Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Một số dự án nhằm nâng cao tính khả thi của dự án chăn nuôi bò tại xã Phúc Yên,tỉnh Vĩnh Phúc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.93 KB, 43 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của ngành trong cả nớc, ngành chăn nuôi nớc ta
hiện nay đang đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm và có chiều hớng phát triển
thành ngành chính trong nền sản xuất nông nghiệp.
Nhằm nâng cao cả về số lợng và chất lợng đàn gia súc phục vụ cho nhu
cầu thực phẩm tiêu dùng và xuất khẩu. Thị xã Phúc Yên đã tổ chức thực hiện
nhiều chơng trình, dự án nhằm mục tiêu này, trong đó có dự án chăn nuôi bò
thịt chất lợng cao tại thị xã Phúc Yên là sự cần thiết có tính chiến lợc cho sự
phát triển đàn gia súc nói riêng và nghành trồng trọt nói chung của tỉnh trong
những năm tới.Trong đó việc đánh giá tính khả thi của dự án chăn nuôi bò thịt
và nghiên cứu đa những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào chăn nuôi là
điều hết sức cần thiết trớc mắt và cả tơng lai.
Đánh giá dự án chăn nuôi bò thịt chất lợng cao tại thị xã Phúc Yên-
tỉnh Vĩnh Phúc sẽ cho chúng ta thấy một cái nhìn tổng quát về dự án cũng nh
tính khả thi của dự án để từ đó có sự điều chỉnh trong việc triển khai thực hiện,
hoàn thiện dự án nhằm phát huy hiệu quả cao nhất của dự án, đem lại lợi ích
thiết thực cho ngời dân.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng I: Một số vấn đề về xây dựng dự án chăn nuôi bò thịt chất lợng cao
tại thị xã Phúc Yên -tỉnh Vĩnh Phúc
ChơngII: Đánh giá về dự án chăn nuôI bò thịt chất lợng cao tại thị xã Phúc
Yên -tỉnh Vĩnh Phúc.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của dự án chăn nuôI
bò thịt chất lợng cao tại thị xã Phúc Yên -tỉnh Vĩnh Phúc.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với vốn kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài
không tránh khỏi nhng sai sót, em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô cùng các cô, chú trong cơ quan. Em xin chân thành cảm ơn thầy
PGS.TS Phạm Văn Khôi; các cô, chú trong phòng Nông nghiệp & phát triển


nông thôn thị xã Phúc Yên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
đề tài này.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Một số vấn đề về xây dựng
dự án chăn nuôi bò thịt chất lợng cao tại thị
xã phúc yên-tỉnh vĩnh phúc
I. Một số khái niệm chung
1. Dự án đầu t
Có thể hiểu rằng dự án đầu t nói chung, dự án đầu t phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn nói riêng, là một tổng thể các hoạt động dự kiến
với các nguồn lực và chi phí cần thiết, đợc bố trí theo một trình tự chặt chẽ với
lịch thời gian và địa điểm xác định nhằm tạo ra những kết quả cụ thể để thực
hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Trong Nông nghiệp và kinh tế nông thôn có thể phân biệt hai nhóm dự
án theo phạm vi đầu t là:
- Nhóm các dự án đầu t theo phạm vi ngành, vùng.
Mục đích của các dự án này là khai thác các nguồn tài nguyên và điều
kiện kinh tế xã hội của các ngành, các vùng để phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
- Nhóm các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh. Các dự án đầu t
phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp và các doanh
nghiệp thuộc các ngành kinh tế nông thôn nhằm thực hiện mục tiêu và chiến l-
ợc sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
2. Khái niệm thẩm định dự án
Thẩm định dự án đầu t là việc kiểm tra, so sánh, đánh giá một cách
khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, hoặc so sánh đánh
giá các phơng án của một dự án hay nhiều sự án, để đánh giá tính hợp lý, tính
hiệu quả và tính khả thi của dự án. Từ đó có những quyết định về đầu t và cho

phép đầu t.
Thẩm định dự án đầu t nhằm mục đích
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý đợc biểu hiện một cách
tổng hợp trong nội dung nghiên cứu và cách thức tính toán của dự án (hợp lý
trong xác định mục tiêu, trong xác định và nghiên cứu các nội dung của dự án,
trong phơng pháp tính toán, trong xác định khối lợng công việc cần tiến hành,
các chi phí cần thiết và các kết quả đạt đợc ).
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Hiệu quả đợc xem xét triên các ph-
ơng diện về tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Tính hiệu quả đợc biểu hiện
ở các chỉ tiêu đợc đánh giá của dự án. Trong đó có thể so sánh đánh giá giữa
đồng vốn bỏ ra với hiệu quả mang lại của từng dự án, có thể so sánh hiệu quả
giữa các phơng án của dự án. Nhng cũng có thể xem xét nó với các vấn đề bên
ngoài nhng có liên quan với dự án (đầu t cho dự án có hiệu quả hơn so với đầu
t khác hay không ? ).
- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng
trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi.
Tất nhiên, hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả
thi. Nhng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của
dự án (xem xét kế hoạch tổ chức thực hiện môi trờng pháp lý của dự án )
II. Các nội dung của thẩm định dự án
1. Thẩm định các điều kiện pháp lý
Các điều kiện pháp lý để thẩm định và xét duyệt dự án đầu t khả thi phát
triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm các văn bản và các thủ tục với các yêu
cầu thẩm định sau:
- Hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định và có hợp lý hay không ? Các
loại văn bản trong hồ sơ trình duyệt tùy theo loại dự án đã đợc quy định ở trên.
- T cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu t. Bao gồm:
+ Quyết định thành lập, thành lập lại các doanh nghiệp nông nghiệp,

Nhà nớc, các hợp tác xã nông nghiệp đã chuyển đổi hoặc giấy phép hoạt động
đối với các thành phần kinh tế khác. Trong những trờng hợp khác sẽ do Nhà n-
ớc quy định. Ví dụ: các dự án theo Quyết định 327/QĐTTg cho phép ủy ban
nhân dân xã là chủ đầu t nếu ở đó không có doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ủy ban nhân dân xã phải có quyết định của ủy ban nhân dân huyện hoặc tỉnh
cho phép có t cách pháp nhân trong quản lý dự án.
+ Ngời đai diện chính thức.
+ Năng lực kinh doanh: Phải có các văn bản thể hiện năng lực về tài
chính (biểu hiện ở năng lực về nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi vay
vốn ).
+ Địa chỉ liên hệ, giao dịch.
Những năm trớc đây, nội dung thẩm định này rất đơn giản vì phải qua
rất nhiều bớc mới đến bớc thành lập Hội đồng và tiến hành thẩm định dự án.
Những thành viên Hội đồng phần lớn làm công tác quản lý nên đã biết rất rõ
về ngời đại diện của dự án, về địa phơng dự án đầu t. Hơn nữa các dự án chủ
yếu đợc thực hiện thông qua nguồn vốn của Nhà nớc số dự án còn ít nên dễ
quản lý. Tuy nhiên do sơ suất, đôi khi vì những lý do khó xác định việc thẩm
định dự án đã bỏ qua các điều kiện pháp lý (phổ biến nhất là bỏ qua việc thẩm
định điều kiện về năng lực kinh doanh) nên đã gây ra những hậu quả rất
nghiêm trọng.
Hiện nay, có rất nhiều đơn vị và cá nhân tham gia đầu t vào nông
nghiệp, nông thôn, sự quản lý đầu t đã trở nên phức tạp hơn. Vì vậy thẩm định
các điều kiện pháp lý là rất cần thiết và phải đợc thực hiện nghiêm ngặt.
Đối với các dự án đầu t trực tiếp của nớc ngoài cần có thêm các văn bản
pháp lý sau.
+ Bản cam kết đã cung cấp thông tin chính xác về những vấn đề liên
quan đến doanh nghiệp.
+ Một số văn bản về thỏa thuận trong trờng hợp liên doanh.

+ Bản cam kết tuân thủ luật pháp Việt Nam của phía nhà đầu t nớc
ngoài.
2. Thẩm định các mục tiêu của dự án
Trong đánh giá hiệu quả của dự án có sự so sánh giữa các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả dự án đạt đợc với mục tiêu của dự án. Nếu mục tiêu của dự án
xác định phù hợp, việc đánh giá hiệu quả của dự án sẽ phản ánh đúng chất l-
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợng của dự án. Nếu mục tiêu của dự án xác định quá cao hoặc quá thấp, sự so
sánh giữa các chỉ tiêu hiệu quả với mục tiêu của dự án sẽ cho những kết luận
không phù hợp với mục tiêu của dự án sẽ cho những kết luận không phù hợp
về dự án. Vì vậy, cần thiết phải có sự thẩm định mục tiêu của dự án làm cơ sở
cho sự đánh giá chất lợng của dự án.
Nội dung thẩm định mục tiêu của dự án gồm:
- Mục tiêu của dự án có phù hợp với chơng trình và kế hoạch phát triển
kinh tế chung của cả nớc hoặc của từng vùng kinh tế hay không? Để thẩm định
vấn đề này cần có sự lợng hóa mục tiêu bằng những tiêu thức cụ thể tạo điều
kiện cho việc thẩm định chi tiết và đạt đợc kết quả cao, tránh thẩm định một
cách qua loa đại khái.
Ví dụ: Khi thẩm định dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn chúng ta
phải xác định dự án thuộc chơng trình nào. Hiện nay, trong nông nghiệp, nông
thôn có rất nhiều chơng trình: Chơng trình phát triển kinh tế trang trại, chơng
trình trồng 5 triệu ha rừng, chơng trình xóa đói giảm nghèo, chơng trình cho
vay giải quyết việc làm (chơng trình 120) Nhiều khi đối t ợng dự án thuộc
nhiều chơng trình, nếu không xác định rõ mục tiêu theo các tiêu thức cụ thể sẽ
dẫn đến tình trạng đánh giá dự án thiếu cơ sở và các kết luận đa ra là không
phù hợp.
Trên cơ sở mục tiêu của chơng trình kế hoạch phát triển tiến hành thẩm
định mục tiêu của dự án. Mục tiêu của án và mục tiêu của chơng trình, kết cấu
phải thống nhất với nhau. Tuy nhiên đối với dự án, ngoài yêu cầu mục tiêu

phải phù hợp với mục tiêu của chơng trình (gọi là mục tiêu chính) còn có thể
có những mục tiêu phụ, nhng không mâu thuẫn và cản trở mục tiêu chính.
- Ngành nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành nghề Nhà nớc cho phép
hoạt động không? Nhìn chung các nhóm ngành trong nông nghiệp đều thuộc
nhóm ngành Nhà nớc khuyến khích phát triển. Riêng một số ngành, lĩnh vực
ngoài nông nghiệp, nhng đầu t ở lĩnh vực nông thôn lại cần xem xét. Vì vậy
cần thiết phải thẩm định. Nội dung của thẩm định là xem xét chủ đầu t (chủ
thể của dự án) có đợc phép kinh doanh của ngành đó hay không?.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mục tiêu của dự án có thuộc nhóm ngành u tiên hay không? nếu thuộc
nhóm ngành u tiên thì dự án sẽ đợc hởng các chế độ u đãi và khi xét duyệt sẽ
thuận lợi hơn.
3. Thẩm định về thị trờng của dự án đầu t
Các vấn đền liên quan đến thị trờng, khi xây dựng dự án các nhà chuyên
môn đã sử dụng những công cụ đánh giá, phân tích khoa học, nhng nông
nghiệp, nông thôn là lĩnh vực hết sức phức tạp và có nhiều đặc điểm, đặc thù.
Vì vậy trong tính toán, xác định các phơng án không tránh khỏi những sai sót.
Thẩm định về thị trờng dự án cần tập trung vào xử lý các vấn đề sau:
- Kiểm tra tính toán về nhu cầu hiện tại, tơng lai, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm dự án, khả năng chiếm lĩnh thị trờng.
- Xem xét vùng thị trờng của dự án. Bởi vì có những trờng hợp dự án
không đợc tự do lựa chọn thị trờng để đảm bảo sự cân đối, đặc biệt tránh hiện
tợng tranh mua, tranh bán ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Khi cần thiết
phải quy vùng thị trờng cho dự án. Tất nhiên, trong dự án ngời soạn thảo đã có
giải pháp về thị trờng cho dự án, trong đó, việc xác định điểm tiêu thụ sản
phẩm của dự án cũng đã đợc tính toán và đề cập, nhng cũng cần phải thẩm
định cả tính khoa học và tính khả thi của việc xác định này .v.v
Đối với các dự án đầu t phát triển nông nghiệp, nông thôn khi thẩm định
về thị trờng với các nội dung trên cần lu ý:

- Sản phẩm của dự án đầu t chủ yếu là các sản phẩm, của ngành nông
nghiệp. Đây là các sản phẩm ở dạng tơi sống khi cha qua chế biến có khối lợng
lớn, cồng kềnh, là sản phẩm đáp ứng nhu cầu thờng xuyên của các tầng lớp
dân c và những nhu cầu của các ngành kinh tế, xã hội. Các sản phẩm này đợc
sản xuất ra lại có tính thời vụ. Do vậy, ngoài việc tính toán tiêu thụ nh các sản
phẩm hàng hóa khác cần lu ý xem xét vấn đề vận chuyển, bảo quản và chế
biến đợc đề cập thế nào trong dự án để đảm bảo cho khâu tiêu thụ sản phẩm
của dự án thuận lợi.
- Khi thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án cần xem xét
tới khía cạnh về số lợng, chất lợng và chủng loại sản phẩm trong xu hớng biến
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động của nhu cầu theo các khía cạnh này đã đợc xem xét và tính toán nh thế
nào trong dự án đầu t của nông nghiệp.
Đặc biệt, phải xem xét sự tính toán về tính an toàn trong vệ sinh thực
phẩm. Lu ý các sản phẩm nông nghiệp phải là các sản phẩm an toàn.
- Trên thực tế khi soạn thảo dự án, để đánh giá nhu cầu thị trờng đối với
sản phẩm của dự án cần đánh giá nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu thị trờng t-
ơng lai. Đây là công việc hết sức phức tạp và khó khăn. Bởi vì, số liệu của
nông nghiệp thờng thiếu và không hệ thống, các dự đoán khó đảm bảo độ tin
cậy cao. Cần nắm chắc đặc điểm này để tránh hai khuynh hớng.
+ Tuyệt đối hóa yêu cầu thẩm định dẫn đến khắt khe trong thẩm định.
Các dự án khó có sự đánh giá cao nếu theo khuynh hớng này khi thẩm định.
+ Đơn giản hóa trong thẩm định về vấn đề thị trờng. Vì cho rằng cơ sở
của sự tính toán không vững chắc, dẫn đến thẩm định mang tính hình thức. Vai
trò của thẩm định dự án, vì thế không đợc phát huy.
4. Thẩm định về công nghệ và kỹ thuật của dự án đầu t
Nghiên cứu về công nghệ và kỹ thuật của dự án cũng là một trong các
nội dung quan trọng của xây dựng dự án. Vì vậy, sự thẩm định về công nghệ
và kỹ thuật của dự án cũng là một trong các nội dung quan trọng của thẩm

định dự án đầu t phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nội dung của thẩm định về
công nghệ và kỹ thuật của dự án bao gồm:
- Kiểm tra các phép tính toán khi xác định công nghệ và kỹ thuật của dự
án. Việc kiểm tra gồm có:
+ Kiểm tra các công cụ sử dụng trong tính toán, trong đó, đặc biệt lu ý
đến các định mức kinh tế, kỹ thuật. Đối với hệ thống các định mức kinh tế, kỹ
thuật cần phải rà soát cho phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự án. Lu ý tới
tính phù hợp của từng loại cây trồng và vật nuôi (có thể lấy quy trình sản xuất
của từng loại cây trồng vật nuôi làm căn cứ rà soát và tính toán).
+ Kiểm tra những sai sót trong tính toán nh: tính toán không đúng ph-
ơng pháp, không đúng về kỹ thuật tính toán, không đầy đủ và không phù hợp
đối tợng tính toán
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kiểm tra tính phù hợp của công nghệ, thiết bị đối với dự án. Đặc biệt,
trong điều kiện của Việt Nam về thời tiết khí hậu, các mối liên hệ, các khâu
trong quá trình sản xuất, các tính toán khả năng phát triển trong tơng lai, tỷ lệ
phụ tùng thay thế và điều kiện vận hành, bảo trì cần phải đ ợc đặc biệt chú ý
đối với các dự án đầu t phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bởi vì, sản xuất
nông nghiệp gắn chặt với các điều kiện về tự nhiên; trình độ dân trí, trình độ
khoa học kỹ thuật của ngời lao động còn thấp, trong khi đó cuộc cách mạng
khoa học, công nghệ diễn ra hết sức mạnh mẽ. Việc đánh giá khi thẩm định
cần tránh t tởng tiếp cận nhanh các vấn đề công nghệ hiện đại trong khi các
vấn đề khác không đồng bộ dẫn đến không hiệu quả trong đầu t. Ngợc lại,
không khai thác những tiến bộ của khoa học và công nghệ dẫn đến không tạo
điều kiện cho sản phẩm dự án có tính canh tranh, hiệu quả của đầu t cũng sẽ
thấp. Ví dụ: trong ngành chè, với quan điểm thiết bị chế biến phải hiện đại mới
cho sản phẩm với chất lợng cao. Một doanh nghiệp trong ngành chè đã nhập
công nghệ chế biến với các thiết bị chân không để bảo vệ hơng vị của chè. Nh-
ng trong điều kiện hiện tại, do chạy theo lợi nhuận ngời sản xuất chè búp

nguyên liệu sử dụng nhiều phân hóa học, thuốc trừ sâu độc hại nên khi chế
biến theo công nghệ này thiết bị một mặt giữ hơng vị tự nhiên của chè, mặt
khác giữ lại các chất độc hại của thuốc trừ sâu làm cho chất lợng sản phẩm bị
giảm nhiều so với thiết bị chế biến cũ, chè không tiêu thụ đợc. Bởi vì, sản
phẩm trớc kia hơng vị tự nhiên có ít, nhng d lợng hóa chất độc hại cũng ít do
chúng đợc bay hơi khi chế biến.
- Thẩm định về việc xác định địa điểm xây dựng lu ý thẩm định địa
điểm xây dựng dự án cả về các văn bản pháp lý đến địa điểm cụ thể. Đặc biệt
lu ý về sự ảnh hởng của dự án đến môi trờng, đánh giá đợc mức độ ảnh hởng
tích cực và tiêu cực của dự án đến môi trờng xung quanh.
- Việc lựa chọn thiết bị và nguyên vật liệu cần chú ý: các loại thiết bị và
nguyên vật liệu đợc sản xuất trong nớc càng nhiều càng tốt, tất nhiêu các loại
này phải đảm bảo các yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Việc thẩm định kỹ thuật, công nghệ cần có ý kiến của chuyên gia
chuyên ngành kỹ thuật. Nếu có sự chuyển giao công nghệ phải đối chiếu với
các quy định của luật pháp về chuyển giao công nghệ.
5. Thẩm định về tài chính của dự án đầu t
Đây là phần thẩm định hết sức quan trọng, vì vấn đề tài chính của dự án
liên quan trực tiếp đến mục tiêu của các nhà đầu t, đặc biệt là với các hoạt
động đầu t kinh doanh. Thẩm định về tài chính dự án đầu t phát triển nông
nghiệp, nông thôn bao gồm các nội dung sau:
- Kiểm tra các phép tính toán. Khi kiểm tra các phép tính toán cần lu ý
tới các công cụ sử dụng trong tính toán nh: các định mức, giá cả nguyên liệu,
thiết bị và sản phẩm. Kiểm tra các sai sót trong kỹ thuật tính toán.
- Kiểm tra tổng vốn, đầu t, cơ cấu các loại vốn. Khi kiểm tra tổng vốn
đầu t cần lu ý: trong nhiều dự án phát triển mục đích ngời lập dự án là nhận đ-
ợc nguồn vốn tài trợ. Vì vậy, khi tính toán nhu cầu vốn các khoản mục trong
danh mục Nhà nớc tài trợ thờng đợc tính rất đầy đủ, thậm chí có khi còn trội

lên. Trong khi đó, các khoản mục thuộc nguồn vốn tự có hoặc vốn đi vay th-
ờng không đợc tính toán hết. Tình trạng trên đã dẫn đến không tính hết nhu
cầu vốn và tính không chính xác. Do vậy, việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả
về tài chính của dự án thờng có những sai lệch. Việc triển khai dự án sẽ gặp
khó khăn.
Ví dụ: theo quy định, những khoản mục sau đợc nhận vốn tài trợ từ ngân
sách Nhà nớc theo quyết định 773/QĐ - TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày 21/
12/ 1994.
+ Trồng rừng phòng hộ bảo vệ cây trồng.
+ Xây dựng vờn ơm cây giống.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng: giao thông nội vùng, thủy lợi, hệ thống
điện, kênh mơng
Các khoản đợc vay lãi suất u đãi:
+ Vay khai hoang xây dựng đồng ruộng.
+ Vay mua giống cây ăn quả, giống trâu bò
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các khoản mục thuộc nguồn vốn tự có:
+ Các chi phí vật chất: Phân đạm, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, gia
cầm
+ Các chi phí về lao động: tiền công, tiền thởng
Tính toán các nguồn vốn khi tính toán trên, chứ không chỉ chú trọng vào
nguồn vốn Nhà nớc cấp. Vì vậy, khi thẩm định phải xem xét kiểm tra từng loại
đã đợc tính đúng, tính đủ cha, trong đó cần chú ý đặc biệt đến nguồn vốn tự có.
Bởi vì, trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay đời sống của nông dân còn
nhiều khó khăn, vốn tích lũy bằng tiền rất ít. Nếu không tính toán và kiểm tra
kỹ, khi thực hiện dự án sẽ sử dụng không đúng mục đích các nguồn vốn đầu t.
Hiệu quả thực tế của dự án sẽ không tơng ứng với hiệu quả tính toán.
- Thẩm tra độ an toàn về mặt tài chính: Đó là việc thẩm định mức độ
chủ động về tài chính của dự án khi có những bất thờng trong thực hiện dự án.

Độ an toàn về tài chính đợc xem xét qua hệ thống chỉ tiêu đã trình bày ở
chơng trình phân tích tài chính dự án. Khi thẩm định về độ an toàn tài chính
của dự án, một mặt, thẩm định lại kết quả tính toán (nếu sử dụng kết quả trong
dự án), tính toán chỉ tiêu (nếu ngời thẩm định tự tính toán); mặt khác, căn cứ
vào các chỉ tiêu để đa ra kết luận về độ an toàn tài chính của dự án. Việc đa ra
các kết luận dựa vào các tiêu chuẩn sau:
+ Tỷ lệ vốn riêng/vốn đầu t. Phần vốn riêng đợc tính bởi các nguồn: Vốn
tự có, vốn liên doanh và vốn cổ phẩn. Khi tỷ lệ vốn riêng/ vốn đầu t có giá trị
lớn hơn 0,5 độ an toàn về tài chính của dự án đợc đảm bảo. Dự án có thể chủ
động đợc tài chính trong hoạt động.
+ Tỷ lệ lu hoạt vốn cần đạt từ 1,5 đến 2,0 (giá trị tài sản lu động/các
khoản nợ ngắn hạn đến kỳ thanh toán) tức là, nếu tỷ lệ lu hoạt từ 1,5 đến 2,0
thì khả năng thanh toán đối với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn đợc đảm bảo.
+ Khả năng trả nợ dài hạn. Chỉ tiêu này đánh giá bằng khả năng tích lũy
bằng tiền so với nghĩa vụ phải hoàn trả nợ vay dài hạn trả ở các năm. Khả năng
này 1 là đảm bảo an toàn.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi xây dựng dự án, căn cứ vào khối luợng các công việc thực hiện đầu
t, ngời soạn thảo dự án tính toán tổng nhu cầu về vốn theo suốt chu kỳ và theo
từng thời điểm của dự án (thờng là từng năm). Trên cơ sở đó, ngời soạn thảo
xây dựng kế hoạch vay vốn và hoàn trả vốn. Để kiểm tra các chỉ tiêu trên, ngời
thẩm định phải dựa vào hệ thống tính toán của dự án làm căn cứ thẩm định.
- Kiểm tra và so sánh các chỉ tiêu hiệu quả.
Phơng pháp xây dựng các chỉ tiêu hiệu quả đã đề cập ở chơng phân tích
tài chính dự án. Trong bản dự án khi tính toán hiệu quả kinh tế dự án, ngời
soạn thảo đa ra một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả về mặt tài chính của
dự án.
Tùy theo từng loại dự án, tùy theo những điều kiện cụ thể khác nhau mà
hệ thống chỉ tiêu và phơng pháp tính toán sẽ đợc vận dụng mức độ khác nhau.

Tối u nhất là dự án tính toán đợc một hệ thống đầy đủ các chỉ tiêu với phơng
pháp tính có xem xét tới các yếu tố biến động (giá cả, tác động của thời tiết,
khí hậu, cung cầu trên thị trờng ). Nhiệm vụ của ng ời thẩm định là:
+ Kiểm tra sự tính toán phát hiện những bất hợp lý, những sai sót và sự
không đầy đủ của dự án.
+ Nếu dự án không có những sai sót bất hợp lý, thực hiện việc so sánh
đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Trờng hợp có sai sót, có thể điều chỉnh
(nếu không lớn) và tính toán lại các chỉ tiêu làm cơ sở cho việc so sánh đánh
giá hiệu quả kinh tế của dự án.
Khi đánh giá nên tập trung vào các chỉ tiêu chính với mức đánh giá cụ
thể sau:
* Tỷ lệ lợi ích/chi phí (B/C)
Về nguyên tắc chung B/C 1 có thể chấp nhận đợc. Và B/C càng lớn
hơn 1 càng tốt. Trong điều kiện của sản xuất nông nghiệp khi đất đai còn bị
lãng phí, nguồn lao động dồi dào, nhu cầu nông sản cấp thiết, tỷ lệ B/C = 1 vẫn
có thể chấp nhận đợc.
* Giá trị hiện tại thuần NPV. Nguyên tắc xem xét:
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu NPV < 0 dự án không đợc chấp nhận. Chỉ chấp nhận dự án khi
NPV 0.
Nếu có nhiều dự án cần chọn lựa thì chấp nhận dự án có NPV lớn nhất.
Tất nhiên, việc xem xét này cần đặt trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.
* Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
Phần lớn các dự án khi phân tích tài chính ngời soạn thảo đã tính IRR.
Nội dung của thẩm định chỉ tiêu IRR trớc hết là kiểm tra việc tính toán IRR để
đánh giá tính chính xác của chỉ tiêu IRR của dự án. Tiếp theo là so sánh chỉ
tiêu IRR tính toán đúng của dự án với yêu cầu về chỉ tiêu IRR đối với các dự
án thuộc lĩnh vực đầu t của dự án đang thẩm định (nếu có).
Trong trờng hợp có yêu cầu cụ thể về chỉ tiêu IRR, dự án chỉ đợc chấp

thuận khi đáp ứng đợc yêu cầu quy định. Trờng hợp không có yêu cầu cụ thể
về chỉ tiêu IRR, dự án chỉ đợc chấp thuận khi trị số của IRR lớn hơn tỷ suất
tính toán của dự án.
* Thời gian thu hồi vốn đầu t (T). Đối với nông nghiệp nông thôn, cần
lựa chọn T theo các thời hạn sau:
Các dự án dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm,
chăn nuôi thủy sản, trồng cây ngắn ngày: T 5 năm.
Các dự án trồng cây dài ngày (cây công nghiệp, cây ăn quả), trâu bò
sữa, các công trình thuộc kết cấu hạ tầng T 10 20 năm.
* Tỷ lệ lợi nhuận / vốn đầu t (P)
Tổng lợi nhuận (hiện giá)
P =
Tổng vốn đầu t (hiện giá)
Về nguyên tắc dự án đợc chấp nhận khi P 0 và P càng lớn càng tốt.
Chú ý: trên đây là một số tiêu chuẩn chủ yếu trong thẩm định dự án đầu
t. Khi thẩm định dự án, ngời thẩm định không xem xét chúng một cách biệt lập
mà phải có sự phối hợp các tiêu chuẩn với nhau. Trong đó tiêu chuẩn chủ yếu
và quan trọng nhất là tiêu chuẩn về chỉ tiêu IRR và NPV.
6. Thẩm định về kinh tế xã hội
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với các dự án đầu t phát triển nông nghiệp, nông thôn việc đánh giá
khía cạnh kinh tế xã hội của dự án nhằm xác định.
- Dự án có sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên của đất nớc không? Đã
mang lại những lợi ích kinh tế gì cho đất nớc ?
- Dự án có tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống,
tập quán và phơng thức canh tác lạc hậu hay không ?
- Mục tiêu dự án có phù hợp với mục tiêu của xã hội không ?
Khi đánh giá cần dựa vào việc kiểm tra đánh giá các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ sinh lời xã hội: là chỉ tiêu phản ánh lợi ích xã hội của dự án.

- Lợi ích chi phí xã hội: Lợi ích xã hội là lợi ích không phải chủ đầu
t đợc hởng mà những ngời sử dụng, khai thác dự án, dân c trong vùng và Nhà
nớc đợc hởng, ví dụ: dự án 327 (chủ đầu t là Nhà nớc và hộ nông dân) Nhà nớc
và hộ nông đợc phần giá trị rừng và giá trị cây rừng sau khi thu hoạch. C dân
trong vùng nói chung sẽ đợc hởng sự thay đổi thời tiết theo hớng ma thuận gió
hòa hơn, đất nông nghiệp không bị rửa trôi, các công trình giao thông không bị
tàn phá, lũ lụt không hoặc ít xảy ra, đời sống đợc ổn định và từng bớc nâng
lên
Tơng ứng nh vậy, các chi phí xã hội là những chi phí mà ngời khai thác,
ngời đợc hởng lợi phải bảo ra. Trong trờng hợp này, các dự án nông nghiệp
đang ở tình trạng hạch toán trên phạm vi xã hội cha đầy đủ. Vì vậy đa số ngời
đợc hởng lợi ích xã hội của dự án đều không phải trả tiền. Kể cả các nhà máy
thải ra các chất độc hại nhờ nông nghiệp mà môi trờng đợc cải tạo, nhng sự hỗ
trợ lại cho nông nghiệp lại hầu nh cha đợc xem xét và tính tới.
- Giá trị gia tăng, bao gồm: Giá trị gia tăng do chính hoạt động dự án
sinh ra, giá trị gia tăng từ các hoạt động kinh tế khác phát sinh nhờ tác động
bởi các hoạt động của dự án.
- Mức độ giải quyết việc làm: Trong nền kinh tế nớc ta nói chung, nông
nghiệp và nông thôn nói riêng, đây là chỉ tiêu rất quan trọng. Nguyên tắc
chung là dự án càng giải quyết đợc nhiều việc làm bao nhiêu càng tốt bấy
nhiêu.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tiết kiệm hoặc tăng thu ngoại tệ: tính toán ngoại tệ tiết kiệm trong tr-
ờng hợp dự án có sản xuất các mặt hàng thay thế nhập khẩu. Số ngoại tệ tiết
kiệm này phải đợc tính toán và đánh giá khi phân tích kinh tế và khi thẩm định
dự án.
Việc tăng thu ngoại tệ đợc tính toán và thẩm định trong trờng hợp dự án
có sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Hiện nay, nớc ta ở tình trạng còn khan hiếm
ngoại tệ, nông nghiệp, nông thôn là ngành, lĩnh vực quan trọng thực hiện chiến

lợc sản xuất hàng xuất khẩu. Vì vậy, số tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ càng
nhiều càng tốt.
- Tỷ lệ đóng góp cho ngân sách có thể đánh giá bằng tổng trị giá các
khoản đóng góp (thuế, lệ phí và các khoản phải nộp khác ). Tất nhiên, việc
trích nộp cho ngân sách phải căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành.
Tiêu chuẩn đánh giá khi thẩm định là mức đóng góp trên vốn đầu t càng lớn
càng tốt. Để thấy đợc mức đóng góp cho ngân sách so với vốn đầu t, có thể
xem xét chỉ tiêu:
Mức đóng góp
trên vốn đầu t
= Tổng các khoản nộp ngân sách
Tổng vốn đầu t
Ngoài ra còn cần thẩm định đánh giá các khía cạnh khác của dự án góp
phần phát triển kinh tế địa phơng, mức độ sử dụng nguyên vật liệu trong nớc,
thỏa mãn tiêu dùng của nhân dân, góp phần phát triển các ngành khác nh thế
nào ?
7. Thẩm định về môi trờng sinh thái
Hầu hết các hoạt động nông nghiệp đều có ảnh hởng trực tiếp đến môi
trờng sinh thái theo hai chiều hớng: Tích cực và tiêu cực. Thẩm định về môi tr-
ờng sinh thái của dự án cần phải coi ảnh hởng tích cực đến môi trờng là sản
phẩm của dự án. Những ảnh hởng tích cực của dự án nông nghiệp có thể đợc
xem trên các khía cạnh:
- Bảo vệ và cải tạo nguồn nớc.
- Bảo vệ và cải tạo nguồn dỡng khí cho con ngời.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bảo vệ và cải tạo đất, bảo vệ các công trình xã hội.
- Tạo cảnh quan, tôn tạo vẻ đẹp thiên nhiên.
- ..
Trong trờng hợp cho phép, để đánh giá tác động môi trờng kết hợp với

đánh giá lợi ích xã hội có thể tính sự hạn chế thiệt hại do lũ lụt gây ra nhờ cải
tạo môi trờng quan thực hiện dự án.
Đánh giá tác động tiêu cực của dự án cần đặc biệt lu ý mức độ phá hoại
môi trờng do phá vỡ cân bằng sinh thái. Việc tác động tiêu cực đến môi trờng
sinh thái trong nhiều trờng hợp là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên trên thực tế,
ngời ta vẫn coi các dự án có tính công nghiệp tác động tiêu cực đến môi trờng
của các dự án phát triển nông nghiệp có tác động tích cực đến môi trờng nên
trong phần lớn trờng hợp phân tích môi trờng của dự án nông nghiệp ngời ta
hầu nh chỉ phân tích các tác động tích cực. Vấn đề là ở chỗ tác động tiêu cực
này đến đâu ? khắc phục những tác động này nh thế nào ?
Ví dụ: Nhiều dự án khai thác đất dẫn tới làm giảm chất lợng đất đai.
Khắc phục tác động tiêu cực này đòi hỏi phải xác định đợc cơ cấu cây trồng
hợp lý có tác dụng bảo vệ đất, trồng rừng phòng hộ, bón phân hợp lý
8. Thẩm định kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện dự án
Thẩm định kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện dự án đợc thực hiện với
việc xem xét, đánh giá những vấn đề sau:
- Tổ chức bộ máy điều hành dự án.
- Kế hoạch cung cấp các điều kiện thực hiện dự án: đất đai, sức lao
động, vốn
- Kế hoạch và các biện pháp thực hiện dự án.
- Kế hoạch về tiến độ thực hiện dự án.
IV. Phơng pháp thẩm định
Phơng pháp thẩm định là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt đợc các
yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Việc thực hiện thẩm định dự
án có thể theo những cách thức khác nhau: Tính toán các chỉ tiêu độc lập sau
đó so sánh với các chỉ tiêu của dự án, hoặc từng bớc rà soát mọi tính toán của
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời soạn thảo dự án đã tính toán trong dự án Có thể với những tri thức khoa
học ngời thẩm định sẽ tìm ra những bất hợp lý của dự án. Nhng nếu không

tuân theo những cách thức thẩm định khoa học, hợp lý ngời thẩm định phải
mất nhiều thời gian mới rút ra kết luận về tính hợp lý của từng nội dung dự án.
Trong việc thẩm định các dự án phát triển nông nghiệp nông thôn thờng
áp dụng các phơng pháp sau.
1. Thẩm định theo trình tự
Đó là việc thẩm định từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trớc làm tiền
đề cho kết luận sau.
a. Thẩm định tổng quát
Cách thức thẩm định tổng quát là dựa vào các nội dung cần thẩm định
để xem xét tổng quát phát hiện các vấn đề hợp lý hay cha hợp lý.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy
mô tầm quan trọng của nó. Tuy nhiên, thẩm định tổng quát ít phát hiện đợc các
vấn đề bác bỏ. Bởi vì, trừ trờng hợp những ngời soạn thảo dự án trình độ quá
yếu không nắm đợc những mối liên hệ cơ bản giữa các nội dung của dự án mới
để xảy ra các sai sót. Đa số các dự án sau khi thẩm định chi tiết những vấn đề
sai sót mới đợc phát hiện.
Thẩm định tổng quát cho phép đa ra những nhận định khái quát về sự
án. Phát hiện ra các vấn đề cần đi sâu thẩm định. Vì vậy, thẩm định tổng quát
thờng đợc sử dụng kết hợp với phơng pháp khác trong thẩm định dự án đầu t
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thẩm định tổng quát thờng dựa trên cơ sở
các tính toán của ngời soạn thảo dự án để đánh giá dự án.
b. Thẩm định chi tiết
Thẩm định chi tiết là cách thức thẩm định đi sâu vào từng nội dung của
dự án. Trong từng nội dung của thẩm định, thẩm định chi tiết đều có những ý
kiến nhận xét, kết luận về sự đồng ý hay bác bỏ, về chấp thuận hay sửa đổi
Khi thẩm định chi tiết cần lu ý các nội dung cần thẩm định ở các vấn đề
sau:
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Mục tiêu của dự án có phù hợp với các chơng trình phát triển kinh tế

xã hội trong vùng dự án không ? Có phù hợp với các điều kiện về nguồn lực
hay không ?
2. Các công cụ tính toán (các tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật) và các phơng pháp sử dụng để tính toán. Các công cụ và phơng pháp
tính toán đợc biểu hiện ở các con số trong các phơng án, các chỉ tiêu tính toán.
Cần phải thẩm định công cụ và phơng pháp tính toán và có kết luận trớc khi
thẩm định ở nội dung sau.
3. Khối lợng công việc, chi phí và sản phẩm của dự án. Sau khi thẩm
định công cụ và phơng pháp tính toán việc thẩm định khối lợng công việc, chi
phí và sản phẩm của dự án đợc tiến hành. Trong bớc này, ngời thẩm định kiểm
tra các tính toán và sự logic giữa khối lợng công việc, chi phí với sản phẩm của
dự án.
4. Nguồn vốn. Đối với nguồn vốn lu ý tới năng lực thực sự của từng
nguồn, khả năng huy động chúng, nhất là nguồn vốn tự có.
5. Hiệu quả của dự án. Đợc xem xét trên cả 3 khía cạnh: Hiệu quả tài
chính, hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả môi trờng. Lu ý tới cơ sở tính toán
của từng khía cạnh hiệu quả, đặc biệt là sự chuyển đổi chi phí từ chi phí tài
chính sang chi phí kinh tế khi tính toán, phân tích hiệu quả về xã hội và môi tr-
ờng.
6. Kế hoạch tiến độ và tổ chức triển khai dự án
Thẩm định chi tiết các nội dung trên theo trình tự sau:
Thẩm định nội dung 1 + 2 + 5 nếu thấy hợp lý hoặc sửa chữa nhỏ tiếp
tục thẩm định nội dung 3+4, ngợc lại có thể bác bỏ dự án không cần thẩm định
các nội dung tiếp theo. Sau khi thẩm định nội dung 3 + 4 nếu thấy hợp lý hoặc
sai sót nhỏ tiếp tục thẩm định nội dung 6, ngợc lại có thể bác bỏ không cần
thẩm định.
2. Thẩm định theo phơng pháp so sánh các chỉ tiêu
Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu là phơng pháp cụ thể khi thực hiện
thẩm định tổng quát (thờng là bớc kết luận cuối cùng khi thực hiện thẩm định
18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tổng quát) và thẩm định chi tiết. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá thích hợp
tính hợp lý và tính u việt của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự
án. Ngời ta thờng so sánh các chỉ tiêu sau:
+ So sánh các chỉ tiêu trong trờng hợp có dự án và khi cha có dự án.
+ So sánh các chỉ tiêu của dự án với các chỉ tiêu của các dự án tơng tự
đã đợc phê duyệt hay thực hiện.
+ Các định mức, hạn mức, chuẩn mực đợc sử dụng trong lập dự án với
các định mức, hạn mức, chuẩn mực đang đợc áp dụng tại Việt Nam hoặc trong
vùng dự án.
Trờng hợp trong nớc không có chỉ tiêu để đối chiếu (cha có dự án tơng
tự, không có định mức chuẩn ) thì cần tham khảo các chỉ tiêu của n ớc ngoài
ở các điều kiện tơng đơng.
Kỹ thuật tính toán và tiểu chuẩn so sánh các chỉ tiêu đã đợc đề cập kỹ ở
phần nội dung thẩm định. Tuy nhiên, ở đây cần lu ý: Trong dự án có rất nhiều
chỉ tiêu phản ánh các nội dung khác nhau của dự án. Tùy từng loại dự án ngời
thẩm định lựa chọn ra những chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kỹ.
Điều này sẽ cho phép ngời thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn đợc thời gian
mà vẫn đáp ứng yêu cầu chất lợng cuả công việc thẩm định.
Trong việc lựa chọn chỉ tiêu, chú ý tới các chỉ tiêu phản ánh bản chất
các hoạt động của dự án, các chỉ tiêu liên quan đến các vấn đề khó khăn thờng
gây ra các tranh luận hay các vấn đề đang đợc xã hội quan tâm.
V. Tổ chức thực hiện
* Tổ chức hội nghị thẩm định: Trớc khi trình quy hoạch phát triển nông
nghiệp , nông thôn cần tổ chức báo cáo thẩm định quy hoạch ở cấp có thẩm
quyền. Trong hội nghị thẩm định có cơ quan chức quản, các ngành có liên
quan, hội nghị thẩm định có kết luận đánh giá về tài liệu quy hoạch, những vấn
đề đã giải quyết đợc và những vấn đề cần bổ sung làm cơ sở cho việc chỉnh sửa
và phê duyệt.
19

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Hoàn chỉnh hồ sơ thiếu sửa để phê duyệt sau khi hội nghị thẩm định,
dựa trên các ý kiến kết luận của hội đồng thẩm định để tiến hành chỉnh sửa lần
cuối cùng trớc khi trình phê duyệt.
* Trình hồ sơ phê duyệt: đây là khâu cuối cùng của việc xây dựng quy
hoạch phát triển dự án bò thịt của ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã sẽ trở
thành văn bản pháp lý để triển khai thực hiện. Nội dung thẩm định dự án gồm:
cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, mức độ tin cậy của công nghệ. Để lập dự án sự
phù hợp của qui hoạch với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, tính thống nhất
quy hoạch giứa các xã phờng có ảnh hởng đến phát triển dự án bò thịt.
* Tính khả thi của các phơng án phát triển qui hoạch: các giải pháp thực
hiện qui hoạch: vốn đầu t khoa học công nghệ, công nghệ môi trờng, môi trờng
và nhân lực cơ chế chính sách và khả năng phối hợp thực hiện. Hồ sơ thẩm
định: tờ trình ngời có thẩm quyền phê duyệt của UBND thị xã Phúc Yên trình
UBDN tỉnh Vĩnh Phúc.
* Tính báo cáo quy hoạch lập theo quy hoạch cụ thể báo cáo quy hoạch
lập theo nội dung quy định thể hiện trong đề cơng và bản đồ các loại.
- Báo cáo tóm tắt các sơ đồ thu nhỏ kèm theo.
- Báo cáo chuyên đề các văn bản pháp lý có liên quan.
- Hồ sơ cơ quan thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạch: chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt quy hoạch.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
đánh giá về dự án chăn nuôI bò thịt chất lợng
cao tại thị xã phúc yên-tỉnh vĩnh phúc
I. Giới thiệu về dự án chăn nuôi bò thịt chất lợng cao tại thị

xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
1. Sự cần thiết của dự án
Trong những năm vừa qua, thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng,
Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân thị xã Phúc Yên đã đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, mở rộngviệc áp dụng các tiến bộ khôạhc kỹ thuật
vào sản xuất nhất là trong trồng trọt, nh: thay đổi cơ cấu mùa vụ, đẩy mạnh
chuyển trà lúa xuân muộn, lúa mùa sớm, mở rộng diện tích lúa lai. Từ đó tạo
ra sự chuyển biến rõ nét và đạt đợc những thành tựu to lơn: Năng suất, sản lợng
cây trồng tăng cao, đời sống của nhân dân đợc cải thiện. Trồng trọt đã đảm bảo
ổn định, an toàn vững chắc về lơng thực cho ngời và hỗ trợt ích cực cho chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi bò nói riêng có đợc một điều kiện thuận lợi để
phát triển. Mặt khác chăn nuôi bò là việc làm quen thuộc ngời nông dân các hộ
gia đình đã tổ chức và triển khai nhiều hình thức chăn nuôi khá phong phú.
Đặc biệt các mô hình phát triển chăn nuôi bò nh: Sinh hoá đàn bò, lai tạo bò h-
ớng thịt đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, thị trờng tiêu thủônđịnh, nhân dân
đồngtình tham gia. Do đó trên địa bàn thị xã đã tạo ra nhận thức và xu thế mới
trong phát triển chăn nuôi bò thịt theo hớng hàng hoá, tiến tới làm giàu từ chăn
nuôi bò trong kinh tế hộ. Nhiều hộ nông dân đã chủ động đầu t vốn, tăng số l-
ợng đàn bò, dành đất trồng cỏ nuôi bò, thuê đất làm trang trại theo hớng sản
xuất hàng hoá tập trung. Nhng số lợng cũng nh chất lợng của đàn bò trên địa
bàn thị xã trong những năm qua vẫn cha có sự đột biến đáng kể. Tính đến ngày
31/ 12/2003 có:
- Bò đực 6.534 con (bò đực giống lai sind 42 con)
- Bò cái 10.809 con (bào cái sinh sản có 7235)
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thịtbò của thị trờng và phát huy tiềm năng
chăn nuôi bò của thị xã, nhằm tạo ra bớc phát triển nhanh, đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho các hộ chăn nuôi, cần thiết phải có một dự án tổng thể mang
tính khoa học và thực tiễn cao. Vì vậy Uỷ ban nhân dân thiax Phúc Yên đã chỉ

đạo, định hớng tổ chức việc xây dựng dự án: Dự án chăn nuôi bò thịt chất l-
ợng cao tại thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là một dự án mang tính
chát chiến lợc cho ngành chăn nuôi của thị xã và là yêu cầu cấp thiết của sự
phát triển nông nghiệp nông thôn.
2. Căn cứ xây dựng dự án
2.1. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc
- Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày02/2/2000 của Chính phủ về kinh tế
trang trại.
- Nghị quyết số 167/2001/QĐ-TTg, ngày 26/10/2001 của Thủ tớng Chính
phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò ở Việt Nam thời
kỳ 2001-200
- Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP, ngay 15/ 6/2001 của Chính phủ về một
số chủ trơng, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp.
- Quyết định số 08/2002/QĐ-TTg ngày 24/ 6/2002 của Thủ tớng Chính
phủ về chính sách tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng.
2.2. Chủ trơng, định hớng của tỉnh và thị xã Phúc Yên
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc nhiệm kỳ 2000-2005 và 10
chơng trình kinh tế do đại hội đề ra.
-Căn cứ nghị quyết số 10/NQ-TƯ ngày 01/11/2002 của Tỉnh ủy Vĩnh
Phúc và Đề án số 2013/ĐA-UB ngày 20/ 11/ 2002 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nghị quyết số 03 ngày 28/ 4/2000 của thị xã Phúc Yên về định hớng
phát triển chăn nuôi bò.
- Nghị quyết số 06/2000/NQ-HĐ, ngày 01/8/2000 của HĐND thị xã Phúc
Yên về việc phát triển bò thịt giai đoạn 2000-2005.
2.3. Căn cứ vào kết quả chăn nuôi đàn bò thịt trên địa bàn thị xã trong những
năm qua:

Về số lợng, chất lợng, cơ cấu đàn bò, nguồn thức ăn, đội ngũ cán bộ kỹ thuật,
phong trào chăn nuôi bò các xã, tiềm năng phát triển của thị xã về tự nhiên, kinh tế,
xã hội và thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
3. Mục tiêu, quy mô của dự án
- Mục tiêu: Phấn đấu đến năm2008 tổng đàn bò thịt đạt 24 ngàn con.
Trong đó:
+ Bò lai chiếm 75-80%
+ Sản lợng thịt bò hơi đạt trên 2000 tấn/năm
- Địa bàn, thời gian, quy mô thực hiện
+ Địa bàn: 26/29 xã, thị trấn trong huyện
+ Thời gian thực hiện : 9/2005 - 12/2008
+ Nội dung, quy mô dự án
Mua bò sữa trởng thành (từ 18-48 tháng tuổi): 700 con
Tập huấn nông dân: 65 lớp x 70 ngời/lớp = 4.550 lợt ngời.
Tham quan học tập trong và ngoài nớc: 240 lợt ngời
Trồng 360 ha cỏ, trong đó diện tích cỏ hỗn hợp là 50,4 ha
Xây dựng 60 trang trại bò
Bảo vệ an toàn dịch bệnh cho đàn bò.
Đầu t hỗ trợ xây bổ Biôgas: 260 bể Biogas
Trang bị các phơng tiện làm việc cho Ban quản lý dự án bao gồm:
01 xe ô tô vận chuyển vật t lai tạo giống và quản lý dự án
01 máy photocopy; 01 máy vi tính
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hỗ trợ rủi ro cho đàn bò.
4. Nguồn vốn đầu t
- Ngân sách tỉnh đầu t: 5.412.900.000 đ cho các hạng mục: trợ giá giống
cỏ hỗn hợp, hỗ trợ rủi ro hỗ trợ xây bể Biôgas, thăm quan học tập, mua sắm ô
tô, phục vụ dự án, hỗ trợ 50% chi phí chuẩn bị đầu t và quản lý dự án.
- Ngân sách thị xã đầu t: 914.000.000 đ cho các hạng mục: tập huấn nông

dân, hỗ trợ đền bù đất lập trang trại bò, mua máy photocopy, máy vi tính, hỗ
trợ 50% chi phí chuẩn bị đầu t và quản lý dự án.
- Ngân sách xã đầu t: 728.600.000 đ cho các hạng mục: hỗ trợd dền bù
đất làm trang trại, trợ giá giống cỏ hỗn hợp.
- Các công ty chế biến đầu t: 1.890.000.000 đ, trợ giá giống cỏ hỗn hợp.
- Nông dân đầu t: 19.798.000.000 đ : mua bò giống, xây dựng trang trại.
5. Giống
Để đẩy nhanh tốc độ lai tạo, nâng cao chất lợng đàn bò thịt trong quá
trình thực hiện dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau
- Phơng pháp thụ tinh nhân tạo: dùng tinh bò đực thuộc nhóm zêbu nh:
Ređsin, Brahman, sahywal để phối giống bằng phơng pháp thụ tinh nhân tạo
với đàn bò cái địa phơng và đàn bò lai zêbu, sử dụng tinh cọng rạ, tinh viên.
- Phơng pháp phối giống trực tiếp: dùng bò đực lai Zêbu có ít nhất 3/4
máu Zêbu trở lên cho phối với đàn bò cái địa phơng để tạo ra đàn bò lai Zêbu
có tỷ lệ máu ngoại cao.
- Nhập bò cái lai Zêbu: nhằm tăng cơ học đàn bò cái lai cần nhập bò lai từ
các vùng có chất lợng giống bò tốt nh: Đông Anh - Gia Lâm - Hà Nội; Ba Vì -
Hà Tây.
- Đẩy nhanh tiến độ thiến bò đực cái; bò đực không đủ tiêu chuẩn
giống nhằm hạn chế tối đa việc lai tạp giống.
6. Về đội ngũ cán bộ kỹ thuật
25

×