Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Website quản lý nhân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.66 KB, 56 trang )

Web quản lý nhân sự
Phụ lục
Lời mởđầu 3
Phần I_Cơ bản về Web và các công cụ xây dựng Web 4
I.KháI niệm cơ bản về Web 4
II.Tạo trang tài liệu động 5
2.1Kĩ thuật tạo trang bằng ngôn ngữ Script phía Server 5
2.2Các kĩ thuật tạo trang động của Microsoft 6
III.Đối tượng Request và Response của ASP 8
1.Tổng quan về các đối tượng Request vàđối tượng Reponse 8
2.Tạo FORM va QueryString 12
VI.Các đối tượng trong ASP 15
1.Đối tượng Session 15
2.Đối tượng Application 17
3.Tìm hiểu File cấu hình khởi động Globalasa 18
4.Các đối tượng nội tại của ASP(BUILD_IN OBJECT) 19
5.Các đối tượng tiện ích( INSTALLABLE_COMPONENT) 21
V.ADO (ACTIVE DATA OBJECT) 23
1.Tại sao sử dụng ADO vàADO là gì? 23
2.Mô hình đối tượng ADO 2.5 27
3.Kết nối với nguồn dữ liệu 28
VI.Ưu và khuyết điểm của ASP 29
1.Ưu điểm 29
2.Khuyết điểm 29
VII.Giới thiệu ASP.NET: 30
1.Giới thiệu chung 30
2.Ưu điểm 30
3.Khuyết điểm 30
VIII.Giới thiệu về PHP 31
1.PHP là gì? 31
1


Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
1
Web quản lý nhân sự
2.Lịch sử phát triển của PHP 31
3.PHP ở cấp doanh nghiệp 34
4.Ưu và khuyết điểm 35
Phần II_Phân tích và thiết kế HTTT Quản lí nhân sự 36
1.Khảo sát hệ thống 36
2.Phạm vi nghiên cứu của đề tài 38
3.Đối tượng nghiên cứu của đề tài 38
4.Sơđồ luồng dữ liệu 39
5.Sơđồ ngữ cảnh của hệ thống QLNS 41
6.Sơđồ lưồng dữ liệu (DFD) của hệ thống 41
7.Sơđồ quan hệ thực thể (Relationship ) 46
8.Thiết kế các bảng(CSDL) 46
9.Một số giao diện của trang Web 50
Phụ lục:Hướng dẫn cài đặt trang Web QLNS 52
2
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
2
Web quản lý nhân sự
LỜIMỞĐẦU
Trong thời gian nghỉ hè vừa qua,nhờ sự hướng dẫn tận tình của
PGS_TS Đặng Minh Ất,cùng với sự giúp đỡ của các bạn cùng lớp,em đã cố
gắng tìm hiểu lý thuyết và thực hành với mục tiêu là có được những kiến
thức cơ bản về xây dựng Web site. Cụ thể, sau một tháng, em đã làm được
các công việc sau:
- Tìm hiểu các khái niệm cơ bản về Web.
- Tìm hiểu các công cụ xây dựng Web.
- Xây dựng thử nghiệm trang web Quản lý nhân sự với một số chức

năng cơ bản như: quản lý nhân viên, quản lý phòng ban, quản lý quá trình
công tác và quá trình đào tạo nhân viên, quản lý hệ số lương nhân viên, tìm
kiếm và trợ giúp.Tuy nhiên,do thời gian ngắn nên trong việc tìm hiểu lý
thuyết và thực hành của em còn nhiều phần chưa đầy đủ. Trong tìm hiểu về
các công cụ xây dựng Web, em chưa thể tìm hiểu hết các công cụ xây dựng
chính, cũng như với mỗi công cụ tìm hiểu thì cũng chưa thật sâu, thì các
chức năng còn đơn giản.Với ý nghĩa là bước đầu tìm hiểu về các công cụ
xây dựng Web site, em xin trình bày kết quả trong đợt thực tập này của em.
Bao gồm các phần chính sau:
- Cơ bản về Web và các kiến thức cơ bản về ASP.
- Giới thiệu sơ qua về PHP.
- Phân tích thiết kế hệ thống Quản lý nhân sự.
- Các chức năng và giao diện chính của trang Quản lý nhân sự.
Em rất mong đợi ý kiến đánh giá của thầy.
3
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
3
Web quản lý nhân sự
Em xin chân thành cảm ơn thầy.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Hải
PHẦN I
CƠ BẢN VỀ WEB VÀ CÁC CÔNG CỤ XÂY DỰNG WEB
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ WEB
Trong thực tế, ứng dụng Web luôn tồn tại hai loại là trang Web tĩnh và động. Trang
Web tĩnh là trang HTML không kết nối cơ sở dữ liệu. Ngược lại, trang web động là trang
web có kết nối cơ sở dữ liệu. Điều này có nghĩa là mỗi khi trang web động được làm tươi,
dữ liệu trình bày trên trang Web được đọc từ cơ sở dữ liệu.
Nói các khác, cho dù đó là trang Web tĩnh hay động, nếu muốn người dùng sử
dụng chúng để trình bày dữ liệu trên trình duyệt Web, cần phải khai báo các thẻ HTML bên
trong chúng theo một quy luật nhất định.

Để trang Web trình bày dữ liệu theo như ý của người thiết kế Web trên trình duyệt,
cần phải khai báo các Client Script phù hợp với chuẩn HTML và Client Script. Ngoài ra,
mỗi trình duyệt có thể hỗ trợ thêm những thẻ khác, nhằm cho phép người dùng phong phú
hoá giao diện của trang Web.
Hai trình duyệt phổ biến hiện nay là IE (Internet Explorer của hãng Microsoft) và
NC (Netscape). Cả hai trình duyệt này đều cho phép duyệt các loại trang Web được xây
dựng trên ngôn ngữ lập trình bất kì có hỗ trợ Web.
Để xây dựng một ứng dụng Web hoàn chỉnh và có tính thương mại, cần phải kết
hợp cả Client Script (kịch bản trên trình khách) và Server Script (kịch bản trên trình chủ)
với một loại cơ sở dữ liệu nào đó, chẳng hạn như MS Access, SQL Server, MySQL,
Oracle…
Khi muốn triển khai ứng dụng Web trên mạng Intranet hay Internet, ngoài các điều
kiện về cấu hình phần cứng, hệ điều hành, cần phải có trình chủ Web thường gọi là Web
Server. Trên môi trường Windows, Web Server thường sử dụng là IIS ( Internet
Information Server). IIS sử dụng cho các Server Script như: ASP (Active Server Page), JSP
(Java Server Page), Servlet, PHP, Perl, ASP.NET.
Trong môi trường Linux, Web Server thường dùng bao gồm Apache, JRUN, Web
logic..
4
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
4
Web quản lý nhân sự
Tóm lại, cho dù sử dụng bất kì Server Script với Web Server, thì Client Script
không phụ thuộc vào chúng. Điều này có nghĩa là có thể sử dụng một trong hai loại Client
Script ở trên là VBScript và JavaScript đều được.
II. TẠO TRANG TÀI LIỆU ĐỘNG
2.1 Kỹ thuật tạo trang bằng ngôn ngữ Script phía Server
Cơ chế hoạt động Web tuân theo mô hình khách chủ client/server. Trình khách gửi
yêu cầu đến trình chủ xử lí và trả về kết quả để trình khách hiển thị. Trình chủ trong các
ứng dụng Web được gọi là Webserver. Trình khách thường là browser (hay trình duyệt)

Hình: Yêu cầu và phản hồi tài trang tài liệu giữa Web Server và trình khác
Browser
Ở bước đầu của công nghệ Web, với các trang HTML, hoặc dữ liệu tĩnh như hình
ảnh hay tập tin văn bản (text file), trình chủ Webserver đơn giản chỉ đọc và lấy toàn bộ nội
dung của file trên máy chủ trả về trình khách. Hoạt động của Web Server mang chức năng
tương tự File Server. Tuy nhiên, xuất phát từ nhu cầu xử lí động, trình chủ Web Server cho
phép cài đặt các ứng dụng CGI (Common Gateway Interface) tiếp nhận yêu cầu của trình
khách, thực hiện thao tác xử lí dữ liệu trước khi đưa kết quả trở về trình duyệt phía máy
khách Client. CGI là các chương trình thực thi nhị phân (như file .exe) viết bằng ngôn ngữ
biên dịch (điển hình là C/C++). Với một số cầu hình cần thiết , Web Server sẽ gọi đến
chương trình CGI và chuyển giao các yêu cầu từ trình khách cho chương trình CGI xử lí.
Hoàn tất quá trình xử lí, CGI sẽ trả kết quả lại cho Web Server và Web Server lại tiếp tục
trả về trình khách. Quá trình triệu gọi xử lí của CGI hoàn toàn trong suốt (transparent) hay
không thấy được đối với trình khách.
5
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
5
Web quản lý nhân sự
Hình: Xử lý CGI phía trình chủ
Viết CGI đòi hỏi phải sử dụng các ngôn ngữ biên dịch như C/C++, Pascel, Visual
Basic… Trình CGI sau khi xây dựng xong muốn nâng cấp hay thêm vào những tính năng
xử lí mới đòi hỏi phải biên dịch lại. Công việc mở rộng và bảo trì ứng dụng Web viết bằng
CGI rất cực nhọc và không hiệu quả. Một số chương trình CGI đã đi một bước xa hơn nữa
đó là cho phép người dùng sử dụng một số lệnh điều khiển cách kết xuất của CGI trước khi
trả kết quả cho trình chủ Web Server chuyển tiếp về máy khách. Các lệnh điều khiển này
được đặt ngay trong trang tài liệu (chúng được gọi là Script hay kịch bản). Trình CGI sẽ
đọc, diễn dịch và thực thi trực tiếp các Script này- cách hoạt động tương tự trình thông
dịch (interpreter). Đi tiên phong và phát triển mạnh mẽ nhất trong ứng dụng thông dịch
CGI dạng này là các trang viết bằng ngôn ngữ Perl. Perl là trình xử lí thông dịch cực kì
thông dụng trong thế giới UNIX và Linux. Ứng dụng CGI cho phép Web sử dụng ngôn

ngữ Perl cũgn hiện diện trên nền Windows.
2.2 Các kỹ thuật tạo trang động của Microsoft
Microsoft cung cấp trình chủ Web Server mang tên IIS (Internet Information
Service). IIS cho phép sử dụng cách thức tạo trang Web động bằng CGI, ISAPI và tiến xa
hơn nữa là các trang ASP.
Các trình CGI thường viết bằng Visual C++, Delphi hay Visual Basic… (các trình
biên dịch file thực thi trên nền Windows). Chúng được dịch ra file thực thi .exe và đặt
trong thư mục /cgi-bin của trình chủ IIS. Mỗi khi nhận được yêu cầu triệu gọi của trình
khách, Web Server IIS tìm đến chương trình CGI với trình chủ Web Server thực hiện thông
6
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
6
Web quản lý nhân sự
qua hai luồng xuất nhập chuẩn stdin và stdout của hệ điều hành (có thể hình dung stdin và
stdout là hai file, stdin dùng để Web Server ghi dữ liệu vào giúp chương trình CGI đọc
được yêu cầu của trình khách. Stdout là file được trình CGI ghi kết quả trả về. Web Server
sẽ lấy dữ liệu tử stdout gửi về trình khách).
Cơ chế CGI tỏ ra chậm chạp và kém hiệu quả. Mỗi lần nhận được yêu cầu của trình
khách, Web Server phải khởi động, nạp lại trình CGI vào bộ nhớ, xử lý sau đó giải phóng
trình CGI chờ phiên triệu gọi tiếp theo. Nếu có nhiều yêu cầu triệu gọi CGI cùng lúc, Web
Server phải nạp nhiều phiên bản tách biệt của trình CGI để thực hiện xử lý. Hai lý do này
làm giảm tốc độ thực thi của CGI và tiêu tốn rất nhiều tài nguyên quản lý của trình chủ
cũng như hệ điều hành.
Tại sao không giữ lại trình CGI trong bộ nhớ chờ phiên triệu gọi tiếp theo của trình
khách? Tại sao phải nạp cùng lúc nhiều thể hiện (instance) của cùng trình CGI cho mỗi yêu
cầu riêng biệt trong khi mã lệnh xử lý của chúng như nhau? Microsoft đưa ra cơ chế xử lý
mới nhanh hơn đó là cung cấp giao diện lập trình ứng dụng Internet ISAPI (Internet Server
Application Programming Interface) gắn liền với trình chủ Web Server IIS. Thay vì thiết kế
CGI xử lí trang động, các nhà phát triển cso thể sử dụng ISAPI để xây dựng những đơn thể
kết gắn và nạp trực tiếp vào trình chủ Web Server. Đơn thể ISAPI tồn tại cùng với Web

Server trong suốt quá trình phục vụ chờ yêu cầu của trình khách. Các đơn thể ISAPI được
viết ở dạng file thư viện DLL. Mã lệnh của chúng hoạt động và trao đổi dữ liệu trong cùng
không gian địa chỉ của trình chủ Web IIS. Tốc độ xử lý của ISAPI do đó rất nhanh, tiết
kiệm tài nguyên và hơn hẳn CGI.
Tuy nhiên, một trở ngại của đơn thể ISAPI cũng như CGI đó là phải sử dụng các
ngôn ngữ biên dịch. Khả năng bảo trì và thiết kế một ứng dụng Web chỉ dùng CGI hay
ISPAI là rất thấp. Nếu ứng dụng CGI hỗ trợ kịch bản thông dịch ở dạng script, làm đơn
giản hoá và loại bỏ quá trình viết mã của ngôn ngữ biên dịch cấp thấp thì kỹ thuật ISAPI
cũgn cho phép bạn sử dụng các trang chứa script. Các trang này chính là ASP (Active
Server Page). Trang ASP đơn thuần là file văn bản chứa mã định dạng HTML kết hợp mã
thông dịch như VBScript hay Jscript. Đơn thể ASP.DLL (một ISAPI dùng cho xử lý trang
ASP) được tích hợp vào Web Server IIS. Khi nhận được yêu cầu của tình khách cần hiển
thị trang .asp, trình chủ Web Server sẽ triệu gọi đơn thể xử lý trang (ASP.DLL). Trang
7
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
7
Web quản lý nhân sự
được đọc, diễn dịch và thực thi các lệnh kịch bản. Kết quả sau đó sẽ được ASP.DLL gửi lại
trình chủ để trả về theo yêu cầu của máy khách.
Hình: Mô hình xử lý trang ASP và ISAPI thay cho CGI
III. ĐỐI TƯỢNG REQUEST VÀ RESPONSE CỦA ASP
1. Tổng quan về đối tượng Request và đối tượng Response
Chi tiết của yêu cầu máy khách (Client) và phản hồi từ máy chủ (Server) có thể
truy xuất bằng ASP qua hai đối tượng Request và Response.
Đối tượng Request cung cấp tất cả các thông tin mà Client cung cấp khi yêu cầu
một trang hay submit (đệ trình) một form. Điều này bao gồm các biến HTTP chỉ định
browser và người dùng, các cookie được lưu trên browser và các giá trị bất kỳ được gắn
vào URL với vai trò query string (chuỗi truy vấn) hay xác lập trong các control HTML
trong một phân đoạn <FORM> trong một trang.
Đối tượng Response được sử dụng để truy xuất các đáp ứng mà server tạo ra để gởi

ngược về Browser. Nó là các biến HTTP định danh Server và khả năng của nó, thông tin về
nội dung được gởi về browser và bất kỳ các cookie mới nào sẽ được lưu trên browser. Nó
cũng cung cấp các method chúng ta có thể sử dụng để tạo ra output như method
Response.Write.
1.1 Các thành phần của đối tượng Request
1.1.1Các collection (tập hợp) của đối tượng Request
Query String: Một tập các cặp tên/giá trị được gắn vào URL trong yêu cầu của
người dùng, hay tất cả các giá trị của các control HTML trong phân đoạn <FORM> được
đệ trình khi đặt giá trị của thuộc tính METHOD là GET hay bỏ qua nó (tức GET là giá trị
mặc định). Các thành phần của tập đều là giá trị chỉ đọc (read-only).
8
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
8
Web quản lý nhân sự
Form: Một tập các giá trị của các control HTML trong phân đoạn <FORM> được
đệ trình khi đặt giá trị của thuộc tính METHOD là POST. Các thành phần của tập đều là
giá trị chỉ đọc (read-only).
ClientCertificate: Một tập các giá trị của tất cả các field hay entry trong client
certificate mà người dùng trình cho server khi truy xuất một trang tài nguyên. Các thành
phần của tập đều là giá trị chỉ đọc (read-only).
Cookies: Môộ tập các giá trị cảu tất cả các cookie được gửi từ hệ thống của user
cùng với Request. Các thành phần của tập đều là giá trị chỉ đọc.
ServerVariables: Một tập các giá trị của tất cả các header HTTP được gửi từ client
cùng với request, cùng với giá trị của một số biến môi trường của Web Server. Các thành
phần của tập đều là giá trị chỉ đọc.
1.1.2 Thuộc tính của đối tượng Request
Đối tượng Request chí có một thuộc tính cung cấp thông tin về số byte dữ liệu mà
người dùng chuyển lên trình chủ. Thuộc tính này ít được sử dụng, trừ một số trường hợp
xử lý đặc biệt phía trình chủ như dùng tiếp nhận dữ liệu nhị phân từ các file tải lên phía
trình khách.

Thuộc tính TotalBytes: Chỉ đọc, trả lại tổng số Byte trong đối tượng request được
gửi lên từ trình khách.
1.1.3 Phương thức của đối tượng Request
BinaryRead(count): Là phương thức duy nhất của Request cho phép truy xuất
toàn bộ nội dung yêu cầu của người dùng được POST lên server, nhận count byte dữ liệu
từ yêu cầu client khi dữ liệu được gửi đến server là một phần của request POST. Nó trả về
một mảng Variant. Chú ý quan trọng là phương thức này sẽ thất bại nếu mã ASP đã truy
xuất đến tập Request.Form. Tương tự, việc truy xuất tâp Request.Form sẽ không thành
công nếu đã sử dụng phương thức BinaryRead.
1.2 Các thành phần của đối tượng Response
1.2.1 Các tập hợp của đối tượng Response
Đối tượng Response cung cấp loại đối tượng tập hợp dùng để xác lập giá trị của bất
kỳ cookie nào ta muốn đặt trên hệ thống của trình khách client. Nó tương đương trực tiếp
với tập Request.Cookies:
9
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
9
Web quản lý nhân sự
Cookies: Một tập chứa giá trị của tất cả các cookie sẽ được gửi ngược lại client
trong đáp ứng hiện hành. Các thành phần của tập đều là giá trị chỉ ghi (write-only).
1.2.2 Các thuộc tính của đối tượng Response
• Buffer = True/False : Đọc/ghi. Kiểu Boolean. Giá trị True chỉ định output
được tạo bởi một trang ASP được giữ trong bộ đệm IIS cho đến khi tất cả
các Script Server trong trang hiện hành đã được xử lý, hay đến khi phương
thức Response.Flush hay Response.End được gọi. Nó cần được xác lập
trước khi gởi bất kỳ output nào cho IIS, bao gồm cả thông tin header HTTP,
vì vậy nó nên là hàng đầu tiên của file .asp sau lệnh %@LANGUALE=..%.
Chú ý là giá trị mặc định là True trong ASP 3.0, trong khi các phiên bản
trước là False.
• CacheControl”setting”: Đọc /ghi. Kiểu String. Đặt thuộc tính này bằng

Public cho phép proxy server thực hiện chức năng cache (kỹ thuật lưu giá
trị cũ trong bộ nhớ để nạp lại) trang, hay Private để ngăn việc cache xảy ra.
• Charset=”value”: Đọc/ghi. Kiểu String. Nối thêm tên của tập ký tự vào
header HTTP Content Type tao ra bởi server cho mỗi đáp ứng.
• ContentType=”Kiểu-MIME”: Đọc/ghi. Kiểu String. Chỉ định content type
của đáp ứng, là một chuẩn kiểu MIME. Nếu bỏ qua, kiểu MIME
“text/html” được sử dụng.
• Expires minutes: Đọc/ghi. Kiểu number. Chỉ định chiều dài thời gian tính
bằng phút một trang còn hợp lệ. Nếu người dùng trở lại trang trước khi nó
hết hạn, bản cache được sử dụng. Sau chu kỳ đó, nó hết hạn, và sẽ không
được giữ trong một vùng đệm cache.
• ExpiresAbsolute #date[time]#: Đọc/ghi. Kiểu Date/time. Chỉ định ngày
và giờ tuyệt đối một trang sẽ hết hạn và không còn hợp lệ nữa.
• IsClientConnected: Chỉ đọc. Kiểu Boolean. Trả lại một chỉ định client có
còn kết nối và tải trang từ server xuống hay không? Có thể sử dụng để kết
thúc quá trình (với phương thức Response.End) nếu client di chuyển đến
trang khác trước khi trang hiện hành được xử lý xong.
10
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
10
Web quản lý nhân sự
• Status = “code message”: Đọc/ghi. Kiểu chuỗi. Chỉ định giá trị trạng thái
và thông điệp sẽ được gửi đến client trong các header HTTP cảu đáp ứng để
một lỗi hay xử lý trang thành công.
1.2.3 Các phương thức của đối tượng Response
• AddHeader(tên, nội dung): Tạo ra một header HTTP tuỳ biến sử dụng các
giá trị tên và nội_dung và thêm nó vào đáp ứng. Không thể thay thế một
header đã tồn tại có cùng tên. Một khi đã thêm header, không thể thu hồi nó.
Cần phải sử dụng trước khi gửi bất cứ trang nội dung nào (text hay HTML)
đến client.

• AppendToLog(“string”): Thêm một chuỗi vào cuối log file của trình chủ
Web server.
• BinaryWrite(Array): Ghi nội dung của Array kiểu Variant vào dòng output
HTTP hiện hành mà không thực hiện bất cứ phép chuyển đổi ký tự nào.
Thường dùng để ghi những thông tin không phải chuỗi, như dữ liệu nhị
phân yêu cầu bởi một ứng dụng hay số byte để tạo một file ảnh.
• Clear(): Huỷ bất cứ nội dung trang nào trong bộ đệm khi Response.Buffer
bằng True. Không huỷ các header HTTP: có thể sử dụng một trang chưa
hoàn thành.
• End(): Ngưng xử lý script và trả về nội dung đang tạo ra, không xử lý thêm
nữa.
• Flush(): Gửi tất cả các nội dung trong bộ đệm IIS đến client nếu
Response.Buffer=True. Có thể sử dụng để gửi từng phần riêng biệt của một
trang dài đến Client.
• Redirect(“URL”): chỉ thị Browser nạp một trang trong thông số URL bằng
cách gửi một HTTP “302 ObjectMoved”.
• WriteString(“string”): Viết chuỗi chỉ định vào dòng đáp ứng HTTP và bộ
đệm IIS để nó trở thành một phần của trang trả về.
11
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
11
Web quản lý nhân sự
2. Tập FORM và QueryString
2.1 Kỹ thuật chung truy xuất các collection ASP
Hầu hết các collection ASP đều giống các collection thông thường trong Visual
Basic. Chúng là một mảng các giá trị mà có thể truy xuất bằng một khoá chuỗi (không
phân biệt chữ hoa chữ thường) cũng như một chỉ số nguyên.
2.1.1 Truy xuất toàn bộ các giá trị của collection
Có thể lấy toàn bộ của một collection vào một biến string bằng cách truy xuất tên
collection không có khoá hay chỉ số: strAllFormContent=Request.Form

Chú ý là giá trị được cung cấp theo kiểu từng cặp tên/giá trị va các cặp được tách
bởi ký tự “&”.
2.1.2 Duyệt qua một collection ASP
Có hai cách duyệt qua một collection của ASP, tương tự như chúng ta vẫn làm với
các collection VB thông thường. Mỗi collection cung cấp một thuộc tính Count trả về số
mục trong collection. Có thể dùng nó để duyệt qua collection với chỉ số nguyên:
For i=1 to Request.Form.Count Response.Write Request.Form(i) & “<BR>”
Next
2.1.3 Các thành phần quan trọng của collection
• HTML Radio Control ( hay Option Button Control):
• HTML List Box Control
• HTML Submit và Image Control
2.2 Truy xuất và cập nhật collection Cookies
Cookie là những mẫu text nhỏ được lưu trên máy của client bởi trình duyệt và được
gởi đến máy chủ (server) đối với mỗi trang yêu cầu với domain tương ứng của chúng.
Chúng ta có thể lấy các giá trị của tất cả các Cookie được gửi tới request từ
collection Request.Cookies, và tạo ra hay biến đổi cookies để gửi ngược về trình duyệt với
collection Response.cookies.
Cookies chứa các thông tin có thể cấu thành theo hai cách. Các cookie một giá trị
(single value) có thể truy xuất qua collection bình thường. Tuy nhiên, mỗi thành phần của
collection cũng có thể là collection. Các cookie kiểu này được gọi là các cookie nhiều giá
trị (multiple-value).
Để tạo ra một cookie một giá trị:
12
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
12
Web quản lý nhân sự
Response.Cookies(“item-name”) = “item-value”
Và cookie nhiều giá trị:
Response.Cookies(“item-name”) (“sub-item-name”) = “sub-item-value”

Để đặt domain và đường dẫn áp dụng cookie và ngày hết hạn (expire date) của nó:
Response.Cookies(“item-name”).domain= “domain-url”
Response.Cookies(“item-name”).path= “virtual-path”
Response.Cookies(“item-name”).expire= #date#
Thông thường, client chỉ gởi cookie đến server theo yêu cầu các trang cùng thư
mục với trang tạo ra cookie. Bằng cách đặt thuộc tính path cho cookie, chúng ta có thể chỉ
định vị trí hợp lệ của cookie trên server và sẽ được gởi yêu cầu các trang. Nếu muốn
cookie được gửi với mọi yêu cầu của toàn bộ site, ta đặt path bằng “/”.
Nếu thuộc tính expire không được đặt, cookie sẽ bị huỷ ngay khi người dùng đóng
thể hiện (instance) hiện hành của trình duyệt.
2.3 Sự khác nhau giữa Form và QueryString
Có hai phương pháp đẻ yêu cầu một trang hay resource từ một Web Server qua
HTTP. Có thể GET resource trực tiếp hoặc POST các giá trị vào resource. GET là phương
pháp mặc định.
Nếu bạn cần gắn thêm một hay nhiều cặp tên/giá trị vào URL của trang đang yêu
cầu, chúng trở thành query string của yêu cầu và có thể truy xuất bằng ASP qua collection
QueryString.
Việc click một hyperlink trong một trang Web, thông điệp email hay tài liệu khác,
việc gõ một địa chỉ và thanh Address của một trình duyệt và ấn Enter, hay click vào các
button Links hay Favorites trong trình duyệt, tất cả đều sử dụng phương thức GET. Cách
duy nhất gửi các giá trị đến Server từ những hành động này là qua Collection QueryString
bằng cách gắn thêm URL.
Khi chúng ta sử dụng phân đoạn <FORM> trong một trang, chúng ta có thể đặt
thuộc tính METHOD của <FORM> là GET hay POST. Nếu chúng ta sử dụng GET (hay bỏ
qua vì GET là giá trị mặc định của METHOD), trình duyệt sẽ lấy các giá trị trong tất cả các
control để xây dựng thành query string và gắn vào URL của trang được yêu cầu khi submit
trang hiện tại. Khi trang này đến Server, các giá trị của nó nằm ở collection Request.Form.
13
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
13

Web quản lý nhân sự
Nói chung, nên sử dụng phương thức POST trong tất cả các form HTML. Thứ
nhất, chiều dài của chuỗi URL bị giới hạn nên nếu dùng query string sẽ có nguy cơ bị tràn
và bị cắt bớt. Thứ hai, query string đưa các giá trị tường minh vào URL và sẽ được ghi lại
trong file log khi đi qua các Server, điều mà bạn không thích lắm.
Hình: Sự khác nhau giữa hai method GET và POST
IV. CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG ASP
1. ĐỐI TƯỢNG SESSION
14
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
14
Web quản lý nhân sự
Đối tượng Session được dùng để chứa thông tin hoặc các thay đổi thiết lập cho một
phiên kết nối của người dùng . Biến lưu trong đối tượng session nắm giữ thông tin chỉ cho
một người dùng tách biệt và có thể nhìn thấy được bởi tất cả các trang ASP trong ứng
dụng.
Khi làm việc với một ứng dụng thông qua việc mở trang ASP nào đó, thực hiện một
số tương tác (như xem thông tin, cập nhật dữ liệu…), đóng ứng dụng. Các thao tác này
được xem là hoạt động trong một phiên làm việc (session). Đối với các ứng dụng desktop
truyền thống, từ khi bắt đầu khởi động cho đến khi chấm dứt chương trình, máy tính có thể
hiểu được chủ thể đang tương tác với nó. Tuy nhiên, với Internet và các máy chủ Web
Server thì không thể biết được bạn là ai và những trạng thái gì bạn đang thực hiện. Nguyên
do là giao thức HTTP của Internet là giao thức phi trạng thái. Khi một yêu cầu về tài
nguyên hoàn tất giữa trình duyệt và trình chủ Web Server, trình duyệt sẽ đóng kết nối
HTTP và không nhớ gì về trạng thái trước đó. Trình chủ phải có cách nào đó biết được sự
kết nối này và lưu lại các trạng thái phục vụ cho lần kết nối tiếp theo.
Để giải quyết vấn đề này, ASP tạo ra một định danh duy nhất gọi là cookie cho mỗi
kết nối của người dùng. Khi trình duyệt phía máy khách yêu cầu một trang thông tin, trình
chủ sẽ trả về trang thông tin cùng với mẩu cookie. Trình duyệt phía máy khách sẽ không
hiển thị cookie khi nhận được phản hồi từ trình chủ. Thông tin của cookie là thông tin ẩn sẽ

được trình duyệt trả về cho trình chủ trong lần kết kế tiếp. Sựa vào cookie trình chủ Web
Server sẽ lưu thông tin trạng thái của tập hợp các trang được gọi trong những lần kết nối
sau đó. Giao tiếp quản lý công việc này được thực hiện thông qua đối tượng Session. Trình
chủ Web Server sẽ tạo mới một đối tượng Session cho mỗi kết nối và duy trì Session này
trong suốt quá trình làm việc vaàcòn hiệu lực của Session. Thông thường Session được
dùng để lưu thông tin riêng biệt của người dùng thông qua các biến (gọi là biến Session).
Các biến này cũng sẽ được huỷ khi Session hết hạn.
1.1 Bắt đầu và kết thúc một Session
Trình chủ bắt đầu một Session khi:
Người dùng lần đầu tiên triệu gọi file .asp
Trang ASP khai báo lưu trữ biến vào đối tượng Session.
Trình chủ kết thúc và huỷ bỏ đối tượng Session khi:
15
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
15
Web quản lý nhân sự
Người dùng không triệu gọi các trang của ứng dụng hoặc cập nhật làm mới
(refresh) lại thông tin của trang trong một thời gian nhất định (thời gian này còn gọi là
timeout của Session). Khi một Session hết thời gian hiệu lực nó sẽ được xem như hết hạn
sử dụng (expire), tất cả các biến lưu trong Session và bản thân đối tượng Session sẽ bị huỷ
bỏ. Bạn có thể kiểm tra và tăng thời gian Timeout của Session tính bằng giây như sau:
<%
Session.Timeout = 500
%>
Việc quyết định thời gian tồn tại của Session là tuỳ theo mục đích của ứng dụng.
Nếu bạn quy định thời gian sống của Session quá dài, trình chủ phái cấp nhiều tài nguyên
để quản lý Session. Tuy nhiên nếu thời gian Session lưu quá ngắn, người dùng sẽ không đủ
thời gian tương tác và làm việc với ứng dụng Web.
1.2 Lưu trữ và truy xuất biến Session
Một trong những tính năng thường dùng nhất cảu đối tượng Session là lưu trữ biến

có giá trị cục bộ trong phiên kết nối. Ví dụ:
<%
Session(“username”) = “name”
Session(“password”) =”pass”
Session(“age”) = 24
%>
Sau khi thiết lập biến Session, có thể truy xuất nội dung biến từ bất kỳ trang ASP
nào bên trong ứng dụng Web.
Có thể dùng Session để lưu các tuỳ chọn của người dùng để các trang trong ứng
dụng căn cứ vào đó biết được trạng thái tương tác hiện thời của người dùng.
Để loại bở một biến Session không sử dụng nữa, có thể sử dụng thuộc tính
Contents của Session. Thuộc tính Contents nắm giữ tất cả cá tên và nội dung hiện hành của
biến mà Session quản lý.
1.3 Duyệt nội dung đối tượng Session
16
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
16
Web quản lý nhân sự
Có thể duyệt qua tấ cả các biến Session chứa trong tập hợp Contents bằng vòng lặp
For each như sau:
<%
Dim 1
Session(“Myvar”) = “Here”
Session(“Myage”) = 24
For Each I in Session.Contents
Response.Write(Session.Contents(i) & “<br>”)
Next
%>
1.4 Định danh Session
Mỗi Session mang một định danh (SessionID) phân biệt với các Session đang hoạt

động khác. Có thể gọi thuộc tính SessionID để lấy về định danh của Session
2. ĐỐI TƯỢNG APPLICATION
Trong ASP, ứng dụng (application) được định nghĩa là một tập hợp các file và tài
nguyên (như .asp, .html, .gif, .txt …) kết hợp với nhau để xử lý hay phục vụ cho một mục
đích nào đó. ASP xử dụng Application để biểu diễn cho ứng dụng, thông qua ứng dụng
Application có thể ràng buộc và chuyển đổi thông tin giữa các trang ASP trong ứng dụng
và giữa các phiên kết nối Session với nhau.
2.1 Biến Application
Khác với biến Session chỉ có giá trị cục bộ đối với mỗi phiên kết nối của người
dùng, biến Application có giá trị toàn cục đối với tất cả các trang và nhìn thấy cũng như
truy xuất được bởi tất cả Session khác nhau. Do phạm vi toàn cục nên biến Application
thường dùng để lưu giữ các biến sử dụng cho toàn bộ Web site như bộ đếm Counter cho
biết hiện tại có bao nhiêu khách đã viếng thăm trang Web, lưu các biến chứa thông tin về
kết nối cơ sở dữ liệu … Có thể khởi tạo biến Application bất kỳ khi nào, ngay trong trang
ASP hiện hành hoặc trong file global.asa dựa vào sự kiện Application_OnStart( ).
2.2 Duyệt qua nội dung các biến Application
17
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
17
Web quản lý nhân sự
Tương tự đối tượng Session, có thể sử dụng thuộc tính Contents để duyệt qua tập
hợp các biến Application hoặc sử dụng thuộc tính Count để đếm số biến mà đối tượng
Application hiện đang nắm giữ. Ví dụ:
<%
Dim i
Dim j
j = Application.Contents.Count
For i=1 to j
Response.Write(Application.Contents (i) &”<br>”)
Next

%>
2.3 Khóa thao tác truy xuất biến của Application
Do đối tượng Application cung cấp cơ chế truy xuất toàn cục nên có thể xảy ra
tranh chấp biến hoặc không đồng bộ hóa nội dung biến. Ví dụ, nếu người dùng trong một
Session thử tăng giá trị cảu biến Application trong khi người dùng trong Session lại giảm
giá trị của biến. Để an toàn, có thể thực hiện thao tác khóa (lock) trước khi truy cập biến
chứa trong Application. Bằng cách này, các Session khác sẽ không thể thay đổi được nội
dung biến Application trừ Session đang tương tác. Sau khi quá trình thay đổi đã hoàn tất,
gọi phương thức UnLock để tháo khóa cho phép các Session khác tiếp tục quyền truy xuất.
Ví dụ:
<%
‘ Khóa không cho các Session khác truy cập vào Application
Application.Lock
‘ Thực hiện các thay đổi giá trị biến Application tại đây
Application(“appCounter”) = Application(“appCounter”) + 1
‘ Thoát khóa. Hoàn tất tác vụ thay đổi nội dung biến Application
Application.UnLock
%>
18
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
18
Web quản lý nhân sự
3.TÌM HIỂU FILE CẤU HÌNH KHỞI ĐỘNG GLOBAL.ASA
3.1 Xử lý sự kiện và khởi tạo biến trong file global.asa
ASP cung cấp file cấu hình global.asa, nơi cho phép đặt các đoạn mã script xử lý sự
kiện hay triệu gọi các hàm, thủ tục, biến mang tính toàn cục. Lưu ý, file global.asa phải
được đặt trong thư mục gốc của ứng dụng. Mỗi ứng dụng Web chỉ được phép có duy nhất
một file global.asa. Khi lần đầu tiên trang asp của ứng dụng được yêu cầu, trình chủ IIS sẽ
đọc và nạp thông tin trong file global.asa. Phát sinh và xử lý các sự kiện được cài đặt trong
file global.asa, sau đó chuyển giao quyền xử lý lại cho trang ASP. File global.asa cho phép

cài đặt và xử lý các sự kiện sau:
Application_OnStart: Sự kiện này phát sinh khi người dùng đầu tiên triệu gọi bất
kỳ trang nào trong ứng dụng Web. Khi trình chủ IIS khởi động lại hoặc khi nội dung file
global.asa bị hiệu chỉnh thì sự kiện này sẽ được phát sinh trở lại. Sau khi sự kiện này kết
thúc quá trình xử lý, trình chủ IIS sẽ bắt đầu thực thi đến sự kiện Session_OnStart chuẩn bị
cho phiên kết nối. Các biến Application thường được khởi tạo bên trong sự kiện này.
Session_OnStart: Sự kiện này phát sinh mỗi khi có một người dùng mới yêu cầu
trang ASP của ứng dụng Web trong lần đầu tiên.
Session_OnEnd: Sự kiện này được gọi khi phiên làm việc Session của người dùng
chấm dứt. Phiên làm việc được xem là chấm dứt khi nó hết hạn (timeout hay expired), mặc
định cho thời gian hết hạn là 20 phút.
Application_OnEnd: Sự kiện này phát sinh khi không còn người dùng nào tương
tác với ứng dụng Web của bạn nữa. Thông thường sự kiện này được gọi khi trình chủ IIS
ngừng hoạt động (Stop). Sự kiện này giúp ứng dụng Web lưu các thông tin trạng thái cần
thiết xuống đĩa cứng phục vụ cho quá trình hoạt động của trình chủ sau đó.
Cài đặt thủ tục xử lý các sự kiện này trong file global.asa như sau:
<Script language = “vbscript” runat=”server”>
Sub Application_OnStart
………..Code
End sub
Sub Application_OnEnd
………..Code
End sub
19
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
19
Web quản lý nhân sự
Sub Session_OnStart
………..Code
End sub

Sub Session_OnEnd
………..vnscript code
End sub
</script>
4. CÁC ĐỐI TƯỢNG NỘI TẠI CỦA ASP (BUILD-IN OBJECT)
Tóm tắt ASP cung cấp cho ta 7 đối tượng nội tại cơ bản sau:
Đối tượng Request: Đối tượng này cung cấp các thông tin và tham số người dùng
chuyển lên trình chủ thông qua thao tác submit dữ liệu trong thẻ Form của trang hoặc
truyền bằng chuỗi QueryString trên địa chỉ URL.
Đối tượng Response: Đối tượng này thực hiện phản hồi, chuyển kết xuất từ trình
chủ về trình khác.
Đối tượng Application: Đối tượng Application dùng lưu giữ các thông tin toàn cục
của ứng dụng Web. Có thể chuyển thông tin trao đổi giữa các trang ASP và các Session
thông qua biến lưu trữ của Application.
Đối tượng Session: Đối tượng session dùng lưu giữ các thông tin chỉ có tác dụng
đối với kết nối của một người dùng trong khoảng thời gian nào đó.
Đối tượng Server: Đối tượng Server được dùng thực hiện các thao tác đặc biệt tác
động lên trình chủ Server cung cấp các phương thức và thuộc tính tiện ích sau:
• CreateObject(objectname): Tạo một đối tượng thuộc dạng COM của Windows thực thi
phía trình chủ.
• MapPath(path): Chuyển đường dẫn URL ảo thành đường dẫn vật lý của ổ đĩa trên máy
chủ.
• Execute(path): Thực thi trang asp trong đường dẫn.
• HTMLEncode (string): Mã hóa chuỗi string thành dạng hiểu và thông dịch được
bởi ngôn ngữ HTML (thường dùng khi dữ liệu chứa các ký tự điều khiển đặc biệt)
• URLEncode (string): Mã hóa chuỗi string theo qui tắc chuyển đổi của URL hiểu
được bởi các trình duyệt phía máy khách.
20
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
20

Web quản lý nhân sự
Phương thức mà đối tượng Server thường sử dụng nhất là CreateObject. Phương
thức này có thể giúp tạo ra các đối tượng khác dựa vào tên định danh. Ví dụ, có thể dùng
phương thức Server.CreateObject tạo ra đối tượng FileSystemObject.
Đối tượng Dictionary: Đối tượng Dictionary được dùng để lưu trữ một mục thông
tin dựa trên khóa. Đối tượng này tương tự cách truy xuất băm (Hash table). Có thể hình
dung bảng băm hoặc Dictionary tương tự cách tra cứu của từ điển. Trong đó khóa được
xem là từ cần tra và mục dữ liệu chính là nội dung của từ được tra trong từ điển. Đối tượng
Dictionary cung cấp các phương thức và thuộc tính để xử lý sau:
• Add: Thêm một mục dữ liệu và khóa vào bảng Dictionary.
• Exists: Trả về true nếu một khóa tồn tại.
• Items: Trả về một mảng các mục dữ liệu chứa trong Dictionary.
• Keys: Trả về một mảng các khóa chứa trong Dictionary.
• Remove: Loại một khóa và mục dữ liệu khỏi Dictionary.
• RemoveAll: Xóa bỏ tất cả các khóa trong Dictionary.
• Count: Trả về tổng số mục dữ liệu hoặc khóa có trong Dictionary.
• Item: Thiết lập hoặc nhận trị trả về của một mục dữ liệu dựa vào khóa.
• Key: Thiết lập hoặc thay đổi khóa cho mục dữ liệu.
Đối tượng ASPError: Trong quá trình xử lý, trang ASP cung cấp đối tượng
ASPError chứa các thông tin lỗi phát sinh mới nhất. Có thể dựa vào ASPError để đưa ra
các thông báo lỗi thân thiện với người dùng hơn các lỗi trang do trình chủ IIS trả về.
5. CÁC ĐỐI TƯỢNG TIỆN ÍCH (INSTALLABLE – COMPONENT)
Ngoài các đối tượng nội tại, trình chủ IIS cung cấp các đối tượng tiện ích như
AdRotator, BrowserCap, Counters… Có thể chọn thêm vào hoặc bỏ đi các đối tượng này
trong quá trình cài đặt IIS.
Đối tượng AdRotator: Đối tượng này cho phép hiển thị các ảnh quảng cáo trên
Web site một cách ngẫu nhiên. Quảng cáo là một trong những cách tạo ra lợi nhuận cho
những Web site nổi tiếng. Giả sử có rất nhiều khách hàng muốn quảng cáo trên một Web
site, không gian để đặt quảng cáo trên trang Web thì có giới hạn. AdRotator giúp chọn
ngẫu nhiên ảnh quảng cáo mỗi khi khách hàng ghé thăm trang Web.

Đối tượng BrowserCap:
21
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
21
Web quản lý nhân sự
Khi người dùng gõ một điạ chỉ URL gọi trang .asp, phía trình chủ có thể kiểm tra
loại trình duyệt mà trình khách đang sử dụng. Công việc này được thực hiện dễ dàng thông
qua đối tượng tiện ích BrowserCap. Đối tượng này sẽ cho biết các thông tin như: hệ điều
hành mà trình duyệt phía máy khách đang chạy, tên trình duyệt (ví dụ Netcape hay IE),
phiên bản của trình duyệt, các đặc tính hỗ trợ JavaScript, phiên bản HTML mà trình duyệt
có khả năng diễn dịch…Tất cả những yếu tố này rất hữu ích để các trang ASP sinh mã
tương thích với trình duyệt khi phản hồi kết quả.
Đối tượng Counters:
Đối tượng Counter cho phép đếm số lần người dùng triệu gọi trang Web của ứng
dụng. Thường đối tượng Counter chỉ cần tạo ra một lần duy nhất trong file global.asa và
hoạt động trong suốt chu kỳ sống của ứng dụng. Tạo đối tượng Counter bằng thẻ
<OBJECT> trong file global.asa như sau:
<OBJECT ID=”objCounter” RUNAT=”Server”
SCOPE=”Application”
PROGID=”MSWC.Counters”>
</OBJECT>
Ở đây objCounter là tên đối tượng Counter có phạm vi toàn cục
(SCOPE=”Application”). Tất cả các trang .asp trong ứng dụng có thể gọi phương thức
Increment để tăng giá trị của Counter. Cũng có thể thiết lập giá trị mới cho Counter bằng
phương thức Set hoặc lấy về giá trị hiện hành bằng phương thức Get. Muốn loại bỏ
Counter, gọi phương thức Remove.
Đối tượng FileSystemObject:
Đối tượng FileSystemObject cho phép xử lý các thao tác trên hệ thống file phía
máy chủ. Có thể thực hiện những tác vụ như xem danh sách hay liệt kê nội dung của thư
mục, sao chép, xoá hoặc đổi tên file công thư mục, tạo file hay thư mục mới… Ví dụ, thay

vì dùng đối tượng Counter, mỗi khi người dùng mở trang Web, đối tượng
FileSystemObject sẽ được gọi để mở file, đọc số đếm của Counter, tăng giá trị biến
Counter lên 1 và lưu trở lại file.
FileSystemObject cung cấp các phương thức xử lý sau:
• BuildPath: Thêm một tên file hay thư mục vào đường dẫn thư mục hiện
hành.
22
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
22
Web quản lý nhân sự
• CopyFile: Copy file.
• CopyFolder: Copy thư mục.
• GetAbsolutePathName: Trả lại đường dẫn tuyệt đối của file hoặc thư mục.
• GetBaseName: Trả lại đường dẫn cơ sở của file hoặc thư mục.
• GetParentFolderName: Trả về tên của thư mục cha.
• OpenTextFile: Mở file hoặc tạo file mới.
• Drivers: Trả về danh sách các ổ đĩa.

Các ứng dụng ASP thường sử dụng đối tượng FileSystemObject cho các mục
đích như quản lý file, thực hiện các thao tác đọc ghi trên file, cho phép người
dùng tải (upload) các file từ trình khách lên máy chủ…
V. ADO (ACTIVEX DATA OBJECT)
1.TẠI SAO SỬ DỤNG ADO VÀ ADO LÀ GÌ?
Trải qua một quá trình phát triển khá dài, công nghệ tin học đã chứng tỏ cơ sở dữ
liệu là cực kỳ quan trọng và cần thiết đối với hầu hết các ứng dụng máy tính. Khởi thuỷ,
các chương trình đơn giản sử dụng file văn bản (text file) làm nơi lưu trữ dữ liệu. Những
ứng dụng hiện đại như Foxpro, Access sử dụng hẳn tập tin với cấu trúc đặc biệt làm nơi
chứa dữ liệu. Những file này được gọi là cơ sở dữ liệu. Phát triển hơn nữa, các hệ cơ sở dữ
liệu quan hệ chuyên nghiệp hơn ra đời phục vụ cho nhu cầu lưu trữ dữ liệu lớn và truy xuất
nhanh như SQL Server, Oracle, DB2…Khó khăn lớn nhất khi lập trình truy xuất cơ sở dữ

liệu là cơ chế kết nối, đọc và xử lý dữ liệu từ các file của những hệ cơ sở dữ liệu. Chúng có
cấu trúc khác nhau và có cách xử lý riêng biệt.
Điểm chung nhất mà các hệ cơ sở dữ liệu có thể tương đồng là khả năng sử dụng
ngôn ngữ truy vấn chuẩn SQL. Tuy nhiên, để kết nối và sử dụng được câu lệnh SQL tác
động vào cơ sở dữ liệu, lập trình viên cần sử dụng các trình điều khiển do mỗi hệ cơ sở dữ
liệu cung cấp. Học cách sử dụng các hàm của trình điều khiển là công việc không mấy dễ
dàng đối với nhà phát triển ứng dụng. Microsoft đã giải quyết vân đề này bằng cách xây
dựng một tập các hàm giao tiếp tổng quát (API-Application Programming Interface) dành
cho kết nối và truy xuất dữ liệu. Các hệ dữ liệu muốn những chương trình Windows có khả
năng truy xuất dữ liệu của mình một cách thống nhất cần viết trình điều khiển cài đặt theo
giao tiếp của những hàm API này. Đây chính là mô hình hoạt động của cơ chế cầu nối
23
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
23
Web quản lý nhân sự
ODBC (Open Database Conectivity). ODBC cho phép ứng dụng dùng một cách truy xuất
duy nhất kết nối đến mọi hệ cơ sở dữ liệu. Nó được xem là cầu nối giứa ứng dụng và dữ
liệu. Sử dụng ODBC, lập trình viên không cần quan tâm đến sự khác biệt của các hệ cơ sở
dữ liệu. Trình điều khiển ODBC do nhà phát triển hệ dữ liệu cung cấp sẽ chịu trách nhiệm
giao tiếp với lập trình viên thông qua ngôn ngữ SQL do các ham API của Windows quản
lý.
Tuy nhiên, ODBC tỏ ra chậm và không hiệu quả. Microsoft tiến xa hơn nữa, xây
dựng cầu nối và tập các hàm truy xuất dữ liệu tổng quan ở dạng đối tượng gọi là OLE DB.
Đây là các đối tượng xây dựng theo mô hình COM (Component Object Model) hoạt động
gắn liền với hệ điều hành, cho phép truy xuất trực tiếp đến mọi nguồn dữ liệu theo một
giao tiếp tổng quát nhất. Tuy nhiên, sử dụng OLE DB khá phức tạp, thường chỉ thuận tiện
cho lập trình viên C và C++. ADO (ActiveX Data Object) là lớp đối tượng đơn giản hoá
hơn cho giao tiếp OLE DB cấp thấp. Thật sự ADO đơn thuần chỉ là đối tượng COM tập
trung vào xử lý dữ liệu thông qua OLE DB của Windows.
1.1 Kiến trúc ADO

Để hiểu rõ cách sử dụng ADO, cần tìm hiểu kiến trúc của ADO.
Hình: Kiến trúc ADO và OLE DB
Lưu ý là ta dùng khái niệm Data Store để chỉ mọi loại dữ liệu và nơi chứa thông tin
có thể truy xuất được. ADO thiết kế cho mục đích truy xuất dữ liệu tổng quát, không chỉ
24
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
24
Web quản lý nhân sự
dùng xử lý các hệ cơ sở dữ liệu thuần tuý. Có thể dùng ADO để truy xuất dữ liệu mail, dữ
liệu file hay bất kỳ dữ liệu nào hỗ trợ cơ chế cho phép giao tiếp thông qua OLE DB.
1.2 Trình tiêu thụ (consumer) và trình cung cấp (provide)
Mô hình kiến trúc ADO cho thấy cách ADO làm việc nằm giữa tầng ứng dụng và
tầng dữ liệu chứa các loại dữ liệu như dữ liệu email, dữ liệu file, cơ sở dữ liệu…
Trong lập trình, chương trình mà chúng ta viết chính là trình tiêu thụ dữ liệu (data
consumer) bởi nó cần truy xuất vào các nguồn dữ liệu để xử lý. Thế còn trình cung cấp dữ
liệu là gì? Đây chính là tập lệnh cho phép truy xuất vào nguồn dữ liệu (data store) theo
cách đặc trưng của chúng. Provider cho phép giao tiếp giữa nguồn dữ liệu và tầng điều
khiển OLE DB. Các nhà thiết kế nguồn dữ liệu cung cấp lớp giao tiếp giữa Provider và
OLE DB. ADO chỉ trao đổi với nguồn dữ liệu thông qua OLE DB và không cần quan tâm
đến cách thức làm việc của Provider. Chính điểm này làm cho ADO mang tính tổng quát và
không phụ thuộc vào nguồn dữ liệu. Để giúp OLE DB biết được Provider nào cần phải
giao tiếp, khi mở kết nối ADO cần chỉ định trình cung cấp dữ liệu Provider tương ứng.
Microsoft cung cấp sẵn một số Provider cho phép truy xuất dễ dàng vào các nguồn dữ liệu
đang thông dụng như sau:
• Jet OLE DB 4.0: Cơ sở dữ liệu MS Access.
• DST Packages: Dịch vụ chuyển đổi dữ liệu trong SQL server.
• ODBC Driver: Provider cho phép truy xuất nguồn dữ liệu qua
ODBC.
• SQL Server : Cơ sở dữ liệu SQL Server.
• Oracle: Cơ sỏ dữ liệu Oracle.

• Simple Provider: Truy xuất dữ liệu dạng text.
• Index Service: Sử dụng cho truy xuất dịch vụ thư mục của Windows.
• Microsoft Dicrectory Service: Sử dụng cho truy xuất dịch vụ thư mục của
Windows 2000.
25
Nguyễn Mạnh Hải - CNTT 46
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×