Tải bản đầy đủ (.pdf) (298 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Nghiên cứu trường hợp các VNPT địa bàn tỉnh,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 298 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM HÙNG ĐỨC

ẢNH HƯỞNG CỦA THỰC TIỄN QUẢN TRỊ 
NGUỒN NHÂN LỰC ĐẾN LỢI THẾ CẠNH TRANH 
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH 
NGHIỆP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC VNPT 
ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


TP. HỒ CHÍ MINH ­ NĂM 2020


3

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM HÙNG ĐỨC

ẢNH HƯỞNG CỦA THỰC TIỄN QUẢN TRỊ 
NGUỒN NHÂN LỰC ĐẾN LỢI THẾ CẠNH TRANH 
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH 
NGHIỆP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC VNPT 
ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ

                                            Chuyên ngành   : Quản trị kinh doanh


Mã số

   

  : 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
                                               
      

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
       PGS.TS. TRẦN HÀ MINH QUÂN


4

        
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


5

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số  liệu  
kết quả trình bày của luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tp.HCM, ngày 30  tháng 12  năm 2020
Nghiên cứu sinh

       



6

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin được tỏ  lịng biết  ơn và gửi lời cám  ơn chân thành đến PGS. TS 
Trần Hà Minh Qn, người trực tiếp hướng dẫn luận án, đã tận tình chỉ  bảo và 
hướng dẫn tơi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý 
và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề, và đặc biệt ln tạo cảm hứng cho việc 
nghiên cứu của cá nhân tơi, nhờ  đó tơi mới có thể  hồn thành đề  tài nghiên cứu 
của mình.
Ngồi ra, trong q trình thực hiện đề  tài tơi cịn nhận được nhiều sự  hỗ 
trợ q báu của q thầy cơ, đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Tơi xin bày tỏ 
lịng biết ơn sâu sắc đến:
Q  Thầy,  Cơ  Ban Giám hiệu Trường  Đại học Kinh tế  Tp.HCM, q  
Thầy Cơ Khoa Quản trị Kinh doanh và Q Thầy Cơ Viện Đào tạo Sau đại học – 
Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM đã truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ  ích 
trong suốt thời gian qua.
Ban lãnh đạo Viện ILACS – Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM và các bạn 
bè, đồng nghiệp ln động viên, hỗ trợ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Ban Tổng Giám đốc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam; các đồng 
nghiệp tại VNPT Địa bàn Đồng Nai đã hỗ trợ tơi trong q trình khảo sát nghiên  
cứu.  
Những người thân đã hỗ  trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt  
thời gian học tập và nghiên cứu.
Trân trọng./.
Tp.HCM, ngày  30  tháng 12  năm 2020
Tác giả luận án


7


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu 
từ viết tắt
AVE
EFA
SEM

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Tổng phương sai trích

Average Variance 

Phân tích nhân tố khám phá

Extracted
Exploratory Factor 

Mơ hình cấu trúc tuyến tính

Analysis
Structural Equation 
Modeling



8

TCT 

Tổng cơng ty VNPT_Media

VNPT_Media
TCT VNPT_IT

Tổng cơng ty VNPT_IT

TCT 

Tổng cơng ty 

VNPT_Vinaphon

VNPT_Vinaphone

e
VNPT

Tập đồn Bưu chính Viễn 
thơng Việt Nam

Vietnam Posts and 
Telecommunications 
Group


VNPT_NET

Tổng cơng ty Hạ tầng 
Mạng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


9

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


10

TÓM TẮT
Luận án được thực hiện nhằm kiểm định mối quan hệ  giữa thực tiễn 
quản trị  nguồn nhân lực, lợi thế cạnh tranh về  nguồn nhân lực và kết quả  kinh 
doanh của  các  doanh nghiệp  (Vietnam Posts and Telecommunications Group  – 
VNPT)  trên  địa bàn Tỉnh, Thành phố  tại Việt Nam. Bằng phương pháp nghiên 
cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng, luận án đã sử 
dụng mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để phân tích dữ liệu với cỡ mẫu là 773  
quan sát. Luận án đã đạt được một số kết quả sau: (1)  Thành phần đo lường thực 
tiễn quản trị  nguồn nhân lực của các VNPT bao gồm: chức năng, tham gia, đội 
nhóm và mơi trường. Trong đó, thành phần chức năng là thang đo có cấu trúc bậc  
hai, gồm có 5 thành phần: cơng việc, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá   và lương 
thưởng; (2) Thành phần đo lường lợi thế  cạnh tranh của các VNPT gồm có 2 
thành phần: chất lượng nguồn nhân lực và hành vi nguồn nhân lực; (3) Kết quả 
kinh doanh của các VNPT là thang đo đơn hướng; (4) Mối quan hệ giữa thực tiễn  
quản trị nguồn nhân lực, lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của các doanh  

nghiệp VNPT có mối quan hệ cùng chiều. Cụ thể, thực tiễn quản trị nguồn nhân 
lực có ảnh hưởng cùng chiều đến lợi thế cạnh tranh (β = 0,736); thực tiễn quản  
trị  nguồn nhân lực có  ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả  kinh doanh của các 
VNPT (β  = 0,249) và lợi thế  cạnh tranh có  ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả 
kinh doanh của của VNPT (β = 0,468). Kết quả kinh doanh của các VNPT khơng 
có sự khác biệt qua đặc điểm nhân khẩu học. Cuối cùng, các giả  thuyết H1, H2 
và H3 đều được chấp nhận.. 
Luận án đã đề  xuất một số  hàm ý cho nhà quản trị  để  cải thiện các thành  
phần của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh và  
kết quả  kinh doanh của các VNPT. Một số  hạn chế  và hướng nghiên cứu tiếp  
theo cũng được đề cập trong luận án này.


11

Từ khóa: thực tiễn quản trị nguồn nhân lực; lợi thế cạnh tranh; kết quả kinh  
doanh.

ABSTRACT
Dessertation   is   performed   to   test   the   relationship   between   practical   human 
resources  management,   competitive   advantage   and   firm   performance   of   firms 
VNPT in the province and city in Vietnam. By mixed methods ­ a combination of 
qualitative   and   quantatative   methods,   the   dessertation   used   structure   equation 
modeling   (SEM)   with   a   sample   size   of   773   observations.   The   dessertation   has 
achieved some of the following results:(1)  Components measure practical human 
resources  management  of VNPTs include: functions, participation, team and the 
environment. In which, the functional component is the scale with second­order 
structures, consisting of 5 components: job, recruitment, training, evaluation and 
wages;  (2)  Components   measure   competitive   advantage   of   VNPTs   includes   2 
components:   Quality   Human   Resource   and   Behavior   Resources;  (3)  Firm 

performance of  VNPTs is a unidirectional scale; (4) Relationship between practical 
human resources  management, competitative advantage and firm performance of 
the VNPTs have positive correlation. Specifically, human resources  management 
practices  have  a   positive   influence   on   the   competative   advantage   (β   =   0.736);  
human resources management practices have a potive influence to firm performance 
(β   =   0.249)   and   competative   advantage   has   a   positive   influence   on   the   firm 
performance of VNPTs (β = 0.468). Firm performance of VNPTs are not different 
by demographic characteristics. Finally, hypotheses H1, H2 and H3 are all accepted.
Dessertations has proposed some implications for administrators to improve 
the ingredients of human resource management to increase advantage competative 
and firm performance of VNPTs. Some limitations and further research directions 
are also mentioned in this dessertation.


12

Keywords: practical human resources management; competitive advantage; firm 
performance, VNPT


­13­

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
Trong chương 1, luận án trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Một số  
nội dung chính là lí do chọn đề  tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên  
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đóng góp của nghiên cứu và kết cấu của  
luận án. Trong đó, lý do chọn đề tài được trình bày theo hai góc độ: thực tiễn và  
khoảng trống lý thuyết; phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp  
nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng.
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn
Nguồn nhân lực là vấn đề  trọng tâm của sự phát triển kinh tế  ­ xã hội ở 
tất cả các nước trên thế giới. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế 
đang chuyển dần qua nền kinh tế  số, nguồn nhân lực đóng vai trị là nhân tố 
quyết định, tài sản q giá của mọi doanh nghiệp,  các tổ chức và tất cả các quốc 
gia. Trong phạm vi doanh nghiệp, theo Wrigh và cộng sự (1993), nguồn nhân lực 
được hiểu là nguồn vốn con người và sử dụng nguồn vốn này nhằm hồn thành 
mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khác với các nguồn lực khác trong doanh 
nghiệp, nguồn vốn nhân lực có giá trị, khan hiếm, khơng thể bắt chước và thay 
thế hồn tồn. Vì thế, dựa theo lý thuyết nguồn lực  của Boxall và Purcell (2003) 
cho rằng nguồn nhân lực có tiềm năng đem lại lợi thế cạnh tranh bền vững cho 
doanh nghiệp.
Xét theo góc độ  trong mơi trường tĩnh, nguồn nhân lực cho phép doanh 
nghiệp có lợi thế  tương đối so với đối thủ  cạnh tranh. Ví dụ, khả  năng nhận 
thức cho phép cá nhân ở  bất kỳ  cơng việc nào cũng có thể  đưa ra những chiến  
lược hiệu quả để  thực hiện các nhiệm vụ.  Nghĩa là, có mối quan hệ tuyến tính 
mạnh giữa khả  năng nhận thức và hiệu suất cơng việc (Hunter, 1984) .  Doanh 


­14­

nghiệp có nguồn nhân lực có khả  năng nhận thức cao sẽ  có một lợi thế  tương 
đối so với các doanh nghiệp khác.  
Theo góc độ  trong mơi trường năng động,  nguồn  nhân lực có thể   ảnh 
hưởng đến hiệu quả  hoạt động của doanh nghiệp thơng qua việc tăng khả năng 
thích  ứng với u cầu cụ  thể  của mơi trường. Trong thực tế, nghiên cứu của 
Schmidt & Hunter (1992) đã chứng minh rằng  ảnh hưởng của khả  năng nhận 
thức đến hiệu suất cơng việc xảy ra thơng qua thu nhận kiến thức cơng việc. Cá 
nhân có khả năng nhận thức cao có thể học hỏi kiến thức cơng việc có liên quan 
nhiều hơn so với những người ít khả năng nhận thức.  Trong mơi trường liên tục 

thay đổi cơng nghệ  và sản phẩm, địi hỏi cá nhân thích  ứng với cơng nghệ  mới  
thơng qua cập nhập kiến thức liên tục. Vì vậy, các doanh nghiệp có nguồn nhân 
lực chất lượng cao (ví dụ, cá nhân có mức độ cao khả năng nhận thức) có lợi thế 
cao so với đối thủ cạnh tranh mà lực lượng lao động ít có khả năng. Bởi thế, phát 
triển nguồn nhân lực thơng qua hồn thiện chính sách quản trị nguồn nhân lực đã 
nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu lẫn giới quản trị. 
Tuy nhiên, cả  hai Schuler và MacMillan (1984) và Ulrich (1991) cung cấp 
các quan điểm định hướng, chứng minh cách thức mà họ tin rằng thực tiễn quản 
trị  nguồn nhân lực  có thể  đem lại  lợi thế  cạnh tranh  bền vững. Họ  cho rằng 
nguồn nhân lực  có  thể   tạo  ra  giá  trị   cho  doanh nghiệp.  Các  nghiên cứu  thực 
nghiệm cũng đã chứng minh rằng, lợi thế cạnh tranh bền vững chỉ đạt được bởi 
sự  tác động qua lại giữa các nguồn nhân lực và thực tiễn   quản trị  nguồn nhân 
lực, trong đó nhấn mạnh giá trị  của nhân sự  thực hành hơn là chất lượng nguồn 
nhân lực. Đây là cơ sở để lý giải, vì sao trong khi hầu hết các doanh nghiệp nhấn  
mạnh tầm quan trọng của nguồn nhân lực, cịn rất ít các doanh nghiệp đã thành 
cơng trong việc quản trị nguồn nhân lực như là lợi thế cạnh tranh. Đồng thời, các 
hoạt động đào tạo, tuyển chọn và trả lương dựa trên tri thức đã thành cơng trong  
một   số   doanh   nghiệp,   nhưng   không   phải   ở   tất   cả   doanh   nghiệp.  Các   doanh 


­15­

nghiệp có thể bắt chước thực tiễn  quản trị nguồn nhân lực để đem lại sự  thành 
cơng, nhưng nó chỉ là thơng qua thực tiễn  quản trị nguồn nhân lực trong bối cảnh 
mà nguồn nhân lực có thể  được phát triển như  là   lợi thế  cạnh tranh bền vững 
(Wright và cộng sự, 1993). Tương tự, Powell (1995) cho rằng, lợi thế cạnh tranh 
bền vững được tạo ra từ  các nhân tố  "ngầm ­  ẩn tàng"  như  cam kết của nhân 
viên, chứ khơng phải từ các nhân tố "hữu hình" như hệ thống sản xuất linh hoạt.  
Cịn theo Match và Simon (1958),  lợi thế  cạnh tranh  có thể  đạt được nếu các 
thành viên của nhân  sự  được chọn mang tính cá nhân và tập thể  tham gia thực  

hiện hành vi mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Đối với lĩnh vực dịch vụ  viễn thơng, sự  phát triển của ngành cơng nghệ 
thơng tin trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập và đặc biệt trong cuộc cách 
mạng cơng nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đã làm cho lĩnh vực viễn thơng cơng 
nghệ thơng tin trở thành một ngành kinh tế quan trọng  ở tất cả quốc gia.  Ở một  
phương diện khác, cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập đã làm cho nguồn nhân 
lực  trở  thành quan trọng, quyết định  lợi thế  cạnh tranh  cho  doanh nghiệp. Bởi 
vậy, nhu cầu nghiên cứu thực tiễn quản trị nguồn nhân lực nhằm hồn thiện chế 
độ quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ 
viễn thơng cơng nghệ  thơng tin đã và đang nhận được sự  quan tâm lớn của các  
nhà quản trị lẫn các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, như đã đề cập trên, sẽ khơng có 
đầy đủ  cơ  sở  khoa học  và nhiều ý nghĩa, nếu việc hồn thiện chế  độ  quản trị 
nguồn nhân lực khơng gắn liền với lợi thế cạnh tranh và kết quả hoạt động  của 
doanh nghiệp.
Theo các chun gia  và  lãnh đạo trong ngành bưu chính viễn thơng  đều 
thống nhất ý kiến cho rằng trong điều kiện hiện nay, tiến trình hội nhập sâu vào  
nền kinh tế tồn cầu và sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, đặc biệt trong nền kinh 
tế số thì mơi trường kinh doanh thay đổi khơng ngừng, thách thức từ thay đổi của 
mơi trường địi hỏi sự linh hoạt và khả năng thích ứng từ lực lượng lao động. Do 


­16­

đó, lực lượng lao động phải đáp  ứng u cầu một cách nhanh chóng trong việc 
học hỏi và áp dụng những kỹ năng mới, thực hiện cơng nghệ mới, hoặc tổ chức  
lại cơng việc (Snow và Snell, 1992). Bởi vậy, thực  tiễn quản trị nguồn nhân lực 
trong các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong 
lĩnh vực  cơng nghệ  viễn thơng  chịu áp lực  thay  đổi khoa học và cơng nghệ, 
khuyến khích nhân viên đổi mới, sáng tạo các ý tưởng mới, phát huy sáng kiến, 
cải tiến kỹ  thuật, đổi mới phương pháp làm việc.  Các hoạt động đa dạng hóa 

cơng việc theo chiều dọc và chiều ngang để gia tăng khả năng thích ứng với u 
cầu   cụ   thể   của   mơi   trường   kinh   doanh   như:   giao  thêm   nhiệm  vụ   mới;   ln  
chuyển nhân viên và thay đổi cơng việc.v.v. Khuyến khích sự thay đổi các thành 
phần của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực là rất cần thiết. Hơn nữa, xét về tính 
logic khi nhân viên được khuyến khích sự thay đổi thì hiệu quả cơng việc và hiệu 
quả  của tổ  chức sẽ  càng cao. Nghiên cứu của Trần Kim Dung và các cơng sự 
(2010) tại thị trường Việt Nam cũng đã kiểm định các thành phần thực tiễn quản 
trị nguồn nhân lực có quan hệ dương với kết quả quản trị nguồn nhân lực và kết 
quả hoạt động kinh doanh.
Trong giai đoạn 2020­2025, Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam 
(Vietnam Posts and Telecommunications Group­VNPT) phấn đấu sẽ trở thành nhà 
cung cấp dịch vụ số hàng đầu trong nước và khu vực. Do đó, sự đầu tư phát triển  
nguồn nhân lực trong thời đại kĩ thuật số là rất quan trọng. Cơng tác huy hoạch,  
đào tạo, ln chuyển, bổ  nhiệm, tuyển dụng là chiến lược để  phát triển nguồn 
nhân lực chất lượng cao. Một số giải pháp mà VNPT triển khai thực hiện trong  
giai đoạn bối cảnh mới là: (1) xây dựng đổi ngũ cấp chiến lược có đủ phẩm chất 
và năng lực; (2) xây dựng mơ hình quản trị  nguồn nhân lực hiện đại nhằm áp  
dụng tồn diện trong hệ thống của tập đồn; (3) xây dựng chế độ chính sách hấp 
dẫn nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đem lại hiệu quả  hoạt  
động cao; (4) xây dựng văn hóa VNPT để thiết kế chương trình phát triển nguồn 
nhân lực; và (5) phát triển nguồn nhân lực thơng qua đào tạo, bồi dưỡng, và hợp  


­17­

tác các trường đại học…Các giải pháp VNPT đề xuất trong bối cảnh kĩ thuật số 
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là các thành phần trong thực tiễn 
quản trị  nguồn nhân lực. Tuy nhiên, mỗi lực vực hoạt động khác nhau, thành  
phần của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực ln khác nhau và chưa có sự thống  
nhất. Tuy nhiên, vai trị của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đem lại hiệu quả 

hoạt động là đã được khẳng định từ nghiên cứu trước (Trần Kim Dung và cộng 
sự, 2010). 
Kết quả đánh giá cơng tác quản trị nhân sự của VNPT vừa cho thấy, cơng  
ty ln quan tâm xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực. Một là, thu nhập của người  
lao động được cải thiện, hưởng theo năng lực và kết quả cơng việc. Hai là, chế 
độ  chính sách được thực hiện theo phương án khốn doanh số. Cuối cùng, cơng 
tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực và chun mơn được chú trọng. 
Bảng 1. . Kết quả kinh doanh và đầu tư của VNPT năm 2019 và kế hoạch 
năm 2020
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 
2019

Doanh thu tập đồn

triệu đồng

   167,983 

Doanh thu hợp nhất Cơng ty mẹ

triệu đồng

     45,730 

triệu đồng


       7,100 

triệu đồng

       3,680 

Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của 
tập đồn
Tổng nộp ngân sách nhà nước Cơng 
ty mẹ

Kế hoạch 
năm 2020
              
171,300 
                
45,018 
                  
5,040 
                  
3,713 

(Nguồn: Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh của VNPT năm 2020)
Năm 2020, Việt Nam bị   ảnh hưởng của dịch Covid­19 dẫn  đến kết quả 
hoạt động sản xuất kinh doanh của một số ngành nghề bị ảnh hưởng trong đó có  
ngành bưu chính viễn thơng. Bảng 1.1 cho thấy kế hoạch hoạt động kinh doanh 
của VNPT giảm so với kết quả thực hiện năm 2019. Cụ thể, kế hoạch doanh thu  


­18­


hợp nhất năm 2020 giảm nhẹ so với doanh thu hợp nhất năm 2019. Kế hoạch lợi  
nhuận trước thuế năm 2020 thấp hơn so với lợi nhuận trước thuế của tập đồn  
năm 2020. Tuy nhiên, để  nguồn nhân lực của VNPT thích  ứng trong bối cảnh 
mới, cách mạng cơng nghiệp 4.0, địi hỏi VNPT phải có chiến lược phát triển 
phát triển  ở  tầm cao. Vì vậy, để  đáp  ứng mục tiêu chiến lược, VNPT cần phải  
xây dựng thực tiễn quản trị nguồn nhân lực nhân trong giai đoạn mới nhằm đem 
lại lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của VNPT. Trên cơ sở xem xét vấn  
đề  thực tiễn của các VNPT trong các tỉnh, thành phố  tại Việt Nam. Thực tiễn 
quản trị nguồn nhân lực đóng vai trị quan  trọng trong việc tạo lợi thế cạnh tranh  
và đem lại kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp VNPT. Vậy, câu hỏi nghiên 
cứu của luận án được đặt ra là:
(1) thành phần nào đo lường thực tiễn quản trị  nguồn nhân lực của các 
VNPT tỉnh, thành phố tại Việt Nam;
(2) thực tiễn quản trị nguồn nhân lực có đem lại lợi thế cạnh tranh và kết 
quả kinh doanh cho các VNPT tại Việt Nam hay khơng?
Để  trả  lời hai câu hỏi nghiên cứu trên, luận án được thực hiện nhằm xem  
xét mối quan hệ  giữa thực tiễn QTNNL, lợi thế  cạnh tranh và kết quả  kinh  
doanh của các VNPT là cần thiết được thực hiện trong bối cảnh hiện nay.
1.1.2. Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết
Vấn đề  nghiên cứu về  thực tiễn quản trị  nguồn nhân lực đã được nhiều 
các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước quan tâm. B ên cạnh các nghiên cứu hoặc 
ứng dụng nhằm phát triển nguồn nhân lực thơng qua việc khám phá và đo lường 
các thành phần của thực tiễn quản trị  nguồn nhân lực như: Pfeffe (1998); Singh 
(2004); Morrison (1996); Pathak và cộng sự (2005); Jilian Brown (2007) . Cũng đã 
có nhiều nghiên cứu, thậm chí là những tranh luận về  mối quan hệ  giữa thực 


­19­


tiễn quản trị nguồn nhân lực với lợi thế cạnh tranh (Porter, 1985, tr. 25). Một số 
nghiên cứu điển hình được lược khảo theo các dịng nghiên cứu sau đây:
1.1.2.1. Dịng nghiên cứu tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến lợi  
thế cạnh tranh
Lý thuyết về nguồn nhân lực cho rằng lợi thế cạnh tranh bền vững có thể 
đạt được thơng qua các nguồn lực có giá trị, hiếm, khơng thể thay thế hồn hảo  
và khơng thể thay thế (Barney, 1991). Ngồi ra, thực tiễn quản trị nguồn nhân lực 
có thể là một nguồn lợi thế cạnh tranh bền vững (ví dụ  Pfeffer, 1994; Becker và  
Gerhart, 1996; Boxall, 1996). Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực được xem là hệ 
thống các thực tiễn có liên quan và nhất qn (MacDuffie, 1995), có thể  được 
xem là duy nhất và khó bắt chước (Lado và Wilson, 1994).
Mối quan hệ  giữa thực tiễn quản trị nguồn nhân lực và lợi thế  cạnh tranh 
đã được quan tâm từ  các nhà nghiên cứu trên thế  giới. Delery và Roumpi (2017)  
cho thấy thực tiễn quản trị nguồn nhân lực khơng phải là địn bẩy đơn giản cho  
phép các cơng ty tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững, như hầu hết các nghiên cứu  
chiến lược về  vốn con người. Tuy nhiên, thực tiễn quản trị  nguồn nhân lực có 
thể  đóng góp vào lợi thế  cạnh tranh bền vững của cơng ty bằng cách nâng cao  
năng lực, tạo động lực và cơ hội cho nhân viên. Nghiên cứu của Wright và cộng 
sự  (1993)  cho rằng nguồn nhân lực  của doanh nghiệp như  là tiềm năng quan 
trọng của lợi thế cạnh tranh bền vững. Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực thơng 
qua phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao (kiến thức, kỹ năng và khả  năng 
nhận thức của nhân viên) và khuyến khích các hành vi của nhân viên phù hợp  với 
các mục tiêu của doanh nghiệp (hệ  thống đánh giá hiệu suất, hệ  thống khen 
thưởng, hệ thống truyền thơng,...) là điều kiện đủ để doanh nghiệp đạt được lợi 
thế cạnh tranh về nguồn nhân lực so với đối thủ. 


­20­

Ngồi ra, Narasimha (2000) ủng hộ quan điểm với Winter (1987), cho rằng 

tri thức được thừa nhận là một "tài sản chiến lược" giúp doanh nghiệp duy trì sự 
tồn tại trong mơi trường biến  động. Trong đó,  hai yếu tố  xuất hiện nổi bật  
là thực tiễn quản trị nguồn nhân lực và thiết kế tổ chức. Tri thức được sáng tạo 
từ các cá nhân nhưng duy trì lợi thế cạnh tranh là kết quả  từ  các hành động của 
nhóm. Vì thế, nhiệm vụ của thực hành quản trị nguồn nhân lực là biến kiến thức 
“tiềm ẩn” của các cá nhân trở thành kiến thức “tường minh” trong nhóm, nhưng 
vẫn là “tiềm ẩn” với các nhóm khác của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Rahimic và 
cộng sự  (2004) đã thực hiện nghiên cứu dựa vào cuộc khảo sát phỏng vấn trực  
tiếp và bằng bảng câu hỏi với các nhà quản lý các doanh nghiệp nhỏ  và trung 
bình   ở   Bosnia   &   Herzegovina.  Kết   quả  nghiên   cứu   chứng   minh   thành   cơng 
của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là nắm vững tri thức và gia tăng 
động lực của người quản lý và nhân viên trong việc đạt được mục tiêu.  Đồng 
thời góp phần xây dựng và củng cố  khả  năng cạnh tranh của của doanh nghiệp. 
Trên cơ  sở  đó, Rahimic và cộng sự  (2004) khẳng  định  nguồn nhân lực  trong 
doanh nghiệp (kiến thức và kỹ năng) là thành phần trung tâm giúp doanh nghiệp 
đạt được lợi  thế  cạnh tranh.  Động cơ  cao và sự  gắn bó của nhân viên  sẽ  góp 
phần đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
Gheribi và Ejsmont (2018) cho rằng hiệu quả của thực tiễn quản trị nguồn  
nhân lực như  là một yếu tố  lợi thế  cạnh tranh trong các doanh nghiệp gia đình  
dịch vụ thực phẩm. Trên thực tế, sự thành cơng hoặc sự  tồn tại của một doanh  
nghiệp trong ngành dịch vụ thực phẩm hay ngành khác phụ  thuộc rất nhiều vào  
lực lượng lao động hiệu quả. Trong ngành dịch vụ thực phẩm, điều quan trọng là  
các cơng ty phải hoạt động tốt hơn đối thủ  về  mức độ  hài lịng của khách hàng  
bằng cách có dịch vụ  khách hàng tốt hơn. Hơn nữa, thực tiễn quản trị  nguồn 
nhân lực và quản lý chất lượng tồn diện là điều kiện tiên quyết đạt được lợi  
thế cạnh tranh bền vững trong ngành hàng may ở Bangladesh (Rashid và cộng sự,  
2020).


­21­


Nghiên cứu của Dunford và cộng sự (2005) cơng nhận rằng lý thuyết dựa 
vào nguồn lực cung cấp một lời giải thích thuyết phục, thực tiễn quản trị nguồn 
nhân lực dẫn đến lợi thế cạnh tranh. Theo đó, lợi thế cạnh tranh bền vững khơng 
chỉ là một chức năng đơn lẻ  hoặc các thành phần cơ lập, mà là một sự kết hợp 
của các yếu tố nguồn nhân lực như sự phát triển tập hợp các kỹ năng, hành vi có 
liên quan mang tính chiến lược và hỗ trợ hệ thống quản lý con người. Trong đó, 
hành vi của nhân viên như  một thành phần độc lập quan trọng của chiến lược 
quản trị nguồn nhân lực (Hình 1.1).

                   Hình 1. . Các thành phần của chiến lược quản trị nguồn nhân 
lực
   (Nguồn: Dunford và cộng sự, 2001)
1.1.2.2. Dịng nghiên cứu  ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến  
kết quả kinh doanh
Huselid (1995)  cho thấy  thực  tiễn quản trị  nguồn  nhân  lực  có thể  tạo ra 
một lợi thế  cạnh tranh và đem lại tỷ  suất lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nghiên 
cứu của Gowen và cộng sự  (2003 đã khảo sát  các giám đốc điều hành của 358 


­22­

doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ  lớn nhất nước Mỹ, kết quả  cho thấy có mối 
quan hệ  cùng chiều  giữa  thực tiễn quản trị  nguồn nhân lực  và thành cơng của 
quản trị  chuỗi cung  ứng. Nghiên cứu của Connolly 
 
 và
    Ging (2007) đã thực hiện 
một cuộc khảo sát thơng qua 71 câu hỏi được gửi đến các nhà quản lý các khách 
sạn ba sao, bốn sao và năm sao ở  Dublin. Kết quả  nghiên cứu cho thấy sự tham 

gia và được trao quyền của nhân viên sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho ngành du 
lịch Ireland. Zoogah (2016) cho thấy thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đóng vai 
trị trung gian giữa đa dạng bộ lạc (tribal diversity) và kết quả hoạt động của các  
doanh nghiệp Châu Phi. Kerdpitak (2020) cho thấy được mối quan hệ cùng chiều 
giữa mơi trường quản lý (mơi trường đào tạo cho người lao động, hệ thống quản  
lý mơi trường), thực tiễn quản trị nguồn nhân lực (lợi ích, thưởng và tuyển dụng)  
và hiệu quả hoạt động của các ngành dược ở Thái Lan. 
Trong giai đoạn 2015­ 2020, các dịng nghiên cứu về ảnh hưởng của thực  
tiễn quản trị nguồn nhân lực đến kết quả kinh doanh ít được thực hiện. Thay vào 
đó, nhiều nhà nghiên cứu đã đánh giá vai trị của thực tiễn quản trị  nguồn nhân 
lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vai trị thực tiễn quản trị nguồn nhân lực  
xanh củng cố tính bền vững của mơi trường và sự cam kết của nhân viên bảo vệ 
mơi trường cho các doanh nghiệp sản xuất  ở  Palestine (Masri và Jaaron, 2017).  
Hoặc các thành phần của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực được quyết định bởi  
mối quan hệ  của tổ  chức với khách hàng lớn hơn như  tuyển dụng, lựa chọn,  
khen thưởng và đào tạo (Faria và Machado, 2019). Mối quan hệ  giữa thực tiễn  
quản   trị   nguồn   nhân   lực   và   cam   kết   với   tổ   chức   (Aboramadan,   Albashiti,  
Alharazin, và Dahleez, 2020)…
1.1.2.3. Dòng nghiên cứu  ảnh hưởng của lợi thế  cạnh tranh đến kết quả  kinh  
doanh
Mối quan hệ giữa lợi thế  cạnh tranh và kết quả  kinh doanh của các doanh  
nghiệp đã nhận được sự  quan tâm từ  các nghiên cứu trên thế  giới. Một số  lý 


­23­

thuyết đã đề  cập đến mối quan hệ   cùng chiều giữa lợi cạnh tranh và kết quả 
hoạt động. Ví dụ, lý thuyết của Porter (1980) cho rằng chiến lược cạnh: khác 
biệt hóa chiến lược và chiến lược dẫn đầu về  chi phí. Doanh nghiệp có lợi thế 
cạnh tranh càng cao sẽ đem lại năng suất cao hơn (Khan, 2018). Các nghiên cứu  

thực nghiệm đã lập luận rằng lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt và chi phí, 
đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động (Lechner và Gudmundsson, 2014; Saeidi 
và cộng sự, 2015; Walsh & Dodds, 2017).   Ngồi ra, lợi thế  cạnh bền vững   đã 
nhận được sự quan tâm đáng kể từ nhà lãnh đạo chiến lược, các học giả. Trong 
thời đại hỗn loạn này, lợi thế  cạnh tranh góp phần đáng kể  đến hoạt động tài  
chính và phi tài chính của các cơng ty (Barney, 1991). 
1.1.3. Điểm mới của nghiên cứu và khung lý thuyết nghiên cứu
Qua lược khảo các dịng nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực tiễn quản trị 
nguồn nhân lực, lợi thế cạnh tranh và kết quả hoạt động, kết quả cho thấy rằng:
  Đa phần các nghiên cứu trên  vận dụng lý thuyết dựa vào nguồn lực, các 
nghiên cứu trên đã tích hợp các lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực ở cấp vi mơ, 
đồng thời chứng minh nguồn nhân lực như một nguồn tiềm năng quan trọng của  
lợi thế cạnh tranh bền vững. Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực như là điều kiện 
đủ  giúp doanh nghiệp  đạt được và duy trì của  lợi thế  cạnh tranh  bền vững. 
Ngoài   ra,   lý   thuyết   cạnh   tranh   của   Porter   (1980),   lý   thuyết   nguồn   lực   doanh  
nghiệp của Barney (1991) được sử dụng nhiều từ những nghiên cứu trước.
Ngồi ra, phương pháp nghiên cứu định lượng sử  dụng mơ hình cấu trúc 
tuyến tính (SEM), PLS­SEM sử  dụng khá phổ  biến từ  những nhà nghiên cứu 
trước đó.
Mối quan hệ giữa lợi thực tiễn quản trị nguồn nhân lực, lợi thế cạnh tranh 
và kết quả hoạt động thường kiểm định tại thị trưởng đã phát triển như Mỹ, và 
đang phát triển như Pakistan, Palestine…


­24­

Tuy nhiên, các nghiên cứu vừa đề  cập trên cịn có một số  khoảng trống  
nghiên cứu.  Vì thế,  luận án này được thực hiện nhằm lấp vào khoảng trống 
nghiên cứu của các nghiên cứu trên.
Điểm mới 1: Nhiều nghiên cứu đã xem xét vai trị của thực tiễn quản trị 

nguồn nhân lực, tuy nhiên cịn hạn chế các nghiên cứu chưa đi sâu và xem xét (đo 
lường) một cách tồn diện vai trị  của thực tiễn  quản trị  nguồn nhân lực.  Các 
thành phần  đo lường  của   thực tiễn  quản trị  nguồn nhân lực chưa thống nhất, 
khác nhau theo từng nghiên cứu trước đây (Trần Kim Dung và cộng sự, 2010). Do 
đó, theo từng ngành nghề  khác nhau, thực tiễn quản trị nguồn nhân lực sẽ  khác  
nhau. Vì vậy, điểm mới thứ  nhất của luận án là sẽ  xem xét và kiểm định các 
thành phần đo lường thực tiễn quản trị  nguồn nhân lực trong ngành bưu chính  
viễn thơng, cụ thể là VNPT tại Việt Nam.
Điểm mới 2:  Mối quan hệ giữa thực tiễn quản trị nguồn nhân lực, lợi thế 
cạnh tranh về  nguồn nhân lực và  kết quả  kinh doanh của doanh nghiệp  chưa 
được kiểm định từ  các nghiên cứu trước . Do đó, trong nền kinh tế  chuyển đổi 
như Việt Nam, đặc biệt trong thời đại kĩ thuật số, thực tiễn quản trị nguồn nhân 
lực của VNPT sẽ có đặc trưng riêng nên cần thiết để kiểm định lại mối quan hệ 
giữa chúng. Hơn nữa, vai trị trung gian của lợi thế  cạnh tranh giữa thực tiễn  
quản trị nguồn nhân lực và kết quả kinh doanh của VNPT chưa được kiểm định  
tại thị trường chuyển đổi như Việt Nam.
Từ  hai điểm mới trên của nghiên cứu, luận án xây dựng khung lý thuyết  
nghiên cứu được thể hiện ở hình 1.2.


­25­

Hình 1. . Khung lý thuyết nghiên cứu
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
1.1.4. Lý do chọn các doanh nghiệp VNPT trong các tỉnh, thành phố Việt 
Nam
VNPT là một Tập đồn kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ lực trong lĩnh vực  
dịch vụ  viễn thơng và cơng nghệ  thơng tin  ở  Việt Nam hoạt động theo mơ hình  
cơng ty mẹ ­ cơng ty con và thực hiện theo các quy định, cơ chế và những ngun  
tắc trong điều hành, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh giữa cơng ty mẹ và  

các cơng ty con, giữa các cơng ty con với nhau.
Luận án thực hiện nhằm khai thác, phát huy tối đa năng lực, lợi thế  của 
mỗi thành viên trong VNPT, nhằm tạo ra mơi trường quản trị  khoa học, minh  
bạch và hiệu quả; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty con phát triển  


×