Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
----------

PHẠM THỊ THÚY

CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI,
NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật Thương mại

TP HCM – 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
-------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI,
NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM THỊ THÚY
Khoá: 33

MSSV: 0855010203

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S. TRẦN MINH HIỆP



TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận này là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
em dưới sự hướng dẫn chuyên môn của Thạc sỹ Trần Minh Hiệp. Tồn bộ nội dung
được trình bày trong khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu độc lập do chính
em thực hiện. Mọi sự tham thảo từ các nguồn tài liệu đều được trích dẫn cụ thể, rõ
ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung cam đoan trên đây.
Tác giả
Phạm Thị Thúy


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô và đặc biệt là sự giúp đỡ
chuyên môn của Thạc Sỹ Trần Minh Hiệp đã giúp em hồn thành khóa luận “Chế
độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN”.
Tác giả

Phạm Thị Thúy.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. TNDN: thu nhập doanh nghiệp.
2. NSNN: Ngân sách Nhà nước.

3. Công ty TNHH: công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Nghị định 85: Nghị định của Chính phủ số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
5. Nghị định 106: Nghị định của Chính phủ số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10
năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
6. Nghị định 124: Nghị định của Chính phủ số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12
năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
7. Nghị định 122: Nghị định của Chính phủ số 122/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày
11 tháng 12 năm 2008.
8. Nghị định 43: Nghị định của Chính phủ số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 về đăng ký doanh nghiệp.
9. Nghị định 88: Nghị định của Chính phủ số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8
năm 2006 về đăng ký kinh doanh.
10. Nghị định 26: Nghị định của Chính phủ số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02
năm 2007 quy định chi tiết Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và chứng thực
chữ ký số.
11. Nghị định 35: Nghị định của Chính phủ số 35/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm
2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
12. Thơng tư 180: Thơng tư của Bộ tài chính số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng
11 năm 2010 hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
13. Thông tư 80: Thông tư của Bộ tài chính số 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5
năm 2012 hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế.
14. Thông tư 05: Thông tư liên tịch của Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, Bộ
cơng an số 05/ 2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 hướng
dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký

thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật
doanh nghiệp.


15. Thơng tư 28: Thơng tư của Bộ tài chính số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 02
năm 2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn
thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ.


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN VÀ CHẾ ĐỘ
PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ TNDN ..................................5
1.1. Khái quát về thuế TNDN ..............................................................................5
1.1.1. Khái niệm thuế TNDN ...............................................................................5
1.1.1.1. Định nghĩa thuế .......................................................................................5
1.1.1.2. Định nghĩa thuế TNDN ...........................................................................5
1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN ................................................................................6
1.1.3. Vai trò của thuế TNDN ..............................................................................9
1.2. Khái quát chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN ................10
1.2.1. Đăng ký thuế TNDN ................................................................................10
1.2.1.1. Khái niệm đăng ký thuế TNDN ............................................................10
1.2.1.2. Phương thức đăng ký thuế TNDN ........................................................11
1.2.1.3. Vai trò của đăng ký thuế TNDN ...........................................................15
1.2.2. Khái quát về kê khai thuế TNDN .............................................................16
1.2.2.1. Khái niệm kê khai thuế TNDN .............................................................16
1.2.2.2. Phương thức kê khai thuế TNDN .........................................................17
1.2.2.3. Vai trò của kê khai thuế TNDN ............................................................22

1.2.3. Khái quát về thủ tục nộp thuế TNDN ......................................................23
1.2.3.1. Khái niệm nộp thuế TNDN ...................................................................23
1.2.3.2. Phương thức nộp thuế TNDN ...............................................................24
1.2.3.3. Vai trò của nộp thuế TNDN ..................................................................26
Kết luận chương 1 ..............................................................................................27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ, KÊ
KHAI, NỘP THUẾ TNDN HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP PHÁP HOÀN THIỆN
...................................................................................................................................28
2.1. Thực trạng chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN hiện nay28
2.1.1. Thành tựu đạt được ..................................................................................28
2.1.2. Hạn chế trong chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN. .....31
2.1.2.1. Những bất cập trong quy định pháp luật về đăng ký, kê khai, nộp thuế
TNDN ........................................................................................................................32
2.1.2.2. Hạn chế về cán bộ thuế .........................................................................42
2.1.2.3. Hạn chế từ phía đối tượng nộp thuế ......................................................44


2.1.2.4. Hạn chế về cơ sở vật chất thu, nộp thuế TNDN ...................................45
2.1.2.5. Hạn chế trong cơng khai hóa thơng tin .................................................45
2.2. Biện pháp hoàn thiện chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN
...................................................................................................................................47
2.2.1. Hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về đăng ký, kê khai, nộp thuế
TNDN ........................................................................................................................47
2.2.2. Hoàn thiện về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN ........51
2.2.3. Các biện pháp khác ..................................................................................54
Kết luận chương 2 ..............................................................................................55
KẾT LUẬN .......................................................................................................57


1


LỜI NÓI ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Trong một quan hệ pháp luật thuế, quy định về pháp luật nội dung và pháp luật
hình thức là yếu tố song hành không thể tách rời nhằm thực hiện mục tiêu điều tiết
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các chủ thể trong xã hội, thực hiện “thu được
thuế, thu được lòng dân”. Muốn đạt được mục tiêu trên, là một bộ phận nằm trong
pháp luật hình thức, các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế phải có sự phát triển
tương đương với các quy định của pháp luật nội dung và trình độ phát triển chung
trong nước. Ngày 11 tháng 01 năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này. Kể từ đó
đến nay, Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực về kinh tế, xã hội để phù hợp
với nhịp độ chung của thế giới. Trong đó, những quy định về pháp luật nội dung
thuế TNDN cũng có những đổi mới nhằm thu hút nguồn lực để thành lập và phát
triển mở rộng các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài (Luật thuế TNDN
năm 2008 ra đời thay thế cho Luật thuế TNDN 2003). Điều này góp phần làm cho
số lượng các doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều, quy mô không ngừng
mở rộng, số lượng các doanh nghiệp nước ngồi thực hiện các hoạt động bn bán,
kinh doanh ở Việt Nam cũng tăng lên. Kết quả tất yếu là làm phong phú và đa dạng
đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế TNDN, những quan hệ xoay quanh hoạt
động thu, nộp thuế TNDN cũng trở nên phức tạp hơn. Muốn thu đúng, đủ, và hợp
pháp số thuế TNDN từ các đối tượng này, chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp
thuế TNDN phải khơng ngừng hồn thiện, hiện đại. Ngoài ra, những thuận lợi từ
chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN cũng phần nào là nguyên nhân
để các nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn đầu tư tại Việt Nam. Trước tầm
quan trọng của chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN, yêu cầu về xây
dựng một chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN hoàn chỉnh, tiến bộ,
hiện đại trong thời kỳ mới càng trở nên quan trọng, phục vụ trực tiếp cho sự phát

triển của nền kinh tế Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm gần đây, Nhà nước đã bắt
đầu có sự quan tâm đích đáng đến chế độ pháp lý về đăng ký kê khai, nộp thuế nói
chung và thuế TNDN nói riêng1. Vì thế, chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp
thuế TNDN có sự thay đổi đáng kể: chuyển từ cơ chế nộp thuế theo thông báo thuế
sang cơ chế tự khai, tự nộp; áp dụng chế độ “một cửa”, “một cửa liên thông” vào
đăng ký, kê khai thuế, ứng dụng thành tựu của tin học vào thực hiện và quản lý…
1

Ban hành Luật quản lý thuế năm 2006 với các Chương 2, 3, 4, 5 quy định về đăng ký thuế, kê khai thuế, ấn
định thuế và nộp thuế; ban hành Luật thuế TNDN 2008 thay thế Luật thuế TNDN 2003; không ngừng đổi
mới các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế thông qua các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư…


2
Mặc dù vậy, do chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN rất nhạy cảm
với sự thay đổi của sự phát triển kinh tế, xã hội, yêu cầu phải đổi mới không ngừng
nên những quy định pháp luật về chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế trong thời gian
thực hiện đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Ngoài ra, chế độ pháp lý về đăng ký,
kê khai, nộp thuế TNDN chưa có sự quan tâm đích đáng của những người nghiên
cứu khoa học pháp lý. Nghiêm trọng hơn, một bộ phận đối tượng nộp thuế TNDN
vẫn còn mơ hồ về vấn đề này, trong khi đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN gắn liền
với quyền, lợi ích và nghĩa vụ của họ.
Vì tầm quan trọng đối với kinh tế, xã hội của chế độ pháp lý về đăng ký, kê
khai, nộp thuế TNDN, vì những hạn chế cịn tồn tại, tác giả chọn vấn đề về chế độ
pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Mặc dù là thủ tục không thể thiếu trong công tác hành thu thuế TNDN nhưng

hiện nay chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế chưa được quan tâm đúng
mức dưới góc độ là một chế định pháp lý trong các cơng trình nghiên cứu. Hầu như
chưa có một đề tài nghiên cứu nào về vấn đề đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN. Mà
nhìn chung, đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN chỉ được biết đến với tư cách là một
thủ tục quen thuộc nhằm thu, nộp thuế TNDN vào NSNN.
Bằng sự tìm hiểu của mình, tác giả chỉ có thể thấy một số đề tài có liên quan
đến vấn đề “Chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN” như: Luận văn
Thạc sỹ Luật học “Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” (2002) của tác giả Phan Thị Thành Dương; khóa luận Cử nhân “Chế độ
pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân” (2011) của tác giả Nguyễn
Thành Luân. Tuy nhiên, những đề tài này chỉ dừng lại ở việc nhắc đến chế độ pháp
lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN hoặc trình bày một vấn đề tương tự chứ
không đi vào nghiên cứu cụ thể những quan hệ pháp lý xoay quanh chế độ này. Đây
cũng là khó khăn rất lớn cho tác giả trong quá trình tìm kiếm tài liệu phục vụ nghiên
cứu khóa luận của mình. Tuy nhiên, khó khăn đó cũng tạo điều kiện để tác giả có
thể thoải mái trình bày quan điểm cá nhân về vấn đề chế độ pháp lý về đăng ký, kê
khai, nộp thuế. Đồng thời là động lực để tác giả đóng góp vào hệ thống lý luận pháp
lý đề tài “Chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN”.

3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tác giả chọn vấn đề “Chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế
TNDN” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Luật bao gồm:


3
Thứ nhất, xây dựng hệ thống lý luận chung nhất về đăng ký, kê khai, nộp thuế
TNDN, góp phần tạo nên cái nhìn về chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế
TNDN dưới góc độ là một chế định pháp lý.
Thứ hai, qua những kiến nghị, tác giả mong muốn đóng góp ý kiến cá nhân của
mình vào hoàn thiện chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN với tư

cách là một chế định pháp lý.

4. Đối tƣợng nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu các quy định pháp lý về chế độ đăng ký, kê khai,
nộp thuế TNDN. Ngoài ra, tác giả cũng cố gắng tìm hiểu một số vấn đề trong thực
tiễn đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN nhằm phục vụ cho việc tìm hiểu chế định
đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN trong quy định pháp luật. Tuy nhiên, do hạn chế
về kinh nghiệm thực tiễn nên những thông tin về hoạt động thực hiện chế độ đăng
ký, kê khai, nộp thuế TNDN tác giả đưa ra còn nhiều thiếu sót.

5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài “Chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN” nghiên cứu các
quy định pháp luật xoay quanh hoạt động đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN. Bên
cạnh đó, đề tài cũng làm rõ một vài khía cạnh trong thực tiễn thực hiện các quy định
pháp luật về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra khi nghiên cứu “Chế độ pháp lý về đăng ký, kê
khai, nộp thuế TNDN”, tác giả sử dụng nhiều phương pháp như phân tích, so sánh,
chứng minh, suy luận lôgic… Các phương pháp này được tác giả vận dụng trên cơ
sở các quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính trị, kinh tế, xã hội kết hợp với
nền tảng tư tưởng của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Trong đó, tác giả sử dụng chủ yếu cách thức phân tích vấn đề pháp luật, trên cơ sở
so sánh với thực tiễn kết hợp với những chính sách của Đảng và Nhà nước, từ đó
suy ra những mặt được và chưa được của vấn đề đó. Ngồi ra phương pháp chứng
minh cũng được tác giả tận dụng triệt để.

7. Ý nghĩa khoa học
Do đề tài “Chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN” ít được nghiên
cứu trong thực tiễn khoa học pháp lý nên cơng trình nghiên cứu của tác giả ít nhiều

là tài liệu cung cấp kiến thức về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN cho những đối
tượng quan tâm.

8. Cơ cấu khóa luận
Khóa luận Cử nhân Luật “Chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế
TNDN” của tác giả ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục tài liệu, mục lục, lời
nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính gồm hai chương:


4
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thuế TNDN và chế độ pháp lý về đăng ký,
kê khai, nộp thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN hiện
nay và giải pháp hoàn thiện.


5

CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN VÀ
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ TNDN
1.1. Khái quát về thuế TNDN
1.1.1. Khái niệm thuế TNDN
1.1.1.1. Định nghĩa thuế
Lịch sử hình thành và phát triển của thuế đã chứng minh rằng chỉ từ khi Nhà
nước xuất hiện, thuế mới được ban hành. Từ khi ra đời cho đến nay, có rất nhiều
định nghĩa về thuế với các cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, dưới góc độ nghiên
cứu nghiên cứu đề tài “Chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN”, tác
giả xin được sử dụng định nghĩa thuế trong Tập bài giảng Luật thuế của Trường Đại
học Luật TP.Hồ Chí Minh làm cách hiểu cho khái niệm thuế trong khóa luận tốt
nghiệp của mình: “Thuế là khoản nộp bắt buộc mang tính cƣỡng chế bằng pháp

luật mà các cá nhân, tổ chức phải nộp vào NSNN. Các khoản nộp này không
mang tính đối giá và khơng mang tính hồn trả trực tiếp cho ngƣời nộp thuế”2.
Là một khoản thu do Nhà nước ban hành dựa trên cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
nên thuế rất đa dạng về chủng loại. Hiện nay, ở Việt Nam có chín sắc thuế cơ bản,
bao gồm: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế giá trị gia tăng;
Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế tài nguyên; Thuế bảo vệ môi trường.
Tương ứng với tên gọi, mỗi một sắc thuế chứa đựng những quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong từng lĩnh vực khác nhau. Ví dụ như thuế
thu nhập doanh nghiệp điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu,
nộp thuế đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp, hay thuế thu nhập cá nhân quy
định các quy phạm điều chỉnh quan hệ xã hội trong quá trình thu, nộp thuế thu nhập
của các cá nhân trong xã hội… Nhờ có sự đa dạng về chủng loại thuế mà Nhà nước
thực hiện công tác hành thu một cách dễ dàng, hiệu quả và công bằng.
1.1.1.2. Định nghĩa thuế TNDN
Thuế TNDN là một trong các sắc thuế lâu đời ở Việt Nam. Trước năm 1990 có
một loại thuế đánh vào thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài quốc
doanh gọi là thuế lợi tức, khu vực quốc doanh thì thực hiện chế độ trích nộp lợi
nhuận. Đến năm 1990, các quy phạm pháp luật thuế TNDN được hệ thống hóa,
đánh dấu bằng sự ra đời của Luật thuế lợi tức. Kể từ đó đến nay, trải qua ba lần sửa
đổi, bổ sung, thay thế, với Luật thuế TNDN 1997, Luật thuế TNDN 2003, Luật thuế
TNDN 2008, nhưng định nghĩa về Thuế TNDN vẫn chưa được ghi nhận trực tiếp
trong các đạo luật. Thiết nghĩ đây cũng là thiếu sót của cơ quan soạn thảo và ban
2

Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, Khoa Luật Thương mại, (2011), Tập bài giảng Luật thuế, TP.Hồ
Chí Minh, trang 8


6

hành luật. Trong Luận văn Thạc sỹ Luật học “Pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, một số vấn đề lý lận và thực tiễn” của tác giả Phan Thị Thành Dương có
đưa ra định nghĩa về thuế TNDN như sau: “Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh
vào thu nhập chịu thuế phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ của các tổ chức và cá nhân”3. Nhìn chung, định nghĩa về thuế TNDN của tác giả
Phan Thị Thành Dương không những rõ ràng, dễ hiểu mà cịn khái qt được tính
chất, đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế TNDN. Tuy nhiên, đối chiếu với quy
định về thu nhập chịu thuế tại Điều 3 Luật thuế TNDN 2008 thì định nghĩa do tác
giả Phan Thị Thành Dương đưa ra chưa bao quát hết các đối tượng chịu thuế như
quy định của pháp luật (đối tượng chịu thuế là “thu nhập khác” không được tác giả
Phan Thị Thành Dương đề cập trong định nghĩa về thuế TNDN của mình). Và do
định nghĩa này được viết vào năm 2002 khi Luật thuế TNDN 1997 đang có hiệu lực
nên cá nhân vẫn là đối tượng nộp thuế TNDN, trong khi Luật thuế TNDN 2008
khơng cịn ghi nhận cá nhân là đối tượng nộp thuế TNDN nữa4. Do đó, từ định
nghĩa của tác giả Phan Thị Thành Dương, kết hợp với các quy định pháp luật về
thuế TNDN hiện hành, tác giả đưa ra định nghĩa về thuế TNDN như sau: Thuế
TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật của tổ
chức có thu nhập phát sinh từ các hoạt động đó.
1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN
Trước hết, thuế TNDN cũng là một trong chín sắc thuế do Nhà nước ban hành
nên nó mang đầy đủ những đặc điểm của một sắc thuế. Thuế TNDN không phải là
một hiện tượng tự nhiên, mà là một hiện tượng xã hội do con người định ra trên cơ
sở các điều kiện kinh tế, xã hội để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực TNDN. Do đó, khi tình hình kinh tế, xã hội có sự thay đổi thì đồng thời
thuế TNDN cũng có những thay đổi cho phù hợp với những quan hệ xã hội mà nó
điều chỉnh. Tuy nhiên, khơng phải “con người” nào cũng có quyền ban hành thuế
mà do những tác động to lớn nó mang lại cho xã hội nên thuế TNDN chỉ được Nhà
nước ban hành, cụ thể là cơ quan quyền lực cao nhất ở mỗi quốc gia. Cũng như các
loại thuế khác, thuế TNDN khơng mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Số tiền

mà đối tượng nộp thuế phải nộp cho Nhà nước không phụ thuộc vào quyền lợi mà
họ được hưởng và cũng không phải nhận được ngay sau khi nộp thuế như các quan
hệ buôn bán, trao đổi thông thường mà được quy định trực tiếp hoặc quy định về
cách tính thuế trong các văn bản pháp luật. Lợi ích mà chủ thể nộp thuế TNDN
nhận được mang tính chất gián tiếp thơng qua các chính sách kinh tế, xã hội Nhà
3

Phan Thị Thành Dương, (2002), Luận văn Thạc sỹ Luật học “Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số
vấn đề lý lận và thực tiễn”, trang 12
4
Xem thêm Điều 1 Luật thuế TNDN 1997, Điều 2 Luật thuế TNDN 2008


7
nước đề ra và thực hiện bằng chính nguồn thuế TNDN thu được. Các chính sách
này bằng cách nào đó tác động ngược trở lại hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Những đặc trưng nói trên giúp phân biệt thuế TNDN với các nguồn đóng góp
tài chính khác vào NSNN như phí, lệ phí, các khoản phạt… Bên cạnh những đặc
điểm chung của thuế, là một sắc thuế độc lập, thuế TNDN cũng có những đặc điểm
riêng để phân biệt với các sắc thuế khác trong hệ thống thuế Việt Nam. Bao gồm:
Thứ nhất, thuế TNDN là loại thuế trực thu. “Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà
nước thu trực tiếp vào đối tượng nộp thuế, đối tượng nộp thuế đồng thời là người
chịu thuế”5. Có nghĩa là chủ thể có nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN cũng
đồng thời là chủ thể chịu sự điều tiết của thuế TNDN. Khác với thuế gián thu “là
loại thuế đánh vào người chịu thuế, nhưng tổ chức thu gián tiếp thơng qua đối tượng
nộp thuế, trong đó đối tượng nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế”6. So với
thuế gián thu, thuế trực thu có ưu điểm cơng bằng hơn, tính điều tiết cao hơn. Tuy
nhiên, xuất phát từ bản chất, đối tượng nộp thuế trực thu cảm nhận rõ gánh nặng về
thuế nên dễ có xu hướng kê khai gian dối nhằm trốn thuế nên việc tiến hành thu

thuế khó khăn, chi phí hành thu cao hơn so với thuế gián thu. Do đó Nhà nước phải
chú trọng đặc biệt đến chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN ngay từ
bước đầu ban hành những văn bản pháp luật làm cơ sở cho quá trình đăng ký, kê
khai, nộp thuế cho đến công tác hành thu thuế và khi đã xảy ra vi phạm cần thiết xử
lý nghiêm minh để răn đe những đối tượng có tư tưởng trốn thuế TNDN. Bên cạnh
đó, cơng tác tun truyền về quyền lợi và nghĩa vụ khi thực hiện đăng ký, kê khai,
nộp thuế cũng không được xem nhẹ để đối tượng nộp thuế tự nguyện thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về đăng ký, kê khai, nộp thuế. Mặc khác, vì thu
trực tiếp vào đối tượng nộp thuế nên vì quyền lợi chính đáng của mình, đối tượng
nộp thuế sẽ thực hiện các hoạt động đăng ký, kê khai, nộp thuế một cách nghiêm
túc, cẩn trọng, tránh những nhầm lẫn không đáng có trong cơng tác đăng ký, kê
khai, nộp thuế TNDN.
Thứ hai, đối tượng chịu thuế TNDN là các thu nhập hợp pháp từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác của các chủ thể là đối tượng
nộp thuế7. Các khoản “thu nhập khác” bao gồm các khoản thu không thường xuyên
mà doanh nghiệp có được trong q trình sản xuất, kinh doanh. Cụ thể được quy
định tại Điều 3 Luật thuế TNDN và Điều 3 Nghị định 124. Nguồn làm phát sinh
nghĩa vụ nộp thuế TNDN càng đa dạng bao nhiêu thì càng gây phức tạp cho công
tác kê khai thuế bấy nhiêu. Do vậy, đặt ra yêu cầu phải ban hành hệ thống các tờ
5

Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, khoa Luật Thương mại, sđd, trang 23
Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, khoa Luật Thương mại, sđd, trang 22
7
Khoản 1 Điều 3 Luật thuế TNDN 2008
6


8
khai thuế đơn giản nhưng vẫn đầy đủ các thông tin và một bộ khung pháp lý hoàn

chỉnh để người nộp thuế có thể căn cứ vào đó tiến hành kê khai, cơ quan thuế cũng
nhờ đó mà quản lý hiệu quả.
Hơn nữa, pháp luật cũng quy định rõ, chỉ những “thu nhập hợp pháp” mới là
đối tượng chịu thuế TNDN và chi phí được trừ khơng tính vào đối tượng tính thuế
cũng phải là “chi phí hợp lý”. Vậy căn cứ vào đâu để có thể đánh giá thu nhập của
doanh nghiệp là “thu nhập hợp pháp” và chi phí được trừ là “chi phí hợp lý”? Câu
trả lời duy nhất là phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh
nghiệp mà bằng chứng là mã số thuế và bộ hồ sơ khai thuế trên cơ sở đối chiếu với
các quy định pháp luật. Có mã số thuế doanh nghiệp mới đảm bảo tư cách đối tượng
nộp thuế hợp pháp của mình. Cịn tờ khai thuế và các tài liệu đi kèm chính là cơ sở
để cơ quan thuế đối chiếu vào tình hình kinh doanh thực tế, vào quy định của pháp
luật xác định những thu nhập mà doanh nghiệp đã kê khai có hợp pháp hay khơng,
chi phí được trừ có phải chi phí hợp lý. Dựa trên tờ khai thuế này cũng sẽ khẳng
định được doanh nghiệp kê khai thuế có là doanh nghiệp “sạch”. Do đó, khơng khó
hiểu khi mà Nhà nước ngày càng chú trọng đến công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế
của các đối tượng nộp thuế TNDN.
Thứ ba, đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh và có thu nhập chịu thuế TNDN. Các tổ chức này được liệt kê chi tiết tại
Điều 2 Luật quản lý thuế và Điều 2 Nghị định 124. Nhìn chung, đối tượng nộp thuế
TNDN khá đa dạng về chủng loại nhưng đều có đặc điểm chung là một tổ chức (tập
hợp người được sắp xếp, bố trí theo cơ cấu nhất định để hoạt động vì mục đích
chung8). Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 124 quy định: các cá nhân kinh
doanh là người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn trong trường hợp
mua dịch vụ (kể cả dịch vụ gắn với hàng hóa) của doanh nghiệp nước ngoài9. Song
cần lưu ý cá nhân ở đây chỉ là người nộp thuế thay do các doanh nghiệp nước ngoài
là đối tượng nộp thuế không thuận tiện trong việc nộp thuế TNDN tại Việt Nam.
Trong một đất nước mà nền kinh tế đang trên đà phát triển như Việt Nam hiện
nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh mà pháp luật quy định có nghĩa vụ nộp thuế
TNDN sẽ khơng ngừng tăng lên về số lượng và đa dạng về loại hình. Điều này một
mặt tạo ra một nguồn thu lớn cho NSNN, mặt khác cũng gây áp lực không nhỏ lên

cơ quan thuế. Muốn thu được đầy đủ, chính xác, cơng bằng thuế TNDN từ phía các
đối tượng này, chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế phải được cá thể hóa,
hồn thiện hóa cho phù hợp với từng loại đối tượng nộp, tạo được sự cơng bằng
trong nghĩa vụ thuế, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh dưới những
hình thức phù hợp. Cụ thể, đối với từng loại đối tượng nộp thuế TNDN, pháp luật
8
9

Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, Khoa Luật Thương mại, sđd, trang 171
Điều 2 Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế


9
nên có những quy định thích hợp trong việc đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN. Ví
dụ, một đơn vị hành chính sự nghiệp nộp thuế TNDN cho những thu nhập phát sinh
của mình khơng thể giống với một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ, do đó cần có những biện pháp để đảm bảo sự công bằng trong thu, nộp
thuế cho hai đối tượng này. Tuy nhiên, việc phân hóa chính sách đăng ký, kê khai,
nộp thuế phải dựa trên cơ sở bản chất của từng loại đối tượng nộp thuế, hoàn cảnh
thực tại của họ nhằm phục vụ cho mục tiêu nộp thuế được dễ dàng, hiệu quả. Nói
cách khác, các quy định về chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế phải công bằng,
nhưng khơng được cào bằng. Ngồi ra, cơng tác quản lý thu nộp thuế phải được
tăng cường vì đặc thù kê khai, nộp thuế tập trung vào một giai đoạn nhất định. Với
số lượng, loại hình tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế TNDN phong phú, đa dạng như
vậy dễ gây tình trạng quá tải, dẫn đến nhẫm lẫn, sai sót, gây khó khăn cho cơ quan
thu thuế.
Dựa trên những đặc trưng cơ bản của thuế TNDN, Nhà nước có thể xây dựng
nên chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN hiệu quả nhằm thu đúng, thu đủ số
thuế cần thu, bổ sung vào NSNN, phục vụ cho việc thực hiện các chính sách kinh
tế, xã hội.

1.1.3. Vai trị của thuế TNDN
Khi đề ra một sắc thuế, bao giờ Nhà nước cũng quan tâm đến việc sắc thuế ấy
ra đời nhằm mục đích gì, có tác dụng gì đối với nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Thuế TNDN cũng vậy, với mục đích đánh vào thu nhập của các chủ thể thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, từ khi ra đời đến nay sắc thuế này đã để lại
những vai trò quan trọng.
Thứ nhất, thuế TNDN góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các hoạt động sản xuất kinh doanh được
điều tiết theo cung - cầu nên tất yếu dẫn đến tình trạng có chủ thể doanh thu hàng
năm lên đến hàng trăm tỷ đồng, nhưng ngược lại cũng có chủ thể làm ăn thua lỗ.
Xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo, Nhà nước chỉ bắt buộc nghĩa vụ nộp thuế TNDN
đối với các chủ thể thực có thu nhập, các chủ thể không phát sinh thu nhập trong
hoạt động kinh doanh được miễn, giảm thuế. Ngoài ra, số tiền thu từ thuế TNDN
được thu vào NSNN và ngân sách này là nguồn chi chủ yếu cho các hoạt động kinh
tế, chính trị, xã hội của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, phục vụ đông
đảo công dân Việt Nam. Nhờ vậy, những cá nhân, tổ chức khơng có thu nhập hay
có thu nhập thấp cũng có thể sử dụng những thành quả được tạo ra từ nguồn thu
thuế đó. Đây cũng chính là mục đích nhân đạo cao cả khi đề ra các chính sách thuế
nói chung và thuế TNDN nói riêng.
Thứ hai, thuế TNDN là nguồn thu ngân sách thường xuyên, tương đối ổn định.
Thuế TNDN được người nộp thuế kê khai và nộp đều đặn vào NSNN trong mỗi kỳ


10
tính thuế, bao gồm: tạm nộp thuế TNDN và nộp quyết toán thuế TNDN. Nguồn thu
này xuất phát từ những tổ chức kinh doanh có hoạt động tương đối ổn định và có sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nước nên so với nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân (loại
thuế đánh vào thu nhập của cá nhân đáp ứng đủ điều kiện trong xã hội), thuế TNDN
đóng góp một khoản ngân sách ổn định hơn nhiều.
Thứ ba, thuế TNDN là cơng cụ thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động sản

xuất kinh doanh. Thông qua số tiền thuế TNDN mà cơ sở kinh doanh nộp vào ngân
sách và qua những thông tin được kê khai trong tờ khai thuế, Nhà nước có thể đánh
giá phần nào tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi ra, qua những
thông tin được kê khai trong hồ sơ khai thuế TNDN, cơ quan thuế cũng như Nhà
nước có thể dễ dàng kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, khơng để trượt ra
khỏi quỹ đạo luật pháp quy định.
Tóm lại, thuế TNDN đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, để phát huy được những vai trị to lớn này thì
cơng tác thu, nộp thuế phải được thực hiện triệt để, tránh làm thất thu thuế cũng như
lạm thu thuế.

1.2. Khái quát chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN
Đóng vai trị là một trong những chế định của pháp luật hình thức về việc thực
hiện thu, nộp thuế TNDN, đảm bảo cho việc người nộp thuế nộp thuế TNDN và cơ
quan thuế thu đủ số thuế TNDN vào NSNN nên đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN
có vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác hành thu thuế. Đăng ký, kê khai, nộp
thuế TNDN là chế định pháp lý quy định trình tự, thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế
TNDN của đối tượng nộp thuế. Như vậy, chủ thể có nghĩa vụ thực hiện đăng ký, kê
khai, nộp thuế TNDN là đối tượng nộp thuế TNDN. Về mặt hình thức tiến hành,
đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN chia thành ba giai đoạn khác nhau: đăng ký thuế
TNDN, kê khai thuế TNDN, nộp thuế TNDN. Tuy nhiên các giai đoạn này khơng
riêng rẽ mà có mối liên hệ gắn bó mật thiết: giai đoạn trước tạo tiền đề cho giai
đoạn sau, giai đoạn sau là kết quả của giai đoạn trước. Mặc dù vậy, để rõ ràng trong
việc tìm hiểu những vấn đề lý luận về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN, tác giả
trình bày mỗi giai đoạn tại một mục khác nhau trong chương 1 của khóa luận.
1.2.1. Đăng ký thuế TNDN
1.2.1.1. Khái niệm
Đăng ký thuế là bước quan trọng đầu tiên trong quy trình thu nộp thuế. Định
nghĩa về đăng ký thuế, Tập bài giảng Luật thuế của Trường Đại học Luật TP.Hồ
Chí Minh viết: Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của

người nộp thuế theo mẫu và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực


11
hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật10. Tuy nhiên, đây
mới chỉ là định nghĩa về hoạt động đăng ký thuế tại cơ quan thuế của đối tượng nộp
thuế TNDN không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh. Để có một cái nhìn khái quát
hơn về đăng ký thuế TNDN, tác giả đưa ra định nghĩa về đăng ký thuế TNDN như
sau: Đăng ký thuế TNDN là thủ tục pháp lý do ngƣời thành lập doanh nghiệp
tiến hành tại Sở kế hoạch và Đầu tƣ dƣới hình thức đăng ký doanh nghiệp đối
với những tổ chức bắt buộc phải đăng ký kinh doanh. Đối với các tổ chức
không bắt buộc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế TNDN là thủ tục pháp lý
đƣợc tiến hành theo quy định tại cơ quan thuế có thẩm quyền để đƣợc cấp mã
số thuế.
Như vậy, đối với các tổ chức bắt buộc phải đăng ký kinh doanh, việc đăng ký
thuế TNDN không được tiến hành riêng rẽ mà cùng với thủ tục đăng ký kinh doanh
tạo thành thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Kết quả của quá trình này là mã số doanh
nghiệp đồng thời là mã số thuế và mã số đăng ký kinh doanh. Nhận thấy, đây là một
bước tiến rất lớn trong đăng ký kinh doanh cũng như đăng ký thuế: vừa phù hợp với
chương trình cải cách hành chính theo chế độ “một cửa” của Chính phủ vừa ràng
buộc trách nhiệm đăng ký thuế đối với các chủ thể là các doanh nghiệp. Quy định
mới này đã hạn chế tới mức tối đa hiện tượng trốn đăng ký thuế, góp phần trong
việc quản lý chế độ thu và nộp thuế các bước tiếp theo.
1.2.1.2. Phương thức đăng ký thuế TNDN
Việc đăng ký thuế của các doanh nghiệp có thể được tiến hành dưới hai phương
thức: phương thức truyền thống và phương thức đăng ký qua mạng internet.
Phương thức đăng ký thuế TNDN truyền thống
Là phương thức các chủ thể có nghĩa vụ đăng ký thuế TNDN tiến hành lập hồ
sơ và nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp mã số thuế.
Đây là phương thức đã được sử dụng ở Việt Nam kể từ khi thuế TNDN ra đời

cho đến nay. Tuy nhiên, khi Nghị định 43 ra đời thì thủ tục này có sự thay đổi đáng
kể. Đối tượng đăng ký thuế được chia thành hai loại:
Thứ nhất, đối với các tổ chức bắt buộc phải đăng ký kinh doanh, thủ tục đăng
ký thuế TNDN cũng chính là thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Thủ tục này được tiến
hành qua các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ
Được thực hiện bởi các chủ thể thành lập doanh nghiệp. Theo quy định của
pháp luật, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của các doanh nghiệp là khác nhau xuất phát
từ đặc điểm, tính chất của mỗi loại hình doanh nghiệp, từ các loại ngành nghề kinh
doanh khác nhau hay từ nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Ví dụ, doanh nghiệp
10

Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, khoa Luật Thương mại, sđd, trang 274


12
được thành lập mới có hồ sơ đăng ký thành lập khác với doanh nghiệp được thành
lập dựa trên cơ sở tổ chức lại doanh nghiệp. Hay dựa trên đặc điểm của từng loại
doanh nghiệp sẽ có yêu cầu khác nhau về các tài liệu trong bộ hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. Chẳng hạn, trong hồ sơ thành lập công ty TNHH (bao gồm cả một thành
viên và hai thành viên trở lên), công ty cổ phần, công ty hợp danh u cầu phải có
dự thảo điều lệ cơng ty, nhưng đối với doanh nghiệp tư nhân thì khơng u cầu loại
giấy tờ này. Hoặc các ngành nghề kinh doanh mà pháp luật quy định phải có chứng
chỉ hành nghề, vốn pháp định thì đều bắt buộc phải thể hiện trong bộ hồ sơ thành
lập doanh nghiệp. Xét thấy, quy định như vậy là thiết thực cho việc xem xét tư cách
thành lập doanh nghiệp, hạn chế được những rủi ro sau này, cũng như tạo sự “trong
lành” cho môi trường kinh doanh.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi lập hồ sơ, các doanh nghiệp, một bộ phận hợp tác xã trực tiếp mang hồ
sơ đến nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở

chính. Đối với các hợp tác xã còn lại, hồ sơ đăng ký nộp tại cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện.
Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã
Đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã tới cơ quan đăng ký kinh doanh đã đăng ký
để nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có mã số doanh nghiệp
đồng thời là mã số thuế và mã số kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 4: Nhận con dấu
Các doanh nghiệp đến Cơ quan công an cấp tỉnh để nhận con dấu
Bước 5: Cơng khai hóa thơng tin
Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan
đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số
liên tiếp về doanh nghiệp mới thành lập. Nhờ bước này, một bộ phận khách hàng
cũng như đối tác mới biết đến doanh nghiệp. Ngồi ra, việc cơng khai hóa thơng tin
cũng phần nào giúp các đối tượng có ý định thành lập doanh nghiệp tránh được việc
trùng tên doanh nghiệp.
Trên đây là năm bước cơ bản nhất cho việc thành lập một doanh nghiệp, hợp
tác xã. Sau khi thực hiện các bước trong thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo luật
định, một chủ thể kinh doanh mới với đầy đủ tư cách pháp lý ra đời, đồng thời mã
số thuế của doanh nghiệp cũng được hình thành. Quá trình này vừa tiết kiệm được
thời gian cho doanh nghiệp vừa giảm bớt sức ép lên hai cơ quan đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế, hạn chế được tình trạng trốn đăng ký thuế.


13
Thứ hai, đối với các tổ chức không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh, thủ tục
đăng ký thuế được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ đăng ký thuế
Đây là bước đầu tiên trong giai đoạn đăng ký thuế, do người nộp thuế TNDN
(không thuộc trường hợp trên) thực hiện theo quy định của pháp luật. Luật quản lý

thuế quy định hồ sơ đăng ký thuế bao gồm: Tờ khai đăng ký thuế, bản sao quyết
định thành lập hoặc quyết định đầu tư. Mẫu tờ khai đăng ký thuế đối với từng loại
tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế TNDN khác nhau là khác nhau theo quy định của
pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi lập hồ sơ đăng ký thuế xong, người nộp thuế TNDN mang hồ sơ tới
nộp trực tiếp tại cơ quan thuế cấp tỉnh nơi có trụ sở chính. Riêng với đối tượng nộp
thuế là hợp tác xã có thể thực hiện đăng ký thuế tại Cục thuế hoặc Chi cục thuế nơi
hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
Bước 3: Nhận chứng nhận đăng ký thuế
Nhận được hồ sơ đăng ký thuế của các chủ thể đăng ký thuế TNDN, cơ quan
thuế phải tiến hành xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời hạn
quy định cho người nộp thuế. Người nộp thuế đến trực tiếp cơ quan thuế đã nộp hồ
sơ đăng ký để nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Với hai thủ tục đăng ký thuế như trên đã bao quát hết các trường hợp của đối
tượng nộp thuế TNDN theo như quy định của pháp luật thuế TNDN, đảm bảo mọi
tổ chức kinh doanh thỏa mãn là đối tượng nộp thuế TNDN đều phải tiến hành đăng
ký thuế theo quy định.
Phương thức đăng ký thuế TNDN qua mạng internet
Là phương thức chủ thể có nghĩa vụ đăng ký thuế tiến hành lập và nộp hồ sơ
đăng ký thuế cho cơ quan có thẩm quyền để được cấp mã số thuế qua cổng thông
tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền.
Phương thức đăng ký thuế qua mạng đã được đề cập tới tại Điều 6 Luật quản lý
thuế 2006: Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử,
việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế do cơ quan thuế thực hiện
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Tuy nhiên, chỉ với quy định ngắn gọn
trong Luật quản lý thuế như trên, việc đăng ký thuế nói chung cũng như đăng ký
thuế TNDN nói riêng vẫn chưa đi vào thực hiện trên thực tế. Cho đến Thông tư 180
và gần đây nhất là Thông tư 28 ra đời, phương thức đăng ký thuế qua mạng mới
được cụ thể hóa và áp dụng vào thực tiễn. Việc đăng ký thuế qua mạng được tiến

hành như sau:


14
Thứ nhất, đối với các tổ chức bắt buộc phải đăng ký kinh doanh, người đăng
ký kinh doanh lập hồ sơ theo mẫu dưới dạng file trên máy tính. Sau đó gửi trực tiếp
tới Cổng thơng tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Phòng đăng ký kinh doanh tiếp
nhận hồ sơ, xem xét hồ sơ, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hồ sơ và thông báo kết quả
giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia. Trường hợp người thành lập doanh nghiệp chưa có chữ ký điện tử,
việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có thể được thực hiện theo quy trình
sau: sau khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chấp thuận trên hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia, doanh nghiệp sẽ in Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử từ hệ thống này. Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp ký tên vào Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử và gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Sau khi nhận được Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Thứ hai, đối với các tổ chức không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh. Điều
kiện để các doanh nghiệp có thể đăng ký thuế qua mạng nói riêng cũng như thực
hiện các giao dịch qua mạng internet nói chung đó là: Có chứng thư số do tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cơng cộng cấp và đang cịn hiệu lực; Có khả
năng truy cập và sử dụng mạng internet và có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với
cơ quan thuế (trừ trường hợp người nộp thuế giao dịch trực tiếp với ngân hàng nơi
người nộp thuế mở tài khoản thực hiện nộp thuế TNDN bằng tài khoản của ngân
hàng). Trình tự đăng ký thuế qua mạng được tiến hành như sau: Người nộp thuế
thực hiện lập Tờ khai đăng ký thuế điện tử (gồm Tờ khai đăng ký thuế lần đầu, đăng
ký bổ sung, đăng ký thay đổi) trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan
thuế hoặc lập bằng các phần mềm, công cụ đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của cơ

quan thuế. Sau khi hoàn thành việc lập Tờ khai đăng ký thuế điện tử, người nộp
thuế gửi hồ sơ đăng ký thuế điện tử đến cơ quan thuế thông qua cổng thông tin điện
tử của cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử không hợp lệ, người
nộp thuế phải thực hiện lập và gửi lại hồ sơ đăng ký thuế điện tử. Cuối cùng, sau khi
nhận được hồ sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế gửi Thông
báo xác nhận nộp hồ sơ đăng ký thuế điện tử cho người nộp thuế.
Nhìn chung, phương thức đăng ký thuế qua mạng internet giúp người nộp thuế
tiết kiệm được thời gian, chi phí, linh hoạt hơn trong hoạt động đăng ký thuế. Đồng
thời phương thức này cũng giảm bớt gánh nặng về cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký
thuế cho cơ quan quản lý thuế ở các địa phương. Ngồi ra, một tiện ích khác của
đăng ký thuế TNDN qua mạng là tất cả thông tin về đăng ký doanh nghiệp sẽ được
lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp trung ương. Nhờ


15
vậy, Phịng đăng ký kinh doanh các tỉnh khác có thể truy cập và tra cứu thông tin
của doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Điểm nổi bật của cơ sở dữ liệu đăng ký
kinh doanh còn làm giảm thiểu sự can thiệp của con người vào xử lý nghiệp vụ
nhằm hạn chế tiêu cực, có tính tập trung cao, dễ sử dụng, hệ thống máy chủ và máy
dự phòng sao lưu mạnh, tính bảo mật cao. Với những ưu điểm vượt trội so với hình
thức đăng ký thuế truyền thống, trong tương lai đăng ký thuế qua mạng sẽ được
triển khai rộng rãi vào thực tiễn.
1.2.1.3. Vai trò của đăng ký thuế TNDN
Như đã nói ở trên, đăng ký thuế TNDN là bước đầu tiên trong quy trình nộp
thuế TNDN, hay nói cách khác đăng ký thuế TNDN chính là tiền đề tạo điều kiện
để người nộp thuế thực hiện các bước kê khai thuế, nộp thuế tiếp theo, đồng thời tạo
điều kiện để cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế. Vì vậy, có thể nói đăng ký thuế là
thủ tục rất quan trọng đối với quy trình nộp thuế, và nói rộng ra là có ảnh hưởng
khơng nhỏ tới an ninh tài chính của một quốc gia.
Thứ nhất, vai trò của đăng ký thuế đối với người nộp thuế. Kết quả của thủ tục

đăng ký thuế là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký thuế, trong đó có chứa mã số thuế của đối tượng nộp thuế. “Mã số thuế
công ty là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để cấp
cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui định của luật,
pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là pháp luật về thuế), bao gồm cả người nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp
thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc”11. Về nguyên tắc, mã số
thuế chỉ được cấp cho một người nộp thuế duy nhất. Và mã số thuế được dùng để kê
khai, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường
hợp người nộp thuế kinh doanh ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh
doanh tại các địa bàn khác nhau. Nếu khơng có mã số thuế, tùy từng trường hợp,
đối tượng nộp thuế sẽ phải nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế rất bất lợi cho
đối tượng nộp thuế hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật. Có thể nói, mã số
thuế có vai trị giống như “giấy thông hành” cho các tổ chức, cá nhân là đối tượng
nộp thuế TNDN để tiếp tục đi trên “con đường kinh doanh”. Do đó, đối với các đối
tượng nộp thuế TNDN bước đầu tiên này đóng vai trị hết sức quan trọng.
Thứ hai, vai trò của đăng ký thuế đối với cơ quan quản lý thuế. Nhiệm vụ của
cơ quan quản lý thuế là tiến hành các hoạt động nhằm thu đúng, đủ số thuế phải nộp
và thực hiện quản lý đối với các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Thủ tục đăng ký
thuế trong hoạt động thu nộp thuế với việc cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp
thuế sẽ giúp cơ quan thuế nắm được số lượng, thơng tin của các đối tượng có nghĩa
11

Khoản 1 Điều 3 Thông tư 80


16
vụ nộp thuế. Từ đó, cơ quan quản lý thuế mới có thể tiến hành các hoạt động quản
lý hiệu quả những đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế TNDN.
Tóm lại, đăng ký thuế TNDN là một thủ tục tiên quyết khơng thể thiếu trong

quy trình thu, nộp thuế TNDN. Và quy trình này cần được quan tâm, cải cách để
ngày càng thuận tiện hơn cho các đối tượng nộp thuế.
1.2.2. Khái quát về kê khai thuế TNDN
1.2.2.1. Khái niệm kê khai thuế TNDN
Đăng ký thuế TNDN là điều kiện tiên quyết để đối tượng nộp thuế tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hợp pháp. Nhưng đăng ký thuế TNDN
mới chỉ là thủ tục đầu tiên để có được mã số thuế phục vụ cho các giai đoạn tiếp
theo của quá trình thu nộp thuế TNDN. Vì vậy, đối tượng nộp thuế TNDN sau khi
đã có mã số thuế, để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN vào NSNN, phải tiến hành
kê khai các khoản thu nhập của mình trên tờ khai theo mẫu và nộp tờ khai theo thủ
tục luật định. Để hiểu một cách khái quát nhất về kê khai thuế TNDN, có thể định
nghĩa như sau: Kê khai thuế TNDN là việc ngƣời nộp thuế kê khai các thông tin
vào tờ khai thuế theo mẫu do cơ quan có thẩm quyền quy định nhằm xác định
số thuế ngƣời nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp trong kỳ tính thuế hoặc trong
từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.12
Kể từ năm 2004 khi Nhà nước áp dụng thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp thuế ở
một số địa phương và nhất là từ sau năm 2007 khi cơ chế này được phổ biến cho tất
cả các đối tượng nộp thuế trên toàn quốc đã “thổi” một “làn gió mới” vào giai đoạn
kê khai thuế nói chung cũng nhưng kê khai thuế TNDN nói riêng. “Làn gió mới”
này khơng những làm thay đổi thủ tục kê khai thuế vốn có mà hơn hết cịn nâng cao
vai trò của giai đoạn kê khai thuế trong quy trình khai, nộp thuế TNDN. “Tự khai,
tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế, trong đó đối tượng nộp thuế căn cứ vào kết quả
sản xuất kinh doanh, các quy định của pháp luật về thuế để tự kê khai, tự tính tốn
số thuế phải nộp và tự nộp thuế cho Nhà nước theo đúng thời hạn quy định của
pháp luật. Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế của các đối
tượng nộp thuế, trừ khi phát hiện ra các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không
chấp hành luật thuế”13. Nếu như trước đây, khi chưa áp dụng cơ chế tự kê khai, tự
nộp thuế, kê khai thuế TNDN chỉ đóng vai trò là căn cứ để cơ quan thuế xem xét và
ra thơng báo nộp thuế đến đối tượng nộp thì hiện nay việc kê khai quyết định trực
tiếp đến số tiền thuế mà họ phải nộp. Do đó, giai đoạn kê khai thuế TNDN phải

được tiến hành thật sự chính xác, trung thực và đầy đủ. Nếu có bất cứ sai sót nào sẽ

12

Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, khoa Luật Thương mại, sđd, trang 278.
Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Hiệu, đồng chủ biên: TS. Nguyễn Việt Cường, (2007), Cơ chế tự kê khai, tự
nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội, trang 5.
13


17
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bản thân người nộp thuế và ảnh hưởng tới nguồn
thu NSNN.
1.2.2.2. Phương thức kê khai thuế TNDN
Cũng như đăng ký thuế, kê khai thuế TNDN có thể được thực hiện thơng qua
hai phương thức: phương thức kê khai truyền thống hoặc kê khai qua mạng internet.
Và bản thân thủ tục kê khai thuế cũng chia ra thành nhiều loại: khai tạm tính theo
quý, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động
kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức
lại doanh nghiệp. Ngồi ra cịn có khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản, đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngồi) mà tổ
chức này khơng hoạt động theo Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng vốn. Hay trường hợp khai thuế TNDN tính theo tỷ lệ phần
trăm (%) trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có
phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN
mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng khơng hạch tốn và xác định
được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh. Đối với mỗi loại kê khai thuế,
theo quy định của pháp luật sẽ có những loại giấy tờ, tuân theo quy định khác nhau.
Nhưng nhìn chung, mỗi loại đều phải trải qua những bước căn bản trong thủ tục kê

khai thuế TNDN. Do đó, tác giả xem xét thủ tục kê khai thuế TNDN ở phương diện
chung nhất và sẽ có những lưu ý đối với các trường hợp đặc biệt.
Phương thức kê khai thuế TNDN truyền thống
Là phương thức người nộp thuế kê khai các thông tin cần thiết vào tờ khai thuế
theo mẫu và mang đến nộp trực tiếp tại cơ quan thuế có thẩm quyền hoặc thơng qua
đường bưu điện.
Việc kê khai thuế theo phương thức truyền thống hiện nay (kể từ khi áp dụng
cơ chế tự khai, tự nộp thuế TNDN) được thực hiện như sau: Người nộp thuế kê khai
các thông tin liên quan đến số thuế phải nộp của mình vào tờ khai thuế TNDN theo
mẫu được ban hành kèm theo Thơng tư 28. Sau đó người nộp thuế nộp trực tiếp tờ
khai đó cùng với các tài liệu liên quan đến bộ phận “một cửa” của cơ quan thuế có
thẩm quyền hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan đó. Trong mỗi tờ khai thuế,
người nộp thuế phải tự tính số tiền thuế phải nộp, và đây được xem là số tiền thuế
người nộp thuế sẽ nộp trong giai đoạn nộp thuế của quy trình thu, nộp thuế TNDN.
Trước đây, người nộp thuế chỉ tiến hành kê khai những thơng tin liên quan đến tình
hình kinh doanh của mình nhưng khơng tự tính số tiền thuế phải nộp mà công việc
này do cơ quan thuế tiến hành sau khi đã tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế. Sau đó, cơ
quan thuế ra Thơng báo về số thuế phải nộp đến đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp
thuế sẽ căn cứ vào số tiền thuế trong Thông báo của cơ quan thuế để tiến hành nộp


×