Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học mô tả tình trạng co hồi tử cung ở sản phụ sau đẻ tại bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp từ ngày 01 tháng 05 năm 2020 đến ngày 30 tháng 09 năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.41 KB, 45 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời kỳ hậu sản được tính từ sau khi sản phụ đẻ xong đến khi các cơ
quan sinh dục (ngoại trừ vú) trở lại bình thường về giải phẫu và sinh lý như
trước khi có thai. Thời kỳ này có thời gian là 6 tuần.
Tuy thời gian ngắn nhưng nếu sản phụ và em bé không được chăm sóc
cẩn thận có thể gặp rất nhiều các biến chứng, đặc biệt là những tai biến sản
khoa có thể gây tử vong cho mẹ và sơ sinh như: chảy máu sau đẻ, nhiễm
khuẩn hậu sản, tiền sản giật và sản giật, vỡ tử cung và uốn ván rốn. Theo
thống kê từ Bộ Y tế, năm 2000 - 2001 cả nước vẫn còn 4.361 trường hợp băng
huyết, với 75 trường hợp tử vong, đứng hàng đầu về số lượng và tử vong
trong các tai biến. Đứng hàng thứ hai trong số các tai biến và tử vong là sản
giật và nhiễm khuẩn hậu sản. Hàng thứ tư là vỡ tử cung với 148 trường hợp
và 11 tử vong. Số tai biến ít hơn cả là uốn ván sơ sinh nhưng số chết lại lên
tới gần 50%. Các số liệu trên có thể còn thấp hơn số tai biến và tử vong trong
thực tế mà vì nhiều lý do khơng thống kê được.
Trong thời kỳ hậu sản, bộ phận sinh dục có sự thay đổi nhiều nhất là tử
cung. Nguyên nhân là do khi mang thai, tử cung thay đổi rất nhiều về giải
phẫu và sinh lý, đặc biệt là sự mở rộng của các lớp cơ, niêm mạc và thanh
mạc, tử cung biến đổi từ 3-5 ml về thể tích thành 5000ml. Vì vậy, ngay sau
sinh, tử cung sẽ thực hiện các q trình co rút, co bóp và co hồi để trở về kích
thước ban đầu. Mọi sự bất thường trong quá trình co hồi tử cung đều gây ra
những nguy cơ cho bà mẹ như chảy máu, nhiễm khuẩn…. .
Có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến co hồi tử cung sau đẻ như các
yếu tố về bà mẹ (tuổi bà mẹ, số lần mang thai, số lần đẻ), các yếu tố liên quan
đến cuộc đẻ (thời gian chuyển dạ, trong lượng thai…) và đặc biệt là các yếu
tố liên quan đến q trình chăm sóc và tư vấn sau sinh của Hộ sinh và điều
dưỡng (chế độ vận động, cho con bú, xoa tử cung, đi tiểu, tư vấn….). Nếu Hộ
1


sinh chăm sóc và tư vấn cho sản phụ cẩn thận và đầy đủ, sẽ làm giảm các yếu


tố nguy cơ, giúp tử cung co hồi trở về bình thường nhanh hơn và tốt hơn,
giảm các nguy cơ sau sinh.
Tuy nhiên, các nghiên cứu từ trước đến nay tại Việt Nam cũng như trên
thế giới về sự co hồi tử cung và các yếu tố liên quan hầu như không có. Vì
vậy, chúng tơi thực hiện đề tài này nhằm có những kết quả cụ thể, cập nhật
hơn về sự co hồi tử cung sau sinh cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự co
hồi tử cung, giúp cho các Hộ sinh, Điều dưỡng và các Bác sĩ có thêm những
bằng chứng trong việc chăm sóc và thực hành lâm sàng tại Bệnh viện và các
cơ sở y tế.
Chính vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “ mơ tả tình trạng
co hồi tử cung ở sản phụ sau đẻ tại bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp từ
ngày 01 tháng 05 năm 2020 đến ngày 30 tháng 09 năm 2020” nhằm mục
tiêu:
1. Mơ tả tình trạng co hồi tử cung, một số yếu tố liên quan đến sự co hồi
tử cung ở các sản phụ sau đẻ tại Bệnh viện đa khoa huyện sốp cộp năm
2020.
2. Đưa ra một số giải pháp trong chăm sóc sau sinh thường phù hợp
hơn.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 NHỮNG THAY ĐỔI GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ SAU ĐẺ
1.1.1. Đại cương về thời kỳ hậu sản
Trong thời kỳ người phụ nữ có thai, các cơ quan sinh dục và vú có
những thay đổi để đáp ứng nhu cầu mang thai. Sau khi đẻ, ngoại trừ vú vẫn
phát triển để tiếp tục tiết sữa, các cơ quan sinh dục khác dần dần trở lại bình
thường về giải phẫu và sinh lý như trước khi có thai. Thời kỳ đó gọi là thời kỳ

sau đẻ, dài 6 tuần.

Hình 1.1: Sản phụ và sơ sinh sau đẻ [8]
1.1.2. Các thay đổi trong thời kỳ hậu sản
1.1.2.1 Thay đổi ở tử cung (TC)
* Thay đổi ở thân tử cung
Ngay sau khi sổ rau, TC co chặt lại thành một khối chắc, đáy TC ở
ngay dưới rốn. Trọng lượng TC lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, TC
cịn nặng khoảng 500g, cuối tuần thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó TC
nặng 100g, đến cuối thời kỳ hậu sản, TC trở về trọng lượng bình thường như
khi chưa có thai (50-60g).
TC có nhiều thay đổi nhất. Trên lâm sàng, có 3 hiện tượng:
3


* Sự co cứng: sau sổ rau, TC co cứng lại để thực hiện tắc mạch sinh lý. Trên
lâm sàng TC co lại thành một khối chắc, gọi là khối an toàn của TC, tồn tại
vài giờ sau đẻ.
* Sự co bóp: trong những ngày đầu sau đẻ, TC có những cơn co bóp để tống
sản dịch ra ngồi. Thỉnh thoảng sản phụ có những cơn đau, sau mỗi cơn đau,
sản phụ lại thấy có ít máu cục và sản dịch chảy ra ngoài qua âm đạo. Các cơn
đau này thường gặp ở người con rạ nhiều hơn so với người đẻ con so.
* Sự co hồi tử cung: ngay sau khi đẻ, đáy TC ở trên khớp vệ khoảng 13-15
cm, các ngày sau đó, đáy TC thấp dần xuống trung bình mỗi ngày co hồi được
1cm, riêng ngày đầu tiên co nhanh hơn, có thể co được 2-3 cm. Sau 2 tuần lễ,
không sờ thấy đáy TC trên khớp vệ nữa. TC trở lại trạng thái bình thường về
kích thước, trọng lượng và vị trí như khi chưa có thai trong vịng 06 tuần lễ
sau đẻ.

Hình 1.2. Tử cung khơng có thai.[5]


4


Hình 1.3. Tử cung sau đẻ [5]

Hình 1.4. Tử cung vào ngày thứ 6 [5]

* Thay đổi ở lớp cơ tử cung
Sau đẻ, lớp cơ TC dầy 4-5 cm. Thành trước và thành sau co chặt sát vào
nhau, các mạch máu bị bóp nghẹt do cơ TC co cứng nên khi cắt lớp cơ TC sau
đẻ thấy có biểu hiện thiếu máu, nhợt màu khác với cơ TC khi có thai có màu
tím do tăng sinh các mạch máu.
Lớp cơ TC mỏng dần đi do các sợi cơ nhỏ đi và ngắn lại, một số sợi cơ
thoái hoá mỡ và tiêu đi. Các mạch máu cũng co lại do sự co hồi của lớp cơ
đan .

Hình 1.5. Sự thay đổi của cơ tử cung [5]
2.1.2.1. Thay đổi ở đoạn dưới tử cung và cổ tử cung
Đoạn dưới TC sau đẻ co gập lại như một đàn xếp, dần dần ngắn lại và
đến ngày thứ 4 sau đẻ thì đoạn dưới hình thành trở lại eo TC.
Sau khi đẻ, đoạn dưới và cổ TC giãn mỏng và xẹp lại. Mép ngoài cổ tử
5


cung (CTC) (tương ứng với lỗ ngoài CTC) thường bị rách sang 2 bên. CTC
cũng co nhỏ lại và ngắn dần. Lỗ trong CTC đóng vào ngày thứ 5 đến ngày thứ
8 sau đẻ, ống CTC được tái lập lại như khi chưa có thai. Lỗ ngồi CTC đóng
lại chậm hơn vào khoảng ngày thứ 12, 13 sau đẻ. Tuy nhiên, ống CTC khơng
cịn hình trụ nữa mà thường là hình nón, đáy ở dưới vì lỗ ngồi CTC đã bị

biến dạng, từ hình trịn trở thành hình dẹt và thường hé mở.
2.1.2.2. Thay đổi ở phúc mạc và thành bụng
Vì cơ tử cung co rút và co hồi nhỏ dần lại sau đẻ, phúc mạc phủ trên tử
cung cũng co lại tạo thành các nếp nhăn.
Các nếp nhăn này mất đi nhanh chóng do phúc mạc co lại và teo đi.
Ở thành bụng: các vết rạn da vẫn tồn tại. Các cơ thành bụng cũng co
dần lại.
Các cân và đặc biệt là cân cơ thẳng to cũng co dần lại nhưng thành
bụng vẫn nhão hơn so với khi chưa có thai, đặc biệt ở những người đẻ nhiều
lần, đẻ thai to, đa ối, đa thai...
1.1.2.4. Thay đổi ở niêm mạc tử cung
Rau bong ở lớp xốp, khi sổ ra ngoài rau mang theo lớp đặc của ngoại
sản mạc. Lớp màng rụng nền vẫn còn nguyên vẹn và sẽ phát triển phục hồi lại
niêm mạc tử cung.
Ở vùng rau bám: Lớp cơ tử cung ở chỗ rau bám mỏng hơn ở các nơi
khác. Khi kiểm soát tử cung thấy vùng này lõm vào, sần sùi vì sau khi sổ rau,
tử cung co chặt lại thành khối an toàn các hồ huyết và mạch máu tắc lại, các
huyết cục phồng lên như những nấm nhỏ. Ngay sau khi đẻ, vị trí rau bám có
kích thước bằng lịng bàn tay nhưng nó thu nhỏ lại rất nhanh. Cuối tuần lễ thứ
2, nó chỉ cịn 3 - 4 cm đường kính. Sự phục hồi hồn tồn niêm mạc tử cung ở
vị trí rau bám có thể kéo dài tới 6 tuần lễ. Ở vùng màng rau bám, khơng có tắc
huyết như ở vùng rau bám nên sờ thấy nhẵn.
Sau đẻ, niêm mạc tử cung sẽ trải qua hai giai đoạn để trở lại có chức phận
6


của niêm mạc tử cung bình thường
Giai đoạn thối triển: xảy ra trong 14 ngày đầu sau đẻ. Trong 2 - 3 ngày
đầu sau đẻ, lớp màng rụng còn lại sẽ biệt hoá thành 2 lớp. Lớp bề mặt (các
ống tuyến, sản bào...) bị hoại tử và thốt ra ngồi cùng sản dịch. Lớp đáy gồm

đáy tuyến vẫn còn nguyên vẹn và là nguồn gốc của niêm mạc tử cung mới.
Giai đoạn phát triển: các tế bào trụ trong đáy các tuyến phát triển và phân
bào dưới ảnh hưởng của estrogen và progesteron. Sau đẻ 6 tuần, niêm mạc tử
cung được phục hồi hoàn toàn và sẽ thực hiện chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên sau
khi đẻ nếu như không cho con bú.
1.1.2.5. Các thay đổi khác
*Thay đổi ở phần phụ, âm đạo, âm hộ
+ Buồng trứng, vòi trứng, dây chằng trịn, dây chằng rộng dần dần trở lại
bình thường về chiều dài, hướng và vị trí.
+ Âm hộ và âm đạo bị giãn căng trong khi đẻ cũng co dần lại và 15 ngày
sau đẻ sẽ trở lại vị trí bình thường.
+ Riêng màng trinh, sau khi đẻ bị rách chỉ cịn lại di tích của rìa màng
trinh.
* Thay đổi ở hệ tiết niệu
+ Sau khi đẻ, không chỉ thành bàng quang bị phù nề và xung huyết mà
còn cả hiện tượng xung huyết ở dưới niêm mạc bàng quang. Hơn nữa, bàng
quang cịn có hiện tượng tăng dung tích và mất nhạy cảm tương đối với áp lực
của lượng nước tiểu ở trong bàng quang.
+ Vì vậy, sau đẻ cần phải theo dõi hiện tượng bí đái, đái sót. Tác dụng
gây liệt cơ của thuốc mê, đặc biệt là gây tê tuỷ sống, rối loạn chức năng thần
kinh tạm thời của bàng quang là các yếu tố góp phần thêm vào. Ứ nước tiểu
và vi khuẩn niệu ở một bàng quang bị chấn thương cộng thêm bể thận và niệu
quản bị giãn tạo ra những điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng đường niệu sau
đẻ phát triển. Bể thận và niệu quản bị giãn sẽ trở lại trạng thái bình thường
7


sau đẻ từ 2-8 tuần lễ.

* Thay đổi ở vú


Hình 1.6. Thay đổi ở vú sau sinh
+ Vú sau đẻ phát triển nhanh, vú căng lên, to và rắn chắc. Núm vú to,
dài ra, các tĩnh mạch dưới da vú nổi lên rõ rệt. Các tuyến sữa phát triển to lên,
nắn thấy rõ ràng, có khi lan tới tận nách. Sau đẻ khoảng 2-3 ngày vú tiết ra
sữa gọi là hiện tượng xuống sữa. Cơ chế của hiện tượng xuống sữa là: sau đẻ
nồng độ estrogen tụt xuống đột ngột, Prolactin được giải phóng và tác động
lên tuyến sữa gây ra sự tiết sữa.
+ Sự tiết sữa được duy trì bởi động tác mút đầu vú, nó kích thích thuỳ
trước tuyến yên do đó Prolactin được tiết ra liên tục. Mặt khác, do tác dụng
của động tác mút vú, thuỳ sau tuyến yên tiết ra oxytocin làm cạn sữa ở tuyến
bài tiết sữa.
1.2. NHỮNG HIỆN TƯỢNG LÂM SÀNG CỦA THỜI KỲ SAU ĐẺ
1.2.1. Sự co hồi tử cung
8


- Có thể theo dõi sự co hồi TC hàng ngày bằng cách đo chiều cao TC,
tính từ khớp mu tới đáy TC. Sau khi đẻ TC cao khoảng 13-15cm, ở dưới rốn 2
khốt ngón tay. Mỗi ngày chiều cao TC thu lại 1 cm và đến ngày thứ 12- 13
thì khơng nắn thấy TC trên khớp mu nữa.
- Vì trong TC có nhiều máu cục và sản dịch nên thỉnh thoảng TC có
cơn co bóp mạnh để tống máu cục và sản dịch ra ngồi, những cơn co bóp
mạnh này làm thai phụ thấy đau, nên gọi là cơn đau TC, thường xảy ra trong
những ngày đầu sau đẻ, mức độ đau ít nhiều tùy theo cảm giác của từng
người, nhưng thường đẻ càng nhiều lần càng đau, vì TC càng cần phải co bóp
mạnh hơn những lần đẻ trước để đẩy máu cục và sản dịch ra.
1.2.2. Sản dịch
- Là dịch từ TC và đường sinh dục chảy ra ngoài trong những ngày đầu
của thời kỳ hậu sản.

- Cấu tạo: sản dịch được cấu tạo bởi máu cục và máu loãng chảy từ
niêm mạc tử cung, nhất là từ vùng rau bám, các mảnh ngoại sản mạc, các sản
bào, các tế bào biểu mô ở cổ tử cung và âm đạo bị thối hố và bong ra.
- Tính chất: trong 3 ngày đầu, sản dịch gồm toàn máu lỗng và máu cục
nhỏ nên có màu đỏ sẫm. Từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 8, sản dịch loãng hơn,
chỉ cịn là một chất nhầy lẫn ít máu nên có màu lờ lờ máu cá. Từ ngày thứ 9
trở đi, sản dịch khơng có máu , chỉ là một dịch trong.
- Bình thường, trong sản dịch khơng bao giờ có mủ. Nhưng sau khi
chảy qua âm đạo, âm hộ, sản dịch mất tính chất vơ khuẩn và có thể bị nhiễm
các vi khuẩn gây bệnh như tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn….
- Mùi: sản dịch có mùi tanh nồng, độ pH kiềm. Nếu bị nhiễm khuẩn
,sản dịch sẽ có mùi hôi.
- Khối lượng: khối lượng sản dịch thay đổi tuỳ người. Trong 10 ngày
đầu, trung bình sản dịch có thể ra tới 1500g, đặc biệt vào ngày thứ nhất và
ngày thứ hai ra nhiều,
9


có thể lên đến 1000g. Các ngày sau sản dịch ít dần, sau 2 tuần sản dịch sẽ hết
hẳn.
- Ở người con so, người cho con bú, sản dịch hết nhanh vì tử cung co
hồi nhanh hơn.
- Ở người mổ đẻ, sản dịch thường ít hơn so với người đẻ thường.
- Nếu sản dịch ra nhiều, kéo dài hoặc đã hết huyết đỏ sẫm, lại ra máu
tái lại cần phải theo dõi sót rau sau đẻ.
- Trên lâm sàng, 3 tuần sau đẻ ở một số sản phụ có thể ra một ít máu
qua đường âm đạo, đó là hiện tượng thấy kinh non do niêm mạc tử cung phục
hồi sớm [4].
1.2.3. Sự xuống sữa
Ngày đầu sản phụ có sữa non, màu trắng nhạt, có nhiều men tiêu hóa.

Sau đẻ 2-3 ngày có sữa thường, đặc hơn và ngọt hơn. Ở người con rạ, sữa
xuống sớm hơn vào ngày thứ 2- 3 sau đẻ, ở người con so sữa xuống chậm
hơn vào ngày thứ 3- 4 sau đẻ. Khi xuống sữa, vú căng tức và nóng, các
tuyến sữa phát triển nhiều, phồng to, các tĩnh mạch dưới da vú nổi rõ, có thể
có hiện tượng sốt xuống sữa với các hiện tượng: sốt nhẹ dưới 380C, thời
gian không quá nửa ngày, sau khi sữa được tiết ra, các hiện tượng đó sẽ
mất.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CO HỒI TỬ CUNG SAU ĐẺ
1.3.1. Số lần đẻ
Người con so tử cung co hồi nhanh hơn ở người con rạ.
Nguyên nhân có thể do ở người con so chất lượng cơ tử cung còn tốt
hơn so với người đã đẻ nhiều lần do vậy tử cung sẽ co hồi tốt hơn.
1.3.2. Cách đẻ
Sản phụ đẻ thường tử cung co nhanh hơn người mổ đẻ vì tử cung mổ đẻ
có sẹo mổ làm cho co hồi chậm hơn.
1.3.3. Tình trạng nhiễm khuẩn
10


Tử cung bị nhiễm khuẩn sẽ co hồi chậm hơn tử cung không bị nhiễm
khuẩn. Trên lâm sàng nếu thấy tử cung co hồi chậm, tử cung còn to và đau
cần nghĩ đến nhiễm khuẩn hậu sản.
1.3.4. Xoa bóp tử cung
Thực hiện xoa tử cung bằng cách xoa nhẹ nhàng, liên tục với một bàn
tay vào phần bụng dưới của người phụ nữ để kích thích tử cung co lại tốt hơn
[8],[9]. Có thể thực hiện từ trước khi rau sổ để giúp rau sổ nhanh hơn và tử
cung co tốt hơn.

Hình 1.7. Xoa tử cung giúp tăng co tử cung
1.3.5. Đi tiểu đúng lúc

Sản phụ nên đi tiểu ngay khi có thể (thường là bốn giờ sau sinh). Q
trình sinh nở làm tăng áp lực cho bàng quang, gây niêm mạc xung huyết,
giảm sức căng cơ, làm đau cửa âm đạo.
Việc không quen đi tiểu trên giường sẽ làm sản phụ bí tiểu, sưng bàng
quang, ngăn chặn q trình tử cung co lại, dẫn đến xuất huyết sau sinh hoặc
viêm bàng quang .

11


Hình 1.8. Vị trí của bàng quang và tử cung trong tiểu khung
1.3.6. Cho con bú
Theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO), nên cho trẻ bú mẹ
càng sớm càng tốt ngay sau khi sinh. Từ động tác mút vú của trẻ, một xung
động thần kinh tác động lên thùy sau tuyến yên kích thích tiết ra Oxytocin
làm co cơ tử cung, giúp tử cung co tốt, tránh xảy ra hiện tượng băng huyết.

Hình 1.9. Ni con bằng sữa mẹ
1.3.7. Chế độ vận động
Trong 24 giờ đầu cho sản phụ nằm bất động sau đẻ từ 6-8 giờ, sau đó
nằm nghỉ tại giường, nhưng có thể co duỗi chân tay, trở mình. Sau 24 giờ cho
sản phụ ngồi dậy, đi lại quanh giường. Nên tập thể dục nhẹ nhàng để tránh táo
bón, giúp ăn ngon và làm cho các cơ thành bụng chóng hồi phục trở lại bình
thường. Một tuần lễ sau đẻ có thể làm những việc nhẹ nhàng.
Cần tránh lao động nặng, đặc biệt là gánh gồng, mang xách nặng trong
thời kỳ hậu sản để khỏi gây ra sa sinh dục.
12


1.4. CÁC NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ CO

HỒI TỬ CUNG SAU SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN.
Negishi H, Kishida T, Yamada H, Hirayama E, Mikuni M, Fujimoto S.
(1997) nghiên cứu sự thay đổi kích thước của tử cung ở những người sau đẻ
đường âm đạo và mổ lấy thai bằng siêu âm tại Hoa Kỳ cho thấy: chiều dài tử
cung của những bà mẹ cho trẻ bú mẹ 80% hoặc hơn mỗi ngày là 6,35 ± 0,85
cm nhỏ hơn so với những bà mẹ chotrẻ bú 20% hoặc thấp hơn mỗi ngày là
7,03 ± 1,04 cm, ở thời điểm 3 tháng sau sinh. Chiều rộng của thân tử cung ở
những bà mẹ cho trẻ bú từ 80% trở lên là 3,32 ± 0,45 cm, thấp hơn so với
những bà mẹ cho trẻ bú từ 20% trở xuống (3,87 ± 0,66 cm).
Heinig MJ, Dewey KG. nghiên cứu tại Hoa Kỳ năm 2004 về những ảnh
hưởng của việc cho bú đối với cơ thể bà mẹ cho thấy: cho bú có tác dụng tốt
với bà mẹ cả trong thời kỳ hậu sản và giai đoạn sau. Cho bú trong thời kỳ hậu
sản thúc đẩy sự trở lại bình thường nhanh chóng của tử cung liên quan đến tác
dụng của Oxytocin. Cho bú còn dẫn đến sự trở lại nhanh hơn của trọng lượng
cơ thể sau khi mang thai. Tuy nhiên, khơng có bằng chứng cho thấy có mối
liên quan giữa cho bú và giảm béo phì. Cho bú cũng ảnh hưởng đến chuyển
hóa Glucid và Lipid. Mặc dù hiệu quả lâu dài chưa được biết đến, nhưng cho
bú có thể ngăn ngừa sự phát triển tiếp theo của bệnh tiểu đường và bệnh tim.
Cho bú trì hoãn sự trở lại của hiện tượng rụng trứng và giúp bà mẹ tránh thai
nếu cho bú vô kinh.
Sokol ER, Casele H, Haney EI. nghiên cứu năm 2004 về siêu âm đánh
giá tình trạng tử cung sau đẻ của những sản phụ sau đẻ đường âm đạo 48 giờ
tại Chicago, Illinois, USA cho thấy: chiều dài tử cung trung bình là 16.1 +/1.7 cm chiều rộng tử cung trung bình là 8.7 +/- 1.0 cm.
Kramer MS, Dahhou M, Vallerand D, Liston R, Joseph KS (2011)
nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ gây chảy máu sau đẻ bằng cách làm một
nghiên cứu dựa trên hồ sơ bệnh án của 103726 trường hợp đẻ tại bệnh viện
13


cho thấy các yếu tố chính liên quan đến gia tăng chảy máu sau đẻ là: tiền sử

mổ cũ, rau tiền đạo, ngôi ngang, chấn thương tử cung và cổ tử cung, tuổi thai
dưới 32 tuần và cân nặng của trẻ >= 4500 gram với OR trung bình là 1,029;
95% CI 1,024- 1,034.
Tại Việt Nam từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào cơng bố về chiều
cao tử cung sau đẻ thường và đẻ mổ và các yếu tố liên quan đến sự co hồi tử
cung sau đẻ.

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các sản phụ đẻ tại bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp, với các tiêu
chuẩn:
Đẻ thai đủ tháng
Đẻ đường âm đạo
Sau đẻ ngày thứ nhất
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Các sản phụ bị các bất thường cần phải nằm điều trị tại bệnh viện như
bế sản dịch, nhiễm trùng hậu sản, tiền sản giật…
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Khoa Sản bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp.

14


2.1.4. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01/05/2020 - 30/09/2020
2.1.5. Phươngpháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu

2.1.6. Phươn pháp chọn mẫu nghiên cứu
Chọn tất cả sản phụ sau sinh thường tại khoa sản bệnh viện đa khoa
huyện Sốp Cộp, để tiến hành phỏng vấn theo phiếu điều tra thiết kế sẵn.
2.1.7. Tiến độ nghiên cứu
- 01/5/2019 đến 30/09/2020: phỏng vấn
- 01/10/2019 đến 03/10/2020: xử lí số liệu
- 03/10/2013 đến 10/10/2020: viết báo cáo
2.1.8 chọn mẫu nghiên cứu
Chọn tất cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu tại khoa Sản
bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp trong thời gian nghiên cứu.
2.2.Nội dung, các biến số/chỉ số và phương pháp thu thập thông tin
2.2.1. Nội dung, các biến số/chỉ số nghiên cứu
* Các biến về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
- Tuổi

- Nghề nghiệp

- Trình độ văn hóa

- Tiền sử sản khoa

* Tình trạng tử cung sau đẻ
- Chiều cao tử cung trên vệ
- Mật độ của tử cung
- Cảm giác đau của sản phụ khi ấn vào tử cung
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự co hồi tử cung sau đẻ
- Số lần đẻ

- Tuổi của sản phụ


- Thời gian chuyển dạ

- Cách đẻ

15


- Trọng lượng thai

- Chế độ vận động sau

đẻ
- Tình trạng cho con bú

- Tình trạng bàng

quang, tiểu tiện
- Tình trạng xuống sữa

- Xoa tử cung sau đẻ

- Tư vấn chăm sóc

2.2.2. Phương pháp và cơng cụ thu thập thơng tin
* Cơng cụ thu thập
- Thước dây có chia đến 1mm
- Phiếu nghiên cứu bộ câu hỏi có sẵn
* Phương pháp thu thập thông tin
- Gặp gỡ và phỏng vấn sản phụ theo mẫu phiếu nghiên cứu.


+ Sản phụ sau khi được chuyển từ Phòng Đẻ lên khoa Sản, ổn định
giường và phịng chăm sóc.
+ Thời gian bắt đầu phỏng vấn là khoảng 6 giờ đến 24 giờ sau đẻ.
+ Sản phụ được giải thích rõ mục đích của nghiên cứu và cách tiến
hành nghiên cứu.
+ Phỏng vấn sản phụ theo mẫu phiếu nếu được sản phụ đồng ý.
- Tiến hành đo chiều cao tử cung:

+ Sản phụ đi tiểu trước khi đo.
+ Cách đo từ bờ trên khớp vệ đến đáy tử cung, đo theo trục của tử cung
+ Đo chiều cao tử cung khi khơng có cơn co tử cung
2.2.3.Nghiên cứu viên
Bác sỹ, hộ sinh công tác tại khoa ngoại - Sản Bệnh viện đa khoa huyện sốp
cộp.
2.2.3 Sai số và cách khống chế

16


- Sai số chọn được khống chế bằng các tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
đã được định nghĩa ở trên.
- Sai số phỏng vấn và khám được khống chế bằng các cách:
+ Phiếu nghiên cứu được thiết kế và thử nghiệm trước khi nghiên cứu.
+ Nghiên cứu viên giải thích rõ mục đích các câu hỏi
+ Đo chiều cao tử cung đúng kỹ thuật
+ Thăm khám đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật
2.2.4. Xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học.
- tính tỷ lệ % đơn thuần.
2.2.5. Đạo đức nghiên cứu

- Tất cả các sản phụ tham gia nghiên cứu đều tự nguyện, họ có thể từ
chối tham gia nghiên cứu vào bất kỳ lúc nào.
- Tất cả các thông tin của sản phụ đều được giữ kín, khơng tiết lộ cho
bất kỳ ai nếu không được sự đồng ý của họ.

17


Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Tuổi đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Tuổi

Số người

Tỷ lệ %

< 20

65

34 %

20 – 29

98

52 %


30 – 39

22

11 %

≥ 40

05

03 %

Tổng

190

100%

Nhận xét: Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của sản
18


phụ trong 190 trường hợp nghiên cứu cho thấy là < 20 tuổi có 65 trường hợp
chiếm 34 %; độ tuổi 20 – 29 có 98 sản phụ chiếm 52 %, nhóm sản phụ tuổi 30
– 39 tuổi có 22 sản phụ chiếm tỷ lệ 11 % và nhóm tuổi trên 40 tuổi có 05 sản
phụ chiếm 03%.

3.1.2. Nghề nghiệp đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

Nghề nghiệp

Số lượng

Tỷ lệ %

Cán bộ

n = 190
10

5,3

Công nhân

20

10,5

Lao động tự do

66

34,7

Làm ruộng

94

49,5


Tổng

190

100

Nhận xét: Có 10 sản phụ chiếm 5,3% sản phụ trong nhóm nghiên cứu
là cán bộ cơng chức, cơng nhân có 20 trường hợp chiếm tỷ lệ 10,5%, lao động
tự do có 66 sản phụ chiếm tỷ lệ 34,7% và làm ruộng có 94 trường hợp chiếm
tỷ lệ cao nhất 49,5 % là.
19


3.1.3. Trình độ học vấn
Bảng 3.3. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn

n

Tỷ lệ %

Tiểu học

09

4,7

Trung học cơ sở


14

7,3

Trung học Phổ thông

112

59

Cao Đẳng – Đại Học

55

29

190

100%

Tổng

Nhận xét: Các sản phụ có học vấn trung học phổ thơng 112 trường hợp
chiếm tỷ lệ 59%. Trình độ tiểu học là 09 trường hợp chiếm tỷ lệ 4,7 %; cao
đẳng- đại học là 55 trường hợp chiếm 29 %; và trình độ trung học cơ sở là 14
trường hợp chiếm tỷ lệ 7,3%.
3.1.4. Số lần mang thai ( số bn mang thai đẻ thường đủ tháng)số lần
Bảng 3.4. số lần đẻ
Số lần mang thai


Số lượng

Tỷ lệ %

(lấn)
1

92

48,4

2

81

42,6

3

13

6,9

4

4

2,1

Tổng


190

100

Nhận xét: Qua kết quả nghiên cứu cho thấy sinh con lần đầu có 92 sản
phụ chiếm tỷ lệ 48,4%, sinh lần 2 có 81 sản phụ chiếm tỷ lệ 42,6% Tuy nhiên
cũng có 6,9% và 2,1% sản phụ đã từng mang thai 3 và 4 lần.

20


3.1.5. Cách đẻ
Bảng 3.5. Cách đẻ
Cách đẻ

Số lượng

Tỷ lệ %

Đẻ thường

185

97,4

Đẻ can thiệp (không phải

5


2,6

mổ)
Tổng

190

100

Nhận xét: Hầu hết các sản phụ trong nhóm nghiên cứu đẻ thường có
185 trường hợp chiếm tỷ lệ 97,4% và có 05 trường hợp để can thiệp chiếm
tỷ lệ 2,6%.
3.1.6. Thời gian chuyển dạ
Bảng 3.6. Thời gian chuyển dạ
Thời gian (giờ)

Con so

Con dạ

> 20 giờ

80

13

< 20 giờ

12


85

Tổng

92

98

Nhận xét:
-Tổng sản phụ để con so có 92 trường hợp trong đó thời gian chuyển dạ
kéo dài trên 20 giờ có 80 sản phụ, chuyển dạ dưới 20 giờ có 12 sản phụ.
- Cịn sản phụ đẻ lần 02 trở lên có 98 trường hợp trong đó có thời gian
chuyển dạ kéo dài trên 20 giờ có 13 trường hợp và 85 trường hợp có thời gian
chuyển dạ dưới 20 giờ.
3.1.7. Trọng lượng thai
Bảng 3.7. Trọng lượng thai
Trọng lượng thai (gram)

Số lượng
21

Tỷ lệ %


>3500

33

17


2500 - 3400

138

73

< 2500

19

10

Tổng

190

100

Nhận xét: Trọng lượng thai trên 3500g có 33 sản phụ chiếm tỷ lệ 17%,
trọng lượn thai 2000 – 3400g có 138 sản phụ chiếm 73% và có 19 trường hợp
trọng lượng thai dưới 2000g chiếm tỷ lệ 10%.

3.2. THỰC TRẠNG CO HỒI TỬ CUNG SAU ĐẺ
3.2.1. Chiều cao tử cung trên vệ
Biểu đồ 3.1. Chiều cao tử cung trên khớp vệ

Nhận xét: Chiều cao tử cung sau đẻ ngày thứ nhất của nhóm nghiên
cứu có 26 sản phụ cao tử cung 13 – 14 cm chiếm tỷ lệ 15,3%, 74 sản phụ cao
tử cung 15 – 16 cm chiếm tỷ lệ 38,9%, còn cao tử cung 17 – 18 cm có 67 sản
phụ chiếm tỷ lệ 35,3% và nhón có cao tử cung từ 19 cm trở lên có 20 sản phụ

chiếm tỷ lệ 10,5%.
3.2.2. Mật độ tử cung sau đẻ
Bảng 3.8. Mật độ tử cung sau đẻ

22


Mật độ

Số lượng

Tỷ lệ %

Chắc

113

59,5

Bình thường

45

23,7

Mềm

32

16,8


Tổng

190

100

Nhận xét: Có 113 sản phụ chiếm tỷ lệ 59,5% sản phụ có tử cung co
chắc sau đẻ ngày thứ nhất. Tuy nhiên, vẫn còn đến 16,8% sản phụ có mật độ
tử cung mềm sau đẻ.
3.2.3. Tình trạng đau của sản phụ khi khám tử cung
Bảng 3.9. Tình trạng đau
Đau

Số lượng

Tỷ lệ %

Đau

99

52,1

Khơng đau

91

47,9


Tổng

190

100

Nhận xét: Tỷ lệ các sản phụ có hiện tượng đau và không đau khi thăm
khám tử cung là khá tương đồng có 99 sản phụ chiếm 52,1% và 91 sản phụ
chiếm 47,9%.
3.3.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CO HỒI TỬ CUNG SAU ĐẺ
3.3.1. Tuổi của sản phụ với co hồi tử cung
Bảng 3.10. Tuổi của sản phụ và co hồi tử cung
CTC
Tuổi

≥ 17 cm

< 17 cm

Tổng

1. ≥ 35

7

8

15

2. 30- 34


18

21

39

23


3. 25- 29

27

52

79

4. 20- 24

35

22

57

Tổng

87


103

190

Nhận xét:
Qua kết quả trên cho thấy về cơ bản khơng có sự khác biệt về sự co hồi
tử cung ở các nhóm tuổi giữa những sản phụ cao tuổi và những sản phụ từ
thấp tuổi, kể cả sản phụ có chiều cao tử cung ≥ 17 cm và < 17 cm cũng khơng
có sự khác biệt.
3.3.2. Thời gian chuyển dạ giai đoạn I với co hồi tử cung
Bảng 3.11. Thời gian chuyển dạ giai đoạn I và co hồi tử cung
CTC
≥ 17 cm

< 17 cm

Tổng

14

5

19

< 15

73

98


171

Tổng

87

103

190

Thời gian CD (giờ)
≥ 15

Nhận xét:
- Sản phụ chuyển dạ giai đoạn I từ 15 giờ trở lên có chiều cao tử cung
trên vệ ≥ 17 cm có 14 trường hợp và 73 trường hợp thời gian chuyển dạ dưới
15 giơ.
– Còn sản phụ chuyển dạ giai đoạn I từ 15 giờ trở lên có chiều cao tử
cung trên vệ < 17 cm có 05 trường hợp và 98 trường hợp thời gian chuyển dạ
dưới 15 giờ.
3.2.3. Số lần mang thai với co hồi tử cung
Bảng 3.12. Số lần mang thai và co hồi tử cung

24


CTC
≥ 17 cm

< 17 cm


Tổng

≥2

7

10

17

1

35

46

81

0

45

47

92

Tổng

87


103

190

Số lần mang thai

Nhận xét: Trong nghiên cứu này khơng có sự khác biệt về sự co hồi tử
cung của những sản phụ mang thai từ 2 lần trở lên, những sản phụ mang thai
1 lần với những sản phụ mang thai lần đầu.
3.3.1. Trọng lượng thai và co hồi tử cung
Bảng 3.13. Trọng lượng thai và co hồi tử cung
CTC
≥ 17 cm

< 17 cm

Tổng

16

37

87

153

103

190


Trọng lượng thai
≥ 3500 gram
< 3500 gram
Tổng

21
(56,8%)
66
(43,1%)
87

Nhận xét:
Có 56,8% sản phụ sinh con có trọng lượng ≥ 3500 gram có chiều cao tử
cung trên vệ ≥ 17 cm. Trong khi, chỉ có 43,1% sản phụ sinh con có trọng
lượng < 3500 gram có chiều cao tử cung trên vệ ≥ 17 cm.
3.3.5.Tư vấn trước và sau sinh với co hồi tử cung
25


×