhƣ vậy, vị trí thống lĩnh thị trƣờng có thể đƣợc tạo lập qua q trình
tích lũy, tập trung tƣ bản nhƣng cũng có thể đƣợc trao cho bởi cơng quyền.
Chính sách cạnh tranh được xây dựng để khuyến khích cạnh tranh chứ khơng
phải để trừng phạt các doanh nghiệp do hoạt động hiệu quả hay quản lý tốt mà
có được thị phần lớn thơng qua hành vi cạnh tranh hợp pháp. Có thể thấy, có
nhiều quan điểm cịn khuyến khích doanh nghiệp tạo lập vị trí thống lĩnh. Tuy
nó có thể gây ra sự khơng hiệu quả trong việc phân bố quyền lực thị trƣờng
nhƣng sự tập trung quyền lực trong tay một số ít doanh nghiệp tạo điều kiện,
tiền đề cho cơ chế “hiệu quả kinh tế theo quy mô”6. Mặt khác, việc doanh
5

Tăng Văn Nghĩa (2009), Giáo trình luật cạnh tranh, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr 96.
Tính kinh tế theo quy mơ đặc trƣng cho một quy trình sản xuất trong đó một sự tăng lên trong số
lƣợng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí bình qn trên mỗi sản phẩm sản xuất ra. Với những chi phí cố
định cao trong nhà máy và máy móc, mức sản xuất càng cao thì giá thành mỗi đơn vị sẽ càng thấp so
với đầu vào cố định. Những xí nghiệp lớn có thể sắp xếp việc chun mơn hóa lao động và máy móc
6


SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-6-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

nghiệp đạt đƣợc vị trí thống lĩnh bằng chính năng lực của mình khơng chỉ đem
lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà cịn khiến các doanh nghiệp khác khơng
ngừng đầu tƣ, phát triển sản xuất để cạnh tranh với doanh nghiệp giữ vị trí
thống lĩnh, và đƣợc lợi cuối cùng trong quá trình cạnh tranh lành mạnh ấy là
ngƣời tiêu dùng.
Từ những phân tích trên cho thấy: việc hình thành vị trí thống lĩnh thị
trường không phải là một hiện tượng xấu của nền kinh tế. Nó chỉ trở nên xấu
đi khi bị doanh nghiệp lạm dụng thực hiện những hành vi bất chính. Do vậy mà
hầu hết các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ nƣớc ta không ngăn cản việc doanh
nghiệp hình thành vị trí thống lĩnh thị trƣờng mà đặt ra cơ chế kiểm soát đối
với doanh nghiệp giữ vị trí thống lĩnh nhằm ngăn chặn hành vi lạm dụng quyền
lực thị trƣờng của những doanh nghiệp này. Để cơ chế kiểm sốt đúng đối
tƣợng, có hiệu quả điều quan trọng cần xác định đƣợc doanh nghiệp nhƣ thế
nào đƣợc xem là có vị trí thống lĩnh thị trƣờng.
1.1.3 Cách thức xác định vị trí thống lĩnh thị trƣờng
1.1.3.1 Xác định thị trường liên quan.
Xác định thị trƣờng liên quan là yêu cầu cơ bản và tiên quyết đặt ra cho
cơ quan quản lý cạnh tranh trong việc xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh.
Khi xem xét các hành vi hạn chế cạnh tranh, điều cần thiết là phải xác định
đƣợc thị phần của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp trên thị trƣờng liên quan,
bởi cạnh tranh chỉ có thể diễn ra trên thị trƣờng liên quan
Đánh giá về tầm quan trọng của việc xác định này, Cục thƣơng mại
công bằng của Anh đã nhận định: Định nghĩa thị trường là một giai đoạn rất

quan trọng trong bất cứ cuộc điều tra nào về hành vi lạm dụng. Bởi lẽ, thị
phần chỉ được tính tốn sau khi những ranh giới của thị trường đã được xác
định. Do đó, nếu thị trường được xác định sai, thì tất cả những phân tích, tiếp
thu dựa trên thị phần hoặc cấu trúc thị trường đều khơng hồn thiện7. Do vậy,
pháp luật cạnh tranh các nƣớc cho đến nay vẫn đang nỗ lực tìm kiếm những
căn cứ và phƣơng pháp hiệu quả để đánh giá chính xác thị trƣờng liên quan.

nhƣ trong kỹ thuật sản xuất dây chuyền để có thể nâng cao năng suất. Chỉ những xí nghiệp lớn mới có
điều kiện chịu đựng chi phí cao về nghiên cứu và phát triển. Tuy thế những yếu tố phi kỹ thuật cũng là
quan trọng, chẳng hạn khi mua các nguồn cho đầu vào với khối lƣợng lớn có thể đƣợc giảm giá từ
ngƣời cung ứng. (Phan Văn Bình, Nguyễn Văn Lập (1995), Từ điển kinh tế học, Nxb Giao dục).
7
Nguyễn Ngọc Sơn (tháng 11-2005), “Xác định thị trƣờng liên quan theo Luật cạnh tranh 2004”, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp, số 11 (63), tr 27.

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-7-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Luật cạnh tranh 2004 thì thị trường
liên quan được xác định bao gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị trường
địa lý liên quan.
a) Thị trường sản phẩm liên quan
Vấn đề quan trọng trong việc xác định thị trƣờng sản phẩm liên quan đó
là việc xác định tính thay thế của sản phẩm. Có thể nhận thấy rằng: hàng hóa,
dịch vụ “có thể thay thế cho nhau” sẽ giống nhau hoàn toàn hoặc có thể tƣơng
đồng nhau. Căn cứ theo Khoản 1, Điều 3 Luật cạnh tranh 2004 thì sự tƣơng

đồng hoặc giống nhau đó dựa vào ba yếu tố:
Thứ nhất, yếu tố đặc tính. Đây là cơ sở đầu tiên khơng thể thiếu trong
việc xác định thị trƣờng sản phẩm liên quan, bởi đặc tính là những yếu tố cơ
bản của sản phẩm. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 NĐ 116/2005/NĐ-CP thì
đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được xác định theo một hoặc một số căn cứ:
tính chất vật lý, tính chất hóa học, tính năng kỹ thuật, tác dụng đối với người
sử dụng, khả năng hấp thụ. Nếu các sản phẩm không tƣơng đồng nhau một
hoặc một số đặc tính nêu trên thì khả năng thay thế cho nhau là hồn tồn
khơng thể. Ngƣời tiêu dùng khơng thể sẵn sàng mua một sản phẩm thay thế mà
sản phẩm đó lại khơng có một chút đặc tính gì tƣơng tự với sản phẩm trƣớc. Ví
dụ, các loại đồ uống nhƣ: bia, nƣớc ngọt, nƣớc suối…là không thể thay thế cho
nhau vì các yếu tố nhƣ tính chất vật lý, hóa học, tác dụng đối với ngƣời sử
dụng…của chúng là không giống nhau. Do vậy, tại Điểm a Khoản 5 Điều 4
NĐ116/2005/NĐ-CP đã quy định: Hàng hóa dịch vụ được coi là có thể thay
thế cho nhau về đặc tính nếu hàng hóa dịch vụ đó có nhiều tính chất vật lý, hóa
học, tính năng kỹ thuật, tác dụng đối với người sử dụng và khả năng hấp thụ
giống nhau.
Thứ hai, yếu tố mục đích. Theo quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 4
NĐ116/2005/NĐ-CP thì Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho
nhau về mục đích sử dụng nếu hàng hóa, dịch vụ đó có mục đích sử dụng
giống nhau Trong thời đại cơng nghệ tiên tiến hiện nay, việc xác định mục
đích của hàng hóa, dịch vụ khơng hề đơn giản. Một sản phẩm có thể tích hợp
đƣợc nhiều chức năng sử dụng. Chẳng hạn, một chiếc điện thoại có thể tích
hợp đƣợc nhiều tính năng nhƣ: gọi điện; nghe nhạc; chụp hình;…Chức năng
nghe nhạc có thể khơng hề kém so với máy nghe nhạc MP3 hoặc chức năng
chụp hình có thể lên tới 8 đến 10 megapixel khơng hề kém gì một máy ảnh kỹ
thuật số. Nhiều tính năng đƣợc tích hợp trong cùng một sản phẩm nhƣ thế sẽ
rất khó khăn trong việc xác định đâu là “mục đích sử dụng” và nếu không xác
SVTH: Nguyễn Thị Nhàn


-8-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

định rõ có thể sẽ làm mở rộng phạm vị thị trƣờng sản phẩm. Do vậy, tại Khoản
3 Điều 4 NĐ 116/2005/NĐ-CP các nhà làm luật đã quy định: mục đích sử dụng
của sản phẩm đƣợc căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu nhất của hàng hóa,
dịch vụ.
Thứ ba, yếu tố giá cả. Giá cả là một yếu tố quan trọng trong việc mua
bán và có ảnh hƣởng rất lớn đến việc quyết định sử dụng sản phẩm. Do vậy
cần phải tiến hành một cuộc thử nghiệm khả năng thay thế về giá. Nếu sự thay
đổi về giá của sản phẩm dẫn đến việc ngƣời mua chuyển sang sử dụng một sản
phẩm khác thay thế thì chứng tỏ các sản phẩm này có khả năng thay thế cho
nhau. Theo Điểm c Khoản 5 Điều 4 NĐ116/2005/NĐ-CP thì cuộc điều tra sẽ
bắt đầu bằng việc giả định sản phẩm tăng giá trong một thời gian, nếu khách
hàng chuyển sang sử dụng sản phẩm khác có đặc tính, mục đích sử dụng giống
với sản phẩm mà họ đang sử dụng thì các sản phẩm này đƣợc coi là có thể thay
thế cho nhau.
Để cuộc thử nghiệm này có hiệu quả cần phải chú ý một số điểm nhƣ
sau:
Một là, mức tăng giá phải hợp lý. Bởi nếu mức giá thay đổi nhỏ thì sẽ
thu hẹp phạm vi của thị trƣờng liên quan. Nếu mức giá thay đổi lớn thêm vào
đó là mức giá của hàng hoá, dịch vụ đặt quá cao ngay từ đầu thì nguy cơ ngƣời
tiêu dùng chuyển sang sử dụng một hàng hố, dịch vụ khác khơng thực sự
tƣơng đồng về lợi ích mong muốn sẽ là rất lớn. Vì vậy, sự thay đổi về giá phải
hợp lý để ngƣời mua có thể phản ứng lại đối với sự thay đổi đó. Mức tăng nhƣ
thế nào là hợp lý tùy thuộc vào quan điểm chủ quan của mỗi nƣớc. Ở Hoa kỳ
và Cộng hòa Pháp thƣờng khống chế mức tối đa và tối thiểu cho việc tăng giá
giả định, theo đó, mức tăng giá hợp lý có thể giao động từ 5% đến 10%8. Ở

Việt Nam, các nhà làm luật khơng khống chế mức tối đa, theo đó mức độ tăng
giá thể hiện ở mức giá tăng lên quá 10%.
Hai là, thời gian tăng giá phải đủ dài để đảm bảo tạo đƣợc phản ứng
thay thế ở khách hàng. Bởi, nếu chỉ tăng giá trong một gian ngắn, khách hàng
biết mức tăng đó chỉ là tạm thời thì có thể họ vẫn chấp nhận việc tiếp tục sử
dụng sản phẩm tăng giá. Theo các nhà làm luật Việt Nam thì khoảng thời gian
“6 tháng liên tiếp” là hợp lý.

8

Nguyễn Nhƣ Phát, Nguyễn Ngọc Sơn, tlđd, tr 27.

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-9-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

Ba là, để có thể kết luận về việc các sản phẩm có khả năng thay thế cho
nhau thì việc điều tra giả định này phải đƣợc trên 50% số khách hàng trong
cuộc điều tra quyết định hoặc có ý định sẽ thay đổi nhu cầu.
Ngoài một số điểm lƣu ý nhƣ trên, sự thiện chí của doanh nghiệp có
hàng hố, dịch vụ điều tra đóng vai trị khơng nhỏ đối với hiệu quả của cuộc
điều tra. Bởi việc tăng giá nhƣ vậy sẽ ảnh huởng rất lớn đến quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp rất e sợ việc ngƣời tiêu dùng sẽ
“quay lƣng” lại khi hàng hoá, dịch vụ tăng giá trong vòng 6 tháng liên tục. Do
vậy, khi tiến hành cuộc điều tra thử nghiệm về tăng giá để xác định tính thay
thế của hàng hố dịch vụ, cơ quan quản lý cạnh tranh phải nghiên cứu thật kỹ
đến các điều kiện đƣợc nêu trên để cuộc điều tra vẫn hiệu quả mà không gây

tổn hại đến lợi ích chính đáng của doanh nghiệp.
Khi có đƣợc kết quả phân tích dựa trên ba yếu tố: đặc tính, mục đích sử
dụng và giá cả ta sẽ có thể đƣa ra kết luận về khả năng thay thế cho nhau giữa
các sản phẩm. Tuy nhiên, việc phân tích dựa vào ba yếu tố này không phải lúc
nào cũng thuận lợi để có thể đƣa ra kết luận dễ dàng. Do đó, nghị định
116/2005/NĐ-CP cịn đƣa ra một số trƣờng hợp dự phòng. Trƣờng hợp phƣơng
pháp xác định thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” của hàng hố, dịch vụ cho
kết quả chƣa đủ kết luận, cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh có quyền xem xét thêm một hoặc một số yếu tố nhƣ: Thời gian sử
dụng của hàng hoá dịch vụ; Khả năng thay thế về cung...9. Và trong trƣờng
hợp cần thiết, cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
cịn có thể xác định thêm nhóm người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý
liên quan khơng thể chuyển sang mua hàng hố, dịch vụ khác có đặc tính, mục
đích sử dụng giống với hàng hoá dịch vụ mà họ đang sử dụng hoặc có ý định
sử dụng trong trường hợp giá của hàng hố, dịch vụ đó tăng lên q 10% và
được duy trì trong 6 tháng liên tiếp10.
Ngồi cách xác thị trƣờng sản phẩm liên quan nói trên, cịn có trƣờng
hợp đặc biệt đƣợc quy định tại Điều 5 NĐ 116/2005/NĐ-CP. Trong trƣờng hợp
này, việc xác định thị trƣờng sản phẩm liên quan có thể xem xét thêm thị
trƣờng của các loại sản phẩm bổ trợ cho sản phẩm liên quan. Sản phẩm đƣợc
coi là sản phẩm bổ trợ cho sản phẩm liên quan nếu giá của sản phẩm này tăng
hoặc giảm thì cầu đối với sản phẩm liên quan cũng giảm hoặc tăng tƣơng ứng
b) Thị trường địa lý liên quan
9

Khoản 6 Điều 4 NĐ 116/2005/NĐ-CP.
Khoản 7 Điều 4 NĐ 116/2005/NĐ-CP.

10


SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-10-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

Khi đã xác định đƣợc thị trƣờng sản phẩm liên quan, bƣớc tiếp theo là
xác định thị trƣờng địa lý liên quan. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật
cạnh tranh 2004, để xác định đƣợc thị trƣờng địa lý liên quan cần phải làm rõ
các yếu tố:
Thứ nhất, xác định “ranh giới của khu vực địa lý”. Để xác định đƣợc
“ranh giới của khu vực địa lý” trƣớc hết phải hiểu đƣợc khái niệm về khu vực
địa lý là gì? Khu vực địa lý ở đây không phải là khu vực địa lý theo nghĩa quản
lý hành chính, mà đƣợc hiểu là những vùng thị trƣờng đƣợc đo bằng khoảng
cách khơng gian, bao gồm các địa điểm mà tại đó những sản phẩm có thể thay
thế cho nhau đƣợc phân phối cho khách hàng. Đó có thể là một quận, một
thành phố, hoặc trong phạm vi cả nƣớc…11 Từ đó mà ranh giới của khu vực
địa lý đƣợc xác định theo các căn cứ: (i) Khu vực địa lý có cơ sở kinh doanh
của doanh nghiệp tham gia phân phối sản phẩm liên quan; (ii) Cơ sở kinh
doanh của doanh nghiệp khác đóng trên khu vực địa lý lân cận đủ gần để tham
gia phân phối sản phẩm liên quan trên khu vực địa lý đó; (iii) Chi phí vận
chuyển trong khu vực địa lý; (iiii) Thời gian vận chuyển hàng hoá, cung ứng
dịch vụ trong khu vực địa lý; (iiii) Rào cản gia nhập thị trƣờng12.
Thứ hai, xác định “tính có thể thay thế cho nhau của hàng hố, dịch
vụ”. Nhƣ đã phân tích rất kỹ ở phần trên đó là thơng qua việc xác định các yếu
tố đặc tính, mục đích và giá cả.
Thứ ba, xác định “điều kiện cạnh tranh tƣơng tự và khác biệt với các
khu vực địa lý lân cận”. Khu vực địa lý đƣợc coi là có điều kiện cạnh tranh
tƣơng tự và khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận nếu thoả mãn một

trong các tiêu chí:
Một là, chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển làm giá bán lẻ hàng
hố tăng khơng q 10%13.
Việc xem xét đến chi phí và thời gian vận chuyển là điều tất yếu. Bởi,
khi thay đổi mua sản phẩm từ địa điểm này sang địa điểm khác chỉ vì sự tăng
giá của sản phẩm, ngƣời tiêu dùng cũng phải cân nhắc xem các chi phí phát
sinh và thời gian bỏ ra cho việc đi lại là có lợi hơn so với sự tăng giá cả hay
khơng. Nếu họ chấp nhận đƣợc thì các địa điểm khác nhau đó đƣợc coi là cùng
một khu vực mà các sản phẩm có thể thay thế cho nhau và ngƣợc lại. Theo nhƣ
qui định tại Khoản 3 Điều 7 NĐ116 nêu trên, thì mức chi phí và thời gian vận
11

Nguyễn Nhƣ Phát, Nguyễn Ngọc Sơn, tlđd, tr 29.
Khoản 2, Điều 7 NĐ 116/2005/NĐ-CP.
13
Khoản 3 Điều 7 NĐ 116/2005/NĐ-CP.
12

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-11-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

chuyển giữa các địa điểm trong khu vực đƣợc suy đoán là ngƣời tiêu dùng
chấp nhận nếu nó làm gía bán lẻ sản phẩm tăng không quá 10%. Điều này phù
hợp với quy định về xác định tính thay thế về giá cả của sản phẩm đƣợc quy
định tại Điểm c, Khoản 5, Điều 4 NĐ116 là mức giá tăng của hàng hố, dịch
vụ tối thiểu là 10% duy trì trong 6 tháng liên tiếp. Do đó, nếu chi phí và thời

gian vận chuyển làm giá bán lẻ của hàng hoá, dịch vụ tăng quá 10% thì việc
thay đổi nhu cầu tiêu dùng sẽ khơng thể xảy ra.
Hai là, có sự hiện diện của một trong các rào cản gia nhập thị
14
trường .
Rào cản gia nhập thị trƣờng đƣợc xác định bao gồm: Sáng chế, giải
pháp hữu ích; Các rào cản về tài chính; Quyết định hành chính của cơ quan
quản lý nhà nƣớc; Thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu; Tập quán của
ngƣời tiêu dùng và các rào cản gia nhập thị trƣờng khác…15. Một khi có sự tồn
tại của những rào cản nói trên giữa các khu vực lân cận nhau đang đƣợc xem
xét, có thể dẫn đến kết quả là ngăn cản khả năng cung ứng hay tiêu dùng của
doanh nghiệp và khách hàng một cách đáng kể.
c) Xác định các doanh nghiệp trên cùng một thị trường liên quan
Khi đã xác định đƣợc thị trƣờng sản phẩm và thị trƣờng địa lý liên quan
thì bƣớc cuối cùng cần phải tiến hành đó là xác định các doanh nghiệp trên
cùng một thị trƣờng liên quan – xác định khả năng thay thế về cung. Hoàn
thành bƣớc này, chúng ta sẽ có đƣợc kết luận đúng về cấu trúc thị trƣờng liên
quan và tạo cơ sở để xác định thị phần của doanh nghiệp đang bị xem xét.
Khả năng thay thế về cung đƣợc xác định là khả năng của doanh
nghiệp đang sản xuất phân phối một hàng hoá, dịch vụ chuyển sang sản xuất,
phân phối hàng hoá, dịch vụ khác trong một khoảng thời gian ngắn và khơng
có sự tăng lên đáng kể về chi phí trong bối cảnh có sự tăng lên về giá của hàng
hố, dịch vụ khác đó16. Nhƣ vậy, nhà làm luật nhấn mạnh yếu tố thời gian mà
doanh nghiệp từ sản xuất, phân phối một loại hàng hoá, dịch vụ này sang sản
xuất, phân phối một loại hàng hoá, dịch vụ khác phải trong một “khoảng thời
gian ngắn”. Đây chính là điểm để phân biệt thay thế về cung với cạnh tranh
tiềm năng17. Tuy nhiên, điểm thiếu sót của nhà làm luật khi không quy định
“thời gian ngắn” là khoảng thời gian bao lâu. Điều này sẽ gây khó khăn cho cơ
14


Khoản 3 Điều 7 NĐ 116/2005/NĐ-CP.
Điều 8 NĐ 116/2005/NĐ-CP.
16
Điều 6 NĐ 116/2005/NĐ-CP.
17
Lê Danh Vĩnh (chủ biên), Hoàng Xuân Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn (2010), Giáo trình luật cạnh tranh, tr
68.
15

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-12-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

quan quản lý cạnh tranh trong việc xác định khả năng thay thế về cung của
doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, qua việc phân tích trên có thể thấy rằng vấn đề xác định thị
trƣờng liên quan khơng hề đơn giản. Điều này địi hỏi cán bộ điều tra phải đảm
bảo trình độ chun mơn, sự nhạy bén để có thể tìm kiếm, phân tích, tổng hợp
dữ liệu để đƣa ra kết luận đúng và đồng thời rất cần sự thiện chí hợp tác của
doanh nghiệp trong việc xác định các yếu tố trên. Bên cạnh đó, thị trƣờng ln
ở trong trạng thái động vì vậy những cách thức xác định thị trƣờng liên quan
không thể là những công thức cứng nhắc mà cần linh động theo thị trƣờng.
Nhƣ “đoạn 35 của EC Market Guidelines có nhấn mạnh: Xác định thị trường
khơng phải là một quá trình trừu tượng hay cứng nhắc mà là việc phân tích bất
kỳ bằng chứng của những hành vi diễn ra trên thị trường và việc tìm hiểu
những gì đang diễn ra trong một ngành sản xuất kinh doanh”18.
1.1.3.2

Các căn cứ xác định vị trí thống lĩnh
Tuỳ thuộc vào vị trí thống lĩnh thị trƣờng do một doanh nghiệp hoặc
một nhóm doanh nghiệp nắm giữ mà các căn cứ xác định đƣợc quy định cụ thể
nhƣ sau:
a) Xác định vị trí thống lĩnh thị trường của một doanh nghiệp
“Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị
phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể” (Khoản 1, Điều 11, Luật cạnh tranh 2004)
Với quy định trên ta thấy, khi xem xét vị trí thống lĩnh thị trƣờng do
một doanh nghiệp nắm giữ đƣợc xác định dựa vào thị phần hoặc khả năng gây
hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
Thứ nhất, yếu tố thị phần. Thị phần giữ vai trò quan trọng trong việc
đánh giá sức mạnh thị trƣờng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có sức
mạnh thị trƣờng đáng kể thƣờng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chiếm thị
phần lớn, có khả năng kiểm sốt các yếu tố của thị trƣờng. Do vậy, pháp luật
cạnh tranh nƣớc ta cũng nhƣ nhiều nƣớc đều đƣa yếu tố thị phần làm căn cứ cơ
bản để xác định doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh. Tuy nhiên, con số thị phần
cụ thể giữa các nƣớc lại có sự khác nhau. Ở Đức, ít nhất một cơng ty chiếm tới
1/3 lƣợng hàng hố, dịch vụ và doanh thu, ít nhất 259 triệu DM liền kề; tại
Cộng Hoà Séc và Bồ Đào Nha là 30% thị phần; Luật Mơng Cổ và Ucraina cho
rằng vị trí thống lĩnh xuất hiện một công ty chiếm trên 50% mức cung ứng một
18

Lê nết (2005), “Khái niệm kiểm sát kết nối thị trƣờng đóng góp ý kiến cho nghị định hƣớng dẫn thi
hành một số điều của luật cạnh tranh”, Tạp chí khoa học pháp lý, (3(28)), tr 41.

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-13-



Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

mặt hàng hoặc dịch vụ nào đó19. Ở Việt Nam, mức thị phần để xác định vị trí
thống lĩnh của một doanh nghiệp là từ 30% trở lên trên thị trƣờng liên quan.
Việc quy định mức thị phần để xác định vị trí thống lĩnh của doanh
nghiệp khác nhau xuất phát từ quy mô nền kinh tế, tỷ lệ doanh nghiệp lớn, nhỏ
và vừa của mỗi nƣớc là khác nhau và điều này ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động
của các doanh nghiệp. Nếu ngƣỡng thị phần quá lớn thì sẽ thu hẹp quyền kiểm
soát của cơ quan cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Còn nếu nhƣ ngƣỡng thị
phần quá nhỏ sẽ gây hạn chế kinh doanh. Do đó, việc đƣa ra ngƣỡng thị phần
phải đƣợc tính tốn và cân nhắc kỹ lƣỡng dựa trên tình hình phát triển của
doanh nghiệp trên thực tế. Theo các nhà làm luật Việt Nam, việc quy định mức
thị phần 30% nhƣ hiện nay là dựa trên cơ sở thực tiễn thị trƣờng Việt Nam, “số
doanh nghiệp có đƣợc thị phần từ 30% trở lên khơng phải là nhiều. Hơn nữa,
các văn bản pháp luật tƣơng ứng nhƣ Pháp lênh bƣu chính viễn thơng cũng
đang sử dụng ngƣỡng thị phần 30% để xác định doanh nghiệp viễn thơng có vị
trí thống lĩnh”20.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật cạnh tranh 2004, thị phần của
doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định đƣợc xác định là: tỷ
lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu
của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hố, dịch vụ đó trên thị
trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh
nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh
loại hàng hố, dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm. Và
theo quy định tại Điều 9 NĐ 116/2005/NĐ-CP thì doanh thu, doanh số mua
vào đối với một loại hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp được xác định theo
quy định của pháp luật về thuế, chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ngồi ra, đối với
nhóm doanh nghiệp liên kết trực tiếp về tổ chức và tài chính, doanh nghiệp bảo
hiểm, tổ chức tín dụng doanh thu, doanh số mua vào đƣợc xác định theo những

cách thức riêng đƣợc quy định tại các Điều 10, 11, 12 NĐ 116/2005/NĐ-CP.
Nhƣ vậy, theo quy định của Luật cạnh tranh 2004 ta có thể hiểu rằng tất
cả doanh nghiệp có thị phần 30% trở lên trên thị trƣờng liên quan đều đƣợc
xem là có vị trí thống lĩnh. Tuy nhiên, một điều đáng lƣu ý là việc xác định vị
trí thống lĩnh chủ yếu dựa vào thị phần nhƣ nƣớc ta hiện nay liệu có đƣa ra một
19

Tổ chức hợp tác và phát triển Liên hợp quốc, Luật mẫu về cạnh tranh, bản dịch tiếng việt của Hoàng
Xuân Bắc, tr51-53.
20
Nguyễn Nhƣ Phát, Nguyễn Ngọc Sơn, tlđd, tr 43; Bộ thƣơng mại, báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến
của Đại biểu quốc hội về Dự thảo Luật cạh tranh, H.2004.

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-14-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

kết quả chính xác. Trong pháp luật cạnh tranh của các nƣớc nhƣ Hoa Kỳ hay
liên minh châu Âu thƣờng rất thận trọng khi chứng minh một chủ thể nào đó có
vị trí thống lĩnh. Có trƣờng hợp doanh nghiệp chiếm 80%-90% nhƣng Uỷ ban
Châu Âu vẫn lƣu ý rằng, bản thân chủ thể có thị trƣờng lớn vẫn chƣa đủ để kết
luận chủ thể đó nắm giữ vị trí thống lĩnh mà phải tiến hành những nghiên cứu
toàn diện và phức tạp dựa trên việc phân tích rất nhiều yếu tố nhƣ cấu ttrúc thị
trƣờng, tỷ lệ tập trung, chỉ số HHI, rào cản gia nhập thị trƣờng, rào cản mở
rộng thị trƣờng, sức mạnh của ngƣời mua…21. Do đó, mặc dù doanh nghiệp có
thị phần lớn nhƣng để xác định đƣợc doanh nghiệp thực sự có vị trí thống lĩnh
hay không chúng ta nên học hỏi cách xác định nhƣ của Hoa kỳ và Liên minh

Châu Âu nêu trên là sử dụng kết hợp các yếu tố khác nhƣ rào cản gia nhập thị
trƣờng, mối liên kết của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, việc phân bổ
thị trƣờng cho các đối thủ cạnh tranh khác, khả năng tài chính, khả năng khoa
học kỹ thuật…
Thứ hai, khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể. Ngoài
yếu tố thị phần đã đƣợc phân tích ở trên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 11
Luật cạnh tranh thì khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể cũng
đƣợc sử dụng để xác định vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố
này chỉ đƣợc xem xét để xác định vị trí thống lĩnh đối với trƣờng hợp doanh
nghiệp có mức thị phần dƣới 30% trên thị trƣờng liên quan. Nhƣ vậy, nếu kết
quả điều tra cho thấy một doanh nghiệp tuy không đủ mức thị phần 30% nhƣng
dựa vào một hoặc một số căn cứ cho thấy doanh nghiệp có khả năng gây hạn
chế cạnh tranh một cách đáng kể thì cơ quan có thẩm quyền có thể đƣa ra kết
luận doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh. Những căn cứ xác định khả năng gây
hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể đƣợc liệt kê cụ thể tại Điều 22 NĐ
116/2005/NĐ-CP.
Việc xem xét khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể để xác
định vị trí trí thống lĩnh đối với doanh nghiệp có mức thị phần dƣới 30% là rất
hợp lí. Bởi: Có những doanh nghiệp mặc dù khơng có sức mạnh về thị phần
nhƣng có thể có những sức mạnh vƣợt trội khác nhƣ: sức mạnh về tài chính,
sức mạnh về cơng nghệ, quy mơ mạng lƣới phân phối…Chính những sức
mạnh này sẽ tạo nên những ƣu thế nhất định cho doanh nghiệp khi thực hiện
hoạt động kinh doanh. Đặc biệt là những doanh nghiệp mới, đƣợc hình thành
thơng qua q trình đầu tƣ, mở rộng quy mơ của các tập đồn tài chính mạnh ở
21

Lƣu Hƣơng Ly (2012), “Đánh giá sức mạnh thị trƣờng trong Luật cạnh tranh 2004”, Tạp chí Nghiên
Cứu Lập Pháp, số 6(214), tr 55.

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn


-15-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

nƣớc ngồi. Những doanh nghiệp này tuy khơng có thị phần lớn nhƣng có
đƣợc sự hỗ trợ vững vàng về tài chính, công nghệ kỹ thuật tiên tiến của công ty
mẹ, chúng có thể thực hiện những hành vi hạn chế cạnh tranh và có khả năng
gây hậu quả khơng khác gì doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng. Vì vậy,
khi sử dụng khả năng gây hạn chế cạnh tranh làm căn cứ kết luận về vị trí
thống lĩnh chúng ta sẽ có cơ sở để đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực
nhằm hạn chế cạnh tranh ngay từ trong những giai đoạn đầu của một chiến
lƣợc chiếm lĩnh thị trƣờng, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế đảm bảo sự
phát triển lành mạnh và an ninh cho nền kinh tế.
Nhƣ vậy, qua phân tích trên một doanh nghiệp đƣợc xem là có vị trí
thống lĩnh thị trƣờng khi: (1) Doanh nghiệp có thị phần chiếm từ 30% trở lên
trên thị trƣờng liên quan; hoặc (2) Doanh nghiệp có thị phần dƣới 30% nhƣng
có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
b) Xác định vị trí thống lĩnh thị trường của nhóm doanh nghiệp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật cạnh tranh 2004, vị trí thống
lĩnh thị trƣờng của nhóm doanh nghiệp sẽ đƣợc xem xét dựa vào hai căn cứ: thị
phần và ý chí hành động. Chỉ khi nào thoả mãn cả hai căn cứ trên thì nhóm
doanh nghiệp mới đƣợc coi là có vị trí thống lĩnh thị trƣờng.
Thứ nhất, Căn cứ thị phần. Nhƣ đã đề cập ở trên, thị phần là căn cứ
quan trọng để xác định vị trí thống lĩnh thị trƣờng. Tuy nhiên, vai trị quan
trọng của nó có sự khác nhau trong việc xác định vị trí thống lĩnh của một
doanh nghiệp với vị trí thống lĩnh của nhóm doanh nghiệp. Nếu nhƣ đối với
một doanh nghiệp, khi thoả mãn mức thị phần là 30% đƣơng nhiên là có vị trí
thống lĩnh thị trƣờng, thì đối với nhóm doanh nghiệp căn cứ thị phần chỉ là

điều kiện cần để kết luận về vị trí thống lĩnh. Tuỳ vào số lƣợng doanh nghiệp
trong nhóm mà mức thị phần đáp ứng là khác nhau: hai doanh nghiệp có tổng
thị phần từ 50% trên thị trường liên quan; ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ
65% trở lên trên thị trường liên quan; bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ
75% trở lên trên thị trường liên quan.
Thứ hai, căn cứ “cùng hành động” nhằm gây hạn chế cạnh tranh. Khi
điều kiện về thị phần đã thoả mãn để kết luận đƣợc nhóm doanh nghiệp có vị
trí thống lĩnh cần phải xác định đƣợc ý chí “cùng hành động” thực hiện các
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh gây hạn chế cạnh tranh. Điều này hoàn toàn
hợp lý, bởi với những doanh nghiệp hoạt động hồn tồn độc lập với nhau,
khơng có mối liên hệ nhƣ công ty mẹ - công ty con, thuộc tập đồn thì nếu nhƣ

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-16-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

khơng cùng hành động thực hiện hành vi lạm dụng thì hồn tồn khơng thể quy
kết đó là nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh.
Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là “cùng hành động” đƣợc hiểu nhƣ thế
nào? Pháp luật cạnh tranh nƣớc ta không đƣa ra quy định giải thích về điều
này. Vậy làm thế nào để phân biệt đƣợc giữa thoả thuận hạn chế cạnh tranh với
lạm dụng vị trí thống lĩnh của nhóm doanh nghiệp khi thực hiện những hành vi
tƣơng tự nhau22? Căn cứ vào nội dung của Điều 8 và Điều 11 Luật cạnh tranh,
“cùng hành động” trong thực hiện hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh bắt
buộc phải có sự “thoả thuận trƣớc” cịn trong hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thì khơng. Khơng có “thoả thuận trƣớc” trong hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh đƣợc hiểu là bản chất của nó là khơng có, các doanh nghiệp cùng thực

hiện hành vi hạn chế cạnh tranh giống nhau có thể là phản ứng ngẫu nhiên,
phản ứng dây chuyền hoặc có thể là tồn tại một sự thoả thuận ngầm mà cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khơng có đủ chứng cứ để chứng minh. Tuy
nhiên, không phải mọi trƣờng hợp không có thoả thuận trƣớc (hoặc ít nhất là
khơng chứng minh đƣợc họ có thoả thuận) đều quy kết về nhóm doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh mà phải bám sát vào những điều kiện đƣợc quy định để có
thể áp dụng chế định xử lý chính xác. Căn cứ theo Điều 8 và Điều 11Luật cạnh
tranh, các quy định về nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng đặt ra
những điều kiện chặt chẽ hơn so với việc xử lý thoả thuận hạn chế cạnh tranh:
Với thoả thuận hạn chế cạnh tranh, các doanh nghiệp tham gia chỉ cần
thống nhất việc thực hiện một trong những hành vi hạn chế cạnh tranh là có thể
xử lý nếu đáp ứng các điều kiện xử lý theo nguyên tắc cấm tuyệt đối hoặc
nguyên tắc thị phần từ 30% trở lên (hành vi hạn chế cạnh tranh có thể đã, đang
hoặc chƣa đƣợc thực hiện trên thực tế). Trong khi đó, nhóm doanh nghiệp chỉ
bị quy kết là có vị trí thống lĩnh khi hành vi hạn chế cạnh tranh được thực hiện
trên thực tế ( đã hoặc đang thực hiện thì mới có thể kết luận là cùng hành động
khi khơng có sự thoả thuận).
Số lƣợng nhóm doanh nghiệp đƣợc coi là có vị trí thống lĩnh bị giới hạn
tối đa là bốn doanh nghiệp và ứng với từng số lƣợng doanh nghiệp là mức thị
phần cụ thể. Trong khi đó thoả thuận hạn chế cạnh tranh thì khơng. Do đó nếu
3 doanh nghiệp có tổng thị phần 60% trên thị trƣờng liên quan hoặc 5 doanh
nghiệp, khơng có thoả thuận trƣớc cùng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh
thì cũng khơng đƣợc coi là nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh.
22

Khoản 5 Điều 8, Khoản 5 Điều 13 Luật cạnh tranh 2004.

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-17-



Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

Tổng thị phần để kết luận nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh cao
hơn nhiều so với tổng thị phần để có thể xử lý thoả thuận hạn chế cạnh tranh.
Khi có hai doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, pháp luật chỉ có
thể xử lý theo chế định lạm dụng vị trí thống lĩnh khi có tổng thị phần đạt từ
50% trở lên trên thị trƣờng liên quan (tƣơng ứng với ba doanh nghiệp là 65%,
bốn doanh nghiệp là 75%). Trong khi đó, trừ ba loại thoả thuận bị cấm tuyệt
đối (không căn cứ vào thị phần), các loại thoả thuận còn lại bị cấm khi tổng thị
phần của các doanh nghiệp tham gia đạt từ 30% trở lên trên thị trƣờng liên
quan.
Tóm lại, theo quy định của pháp luật nƣớc ta, căn cứ để xác định vị trí
thống lĩnh của doanh nghiệp là nhƣ sau:
Đối với một doanh nghiệp, có hai căn cứ để xác định vị trí thống lĩnh
thị trƣờng: (i) thị phần hoặc (ii) có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách
đáng kể khi không đáp ứng đƣợc yêu cầu thị phần. Nhƣ vậy, trong quá trình
điều tra, căn cứ thị phần sẽ đƣợc ƣu tiên xét trƣớc và nếu thị phần khơng đủ thì
sẽ xét đến khả năng gây hạn chế cạnh tranh.
Đối với một nhóm doanh nghiệp, cũng có hai căn cứ để xác định vị trí
thống lĩnh thị trƣờng: (i) thị phần và (ii) cùng hành động gây hạn chế cạnh
tranh. Theo đó, trong q trình điều tra, cần phải xem xét cả hai căn cứ này
cùng một lúc. Đảm bảo cả hai căn cứ đều thoả mãn theo quy định của pháp
luật.
1.2 Khái niệm, đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trƣờng để hạn chế cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để hạn
chế cạnh tranh
Kết quả của quá trình cạnh tranh, doanh nghiệp chiến thắng sẽ ngày

càng lớn mạnh hơn, dần nắm trong tay quyền lực thị trƣờng và vƣơn lên thành
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh. Và khi có đƣợc vị trí thống lĩnh thì các doanh
nghiệp ln ln có xu hƣớng lạm dụng vị thế đó để duy trì (thậm chí nâng cao
hơn nữa vị thế đó), để có đƣợc lợi thế cạnh tranh tuyệt đối so với đối thủ cạnh
tranh khác, đồng thời có thể chi phối đƣợc thị trƣờng.
Vậy hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị là gì?
Tìm hiểu pháp luật của các nƣớc trên thế giới, các nƣớc thƣờng không
đƣa ra khái niệm cụ thể về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng là gì?
mà liệt kê các hành vi bị coi là vi phạm pháp luật chống lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trƣờng. Điển hình nhƣ Luật Cạnh tranh Canada, Điều 78 Luật cạnh
SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-18-


Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

tranh của Canada liệt kê 11 hành vi bị coi là lạm dụng. Ngồi ra cịn cho phép
cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi chƣa đƣợc pháp luật liệt kê nhƣng
thỏa mãn cấu thành pháp lý của hành vi lạm dụng theo Điều 79.
Hay nhƣ trong công ƣớc EC, tại Điều 82 quy định: “bất kỳ một sự lạm
dụng bởi một hoặc nhiều doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trong thị trường
chung hoặc trong một phần quan trọng của thị trường chung sẽ bị cấm bởi vì
nó khơng tương thích với thị trường chung mà về lâu dài nó có thể ảnh hưởng
đến thương mại giữa các quốc gia thành viên”. Những sự lạm dụng nhƣ vậy,
có thể bao gồm: Áp đặt một cách trực tiếp hoặc gián tiếp giá cả mua hoặc bán
không công bằng hoặc các điều kiện kinh doanh không công bằng khác; Hạn
chế phát triển sản xuất, thị trƣờng hoặc công nghệ nhằm tổn hại đến ngƣời tiêu
dùng; Áp dụng các điều kiện không giống nhau đối với các giao dịch tƣơng
đƣơng đối với các bên kinh doanh khác23.

Điều L. 420-2 Bộ luật thƣơng mại Pháp quy định: "Cấm …việc khai
thác một cách lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bởi một hoặc nhiều doanh
nghiệp trên thị trường nội địa hoặc một phần quan trọng của thị trường đó. Sự
lạm dụng bao gồm hành vi từ chối bán, các điều kiện áp đặt giá bán hoặc phân
biệt đối xử cũng như sự phá vỡ các mối quan hệ thương mại đã được thiết lập
chỉ trên cơ sở mà bên đối tác từ chối thực hiện đối với các điều kiện thương
mại không công bằng".
Luật cạnh tranh Việt Nam 2004 cũng tiếp cận tƣơng tự nhƣ Canada,
Pháp, Công ƣớc EC là chỉ đƣa ra khái niệm chung về hành vi hạn chế cạnh
tranh mà không đƣa ra định nghĩa thế nào là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh.
Theo đó, hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai
lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trƣờng, bao gồm thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng, vị trí độc quyền và tập trung kinh
tế (khoản 3 Điều 3 Luật cạnh tranh). Ngoài ra, để cụ thể hóa, đạo luật đã liệt kê
từng hành vi cụ thể trong ba nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh kể trên24.
Nhƣ vậy, xét về biểu hiện khách quan, hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh để hạn chế cạnh tranh là những hành vi vi phạm cụ thể đƣợc Luật cạnh
tranh liệt kê; chủ thể thực hiện là những doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trƣờng; dấu hiệu về hậu quả là khả năng làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh
tranh trên thị trƣờng. Từ đó, ta có thể nhận dạng hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường để hạn chế cạnh tranh là những hành vi được quy định trong
23
24

Điều 82 Công ƣớc cộng đồng kinh tế Châu Âu.
Xem các Điều 8, 13, 14, 16 Luật cạnh tranh 2004

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-19-



Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh…

luật cạnh tranh do doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh
trên thị trường liên quan thực hiện làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh
trên thị trường.
1.2.2 Đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để
hạn chế cạnh tranh
Bất kỳ một hành vi vi phạm nào cũng phải có các đặc điểm nhận dạng
thì mới có thể phát hiện, ngăn chặn và xử lý. Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trƣờng cũng vậy, mặc dù đƣợc mô tả bằng nhiều cách thức nhƣng tựu
chung lại có ba đặc điểm sau:
1.2.2.1 Chủ thể thực hiện hành vi là doanh nghiệp hoặc nhóm doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
Trƣớc hết chủ thể thực hiện hành vi là doanh nghiệp hoặc nhóm doanh
nghiệp.
Đây là một trong những điểm phân biệt giữa hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh với thoả thuận hạn chế cạnh tranh. So với hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh, chủ thể thực hiện hành vi lạm dụng không nhất thiết phải từ hai
doanh nghiệp trở lên mà có thể là một doanh nghiệp đơn lẻ hoặc một nhóm
doanh nghiệp (tối đa là 4 – hành vi lạm dụng giới hạn số lƣợng doanh nghiệp
tối đa còn thoả thuận hạn chế cạnh tranh thì khơng). Và đặc biệt khi một nhóm
doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, để biết đƣợc chính xác đó
là lạm dụng vị trí thống lĩnh hay là thoả thuận hạn chế cạnh (nội dung thực
hiện của hai hành vi này theo quy định tƣơng đối giống nhau nhƣ phân chia thị
trƣờng, hạn chế sản lƣợng sản xuất, phân phối sản phẩm, hạn chế phát triển
khoa học kỹ thuật,…) cần dựa vào yếu tố thoả thuận trƣớc. Nếu nhóm doanh
nghiệp (với tổng thị phần kết hợp đủ để thống lĩnh thị trƣờng) thực hiện hành
vi lạm dụng để hạn chế cạnh tranh thì giữa họ khơng có sự thỏa thuận trƣớc.

Ngƣợc lại, nếu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có đủ chứng cứ chứng minh
rằng đã tồn tại một thỏa thuận trong nhóm doanh nghiệp đó để thực hiện những
hành vi nói trên, thì hành động của họ sẽ đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật chống
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh25.
Mặt khác, đối với hành vi lạm dụng, nhóm doanh nghiệp có thể là các
cơng ty con trong cùng một tập đồn, cũng có thể là những doanh nghiệp hồn
tồn độc lập với nhau. Nhƣng đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh,
các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cùng trên một thị trƣờng liên quan phải
25

Nguyễn Nhƣ Phát, Nguyễn Ngọc Sơn, tlđd, tr 13.

SVTH: Nguyễn Thị Nhàn

-20-


×