Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------

NGUYỄN THỊ NGA

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƢƠNG MẠI

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ NGA
Khóa: 38

MSSV: 1353801011130

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VĂN VÂN

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Vân, đảm bảo tính
trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tơi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả

Nguyễn Thị Nga


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT
BLDS

NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT
Bộ luật Dân sự

CIC

Trung tâm Thơng tin tín dụng quốc gia Việt Nam

LDN

Luật Doanh nghiệp

Luật NHNN

NHTM
PCB

Quyết định 1627/2001/QĐNHNN

Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại
Công ty cổ phần Thơng tin tín dụng Việt Nam
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ngày
31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng

TAND

Tịa án nhân dân

TCTD

Tổ chức tín dụng

Thơng tƣ 39/2016/TT-NHNN

Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ngày 30/12/2016
quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi đối với
khách hàng

Thông tƣ 09/2012/TT-NHNN


Thông tƣ 09/2012/TT-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ngày 10/4/2012
quy định về việc sử dụng các phƣơng tiện thanh
toán để giải ngân vốn cho vay của TCTD, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..5
1.1. Khái niệm, đặc điểm rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng
mại ..............................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ...5
1.1.2. Đặc điểm rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ....6
1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại .........7
1.2.1. Căn cứ vào các giai đoạn theo thời gian phát sinh rủi ro trong quá trình
cho vay.........................................................................................................................7
1.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân từ phía chủ thể gây rủi ro trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại ...................................................................................9
1.2.3. Căn cứ vào nội dung của rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ................................................................................................................10
1.3. Nội dung và mục tiêu của pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thƣơng mại ..............................................................................11
1.3.1. Nội dung của pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại ..............................................................................................11
1.3.2. Mục tiêu của pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại ..............................................................................................13

CHƢƠNG 2. RỦI RO VỀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................16
2.1. Biểu hiện rủi ro về mục đích sử dụng vốn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................16
2.1.1. Mục đích sử dụng vốn của bên vay không hợp pháp .............................16
2.1.2. Bên vay sử dụng vốn vay sai mục đích đã thỏa thuận............................19
2.2. Nguyên nhân rủi ro về mục đích sử dụng vốn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................21


2.2.1. Nguyên nhân từ phía bên vay .................................................................21
2.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại .........................................22
2.2.3. Các nguyên nhân khác ...........................................................................25
2.3. Giải pháp quản lý rủi ro về mục đích sử dụng vốn trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thƣơng mại .....................................................................................26
2.3.1. Giải pháp liên quan đến nội dung của thỏa thuận cho vay giữa bên vay
và ngân hàng thương mại..........................................................................................27
2.3.2. Giải pháp liên quan đến nội dung của quy định nội bộ về cho vay của
ngân hàng thương mại ..............................................................................................29
CHƢƠNG 3. RỦI RO VỀ TƢ CÁCH PHÁP LÝ CỦA BÊN VAY TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................33
3.1. Biểu hiện rủi ro về tƣ cách pháp lý của bên vay trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thƣơng mại .....................................................................................33
3.1.1. Rủi ro trong việc xác định tư cách pháp lý của bên vay trong giai đoạn
thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn, ký kết thỏa thuận cho vay ....................................33
3.1.2. Rủi ro liên quan đến sự thay đổi về tình trạng pháp lý của bên vay trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại sau giải ngân ..................................37
3.2. Nguyên nhân rủi ro về tƣ cách pháp lý của bên vay trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thƣơng mại ..............................................................................39
3.2.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................39

3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ...........................................................................42
3.3. Giải pháp quản lý rủi ro về tƣ cách pháp lý của bên vay trong hoạt động
cho vay của ngân hàng thƣơng mại .......................................................................44
3.3.1. Các giải pháp quản lý rủi ro liên quan đến việc xác định tư cách pháp lý
của bên vay trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ...........................44
3.3.2. Các giải pháp quản lý rủi ro liên quan đến sự thay đổi tình trạng pháp
lý của bên vay trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .......................47
KẾT LUẬN ..............................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thƣơng mại là một kênh cung cấp vốn quan trọng cho thị trƣờng,
giữ vai trò nhất định cho sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc gia. Trong
đó, hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại lại là hoạt động chính, chủ yếu
của ngân hàng thƣơng mại và mang đến phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng thƣơng
mại. Nói nhƣ vậy để thấy đƣợc tầm quan trọng của ngân hàng thƣơng mại, đặc biệt
là hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với chính ngân hàng và cả nền
kinh tế của quốc gia.
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong bất kỳ hoạt động kinh doanh của bất
cứ chủ thể nào và hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại cũng không phải
ngoại lệ. Trong nền kinh tế thị trƣờng của Việt Nam, với những chính sách mở cửa,
hội nhập cùng nền kinh tế thế giới của quốc gia, nhu cầu về vốn của các chủ thể
trong xã hội ngày càng tăng và đƣơng nhiên khả năng dẫn tới rủi ro cho ngân hàng
khi tiến hành hoạt động cho vay cũng ngày càng lớn. Khi rủi ro xảy ra, nó khơng chỉ
ảnh hƣởng tới một ngân hàng mà cịn có thể ảnh hƣởng tới cả hệ thống ngân hàng
và nền kinh tế của quốc gia. Vì vậy, việc quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thƣơng mại trở nên càng cần thiết và đáng quan tâm hơn bao giờ hết.

Để quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại, pháp
luật chính là cơng cụ hữu hiệu nhất tạo cơ sở, hành lang pháp lý và các giải pháp
thiết thực cho ngân hàng. Các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề
quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại cũng có những
thay đổi mà theo theo tác giả là những bƣớc “chuyển mình” đáng ghi nhận. Tuy
nhiên, vẫn có một số những quy định pháp luật cịn hạn chế và cần hồn thiện để
phát huy tối đa vai trò của pháp luật trong việc quản lý rủi ro trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thƣơng mại.
Chính vì những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Pháp luật về
quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật, chuyên ngành Luật thƣơng mại.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng
mại, cũng nhƣ sự cần thiết của việc quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thƣơng mại, cho nên vấn đề này sớm thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của các
1


tác giả nghiên cứu trên phƣơng diện kinh tế cũng nhƣ luật học. Dƣới góc độ luật
học, có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sỹ Luật học, Trƣờng đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, “Pháp
luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại trong điều
kiện hiện nay” của tác giả Tô Minh Hạnh, bảo vệ năm 2008;
- Luận văn thạc sỹ Luật học, Trƣờng đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, “Pháp
luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của ngân hàng thƣơng mại tại
Việt Nam, Thực trạng và hƣớng hoàn thiện” của tác giả Tạ Chƣơng Lâm, bảo vệ
năm 2009;
- Luận văn thạc sỹ Luật học, Trƣờng đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, “Pháp
luật về hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động thẩm định cho vay của ngân hàng
thƣơng mại” của tác giả Lê Thị Ngân Hà, bảo vệ năm 2011;

- Luận văn thạc sỹ Luật học, Trƣờng đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, “Giải
pháp pháp lý để hạn chế và khắc phục tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng”
của tác giả Nguyễn Anh, bảo vệ năm 2013.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu kể trên cịn có một số cơng trình khác nhƣ
các khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật, các bài viết đăng trên báo và tạp chí khoa học
chuyên ngành. Cụ thể là các bài viết: “Giải pháp pháp lý về hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại” của tác giả Nguyễn Thị Mai Hoa
đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 16 năm 2011; “Một số kiến nghị sửa đổi
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” của tác giả Lê Thị Ngân
Hà đăng trên tạp chí Khoa học pháp lý năm 2016...
Tất cả các cơng trình nghiên cứu trên đều tập trung nghiên cứu về các biện
pháp để bảo đảm, phòng ngừa rủi ro từ việc thẩm định cho vay hay từ hợp đồng tín
dụng; hoặc nghiên cứu về hệ thống các quy định bảo đảm an toàn đối với mọi hoạt
động tín dụng. Hơn nữa, các cơng trình nghiên cứu này đều đƣợc nghiên cứu vào
thời điểm trƣớc khi Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi với khách hàng có hiệu lực pháp lý. Vì vậy,
các cơng trình nghiên cứu này chƣa cập nhật một số quy chế pháp lý mới từ pháp
luật hiện hành về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng nói
chung và của ngân hàng thƣơng mại nói riêng. Tuy nhiên, các tài liệu này là nguồn
cung cấp nhiều thơng tin cần thiết và có giá trị để tác giả trên cơ sở đó kế thừa và
thực hiện đề tài khóa luận này.
2


3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm đƣa đến những cái nhìn tổng
quan, các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại cũng nhƣ pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thƣơng mại. Nghiên cứu đề tài này cũng là nhằm nhận diện, phát hiện rủi ro và

nguyên nhân rủi ro từ đó đƣa ra các giải pháp dƣới góc độ pháp lý quản lý riêng đối
với hai loại rủi ro phổ biến (rủi ro về mục đích sử dụng vốn của bên vay, rủi ro về tƣ
cách pháp lý của bên vay). Cùng với đó là những cái nhìn, quan điểm của tác giả về
pháp luật quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại (điểm
tiến bộ cũng nhƣ hạn chế) và những kiến nghị trong việc hoàn thiện pháp luật liên
quan, giúp ngân hàng quản lý tốt rủi ro.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Để đạt đƣợc đƣợc mục đích nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận
này bao gồm:
- Các vấn đề về rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại;
- Tổng quan về pháp luật quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thƣơng mại;
- Biểu hiện, nguyên nhân của rủi ro về mục đích sử dụng vốn trong hoạt động
cho vay của ngân hàng thƣơng mại và giải pháp quản lý rủi ro này;
- Biểu hiện, nguyên nhân của rủi ro về tƣ cách pháp lý của bên vay trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thƣơng mại và giải pháp quản lý rủi ro về tƣ cách pháp
lý của bên vay trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
không chỉ là đối tƣợng nghiên cứu của khoa học pháp lý mà còn của nhiều ngành
khoa học khác nhƣ tài chính, ngân hàng, kinh tế,... Mỗi ngành khác nhau, đƣợc
nghiên cứu dƣới góc độ khác nhau. Trong đề tài này, tác giả sẽ nghiên cứu các vấn
đề dƣới góc độ pháp lý.

Thứ hai, trong đề tài này, hoạt động cho vay đƣợc giới hạn trong phạm vi:
- Về chủ thể cho vay là các ngân hàng thƣơng mại;
3



- Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động này là pháp luật Việt Nam;
- Trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại, có nhiều loại rủi ro, vì
vậy, khóa luận này tập trung đi sâu vào nghiên cứu rủi ro về mục đích sử dụng vốn
và rủi ro về tƣ cách pháp lý của bên vay;
- Về mặt giải pháp quản lý đối với từng rủi ro, đề tài này sẽ không nghiên cứu
sâu các giải pháp pháp lý quản lý chung cho mọi rủi ro, mà chỉ đƣa ra các giải pháp
quản lý riêng biệt cho từng rủi ro.
5. Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là phƣơng pháp
luận, định hƣớng cho quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Cùng với đó là các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp phân tích,
phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh đối chiếu các nguồn tài liệu, các quy
định của pháp luật, phƣơng pháp chứng minh, phƣơng pháp giải thích. Ngồi ra,
cịn có các phƣơng pháp liệt kê, phƣơng pháp phân loại cũng đƣợc sử dụng khi
nghiên cứu.
6. Bố cục tổng quát của khóa luận
Với mục đích nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu nhƣ
đã trình bày, kết cấu của khóa luận bao gồm ba phần chính: phần mở đầu, phần nội
dung và phần kết luận. Trong đó, phần nội dung của khóa luận gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan về rủi ro và pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Rủi ro về mục đích sử dụng vốn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 3: Rủi ro về tƣ cách pháp lý của bên vay trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thƣơng mại.

4


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Khái niệm, đặc điểm rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng
mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Một trong những hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên của ngân hàng thƣơng
mại (NHTM) để thu lợi nhuận là hoạt động cho vay. Cho vay đƣợc hiểu là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi1. Cũng giống nhƣ các hoạt động
ngân hàng khác của NHTM thì cho vay cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vậy
rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là gì và nó biểu hiện ra sao?
Theo từ điển Oxford, rủi ro là một nguy cơ hay khả năng gây nguy hiểm, thiệt
hại, tổn thất hoặc các hậu quả tiêu cực khác. Cũng có quan điểm cho rằng “rủi ro là
khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến”2. Tùy vào từng lĩnh vực nghiên cứu mà
ngƣời ta đƣa ra những định nghĩa khác nhau về rủi ro. Ví dụ “rủi ro trong hoạt động
tín dụng là tình trạng ngƣời đi vay khơng có khả năng hồn trả đƣợc hoặc lãi hoặc
gốc hoặc cả hai”3 hay theo Ngô Quốc Kỳ “đối với hoạt động ngân hàng và doanh
nghiệp, rủi ro có nghĩa là sự không ổn định của thu nhập tƣơng lai và tác động của
nó tới giá trị doanh nghiệp”4. Hay trong hoạt động thanh tốn, rủi ro về tính thanh
khoản là những rủi ro “xảy ra khi một chủ thể tham gia chƣa thể thực hiện kịp thời
nghĩa vụ thanh toán tại thời điểm nghĩa vụ phải thi hành (đến hạn thanh toán), thực
hiện nghĩa vụ thanh toán trễ do tạm thời thiếu hụt tiền”5. Nhìn chung, thì mọi rủi ro
đều có đặc điểm là những sự kiện khách quan, gây hậu quả tiêu cực đối với một chủ
thể nào đó.
Xem khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, tr.
152.
3

Trƣơng Quốc Cƣờng - Đào Minh Phúc - Nguyễn Đức Thắng (2010), Rủi ro tín dụng thương mại
ngân hàng. Lý luận & thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, tr. 8.
4
Ngơ Quốc Kỳ (2005), Hồn thiện pháp luật về hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nhà xuất bản Tƣ pháp Hà Nội, tr. 69.
5
Trƣờng đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2015), Giáo trình Luật ngân hàng, Nhà xuất bản Hồng
Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr. 397.
1
2

5


Theo tác giả, rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là những sự kiện
khách quan, ngẫu nhiên có thể xảy ra trong suốt quá trình cho vay gây tổn thất hoặc
các hậu quả tiêu cực khác cho NHTM.
1.1.2. Đặc điểm rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, rủi ro trong hoạt động cho vay là những sự kiện khách quan xảy ra
trong suốt q trình cho vay. Tính khách quan của rủi ro trong hoạt động cho vay
đƣợc biểu hiện là ngân hàng có thể hoặc khơng thể lƣờng trƣớc đƣợc sự kiện đó, tuy
nhiên, khơng dự đốn chính xác đƣợc nó sẽ xảy ra khi nào và xảy ra nhƣ thế nào. Ví
dụ nhƣ: rủi ro trong khi xử lý tài sản bảo đảm để ngân hàng thu hồi nợ có thể là giá
trị tài sản bảo đảm tại thời điểm xử lý thấp hơn rất nhiều so với thời điểm khi thẩm
định hồ sơ để ngân hàng quyết định cho vay. Tài sản bảo đảm không đủ để bên vay
thực hiện nghĩa vụ trả nợ và bên vay cũng không cịn tài sản nào khác. Vì vậy,
khiến ngân hàng khơng thu hồi đủ đƣợc số nợ đồng thời phải chịu những tổn thất
liên quan khác. Có thể thấy, rủi ro này khơng ai có thể lƣờng trƣớc đƣợc và nó xảy
ra một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ chủ thể nào.
Thứ hai, nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng

rất đa dạng nhưng chủ yếu là do bên vay. Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng có thể do ngân hàng, do bên vay hoặc do bên thứ ba. Nó có thể là sơ suất trong
khâu thẩm định từ phía ngân hàng, là việc bên vay lừa dối ngân hàng sử dụng vốn
sai mục đích, hay là một sự kiện bất khả kháng... Tuy nhiên, xét đến cùng thì
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
vẫn là từ phía bên vay. Có thể là sự vơ ý hoặc cố ý của bên vay đã dẫn tới việc hợp
đồng tín dụng6 vơ hiệu hoặc ngân hàng buộc phải chấm dứt hợp đồng trƣớc thời hạn
gây thiệt hại, tổn thất cho ngân hàng.
Thứ ba, những biểu hiện của rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại rất khác nhau nhưng đều dẫn đến tình trạng bên vay khơng thực hiện
nghĩa vụ hồn trả vốn và/hoặc lãi hoặc hợp đồng tín dụng vơ hiệu hoặc bị chấm dứt
trước thời hạn dẫn đến ngân hàng không thể thu hồi đủ được vốn và lãi. Rủi ro có
thể tồn tại ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình cho vay (thẩm định hồ sơ, giao kết
hợp đồng, giải ngân, sau giải ngân, thu hồi nợ và xử lý tài sản). Nó biểu hiện ở việc
bên vay sử dụng vốn bất hợp pháp, khả năng thanh toán nợ bị hạn chế hay việc ngân
hàng xác định sai tƣ cách pháp lý của bên vay... Rõ ràng biểu hiện của rủi ro trong
Trong Thơng tƣ 39/2016/TT-NHNN mới có hiệu lực ngày 15/3/2017 thì khơng gọi tên văn bản
pháp lý làm phát sinh quan hệ vay giữa bên vay và ngân hàng là hợp đồng tín dụng mà thay vào đó
gọi là thỏa thuận cho vay. Tuy nhiên, theo tác giả về mặt bản chất hai khái niệm “hợp đồng tín
dụng” và “thỏa thuận cho vay” là tƣơng đƣơng nhau, có thể thay thế cho nhau.
6

6


hoạt động cho vay ở từng giai đoạn là rất khác nhau, có thể khiến cho hợp đồng tín
dụng vơ hiệu, hoặc chấm dứt trƣớc thời hạn. Tuy nhiên, hậu quả cuối cùng đều là
ngân hàng không thể thu hồi đủ đƣợc khoản nợ.
Thứ tƣ, hậu quả tiêu cực của những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại không chỉ đến với bên cho vay mà còn gián tiếp tác động đến

người gửi tiền, đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng hay cả nền kinh tế - xã hội
của quốc gia. Xuất phát từ hoạt động cho vay của ngân hàng là việc ngân hàng nhận
tiền gửi từ các cá nhân, tổ chức hay nói cách khác là vay từ các cá nhân, tổ chức có
tiền nhàn rỗi rồi lại cho các chủ thể khác vay lại với mức lãi suất cao hơn. Chính vì
vậy, khi các chủ thể này (bên vay) gặp rủi ro, khơng có khả năng chi trả cho ngân
hàng thì ngân hàng là nơi chịu hậu quả đầu tiên, sau đó là các cá nhân, tổ chức gửi
tiền. Nếu nhƣ những rủi ro này đủ lớn khiến ngân hàng thua lỗ, mất khả năng thanh
tốn hoặc có thể dẫn tới phá sản. Khi có thơng tin tiêu cực liên quan đến các rủi ro
mà ngân hàng phải gánh chịu có thể làm mất uy tín của ngân hàng, mất niềm tin nơi
ngƣời dân vào khơng chỉ ngân hàng đó mà còn là cả hệ thống ngân hàng. Mặt khác,
ngân hàng là kênh vốn cung ứng cho thị trƣờng kinh tế, nếu nhƣ có ảnh hƣởng
khơng tốt đối với ngân hàng, sự ổn định của hệ thống ngân hàng thì cả nền kinh tế xã hội cũng gặp khơng ít khó khăn.
1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
Việc phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là nhằm để có đƣợc
“cái nhìn đầu tiên” từ một số khía cạnh của những rủi ro trong hoạt động cho vay
của NHTM. Có nhiều cách phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM.
Tùy vào các tiêu chí phân loại mà có những loại rủi ro khác nhau.
1.2.1. Căn cứ vào các giai đoạn theo thời gian phát sinh rủi ro trong quá
trình cho vay
Căn cứ vào các giai đoạn theo thời gian phát sinh rủi ro trong suốt quá trình
cho vay, rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM có thể chia ra thành 4 loại: rủi
ro trong giai đoạn trƣớc khi ký kết hợp đồng tín dụng, rủi ro trong giai đoạn đàm
phán, ký kết hợp đồng tín dụng, rủi ro trong giai đoạn giải ngân, sử dụng vốn và rủi
ro trong giai đoạn thu hồi nợ và xử lý tài sản bảo đảm.
Rủi ro trong giai đoạn trước khi ký kết hợp đồng tín dụng là những sự kiện
khách quan, ngẫu nhiên có thể phát sinh trong giai đoạn trƣớc khi ký kết hợp đồng
tín dụng gây tổn thất, thiệt hại đối với ngân hàng. Hợp đồng tín dụng (thỏa thuận
cho vay) là văn bản pháp lý của quan hệ cho vay giữa ngân hàng và bên vay. Trƣớc
khi giao kết hợp đồng tín dụng thì bên vay phải có văn bản đề nghị giao kết hợp
7



đồng tín dụng, sau đó sẽ là q trình ngân hàng thu thập thông tin, thẩm định hồ sơ
đề nghị vay vốn để quyết định việc cho vay. Một số các biểu hiện trong quá trình
này nhƣ: việc ngân hàng xác định sai tƣ cách pháp lý của bên vay hay mục đích vay
vốn của bên vay thuộc trƣờng hợp nhu cầu vốn không đƣợc cho vay.
Rủi ro trong giai đoạn đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng cũng có nội hàm
nhƣ khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM chỉ khác là rủi ro này phát
sinh trong giai đoạn đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng. Biểu hiện của rủi ro trong
giai đoạn này có thể là việc ngân hàng ký kết với chủ thể khơng có thẩm quyền,
vƣợt q phạm vi đại diện hoặc ký kết các hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản để bảo
đảm tiền vay nhƣng tài sản lại không phải của bên vay hoặc là tài sản của bên thứ
ba nhƣng không đƣợc sự đồng ý của bên thứ ba. Ngồi ra, cịn nhiều biểu hiện khác
của rủi ro trong giai đoạn này nhƣ: vi phạm hình thức hợp đồng, các điều khoản của
hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật.
Rủi ro trong giai đoạn giải ngân, sử dụng vốn có thể biểu hiện nhƣ: sau khi
ngân hàng thực hiện nghĩa vụ giải ngân, bên vay sử dụng vốn sai mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Một trong những nguyên tắc cho vay, vay vốn đƣợc quy định
tại khoản 2 Điều 4 Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng (Thơng tƣ 39/2016/TTNHNN), đó là, khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng (TCTD) phải đảm bảo sử dụng
vốn vay đúng mục đích, hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận
với TCTD. Quyết định cho vay phần lớn dựa vào mục đích vay vốn và hiệu quả của
phƣơng án kinh doanh. Vì vậy, nếu bên vay sử dụng vốn vay sai mục đích thì những
nhận định, đánh giá trong giai đoạn thẩm định hồ sơ, ký kết hợp đồng của ngân
hàng khơng cịn đƣợc đảm bảo. Từ đó, việc bảo đảm khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng hạn chế hơn cũng là lẽ đƣơng nhiên.
Rủi ro trong giai đoạn thu hồi nợ và xử lý tài sản bảo đảm là những rủi ro diễn
ra rất phổ biến, nó là những rủi ro mà NHTM phải gánh chịu, phát sinh trong giai
đoạn thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm (nếu có). Nó có thể đƣợc biểu hiện là khả

năng thanh tốn của bên vay bị hạn chế, không đủ để trả nợ cho ngân hàng. Khi tiến
hành xử lý tài sản để thu hồi nợ thì giá trị tài sản dùng để bảo đảm xuống thấp.
Hoặc tài sản bảo đảm bị sụt giảm giá trị do việc bảo quản không tốt.

8


1.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân từ phía chủ thể gây rủi ro trong hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại
Dựa vào tiêu chí nguyên nhân từ phía chủ thể gây rủi ro trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thƣơng mại có thể chia ra thành 3 loại rủi ro. Đó là: rủi ro có
nguyên nhân từ bên cho vay (ngân hàng thƣơng mại), rủi ro có nguyên nhân từ bên
vay (khách hàng) và rủi ro có nguyên nhân từ bên thứ ba.
Rủi ro có nguyên nhân từ bên cho vay là những rủi ro từ quy trình quản lý
giám sát lỏng lẻo, yếu kém của ngân hàng hoặc do các cán bộ, nhân viên ngân hàng
thiếu thận trọng, hiểu sai, không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt
động cho vay7 hoặc cố ý làm sai các quy định về cho vay.
Rủi ro có nguyên nhân từ bên vay là những rủi ro do bên vay khơng cịn khả
năng chi trả (tài sản của bên vay bị thiên tai tàn phá hoặc do năng lực quản lý kinh
doanh kém dẫn đến phá sản) hoặc cố ý lừa dối ngân hàng nhằm chiếm đoạt vốn, sử
dụng vốn sai mục đích nhằm thực hiện những toan tính riêng. Đây dƣờng nhƣ là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM hiện nay.
Rủi ro có nguyên nhân từ bên thứ ba là những rủi ro phát sinh không phải do
ngân hàng hay bên vay mà là do chủ thể khác. Bên thứ ba ở đây có thể là chủ sở
hữu hợp pháp của tài sản bảo đảm cho khoản tiền vay, đồng sở hữu tài sản bảo đảm,
ngƣời đại diện của bên vay, bên thụ hƣởng hoặc một chủ thể khác. Ví dụ, trong một
bản án của Tịa án nhân dân (TAND) Thành phố Hồ Chí Minh8, Tịa này đã tun
hợp đồng ủy quyền (ủy quyền việc thế chấp tài sản) và hợp đồng thế chấp tài sản (là
hợp đồng bảo đảm cho khoản vay tại ngân hàng của chủ thể khác) bị vô hiệu một
phần (tƣơng ứng với nửa giá trị tài sản thế chấp) do hành vi vi phạm pháp luật của

một trong số bên ủy quyền và vì vậy, ngân hàng chỉ đƣợc quyền yêu cầu phát mãi
một nửa tài sản thế chấp.

7

Bản án số 31/2012/KDTM-ST ngày 26/12/2012 của TAND Tp. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam về
việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, TAND Tp. Tam Kỳ đã tuyên hợp đồng thế chấp tài sản gắn
liền với đất (giao dịch bảo đảm cho khoản vay tại ngân hàng) vô hiệu do ngân hàng đã không công
chứng và đăng ký thế chấp (mặc dù Tòa này cũng cho thời hạn 01 tháng để các bên hồn thiện về
hình thức hợp đồng nhƣng các bên không thực hiện).
8
Bản án số 766/2013/KDTM-ST ngày 8/7/2013 của TAND Tp. Hồ Chí Minh về việc “Tranh chấp
hợp đồng tín dụng”.

9


1.2.3. Căn cứ vào nội dung của rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại
Dựa vào nội dung của rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ta có thể chia
thành các loại rủi ro chính nhƣ sau: rủi ro về mục đích sử dụng vốn, rủi ro về tƣ
cách pháp lý và rủi ro về tài sản bảo đảm.
Rủi ro về tài sản bảo đảm là những rủi ro liên quan đến tài sản bảo đảm của
bên vay trong hoạt động cho vay của NHTM. Theo quy định của pháp luật hiện
hành thì tài sản bảo đảm có thể là của bên vay hoặc của bên thứ ba. Rủi ro về tài sản
bảo đảm có thể phát sinh từ việc bên vay hoặc bên thứ ba không phải chủ sở hữu
thực sự của tài sản bảo đảm và khơng có quyền định đoạt tài sản đó dẫn đến giao
dịch bảo đảm vơ hiệu hoặc chỉ có hiệu lực một phần9 (nếu nhƣ bên vay hoặc bên
thứ ba là đồng sở hữu với các chủ thể khác) hoặc tuy giao dịch bảo đảm hợp pháp
nhƣng do sự thay đổi, biến động của thị trƣờng làm giá cả tài sản bảo đảm xuống

thấp. Rủi ro về tài sản bảo đảm cũng có thể là do sự bảo quản tài sản bảo đảm
không tốt dẫn đến sụt giảm số lƣợng hoặc chất lƣợng tài sản hoặc cả hai. Nói chung,
rủi ro về tài sản bảo đảm biểu hiện khá đa dạng, phổ biến và hậu quả cuối cùng
thƣờng là khả năng bù đắp khoản nợ của bên vay hoặc mất, hoặc bị giảm sút đáng
kể, gây thiệt hại cho ngân hàng.
Rủi ro về mục đích sử dụng vốn là những rủi ro liên quan đến mục đích vay
vốn và việc sử dụng vốn của bên vay trƣớc và sau giải ngân. Đó có thể là trƣờng
hợp mục đích vay vốn đƣợc thỏa thuận với NHTM của bên vay khơng hợp pháp
dẫn đến tình trạng hợp đồng tín dụng vô hiệu. Hoặc trƣờng hợp bên vay sử dụng
vốn sai mục đích đã thỏa thuận làm ngân hàng có thể phải chấm dứt hợp đồng trƣớc
hạn (nếu ngân hàng phát hiện kịp thời). Đa số những rủi ro về mục đích sử dụng
vốn thƣờng là việc sử dụng vốn sai mục đích đã thỏa thuận và làm khả năng thu hồi
vốn của ngân hàng bị hạn chế.
Rủi ro về tư cách pháp lý là những rủi ro liên quan đến việc xác định tƣ cách
pháp lý, sự thay đổi về tƣ cách pháp lý (ví dụ nhƣ khi thay đổi tình trạng pháp lý)
của bên vay trong suốt quá trình vay. Xác định tƣ cách pháp lý của bên vay sai, đó
là một trong những biểu hiện của rủi ro. Bởi lẽ, một khi xác định chủ thể của bên
vay khơng đúng sẽ kéo theo cả quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay trở nên sai
9

Chẳng hạn, Bản án số 02/2014/KDTM-PT ngày 14/3/2014 của TAND tỉnh Quảng Ngãi về việc:
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, TAND tỉnh Quảng Ngãi đã tuyên hợp đồng thế chấp bị vô hiệu
đối với thửa đất số 132 (một trong số tài sản dùng để bảo đảm cho khoản vay tại ngân hàng) vì
trƣớc khi ký kết giao dịch bảo đảm với ngân hàng thì tài sản này đã đƣợc bên thứ ba tặng cho và
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã đƣợc chứng thực.

10


lầm và khơng cịn ý nghĩa. Ngồi ra trong q trình vay, sự thay đổi về tƣ cách pháp

lý của bên vay cũng tiềm ẩn khơng ít rủi ro cho NHTM.
Rủi ro về mục đích sử dụng vốn và rủi ro về tƣ cách pháp lý sẽ đƣợc trình bày
cụ thể ở chƣơng 2 và chƣơng 3 của khóa luận.
1.3. Nội dung và mục tiêu của pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Nội dung của pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại
Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM bao gồm tổng
thể các chế định, nguyên tắc, các quy phạm điều chỉnh hoạt động cho vay nhằm
nhận diện, ngăn ngừa, hạn chế, xử lý những rủi ro trong hoạt động cho vay của
NHTM.
Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM không đƣợc
quy định trong một chƣơng cụ thể của một văn bản pháp luật nào. Mà nó nằm rải
rác trong các quy định của Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (Luật số
46/2010/QH12) ngày 16/6/2010 (Luật NHNN), Luật Các tổ chức tín dụng (Luật số
47/2010/QH12) ngày 16/6/2010 (Luật Các TCTD năm 2010), Thông tƣ
39/2016/TT-NHNN10, các văn bản pháp luật riêng về hoạt động cho vay của NHTM
áp dụng đối với một nhóm đối tƣợng nào đó và các văn bản pháp luật liên quan
khác. Các Thông tƣ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam nhƣ: Thông tƣ
24/2015/TT-NHNN về quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng vay là ngƣời cƣ trú; Thông tƣ
31/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ 24/2015/TTNHNN; Thông tƣ 42/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp tín dụng hợp vốn của
các tổ chức tín dụng với khách hàng;... là những văn bản pháp luật riêng về hoạt
động cho vay của TCTD nói chung, NHTM nói riêng áp dụng đối với một nhóm đối
tƣợng nào đó.
Cụ thể, pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM bao
gồm những nhóm nội dung cơ bản sau đây:
Nhóm một, các quy phạm pháp luật quy định chung về hoạt động cho vay của
NHTM. Đây chính là “bộ khung xƣơng” vận hành hoạt động cho vay, là bƣớc kiểm
Trƣớc khi Thơng tƣ 39/2016/TT-NHNN có hiệu lực ngày 15/3/2017, các quy định về hoạt động

cho vay của TCTD đƣợc quy định tại Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam ngày 31/12/2001 về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách
hàng (Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN) và một số thông tƣ sửa đổi, bổ sung cho Quyết định này.
10

11


soát đầu tiên nhằm tránh những rủi ro về sau trong suốt q trình vay. Đó trƣớc hết
là các ngun tắc cho vay, vay vốn (Điều 4 Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN), là các
quy định về việc sử dụng ngôn ngữ trong thỏa thuận cho vay và các tài liệu khác
trong hoạt động cho vay, điều kiện vay vốn, những nhu cầu vốn không đƣợc cho
vay (Điều 6,7,8 Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN). Và là các quyền và nghĩa vụ của
ngân hàng và bên vay trong thỏa thuận cho vay về cung cấp thông tin, thẩm định và
quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn,
giảm lãi tiền vay, phí... Nhóm quy định này nằm chủ yếu trong Thơng tƣ
39/2016/TT-NHNN.
Nhóm hai, các quy phạm pháp luật quy định về hạn chế, giới hạn cho vay và
bảo đảm tiền vay. Đây là nhóm quy định nhằm phân tán rủi ro, hạn chế rủi ro. Luật
Các TCTD năm 2010 không đƣa ra quy định riêng về việc hạn chế, giới hạn trong
hoạt động cho vay, mà là quy định hạn chế, giới hạn trong tất cả các hình thức cấp
tín dụng. Thực ra hoạt động cho vay cũng là một hình thức cấp tín dụng11. Vì thế,
các quy định về hạn chế, giới hạn cấp tín dụng cũng chính là các hạn chế, giới hạn
trong hoạt động cho vay của NHTM. Cụ thể là các quy định về những trƣờng hợp
khơng đƣợc cấp tín dụng (Điều 126 Luật Các TCTD năm 2010), hạn chế cấp tín
dụng (Điều 127 Luật Các TCTD năm 2010), giới hạn cấp tín dụng (Điều 128 Luật
Các TCTD năm 2010). Đối với những quy định về bảo đảm tiền vay chủ yếu đƣợc
quy định tại Nghị định số 83/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/7/2010 về đăng
ký giao dịch bảo đảm, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày
29/12/2006 về giao dịch bảo đảm, và các văn bản quy phạm pháp luật khác sửa đổi,

bổ sung các Nghị định này.
Nhóm ba, các quy phạm pháp luật quy định về dự phòng rủi ro. Các quy định
này nhằm xử lý rủi ro không chỉ đối với hoạt động cho vay của ngân hàng mà còn là
đối với các hoạt động khác của ngân hàng. Quy định đƣợc thể hiện tại Điều 131
Luật Các TCTD năm 2010, Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam ngày 21/1/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phƣơng pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi, Thơng tƣ
09/2014/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ngày 18/3/2014
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thơng tƣ 02/2013/TT-NHNN.
Nhóm bốn, các quy phạm pháp luật khác nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động
cho vay NHTM. Đó là: các quy định về xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu
11

Xem khoản 16 Điều 4 Luật Các TCTD năm 2010.

12


quả, kiểm toán nội bộ khách quan, độc lập; và các quy định về thanh tra, giám sát
ngân hàng của Ngân hàng Nhà nƣớc trong hoạt động cho vay của NHTM (Chƣơng
V Luật NHNN). Luật Các TCTD năm 2010 có quy định cụ thể tại Điều 40, Điều 41
về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, và đƣợc hƣớng dẫn chi tiết tại
Thông tƣ 44/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ngày 29/12/2011
quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngồi. Nhóm quy phạm này là các quy định để quản lý hoạt
động khơng chỉ của NHTM mà cịn đối với mọi TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngồi. Khơng chỉ kiểm sốt rủi ro trong hoạt động cho vay mà cịn kiểm sốt rủi ro
trong tồn bộ hoạt động của ngân hàng.
1.3.2. Mục tiêu của pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của

ngân hàng thương mại
“Lợi nhuận và rủi ro là hai vấn đề luôn song hành với nhau, lợi nhuận càng lớn
thì rủi ro càng cao; đó là một ngun tắc ln đúng với hoạt động của mọi chủ thể
kinh doanh, trong đó có ngân hàng thƣơng mại (NHTM), đặc biệt trong hoạt động
cho vay, chỉ khi hạn chế rủi ro NHTM mới thực sự phát triển và tạo sự ổn định cho
nền kinh tế”12. Đúng nhƣ vậy, việc hạn chế rủi ro là việc vô cùng cần thiết trong
hoạt động cho vay của NHTM, nhất là khi hoạt động cho vay lại là hoạt động sinh
lợi chủ yếu của NHTM13 và đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc cung ứng
nguồn vốn cho nền kinh tế. Không những vậy, những hậu quả tiêu cực trên thực tế
mà rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM mang lại vơ cùng lớn. Nó khơng chỉ
tác động đến chính NHTM xảy ra rủi ro đó mà còn ảnh hƣởng tới cả hệ thống các
ngân hàng khác, và cả nền kinh tế - xã hội. Cũng giống nhƣ các lĩnh vực khác trong
đời sống kinh tế, xã hội, thì biện pháp, cơng cụ hữu hiệu nhất để quản lý khơng có
gì khác ngồi pháp luật. Bằng những chế định, nguyên tắc, các quy định của pháp
luật buộc các chủ thể có liên quan phải thực hiện hoặc thực hiện trong phạm vi cho
phép, phù hợp với pháp luật, việc quản lý xã hội mới đƣợc đảm bảo và phát huy
đƣợc hiệu quả tối đa. Chính vì thế, sự điều chỉnh của pháp luật về vấn đề quản lý rủi
ro trong hoạt động cho vay của NHTM là rất cần thiết.
Pháp luật phải nhƣ một công cụ hữu hiệu để quản lý rủi ro trong hoạt động cho
vay của NHTM. Có nghĩa là các quy định của pháp luật có đƣợc phải dựa trên cơ sở
nhận diện chính xác đƣợc những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay giữa
Nguyễn Thị Mai Hoa, “Giải pháp pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các
ngân hàng thƣơng mại”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 16(201)/2011, tr. 56.
13
“Vai trò nghiệp vụ cho vay trong hoạt động của ngân hàng thƣơng nghiệp và tổ chức tín dụng”,
truy cập ngày 13/5/2017.
12

13



NHTM và bên vay, từ đó ngăn ngừa rủi ro xảy ra hoặc là xử lý rủi ro nếu nhƣ khơng
thể ngăn ngừa, loại bỏ rủi ro. Vì vậy, pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động
cho vay của NHTM hƣớng tới các mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro hoặc hạn chế mức độ thiệt hại do rủi ro
gây ra trong hoạt động cho vay của NHTM.
Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là điều khó tránh khỏi nhƣng
khơng phải là “vô phƣơng cứu chữa”. Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động
cho vay của NHTM ra đời hƣớng tới mục tiêu đầu tiên là ngăn ngừa, hạn chế rủi ro.
Có nghĩa là trong hoạt động cho vay của NHTM, pháp luật phải nhằm loại bỏ rủi ro,
ngăn rủi ro xảy ra hoặc làm cho khả năng xảy ra rủi ro là thấp nhất. Nếu nhƣ không
thể loại bỏ rủi ro trong hoạt động cho vay hoặc rủi ro đã xảy ra, pháp luật về quản lý
rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM phải tạo ra cách thức xử lý nhằm hạn chế
tối đa mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra đối với NHTM. Để đạt đƣợc mục tiêu này,
pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM phải nhận diện đƣợc
rủi ro và có những giải pháp hợp lý nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro hoặc xử lý rủi
ro kịp thời và hiệu quả. Đây là mục tiêu cơ bản, hàng đầu của pháp luật về quản lý
rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM.
Thứ hai, bảo đảm an toàn hoạt động của NHTM.
Bảo đảm an toàn hoạt động của NHTM là mục tiêu song song bên cạnh mục
tiêu ngăn ngừa, hạn chế rủi ro hoặc hạn chế mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra trong
hoạt động cho vay của NHTM. Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay
của NHTM với mục tiêu bảo đảm an toàn hoạt động của NHTM có nghĩa là các cơ
chế pháp lý quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay phải giúp cho toàn bộ các hoạt
động của NHTM đƣợc vận hành một cách an tồn và lành mạnh. Khơng chỉ chú ý
riêng việc ngăn ngừa, hạn chế, xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay mà phải đặt nó
trong mối quan hệ với các hoạt động khác của NHTM, tạo điều kiện, cơ sở cho một
cơ chế hoạt động an toàn, hiệu quả.
Thứ ba, bảo đảm sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế xã hội.
Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM không chỉ ảnh hƣởng tiêu cực đối

với chính ngân hàng xảy ra rủi ro mà nó cịn có thể gây ảnh hƣởng xấu tới hệ thống
các ngân hàng, đến nền kinh tế quốc gia. Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động
cho vay của NHTM hƣớng tới mục tiêu sâu xa hơn, xã hội hơn, là nhằm bảo đảm sự
ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế - xã hội. Các quy định pháp
luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay phải có tính tồn diện, đƣợc cân nhắc
14


giữa lợi ích của NHTM với các ngân hàng liên quan, với lợi ích của các chủ thể
khác trong xã hội (ngƣời gửi tiền chẳng hạn) và với cả nền kinh tế quốc gia.
Nhìn chung, những hậu quả tiêu cực mà rủi ro trong hoạt động cho vay mang
đến là vô cùng lớn. Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
cần phải đạt đƣợc mục tiêu cơ bản trên. Và phải là những cơ chế pháp lý hoàn thiện,
hiệu quả, bảo vệ tốt NHTM (chủ thể có vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc
gia); đồng thời bảo đảm sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế xã hội.
Kết luận Chƣơng 1
Rủi ro là một điều tất yếu trong mọi hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động
cho vay của NHTM. Vì thế việc quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
là rất cần thiết và khơng có gì khác hữu hiệu hơn là sử dụng công cụ pháp luật để
quản lý những rủi ro này. Do vậy, việc tìm hiểu tổng quan về rủi ro và pháp luật
quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM có ý nghĩa quan trọng và thiết
thực. Trong nội dung Chƣơng 1, tác giả đã tìm hiểu về khái niệm, các đặc điểm của
rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM, phân loại rủi ro nhằm làm rõ đƣợc bản
chất của từng rủi ro. Đồng thời cũng tìm hiểu về các nội dung và mục tiêu của pháp
luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM. Đây chính là những cái
nhìn tổng quan, cơ sở lý luận nền tảng cho việc nghiên cứu các nội dung tiếp theo ở
phần sau của khóa luận.

15



CHƢƠNG 2
RỦI RO VỀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

“Trƣớc khi cân nhắc có ra quyết định cho vay hay khơng, ngân hàng không chỉ
xem xét, thẩm định các yếu tố kinh tế của khách hàng nhƣ khả năng tài chính hay
phƣơng án sử dụng vốn, mà ngân hàng còn phải dựa vào nhiều yếu tố khác nhƣ mục
đích sử dụng vốn, tƣ cách pháp lý, đạo đức của khách hàng vay”14. Có thể thấy để ra
quyết định cho vay hay khơng thì mục đích sử dụng vốn là một trong những yếu tố
quan trọng mà ngân hàng phải cân nhắc. Và lẽ đƣơng nhiên, rủi ro liên quan đến
mục đích sử dụng vốn trong hoạt động cho vay của NHTM cũng có những biểu
hiện, những nguyên nhân tồn tại riêng. Việc nắm đƣợc những biểu hiện, những
nguyên nhân gây rủi ro liên quan đến mục đích sử dụng vốn trong hoạt động cho
vay của NHTM sẽ là tiền đề, là cơ sở để có đƣợc những giải pháp nhằm ngăn ngừa,
hạn chế rủi ro này.
2.1. Biểu hiện rủi ro về mục đích sử dụng vốn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Mục đích sử dụng vốn của bên vay không hợp pháp
Một trong những điều kiện vay vốn trong hoạt động cho vay của NHTM là
mục đích sử dụng vốn phải hợp pháp. Quy định này đƣợc ghi nhận cụ thể tại khoản
2 Điều 7 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (Ban hành kèm theo
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN). Và tiếp tục đƣợc ghi nhận tại khoản 2 Điều 7
Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN. Pháp luật ngân hàng khơng định nghĩa mục đích sử
dụng vốn nhƣ thế nào là hợp pháp. Tuy nhiên có thể hiểu mục đích sử dụng vốn hợp
pháp có nghĩa là mục đích sử dụng vốn phải phù hợp với các quy định của pháp
luật. Cụ thể, mục đích sử dụng vốn hợp pháp phải là những mục đích khơng thuộc
trƣờng hợp những nhu cầu vốn không đƣợc cho vay, và phải phù hợp với các quy
định của pháp luật chuyên ngành. Bên cạnh đó, “Tùy vào từng thời kỳ và chính sách
phát triển kinh tế, xã hội, chính sách tiền tệ quốc gia mà yêu cầu về mục đích cho

vay của các ngân hàng có sự thay đổi”15. Sở dĩ, pháp luật quy định nhƣ vậy một mặt
Lê Thị Ngân Hà (2014), Pháp luật về hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động thẩm định cho vay
của ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 3, 4.
15
Lê Thị Ngân Hà (2011), Pháp luật về hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động thẩm định cho vay
của ngân hàng thương mại, Luận văn thạc sỹ Luật học, Trƣờng đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, tr.
56.
14

16


nhằm đảm bảo hiệu quả việc sử dụng vốn, tăng khả năng thu hồi vốn cho ngân
hàng, mặt khác nhằm quản lý xã hội. Thông qua việc quy định các trƣờng hợp nhu
cầu vốn không đƣợc cho vay, pháp luật đã đặt ra ranh giới giúp ngân hàng quyết
định việc cho vay, quản lý nguồn vốn, giúp cho việc đầu tƣ, kinh doanh của các chủ
thể là bên vay đi đúng hƣớng, phù hợp với các nguyên tắc chung, tính thống nhất
của pháp luật.
Cụ thể tại Điều 8 Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN, Điều 1 Quyết định 312/QĐNHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ngày 14/3/2017 về việc đính
chính Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngồi đối với khách hàng, các nhu cầu vốn khơng đƣợc cho vay
bao gồm:
- Thứ nhất, để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề
mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh. Theo pháp luật hiện hành, các ngành, nghề
mà pháp luật cấm đầu tƣ kinh doanh đƣợc quy định tại Điều 6 Luật Đầu tƣ (Luật số:
67/2014/QH13) ngày 26/11/2014 (Luật Đầu tƣ 2014), hƣớng dẫn tại Điều 8 Nghị
định 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ. Cụ thể đó là các hoạt động đầu tƣ kinh
doanh nhƣ: kinh doanh các chất ma túy (theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tƣ

2014); kinh doanh các loại hóa chất, khống vật (quy định tại Phụ lục 2 của Luật
Đầu tƣ 2014); kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã (quy định tại
Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loại thực vật, động vật hoang dã nguy cấp), mẫu
vật các loại thực vật, động vật hoang dã, quý hiếm nhóm I có nguồn gốc tự nhiên
(quy định tại Phụ lục 3 của Luật Đầu tƣ 2014); kinh doanh mại dâm; mua, bán
ngƣời, mô, bộ phận cơ thể ngƣời; hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vơ
tính trên ngƣời. Nếu nhu cầu vốn của bên vay đƣợc sử dụng để thực hiện các hoạt
động đầu tƣ kinh doanh này thì việc sử dụng vốn với mục đích đó khơng thỏa mãn
điều kiện vay vốn. Tuy nhiên, cũng cần lƣu ý, việc sử dụng vốn để thực hiện hoạt
động đầu tƣ kinh doanh tuy không thuộc ngành nghề mà pháp luật cấm đầu tƣ kinh
doanh nhƣng ngân hàng vẫn có thể từ chối việc cho vay. Bởi quyết định cho vay
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đó có thể là năng lực tài chính hay phƣơng án kinh
doanh của bên vay. Vì vậy, việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng với mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh không thuộc ngành nghề mà pháp luật cấm đầu tƣ,
kinh doanh chỉ đƣợc xem là một điều kiện tối thiểu để ngân hàng quyết định cho
vay.

17


- Thứ hai, để thanh tốn các chi phí đáp ứng các nhu cầu tài chính của các
giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm. Có thể thấy, pháp luật điều chỉnh hầu khắp
mọi lĩnh vực của đời sống. Tùy vào từng lĩnh vực, pháp luật sẽ có những quy định
cụ thể, riêng biệt về các giao dịch, hành vi bị cấm. Việc bao quát hết các giao dịch,
hành vi mà pháp luật cấm là rất khó khăn, nhất là khi chƣa có quy định hƣớng dẫn
chi tiết điều này. Và vì vậy, việc xác định một nhu cầu sử dụng vốn có thuộc trƣờng
hợp để thanh tốn các chi phí đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành
vi mà pháp luật cấm cũng là một trong những yếu tố bất lợi, tiềm ẩn rủi ro cho ngân
hàng.
- Thứ ba, để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc các ngành nghề mà

pháp luật cấm đầu tư kinh doanh. Cũng nhƣ việc sử dụng vốn để thực hiện các hoạt
động đầu tƣ kinh doanh thuộc các ngành nghề mà pháp luật cấm đầu tƣ kinh doanh,
thì việc sử dụng vốn để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc các ngành nghề
mà pháp luật cấm đầu tƣ kinh doanh cũng thuộc trƣờng hợp nhu cầu vốn không
đƣợc cho vay.
- Thứ tƣ, để mua vàng miếng. Trƣớc khi Thơng tƣ 39/2016/TT-NHNN có hiệu
lực, nhu cầu cho vay để mua vàng không kể là vàng miếng hay vàng nguyên liệu,
vàng trang sức... đều không đƣợc cho vay, chỉ trừ trƣờng hợp đƣợc Thống đốc ngân
hàng cho phép trong một số trƣờng hợp (Điều 2 Thông tƣ 33/2011/TT-NHNN của
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ngày 08/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của TCTD và Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng
ban hàng kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc). Nhƣ vậy, pháp luật hiện hành không cho phép
việc khách hàng vay vốn để mua vàng miếng, còn đối với các nhu cầu vốn để mua
vàng khác vẫn đƣợc chấp nhận.
- Thứ năm, để trả nợ khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng cho vay trừ
trƣờng hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong q trình thi cơng xây
dựng, mà chi phí lãi tiền vay đƣợc tính trong tổng mức đầu tƣ xây dựng đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
- Thứ sáu, để trả nợ khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ
khoản vay nước ngoài, trừ trƣờng hợp cho vay để trả nợ trƣớc hạn khoản vay đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;
+ Thời hạn cho vay không vƣợt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
18


+ Là khoản vay chƣa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Trƣớc đây, theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nƣớc Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng, vấn đề đảo nợ đƣợc thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam. Tuy nhiên, khơng có hƣớng dẫn chi tiết nào về nội dung này. Pháp
luật hiện hành đã khắc phục đƣợc vấn đề trên, quy định cụ thể hơn, rõ ràng hơn. Về
bản chất quy định về đảo nợ thuộc nhu cầu vốn không đƣợc cho vay thứ năm và thứ
sáu kể trên.
Nhƣ vậy, nếu mục đích sử dụng vốn của bên vay không hợp pháp (chẳng hạn
thuộc trƣờng hợp nhu cầu vốn khơng đƣợc cho vay), tuy nhiên vì lý do nào đó,
NHTM vẫn ký kết các thỏa thuận cho vay thì rủi ro có thể đến với ngân hàng, nhất
là khi ngân hàng đã giải ngân cho bên vay. Thỏa thuận cho vay này có thể bị Tịa
tun vơ hiệu. Bởi lẽ, tuy trong Luật Các TCTD năm 2010 và các văn bản pháp luật
hiện hành điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng với khách hàng không có
quy định về việc thỏa thuận cho vay có vơ hiệu khơng, nếu nhƣ mục đích sử dụng
vốn vay thuộc trƣờng hợp nhu cầu vốn không đƣợc cho vay. Tuy nhiên, xét đến
cùng thì thỏa thuận này cũng là giao dịch dân sự, nó cũng chịu sự điều chỉnh bởi Bộ
luật Dân sự. Theo quy định tại khoản 1 Điều 407, Điều 123 BLDS 2015, giao dịch
này vơ hiệu vì nội dung vi phạm điều cấm của luật. Khi thỏa thuận cho vay vơ hiệu,
nó khơng làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự giữa ngân hàng
và bên vay, các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã
nhận16. Nếu đã giải ngân, hai bên có tranh chấp và bị Tịa án tun thỏa thuận cho
vay vơ hiệu vì nhu cầu vay vốn của bên vay khơng hợp pháp thì ngân hàng có thể
chỉ nhận lại đƣợc phần tiền vay không lãi (khoản tiền mà ngân hàng đã cho khách
hàng vay). Vì thế, trong trƣờng hợp này rủi ro cùng với hậu quả mà rủi ro mang lại
cho NHTM là không hề nhỏ khi mà khoản lãi là phần lợi nhuận, nguồn thu nhập của
ngân hàng trong hoạt động cho vay.
2.1.2. Bên vay sử dụng vốn vay sai mục đích đã thỏa thuận
Trong hoạt động cho vay của NHTM, pháp luật khơng những u cầu mục
đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp, mà còn đƣa ra một nguyên tắc xun suốt q
trình vay, đó là bên vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận17. Sở dĩ,
nguyên tắc này đƣợc đặt ra là nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của bên vay và

đồng thời đảm bảo khả năng ngân hàng thu hồi đủ nợ khi đến hạn. Xuất phát từ đặc
Xem khoản 1, 2 Điều 131 BLDS năm 2015.
Xem khoản 1 Điều 6 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN), khoản 2 Điều 4 Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN.
16
17

19


×