Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của công tr̀nh đập dâng áp dụng cho đập dâng bồng sơn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TRẦN ĐẶNG HOÀNG TUẤN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CƠNG TRÌNH ĐẬP DÂNG ÁP DỤNG
CHO ĐẬP DÂNG BỒNG SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY

Đà Nẵng, Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TRẦN ĐẶNG HOÀNG TUẤN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CƠNG TRÌNH ĐẬP DÂNG ÁP DỤNG
CHO ĐẬP DÂNG BỒNG SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành

: Kỹ thuật xây dựng cơng trình thủy

Mã số

: 60.58.02.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ THỊ KIM OANH

Đà Nẵng, Năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả tính nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Đặng Hoàng Tuấn


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...........................................................2
CHƯƠNG 1: ..............................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CƠNG TRÌNH THỦY
LỢI ..............................................................................................................................3
1.1. Vai trị của các cơng trình thủy lợi đối với phát triển kinh tế xã hội ....................3
1.2. Tổng quan về hiệu quả kinh tế xã hội của các cơng trình thủy lợi mang lại trên
địa bàn tỉnh Bình Định và định hướng phát triển ..................................................8
1.3. Khái qt về cơng trình Đập dâng Bồng Sơn, tỉnh Bình Định ..........................19
1.4. Kết luận ..........................................................................................................28
CHƯƠNG 2: ............................................................................................................29
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI ĐỐI VỚI
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI/ CỤM CƠNG TRÌNH THỦY LỢI ........................29
2.1. Các nội dung và phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội ....29
2.1.1. Phân tích kinh tế - xã hội ..........................................................................29
2.1.2. Phân tích có tính đến các yếu tố rủi ro ....................................................29
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong phân tích đánh giá ................................29
2.2.1. Giá trị hiện tại ròng (NPV) ......................................................................30
2.2.2. Suất thu lợi (IRR) ....................................................................................30
2.2.3. Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C)................................................................32
2.3. Quy trình các bước thực hiện đánh giá...........................................................32
2.3.1. Nhận dạng vấn đề ....................................................................................32
2.3.2. Xác định các phương án ..........................................................................33


iii

2.3.4. Lượng hóa và qui ra giá trị bằng tiền lợi ích, chi phí ..............................35
2.3.5. Chiết khấu lợi ích, chi phí và các chỉ tiêu đánh giá .................................36
2.3.6. Phân tích rủi ro của dự án ........................................................................36
2.4. Kết luận ..........................................................................................................39

CHƯƠNG 3: ............................................................................................................40
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG TRÌNH ĐẬP
DÂNG BỒNG SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ..............................................................40
3.1. Các thơng số cơ bản của cơng trình ...............................................................40
3.2. Nhận dạng các lợi ích và chi phí liên quan của cơng trình ............................53
3.3. Phân tích kinh tế xã hội ..................................................................................60
3.3.1. Nội dung phân tích...................................................................................60
3.3.2. Kết quả phân tích .....................................................................................60
3.4. Phân tích rủi ro ...............................................................................................63
3.4.1. Phân tích độ nhạy.....................................................................................63
3.4.2. Phân tích mơ phỏng Monte Carlo ............................................................64
3.5. Kết luận ..........................................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................69
1. Kết luận .............................................................................................................69
2. Kiến nghị ...........................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................72


iv

TÓM TẮT LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CƠNG TRÌNH ĐẬP DÂNG – ÁP DỤNG
CHO ĐẬP DÂNG BỒNG SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Học viên: Trần Đặng Hồng Tuấn
Chun ngành: Kỹ thuật xây dựng cơng trình thủy
Mã số: DDK 60580202 Khóa: 33 Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của cơng trình Đập
dâng là một vấn đề hết sức cần thiết. Đặc biệt, trong lĩnh vực xây dựng cơng trình
Thủy Lợi ở nước ta hiện nay. Trong luận văn thạc sỹ này, tác giả ứng dụng phần mềm

Monte Carlo để phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của Đập dâng Bồng Sơn,
tỉnh Bình Định thơng qua lợi ích và chi phí của cơng trình. Kết quả nhận thấy phần
mềm Monte Carlo cho phép xác định được độ tin cậy, độ rủi ro của cơng trình để từ đó
tiến hành đầu tư xây dựng cơng trình.
Từ khóa: Đập dâng; kinh tế - xã hội; Bồng Sơn; lợi ích; chi phí, dự án đầu tư.
Abstract - Research on the socio-economic impacts of the dam project is very
necessary. Particularly, in the field of irrigation construction in our country today. In
this master thesis, the author applied Monte Carlo software to analyze and assess the
socio-economic effects of Bong Son dam, Binh Dinh province, through the benefits
and costs of the project. The results show that Monte Carlo software allows to
determine the reliability and risk of the works to build investment projects..
Key words: Spillways; socio-economic; Bồng Sơn; benefit; deformation; cost;
investment projects.


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLDA

Quản lý dự án

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

EIRR

Suất sinh lợi nội tại kinh tế


NPV

Giá trị hiện tại rịng

OM

Chi phí vận hành và bảo dưỡng

B/C

Tỷ số Lợi ích và Chi phí


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu

Trang

1–1

Phân phối các đặc trưng nhiệt độ khơng khí

22


1–2

Phân phối các đặc trưng độ ẩm tương đối

22

1–3

Phân phối số giờ nắng trong năm

22

1–4

Vận tốc gió trung bình các tháng trong năm

22

1–5

Vận tốc gió thiết kế theo 8 hướng chính

22

1–6

Phân phối lượng bốc hơi trong năm

23


1–7
1–8

Lượng mưa khu tưới Đập ngăn mặn trên sơng Lại Giang(SL
trạm Hồi Nhơn)

23
24

1–9

Bảng tổng hợp kết quả thu phóng mưa khu tưới
Các đặc trưng dịng chảy sơng Lại Giang

1 – 10

lưu vực 1300Km2

24

1 – 11

Các đặc trưng dòng chảy đến tuyến đập

25

1 – 12

Bảng kết quả tính tốn dịng chảy năm thiết kế


25

1 – 13

Bảng phân phối dòng chảy năm thiết kế

25

1 – 14

Bảng phân phối dòng chảy năm thiết kế đập dâng (591.6km2)

25

1 – 15

Bảng kết quả tính tốn dịng chảy mùa kiệt thiết kế (tháng 1- 8)

26

1 – 16

Kết quả tính tốn Qmax theo cơng thức Xocolopski

26

1 – 17

26


1 – 18

Kết quả tính tốn Qmax theo cơng thức Socolovsky
Kết quả chọn lưu lượng đỉnh lũ thiết kế tại tuyến đập

1 – 19

Tổng lượng lũ thi ết kế đến tuyến đập

27

1 – 20

Kết quả tính tốn Qmax trong mùa cạn tại đập ngăn mặn

27
43

3-2

Bảng thơng số chính của cơng trình
Bảng tổng dự tốn cơng trình Đập dâng Bồng Sơn

3-3

Bảng thống kê diện tích chiếm đất của cơng trình

49

3-1


3-4
3-5

Hiện trạng sản xuất nơng nghiệp và ni trồng thủy sản vùng
dự án
Bảng tính thu nhập lãi rịng 1ha lúa đơng xn trước và sau dự
án

24

27

47

54
55

3-6

Bảng tính thu nhập lãi rịng 1ha lúa hè thu trước và sau dự án

56

3-7

Bảng tính thu nhập lãi rịng 1ha lúa mùa trước và sau dự án

56


3-8

Bảng tính thu nhập lãi rịng 1ha ni tơm trước và sau dự án

57


vii

3-9

Bảng phân bổ nguồn vốn đầu tư (triệu đồng)

59

3 - 10

Bảng tổng hợp hiệu ích trước khi có dự án (106 đ)

61

3 - 11

Bảng tổng hợp hiệu ích sau khi có dự án

61

3 - 12

Kết quả phân kinh tế


62

3 - 13

Tăng giảm biên độ các biến rủi ro

63

3 - 14

Kết quả phân tích độ nhạy của dự án

64

3 -15

Xác định các biến rủi ro

65

3 - 16

Kết quả phân tích mơ phỏng

67


viii


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Kết quả chạy mơ phỏng chỉ tiêu NPV.......................................................66
Hình 3.2. Kết quả chạy mơ phỏng chỉ tiêu IRR ........................................................66
Hình 3.3. Kết quả chạy mơ phỏng chỉ tiêu B/C .......................................................67


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lại Giang là sơng lớn thứ hai của tỉnh Bình Định, được hình thành từ sự hợp
lưu của hai dịng sơng là An Lão và Kim Sơn tại vùng giáp ranh giữa hai huyện
Hồi Ân và Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định, từ đó chảy qua các xã của huyện Hồi
Nhơn theo hướng chính Đông Tây và đổ ra biển Đông qua cửa An Dũ. Từ điểm hợp
lưu ra đến cửa biển An Dũ chiều dài sông Lại Giang khoảng 18km. Hệ thống sông
Lại Giang ngắn, dịng sơng quanh co uốn khúc, lưu vực sơng có địa hình dốc...Vì
vậy lũ của hệ thống sơng Lại Giang với thời gian tập trung nước nhanh. Mỗi khi lũ
về với mực nước cao gây ngập lụt rộng khắp trên toàn vùng hạ du. Khi lũ về cũng
mang theo khối lượng lớn bùn cát gây hiện tượng xói, bồi biến hình lịng sơng và
sạt lở mái bờ sơng suốt dọc theo hai bên bờ sông An Lão, Kim Sơn và Lại Giang.
Do chịu ảnh hưởng của chế độ khí tượng, thủy văn vùng ven biển miền
Trung, dịng chảy trên Sông Lại Giang chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa khơ là thời kỳ
khơ hạn trong năm, dịng chảy trên sông nhỏ, ảnh hưởng tới việ c cấp nước cho nông
nghiệp và dân sinh. Mùa lũ hàng năm, tập trung đến 80% lượng dòng chảy trong
năm. Mùa mưa lũ tập trung nhanh, lũ lớn, kết hợp triều cường gây ngập lụt cho các
xã nằm ở hai bên sông.
Hạ du lưu vực sông Lại Giang là khu vực trọng điểm kinh tế phía Bắc của
tỉnh Bình Định có thị trấn Bồng Sơn nằm bên bờ tả sông Lại Giang. Theo quy
hoạch đã được phê duyệt, khu vực phía Nam huyện Hoài Nhơn hiện nay bao gồm :

thị trấn Bống Sơn và các xã nằm 2 bên bờ sông gồm : Hoài Đức, Hoài Mỹ, Hoài
Xuân, Hoài Hương, Hoài Hải đến sau năm 2015 được nâng cấp phát triển lên thành
đô thị loại 4 - Thị xã Bồng Sơn.
Bức xúc lớn nhất của Thị trấn Bồng Sơn và các xã nằm 2 bên sông hiện nay
là vào mùa kiệt nước sinh hoạt, nước phục vụ sản xuất nông nghiệp bị thiếu trầm
trọng, vùng hạ lưu sông bị xâm nhập mặn, về mùa mưa bị úng ngập, làm ảnh hưởng
rất lớn tới sinh hoạt và hoạt động kinh tế. Vì thế việc xây dựng Đập Dâng Bồng
Sơn, huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định với mục tiêu là ngăn mặn giữ ngọt, tạo
nguồn cấp nước tưới cho 900 ha lúa, cấp nước ngọt cho 155 ha nuôi trồng thuỷ sản
ở hạ lưu, tạo diện tích mặt nước và nguồn cấp nước sinh hoạt cho thị trấn Bồng Sơn
và vùng lân cận, kết hợp cải tạo môi trường sinh thái, đảm b ảo cảnh quan khu vực là
phù hợp và cấp thiết. Do đó, Đề tài luận văn “ Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh


2

tế, xã hội của cơng trình Đập dâng – Áp dụng cho Đập dâng Bồng Sơn, tỉnh
Bình Định” là hết sức cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mơ tả, đánh giá, phân tích các yếu tố rủi ro có tác động lớn đến hiệu quả
kinh tế xã hội của công trình Đập dâng Bồng Sơn, tỉnh Bình Định.
- Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế đối với cơng trình Đập dâng
Bồng Sơn, tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của Đập Dâng Bồng Sơn, tỉnh Bình Định .
Nội dung đề tài dựa trên số liệu Tổng mức đầu tư và các phương án kỹ thuật
thi công. Thu thập các tài liệu, số liệu: số liệu thống kê, báo cáo tổng kết, quy
hoạch, sách, báo, tạp chí, interne t…có liên quan đến hoạt động đầu tư dự án xây
dựng để phân tích chi phí lợi ích của dự án.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý thông tin: Tổng hợp các nguồn thơng
tin dữ liệu qua các nguồn khác nhau, phân tích, sử dụng trong đề tài.
Phương pháp phân tích chi phí, lợi ích: Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của
dự án.
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của cô hướng dẫn và tư vấn ý
kiến của các thầy cô.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Đề tài sử d ụng phương pháp mơ phỏng Monte-Carlo để phân tích rủi ro, đó
cũng là cách tiếp cận mới cần được xem xét đối với chủ đầu tư khi phân tích hiệu
quả kinh tế xã hội dự án.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đối với xã hội: Thấy rõ lợi ích kinh tế xã hội của Dự án đem lại cho địa
phương, từ đó tạo được sự ủng hộ của nhiều phía giúp dự án đi vào đầu tư và khai
thác đạt hiệu quả nhất
+ Đối với đơn vị quản lý dự án: Nhận thấy rõ các yếu tố ảnh hưởng đến kinh
tế, xã hội của dự án, từ đó có kinh nghiệm đầu tư và quản lý các dự án đập dâng nói
riêng và các dự án thủy lợi nói chung được tốt hơn.


3

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CƠNG TRÌNH
THỦY LỢI
1.1. Vai trị của các cơng trình thủy lợi đối với phát triển kinh tế xã hội
Nằm ở vùng Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió
mùa, Việt Nam có lượng mưa và dịng chảy khá phong phú. Lượng mưa bình quân
hằng năm của cả nước đạt gần 2000 mm. Việt Nam có mật độ sơng ngịi cao, có
2360 sơng với chiều dài từ 10 km trở lên và hầu hết sơng ngịi đều chảy ra biển

Đơng. Tổng lượng dịng chảy bình qn vào khoảng 830 tỷ m3/năm, trong đó có
62% là từ lãnh thổ bên ngoài. Phân bố mưa và dịng chảy trong năm khơng đều,
75% lượng mưa và dịng chảy tập trung vào 3 - 4 tháng mùa mưa. Mùa mưa lại
trùng với mùa bão nên Việt Nam luôn phải đối mặt với nhiều thiên tai về nước, đặc
biệt là lũ lụt.
Là quốc gia có nền nơng nghiệp lúa nước, dân số đơng. Tổng diện tích đất
nơng nghiệp ln được khai phá mở mang th êm nhưng đến năm 2015 mới chỉ đạt
27,3 triệu ha trong khi dân số là 93 triệu người, mức bình quân đầu người chỉ đạt
0,29ha. Nếu tính riêng diện tích trồng lúa cả nước có 7,7 triệu ha thì bình qn một
nơng dân ở nhiều vùng chỉ có 800-900m2/người.
Để đảm bảo lương thực cho đất nước có số dân đơng trong điều kiện thiên tai
ác liệt; từ xa xưa, tổ tiên người Việt đã phải sớm xây dựng các cơng trình khai thác,
điều tiết nguồn nước, dẫn nước, sử dụng nước từ nhỏ, thô sơ, tạm bợ, thời vụ cho
đến các cơng trình có quy mô lớn.
Từ sau năm 1954 khi miền Bắc được giải phóng; Đảng, Nhà nước ta đã khơi
phục nhanh chóng các hệ thống thủy lợi bị chiến tranh tàn phá, đẩy mạnh xây dựng
các cơng trình thủy lợi từ nhỏ đến lớn như hồ Cấm Sơn, Núi Cốc, hệ thống đại thuỷ
nông Bắc Hưng Hải, các hệ thống trạm bơm ở Bắc Hà Nam, Nam Định, Thái
Bình…
Năm 1975, sau khi nước nhà thống nhất với sự tăng cường của lực lượng cán
bộ khoa học, kỹ thuật miền Bắc, công việc quy hoạch và xây dựng các hệ thống
thủy lợi đã nhanh chóng được triển k hai mạnh mẽ ở miền Trung và miền Nam, tạo
ra bước đột phát về phát triển thủy lợi trong phạm vi cả nước.
Ở Đồng bằng sơng Cửu Long do có chủ trương kỹ thuật và bước đi thích hợp
để cải tạo các vùng bị ngập lũ, chua phèn và xâm nhập mặn bằng các hệ thống kê nh


4

trục, kênh ngang, cống, đập, bờ bao…. Nên đã tạo ra khả năng để chuyển vụ lúa

mùa nổi năng suất thấp sang 2 vụ lúa đơng xn, hè thu có năng suất cao trên một
vùng rộng lớn ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Tây Sông Hậu….
Ở miền Đông Nam Bộ, miền Trung, Tây Nguyên ngoài phát triển các hệ
thống thủy lợi vừa và nhỏ đã xây dựng nhiều cơng trình hồ đập lớn như Dầu Tiếng,
Kẻ Gỗ, Phú Ninh, Thạch Nham Đá Bàn, Sông Quao, Yaun, Krông Buk…
Ở miền Bắc tiếp tục nâng cấp và làm mới các cơng trình tưới, tiêu úng v à
nâng cấp hệ thống đê điều.
Thành quả chung của công tác thủy lợi đã đưa lại cho đất nước là rất to lớn
và đã góp phần thúc đẩy phát triển nơng nghiệp và phịng chống thiên tai có bước
phát triển mạnh mẽ, góp phần cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
sinh hoạt, và cải tạo môi trường. Dưới đây là một số kết quả cụ thể:
1.1.1 Cấp nước tưới, phục vụ sản xuất nông nghiệp
Năm 1945 không kể ở đồng bằng sông Cửu Long, cả nước có 13 hệ thống
thủy nơng tập trung ở các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc Bộ, khu Bốn cũ, Duyên hải
miền Trung, đập Thác Huống trên sông Cầu, đập Bái Thượng trên sông Chu, đập
Đô Lương trên sông Cả, đập Đồng Cam trên sông Ba…
Đến nay, với sự đầu tư rất lớn của nhà nước, sự đóng góp của nhân dân và hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế trên phạm vi toàn quốc, đã xây dựng được 904 hệ thống
thủy lợi lớn và vừa có quy mơ diện tích phục vụ từ 200 ha trở lên, trong đó có 110
hệ thống thủy lợi lớn (diện tích phục vụ lớn hơn 2.000 ha).
Đã xây dựng được 6.831 hồ các loại, với tổng dung tích trữ khoảng 50 tỷ m3,
trong đó có 150 hồ thủy điện với tổng dung tích trữ khoảng 39,6 tỷ m3, 6.681 hồ
thủy lợi với tổng dung tích 10,28 tỷ m3. Các hồ chứa đ ã và đang phục vụ cho phát
điện, cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho các ngành kinh tế, bảo đảm tưới cho
800.000 ha đất canh tác.
Có 10.076 đập dâng các loại; 13.347 trạm bơm các loại, tổng công suất lắp
máy phục vụ tưới là 250 MW, phục vụ tiêu là 300MW, trên 5.500 cống tưới, tiêu
lớn (trong đó có trên 4.000 cống dưới đê).
Có 6.151 km đê sơng, 2.488 km đê biển, 25.869 km bờ bao ngăn lũ đầu vụ
hè thu ở Đồng bằng sông Cửu Long; 254.815 km kênh mương các loại, đã kiên cố

được 51.856 km.
Với các hệ thống thủy lợi hiện có, tổng năng lực tưới của các hệ thống bảo
đảm cho khoảng 90% diện tích đất canh tác. Tổng diện tích đất trồng lúa được tưới,


5

tạo nguồn nước tưới đạt 7 triệu ha, trong đó vụ Đông Xuân 2,99 triệu ha, Hè Thu
2,05 triệu ha; vụ Mùa 2,02 triệu ha. Tỷ lệ d iện tích được tưới tự chảy chiếm 61%,
còn lại được tưới bằng bơm dầu, bơm điện và các hình thức khác. Hàng năm, các hệ
thống thủy lợi còn phục vụ tưới cho 1,5 triệu ha rau màu, cây công nghiệp. Tạo
nguồn cho 1,3 triệu ha, ngăn mặn cho 0,87 triệu ha, cải tạ o chua phèn 1,6 triệu ha.
Tiêu nước cho trên 1,72 triệu ha đất nông nghiệp và cấp khoảng 6 tỷ m3 nước phục
vụ sinh hoạt và công nghiệp.
1.1.2. Về cơng tác đê điều - phịng chống và giảm nhẹ thiên tai
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và gần một trong 5 trung tâm bão lớn nhất
của thế giới, hằng năm Việt Nam phải chịu hàng chục cơn bão lớn, thông thường
bão đều kèm theo mưa lớn gây nên những thiệt hại lớn về người, tài sản và sản xuất
nông nghiệp.
Ở miền Bắc và khu Bốn cũ để chống bão lụt, ngăn nước biển dâng từ xa xưa
ông cha ta đã đắp đê, làm kè nhưng mức đảm bảo không cao. Chỉ riêng năm 1945
hệ thống đê sông Hồng đã có 79 đoạn bị vỡ, đê khu 4 cũ cũng ln trong tình trạng
khơng an tồn. Từ 1956 đến nay, hệ thống đê sông luôn được củng cố. Cùng với các
giải pháp điều tiết hồ chứa khi có mùa lũ và chỉ đạo phòng chống lụt bão kịp thời,
đã góp phần bảo vệ dân cư, mùa màng, hạn chế được nhiều thiệt hại bởi thiên tai.
Ở đồng bằng sông Cửu Long nơi thường xuyên bị ngập từ 1,2 - 1,6 triệu ha
về mùa lũ và có đến 700 nghìn ha bị mặn xâm nhập. Từ sau năm 1975 đã đắp hệ
thống bờ bao ngăn lũ sớm, hạn chế xâm nhập mặn và nhiều cơng trình thốt lũ, hệ
thống đê biển cũng từng bước được xây dựng ở nhiều địa phương, nhờ vậy đã bảo
vệ được hầu hết diện tích gieo trồng lúa hè th u ở vùng lũ và lúa đông xuân ở vùng

trũng không bị lũ sớm đe dọa và nước biển xâm nhập.
1.1.3. Cấp nước sinh hoạt, nước công nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Các hệ thống thủy lợi được xây dựng trong nhiều năm liên tục được phân bổ
rộng khắp trên mọi vùng của đất nước đã góp phần cung cấp nước sinh hoạt cho
dân cư xung quanh cơng trình, nhiều hồ cịn cấp nước sinh hoạt cho các điểm công
nghiệp và đô thị như hồ Song Ray (Bà Rịa - Vũng Tàu), hồ Mỹ Tân (Ninh Thuận),
Hòa Sơn (Khánh Hòa), cụm hồ Thủy Yên - Thủy Cam (Thừa Thiên Huế), Ngàn
Trươi - Cẩm Trang (Hà Tĩnh), Bản Mòng (Sơn La), Ia Keo - Nà Cáy (Lạng Sơn).
Nổi bật nhất là đã xây dựng được các cơng trình cấp nư ớc cho 30 vạn đồng bào
vùng cao đặc biệt là những vùng núi đá vôi như Trà Lĩnh, Hà Quảng, Lục Khu (Cao


6

Bằng) Yên Ninh, Quảng Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang)… nhiều huyện vùng
cao ở Lào Cai, Lai Châu, Sơn La...
Thuỷ lợi cũng cấp nước cho nuôi trồng thủy sả n, hàng vạn ha mặt nước của
các ao hồ nuôi thủy sản đều dựa chủ yếu vào nguồn nước ngọt từ các hệ thống thủy
lợi; đối với các vùng ven biển, phần lớn các cơng trình thủy lợi đều ít nhiều đóng
góp vào việc tạo ra mơi trường nước lợ, nước mặn để ni tơm và một số lồi thủy
sản quý hiếm, tạo điều kiện cho việc nuôi trồng thủy sản có bước phát triển mạnh
mẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong nước và xuất khẩu.
1.1.4. Đóng góp vào xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
Nhiều vùng nông thôn Việ t Nam, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa do ruộng đất
ít, tập quán canh tác còn lạc hậu, dân số tăng nhanh, vì vậy cuộc sống gặp nhiều khó
khăn, có nơi cịn q nghèo; các cơng trình thủy lợi nhỏ được xây dựng bằng nhiều
nguồn vốn khác nhau đã giúp cho nông dân có nước để canh tác, góp phần xóa đói
giảm nghèo cho nhiều vùng rất khó khăn.
Nhiều cơng trình đã tạo ra nguồn nước để trồng trọt và định canh, định cư để
xóa đói giảm nghèo và bảo vệ rừng, hạn chế được việc đốt nương rẫy.

Những cơng trình kênh mương ở đồ ng bằng sông Cửu Long thực sự là điểm tựa để
làm nhà tránh lũ, phân bổ lại dân cư và tiến sâu vào khai phá những vùng đất cịn
hoang hóa.
1.1.5. Tác động của thủy lợi đối với mơi trường
Trong những năm qua, thủy lợi đã góp phần quan trọng vào mở mang tài
nguyên đất và cải tạo mơi trường đất. Điều này có thể thấy rất rõ khi nghiên cứu về
lịch sử phát triển của các đồng bằng đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long. Tại
đây, đã cho thấy thủy lợi đã có những đóng góp quan trọng để mở mang tài nguyên
đất đai và cải tạo môi trường đất: Từ một cánh đồng phù sa lớn còn hoang sơ cách
đây hơn 200 năm, sau khi nhà Nguyễn cho đào các kênh Rạch Rá - Hà Tiên, kênh
Vĩnh Tế… đã có 520.000 ha đất hoang được khai phá, đưa vào trồng trọt, sau đó
đưa tàu cuốc vào đào kênh thì diện tích đất đã được tăng lên nhanh chóng và đạt
đến 1.170.000 ha (1890); 1.530.000 ha (1910), 1.930.000 ha (1920), 2.200.000 ha
(1935)…
Các kênh khi mở ra đã là các điểm tựa làm nhà chống lũ, phân bổ lại dân cư
để tiến sâu vào khai phá những vùng đất mới cị n hoang hóa, tạo ra mạng lưới giao
thông thủy thuận tiện cho phát triển kinh tế, mở rộng giao lưu đời sống xã hội ở
nông thôn với các đô thị trong vùng.


7

Với đặc điểm địa hình trũng thấp, chế độ lũ, triều phức tạp ở đồng bằng sông
Cửu Long đã làm cho 1,6 triệu ha bị chua phèn, trên 80 vạn ha bị nhiễm mặn nhưng
với các giải pháp làm kênh dẫn nước ngọt từ sông Tiền, sông Hậu vào để ém phèn
rồi lại xổ phèn qua hệ thống kênh cống, đập đã cải tạo dần được vùng đất phèn rộng
lớn ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyê n… và với nhiều con đập và cống lớn
nhỏ được xây dựng ở các cửa sông để giữ ngọt, ngăn mặn xâm nhập và rửa mặn
trên đồng ruộng đã cải tạo dần được hàng trăm ngàn ha đất bị nhiễm mặn, chua
phèn.

Thủy lợi đã và đang cải tạo những vùng đất “chiêm khê mùa thối ” chấm dứt
được cảnh “sống ngâm da, chết ngâm xương” và các bệnh đau mắt hột ở các vùng
chiêm trũng, tiêu thoát nước thải bẩn, nước gây ngập úng khi mưa và triều dâng cho
nhiều đô thị.
1.1.6. Các hồ chứa nước thuỷ lợi đã tạo điều kiện cho phát triển du lịc h,
nghỉ ngơi
Trong những năm qua, nhiều hồ chứa nước không chỉ cung cấp nước cho sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của dân cư trong vùng mà còn tạo nên
những vùng sinh thái có cảnh quan đẹp, khơng khí trong lành, biến những vùng đất
hoang sơ thành những khu du lịch, nghỉ ngơi, góp phần phân bố lại dân cư, tạo việc
làm và thu nhập cho nhiều người lao động. Các cơng trình như vậy hầu như có ở rất
nhiều địa phương, trong đó phải kể đến các vùng nổi tiếng như các hồ Thác Bà, Hồ
Bình, Dầu Tiếng, Đồng Mơ, Suối Hai, Núi Cốc, Cấm Sơn, Đại Lải và nhiều nơi
khác..
1.1.7. Đóng góp vào việc quản lý tài nguyên nước và phát triển thủy điện
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã làm nhiều cơng việc để quản lý
có hiệu quả nguồn tài nguyên nước như quản lý l ưu vực sơng, quản lý rừng đầu
nguồn, rừng phịng hộ để bảo vệ và phát triển nguồn nước, chống làm nhiễm bẩn và
cạn kiệt nguồn nước, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên nước thông qua
việc xây dựng Luật Tài nguyên nước và nhiều văn bản dưới luật. Các nhà khoa học
Thuỷ lợi cũng đã nghiên cứu và phối hợp với nhiều ngành, nhiều tỉnh để lập quy
hoạch lưu vực sông, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước, phát triển thuỷ điện kết hợp
với thủy lợi và sử dụng nguồn nước để cải tạo đất, chống xâm nhập mặn và cải tạo
môi trường sinh thái, tạo ra nguồn năng lượng sạch và có thể tái tạo đảm bảo an
ninh năng lượng, phục vụ phát triển bền vững nền kinh tế của đất nước trong những
năm qua. [1]


8


1.2. Tổng quan về hiệu quả kinh tế xã hội của các cơng trình thủy lợi mang lại
trên địa bàn tỉnh Bình Định và định hướng phát triển
1.2.1. Hiện trạng
Sau khi tỉnh nhà được giải phóng năm 1975, cơ sở hạ tầng thủy lợi mà ngành
thủy lợi tiếp quản chỉ có hồ Thủ Thiện (Bình Nghi, Tây Sơn) tưới 40 ha, các đập
dâng Bình Thạnh, Bảy Yển, Tháp Mão, Thạch Đề, Thuận Hạt, Lão Tâm trên sông
Kôn với năng lực tưới khoảng 4.000 ha - 4.500 ha.
Từ năm 1975 đến nay, qua gần 40 năm phát triển thủy lợi của Bình Định,
được sự hỗ trợ của Trung ương, với sự nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân Bình Định
đầu tư phát triển thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển k inh tế
- xã hội nói chung đạt được thành quả to lớn và được tóm tắt như sau:
1.2.1.1. Về cấp nước phục vụ sản xuất
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Bình Định đã sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới
được 479 công trình các loại. Trong đó có 162 hồ chứa nước lớn nhỏ với tổng dung
tích chứa là 598 triệu m 3 nước; 183 đập dâng; 134 trạm bơm và 2.944 km kênh
mương các loại (kiên cố hóa được 908 km, chiếm 31% tổng chiều dài kênh toàn
tỉnh). Trong những năm hạn hán nhân dân còn đầu tư xây dựng hàng ngàn giếng
khoan để chống hạn. Kết quả phục vụ cấp nước cho sản xuất các ngành như sau:
- Cấp nước cho trồng trọt: Đảm bảo tưới ổn định cho 112.000 ha ÷ 117.000
ha, bằng 77 - 82% diện tích gieo trồng cây hàng năm (trừ diện tích mì), trong đó
trên 90% diện tích gieo trồng lúa hàng năm được tưới chắc.
- Cấp nước cho chăn nuôi: Phần lớn các khu chăn nuôi tập trung (Nhơn Tân)
và chăn nuôi trang trại, gia trại có cơng trình thủy lợi đi qua được sử dụng nguồn
nước từ các hệ thống thủy lợi; còn lại chăn ni hộ gia đình chủ yếu sử dụng nguồn
nước nước ngầm, hoặc hệ thống nước sinh hoạt nông thôn.
- Cấp nước cho nuôi trồng thủy sản: Một số vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung đã được cấp nước ngọt phục vụ sản xuất như vùng nuôi tôm Công Lương
(Hoài Mỹ, Hoài Nhơn), Mỹ Chánh (Phù Mỹ), Cát Hải (Phù Cát), khu Đơng huyện
Tuy Phước. Tổng diện tích ni trồng thủy sản được cấp nước ngọt là 321 ha /2.243
ha, chiếm 14% tổng diện tích ni trồng thủy sản.

- Cấp nước cho công nghiệp: Các khu công nghiệp do tỉnh quản lý và các cụm
công nghiệp lớn đã đượ c cung cấp nước sạch. KCN Phú Tài, Long Mỹ được cấp 8.000
m3/ngày đêm, KCN Nhơn Hội 12.000 m3/ngày đêm, KCN Nhơn Hòa 2.000 m3/ngày
đêm, CCN Cát Nhơn 750 m3/ngày đêm, CCN Canh Vinh 1.000 m3/ngày đêm...


9

1.2.1.2. Về cấp nước sinh hoạt
Đến nay, trên địa bàn tỉ nh đã đầu tư xây dựng được 137 công trình cấp nước
tập trung, với tổng cơng suất thiết kế là 99.220 m 3/ngày đêm, bao gồm: Nhà máy
cấp nước sinh hoạt cho thành phố Quy Nhơn, 12 cơng trình cấp nước sinh hoạt cho
các cụm dân cư thị trấn, thị tứ và 124 cơng tr ình cấp nước sinh hoạt nông thôn và
hàng ngàn giếng khoan, giếng đào đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh
cho khoảng 1.390.000 người, đạt tỷ lệ 93% dân số toàn tỉnh. Riêng cấp nước sinh
hoạt nông thôn khoảng 1.041.400 người, chiếm 89% dân số nơng th ơn, trong đó có
39% dân số ở nông thôn được cấp nước sinh hoạt bằng các cơng trình cấp nước tập
trung. Nội thành Quy Nhơn có 349.000 người sử dụng nước sạch, chiếm 96% dân
số.
1.2.1.3. Tiêu úng, thốt lũ và phịng chống xâm nhập mặn
Đến nay toàn tỉnh đã xây dựng được 828 km đê sơng, đê biển, trong đó đã
kiên cố 219 km. Cơ bản giải quyết được lũ sớm, lũ muộn, lũ tiểu mãn và hạn chế thiệt
hại do lũ chính vụ gây ra. Nhiều vùng úng ngập trọng điểm đã được cải thiện rõ rệt
như vùng sông La Tinh thuộc huyện Phù Mỹ, Phù Cát; sông Kôn - Hà Thanh thuộc
thị xã An Nhơn, huyện Tuy Phước, Phù Cát, TP. Quy Nhơn, v.v... Các chương trình,
dự án phịng chống lũ và xâm nhập mặn đã được triển khai với các biện pháp cơng
trình và phi cơng trình đã mang lại hiệu quả tích cực, n hất là vùng khu Đơng Tuy
Phước, An Nhơn, Đơng Nam Phù Cát,... góp phần nâng cao năng lực ứng phó và
nhận thức của cộng đồng dân cư trong phòng chống lũ, xâm nhập mặn.
1.2.2. Hướng quy hoạch và phát triển

1.2.2.1. Quan điểm quy hoạch
- Quy hoạch thủy lợi phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch các ngành, các lĩnh vực của tỉnh đến năm 2020; phù hợp với
Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam, Quy hoạch thủy lợi khu vực Miền Trung
giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 205 0; phù hợp với Đề án tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp và tái cơ cấu lĩnh vực thủy lợi.
- Xây dựng phương án quy hoạch phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của
Bình Định, nhằm khai thác sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên (nguồn nước, đất đai...), phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh theo từng giai đoạn; hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu và nước biển dâng trong thời gian đến.


10

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ một số cơng trình hiện có c ho phù
hợp với khả năng nguồn nước và điều kiện cụ thể ở từng địa bàn để tăng hiệu quả
phục vụ. Ưu tiên đầu tư hệ thống thủy lợi cho các vùng sản xuất tập trung của tỉnh,
những vùng khó khăn, bức xúc do thiếu nguồn nước, do úng ngập thường xuyên;
từng bước nâng cao khả năng phòng chống lũ và xâm nhập mặn gây ra.
- Coi trọng đầu tư sửa chữa, nâng cấp các cơng trình hiện có, nhất là đảm bảo
an tồn cho các hồ chứa, từng bước kiên cố hóa hệ thống kênh mương các loại;
đồng thời đầu tư xây dựng mới các cơng trìn h theo trình tự ưu tiên.
- Huy động mọi nguồn lực từ ngân sách Nhà nước (trung ương và địa
phương), các nguồn vốn hợp pháp khác, đồng thời huy động sự đóng góp của người
dân để đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi của tỉnh.
1.2.2.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
Phát triển thủy lợi tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
nhằm chủ động thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng; từng bước

hoàn chỉnh các hệ thống thủy lợi về cơ bản đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp, nâng
cao mức đảm bảo cho cấp nước sinh hoạt, sản xuất cơng nghiệp, nâng mức đảm bảo
an tồn về lũ, bão gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; nhằm góp phần phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao đời sống của nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát
triển của tỉnh ở từng giai đoạn; đồng thời góp phần thực hiện thành cơng mục tiêu
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh.
b. Mục tiêu cụ thể
- Cấp nước tưới: Đến năm 2020 tỷ lệ diện tích gieo trồng cây hàng năm được
tưới bằng cơng trình thủy lợi kiên cố chiếm 88%, trong đó tưới cho lúa chiếm 98%;
định hướng đến năm 2030 tỷ lệ tương ứng 97% và 100% (diện tích quy hoạch gieo
trồng lúa đến năm 2030 là 90.000 ha). Tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương các loại tồn
tỉnh đến năm 2020 đạt khoảng 50%; định hướng đến năm 2030 đạt 100%.
- Cấp nước cho nuôi trồng thủy sản: Đến năm 2020 tỷ lệ diện tích ni trồng
thủy sản được cung cấp nguồn nước ngọt chiếm 60%; định hướng đến năm 2030
chiếm khoảng 95%.
- Cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp và du lịch, dịch vụ:
+ Đến năm 2020 tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
đạt khoảng 99% dân số tồn tỉnh, trong đó ở nơng thơn đạt 97%, thành thị 100%; tỷ


11

lệ dân cư ở nông thôn được cấp nước từ các cơng trình tập trung khoảng 43%, thành
thị 75%. Định hướng đến năm 2030 tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh đạt 100% dân số tồn tỉnh; tỷ lệ dân cư ở nơng thơn được cấp nước từ các
cơng trình tập trung khoảng 50%, thành thị 90%.
+ Đảm bảo đ ủ nguồn nước cho các ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ...
theo nhu cầu và kế hoạch phát triển của mỗi ngành theo từng giai đoạn.
- Tiêu úng, phòng chống lũ và ngăn mặn:

+ Về tiêu úng: Hiện nay giải quyết được 30% diện tích úng cục bộ của
các khu vực sản xuất lúa; đến năm 2020 giải quyết được 60% diện tích và đến năm
2030 giải quyết cơ bản hết diện tích úng cục bộ, đảm bảo an tồn cho sản xuất nơng
nghiệp.
+ Về phòng chống lũ, phòng chống xâm nhập mặn: Đầu tư củng cố, nâng
cấp hệ thống đê sông, đê biển và các cơng trình phịng chống lũ, chống xâm nhập
mặn phù hợp cho từng thời kỳ với khả năng nguồn vốn đầu tư để hạn chế thiệt hại
do lũ lụt gây ra và chống xâm nhập mặn đảm bảo an toàn cho sản xuất nông nghiệp
vùng ven cửa sông theo các tiêu chuẩn hiện hành. Đến năm 2020 kiên cố được 50%
hệ thống đê kè sông, 40% hệ thống đê biển; định hướng đến năm 2030 đạt 90% đê
kè sông và đê biển được kiên cố.
1.2.2.3. Phương án quy hoạch
Toàn tỉnh Bình Định được chia thành 3 vùng, với 11 tiểu vùng gồm:
- Vùng lưu vực sông Lại Giang với 04 tiểu vùng: Bắc Lại Giang, Nam Lại
Giang, An Lão, Kim Sơn.
- Vùng đầm Trà Ổ.
- Vùng Nam Bình Định với 06 tiểu vùng : Vĩnh Thạnh, Bắc sông La Tinh,
Nam sông La Tinh - Bắc sông Kôn, Nam sông Kôn, Tân An - Đập Đá và Lưu vực
sông Hà Thanh.
1. Vùng lưu vực sông Lại Giang:
a) Cấp nước cho nông nghiệp:
Vùng lưu vực sơng Lại Giang bao gồm tồn bộ đất đai của huyện An Lão,
Hoài Ân và Hoài Nhơn. Tồn vùng có 185.864 ha đất tự nhiên, diện tích đất sản
xuất nơng nghiệp là 33.175 ha, trong đó đất trồ ng cây hàng năm 22.935 ha (đất lúa
11.270 ha và cây hàng năm khác 11.665 ha); diện tích cây ăn quả và cây công
nghiệp lâu năm 10.120 ha; diện tích ni trồng thủy sản là 120 ha.


12


Nguồn cung cấp nước chủ yếu cho khu vực là từ sông An Lão, Kim Sơn, hệ
thống đập và kênh Lại Giang và một số sơng, suối nhỏ phía Tây Bắc huyện. Do
nguồn nước hạn chế nên vẫn thường xuyên thiếu nước vào mùa khơ, nhất là huyện
Hồi Ân và các xã cuối nguồn kênh Lại Giang.
Phương án toàn vùng có 212 cơng trình thủy lợi các loại gồm 62 hồ chứa với
tổng dung tích 176 triệu m 3 nước, 82 đập dâng, 68 trạm bơm với tổng năng lực tưới
18.362 ha canh tác (đã có cơng trình tưới 15.348 ha và chưa có cơng trình tưới
3.014 ha); cấp nước cho nuôi trồng thủy sản 120 ha; đảm bảo đủ nguồn cấp nước
cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ du lịch trong vùng.
Trong đó:
- Đã được đầu tư xây dựng 180 cơng trình thủy lợi lớn nhỏ các loại, gồm 46
hồ chứa với tổng dung tích 70 triệu m 3 nước, 69 đập dâng và 65 trạm bơm. Đồng
thời đã đầu tư xây dựng được 862 km kênh mương, trong đó đã kiên cố hóa 198
km, đạt 23% tổng chiều dài kênh. Tổng năng lực tưới 15.348 ha canh tác và tạo
nguồn nước cấp cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ du lịch.
- Quy hoạch mới 32 cơng trình các loại, gồm 16 hồ chứa với tổng dung tích
của các hồ là 106 triệu m 3 nước, 13 đập dâng và 3 trạm bơm. Tổng năng lực tưới
của các công trình mới là 3.014 ha canh tác và tạo nguồn nước cấp cho sinh hoạt,
công nghiệp, dịch vụ du lịch. Cụ thể:
+ Chú trọng công tác chuẩn bị đầu tư và khởi cơng xây dựng hồ Đồng Mít
với dung tích 89,8 triệu m 3 làm nhiệm vụ cấp nước tại chỗ tưới cho 132 ha đất canh
tác xã An Dũng, bổ sung nguồn nước vào mùa khô cho hệ thống tưới đập Lại
Giang, cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và bổ sung cho
khu vực đầm Trà Ổ (Bắc huyện Phù Mỹ) khoảng 12 triệu m 3 nước/năm; góp phần
cải tạo mơi trường trong lưu vực và vùng hạ du.
+ Triển khai xây dựng các công trình: Hồ Nước Đổ tưới 150 ha (An Lão);
Châu Sơn 80 ha, Vạn Trung 70 ha, Hóc Chùa (Cẩm Đức) 100 ha, Gia Đức 50 ha,
Ân Hòa 1 tưới 50 ha, Ân Hòa 2 tưới 50 ha, Ân Hậu 50 ha, Phú Ninh (Hóc Chẵn)
100 ha (Hồi Ân); Cây Sơn 100 ha, Phú Thạnh 2 tưới 100 ha, Phường Mới 100 ha,
Cây Dứa 250 ha, Lộ Diêu 1 tưới 30 ha và Lộ Diêu 2 tưới 30 ha (Hoài Nhơn); đập

dâng Bồng Sơn, trạm bơm Gò Cốc (Phụng Du)…
b) Cấp nước cho thủy sản:
- Vùng NTTS Tam Quan: Sử dụng nguồn nước hồ Cẩn Hậu xả xuống đập
Ông Khéo và nguồn nước kênh Lại Giang.


13

- Vùng NTTS Hoài Mỹ, Hoài Hải: Sử dụng nguồn nước sơng Lại Giang tại
trạm bơm Đồng Soi (Hồi Mỹ). Xây dựng mới trạm bơm nước mặn trực tiếp từ biển
và hệ thống đường ống đưa nước mặn đến các ao nuôi tôm.
c) Về cấp nước sinh hoạt, công nghiệp:
- Cấp nước sinh hoạt: Sửa chữa, nâng cấp 70 công trình cấp nước sinh hoạt
hiện có đạt cơng suất thiết kế cấp cho 55.313 người. Xây dựng mới 01 công trình
cấp nước tập trung (cấp nước cho các xã Tây Bắc huyện Hồi Nhơn); kết hợp với
các cơng trình nhỏ lẻ, giếng khoan, giếng đào để cấp nước cho 100% dân số trong
vùng.
- Cấp nước cho công nghiệp, dịch vụ: Các cơng trình thủy l ợi đảm bảo tạo
nguồn cấp đủ nước cho nhu cầu sử dụng của các cơ sở công nghiệp, dịch vụ trong
vùng. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc huyện An Lão nhận nguồn
nước từ sơng An Lão, thuộc huyện Hồi Ân nhận nguồn nước từ sơng Kim Sơn,
thuộc huyện Hồ i Nhơn nhận nguồn nước tại đập Lại Giang và kênh Lại Giang.
d) Về tiêu úng, thoát lũ:
- Đầu tư mở rộng kênh tiêu kết hợp với chuyển đổi sang nuôi cá nước ngọt
hoặc mơ hình lúa - cá tại các khu vực úng cục bộ khu vực ven sông An Lão thuộc
xã An Hòa, An Tân (huyện An Lão); khu vực Đồng Bàu, Khoa Trường, Phước
Bình, Ân Thường 1, Thế Thạnh 1 và Hà Đơng (huyện Hồi Ân); khu vực Bàu Súng,
An Q, dọc sơng Xưởng, khu Trường Xn (huyện Hồi Nhơn), nhằm đảm bảo
tiêu thoát nước lũ sớm, lũ muộn, lũ tiểu mãn để đảm bảo an toàn cho sản xuất và
đời sống.

- Đầu tư, kiên cố những đoạn đê sông thường bị lũ chính vụ tràn qua và gia
cố những đoạn đê sơng bị xói lở nghiêm trọng trên các trục sơng chính An Lão,
Kim Sơn, Lại Giang.
e) Phịng chống xâm nhập mặn:
Đầu tư nâng c ấp các tuyến đê ngăn mặn và đê biển Tam Quan - Chương
Hòa; tuyến đê Hoài Hương - Hoài Mỹ, đê biển Hoài Hải và các tuyến đê cửa sơng
hạ lưu đập Ơng Khéo, vv... để đảm bảo ngăn mặn bảo vệ cho sản xuất xuất nông
nghiệp. Xây dựng các kênh tiêu cách ly xung quanh các vùng nuôi tôm nước mặn ở
Tam Quan, Tam Quan Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Mỹ, Hoài Hải.
2. Vùng Đầm Trà Ổ:
Vùng lưu vực đầm Trà Ổ bao gồm thị trấn Bình Dương và 7 xã phía Bắc
huyện Phù Mỹ là: Mỹ Châu, Mỹ Lộc, Mỹ Đức, Mỹ Phong, Mỹ Lợi, Mỹ An, Mỹ


14

Thắng. To àn vùng có 21.586 ha đất tự nhiên, diện tích đất nơng nghiệp là 6.204 ha;
trong đó: đất trồng cây hàng năm 4.513 ha (gồm đất lúa 2.070 ha và diện tích cây
hàng năm khác 2.443 ha); diện tích cây ăn quả và cây cơng nghiệp lâu năm 1.406 ha
và đất nuôi trồng thủy sản 285 ha.
Theo kết quả tính tốn cân bằng nước đến năm 2030 lượng nước thiếu của
vùng đầm Trà Ổ khoảng 12 triệu m 3/năm (tương ứng khoảng 951 ha canh tác hàng
năm thiếu nguồn nước tưới). Phương án quy hoạch như sau:
a) Cấp nước cho nơng nghiệp:
Xác định trong tồn vùng có 42 cơng trình các loại gồm 20 hồ chứa với tổng
dung tích 21 triệu m3 nước; 15 đập dâng; 07 trạm bơm với tổng năng lực tưới là 4.145
ha canh tác (các cơng trình đã xây dựng tưới 3.915 ha canh tác và các cơng trình chưa
xây dựng tưới 230 ha); cấp nước cho nuôi trồng thủy sản 285 ha; đảm bảo đủ nguồn
nước cho nhu cầu công nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ du lịch trong vùng.
Trong đó:

- Đã được đầu tư xây dựng 39 cơng trình thủy lợi lớn nhỏ các loại, gồm: 19
hồ chứa với tổng dung tích 20,3 triệu m 3 nước; 15 đập dâng và 05 trạm bơm. Đã
đầu tư xây dựng được 123 km kênh mương, trong đó đã kiên cố hóa được 45 km,
chiếm khoảng 37% tổng chiều dài kênh. Tổng năng lực tưới của các cơng trình là
3.915 ha canh tác (nhưng thực tế đảm bảo tưới ổn định c ho 2.964 ha, còn lại khoảng
951 ha thường bị thiếu nước do nguồn nước đầm Trà Ổ không đủ cấp).
- Quy hoạch mới 03 cơng trình các loại, gồm: hồ chứa nước Vạn Định Hạ
(Mỹ Lộc) tưới 60 ha; trạm bơm Thôn Tư (Mỹ Thắng) tưới 120 ha và trạm bơm
Vũng Bà Năm (Mỹ Th ắng) 50 ha. Tổng năng lực tưới của các cơng trình mới là 230
ha canh tác và tạo nguồn nước cấp cho sinh hoạt, dịch vụ và du lịch.
Để giải quyết lượng nước còn thiếu (khoảng 12 triệu m 3/năm), phương án
Quy hoạch thủy lợi xác định sẽ sử dụng nguồn nước bổ sung từ hồ Đồng Mít; tại
đập Lại Giang, xây dựng kênh chuyển nước đến chân đèo Phú Cũ, xây dựng trạm
bơm tại Bắc chân đèo Phú Cũ kết hợp đào đường hầm tuy nen đưa nước qua đèo về
Mỹ Châu để kết nối với hệ thống kênh trong khu đầm Trà Ổ cung cấp nước cho k hu
vực. Biện pháp này sẽ triển khai sau khi xây dựng xong hồ Đồng Mít (khoảng 2022 2023). Trước mắt cần tiếp tục thực hiện chương trình an tồn hồ chứa đối với một số
hồ còn lại, cụ thể: đầu tư xây dựng kênh chuyển nước từ hồ Phú Hà (dung tích 4
triệu m 3 nước hiện nay khơng sử dụng hết) để tưới cho thôn An Giang (Mỹ Đức),
thôn Vạn An (Mỹ Châu) khoảng 70 ha; kết hợp với tập trung ưu tiên kiên cố hóa


15

kênh mương để tiết kiệm nước, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và bố trí mùa vụ hợp
lý.
b) Cấp nước cho thủy sản:
- Vùng NTTS ven đầm Trà Ổ sử dụng nguồn nước đầm Trà Ổ.
- Vùng NTTS trên cát Mỹ An, Mỹ Thắng và các cơ sở sản xuất tôm giống
Mỹ An: Sử dụng nguồn nước ngọt từ hồ Phú Hà và xây dựng trạm bơm trực tiếp
nước biển ven bờ.

c) Cấp nước sinh hoạt, công nghiệp:
- Cấp nước sinh hoạt: Sửa chữa, nâng cấp 5 cơng trình cấp nước sinh hoạt
hiện có đạt cơng suất thiết kế cấp cho 20.414 người. Xây dựng mới 1 cơng trình cấp
nước tập trung (các xã ven biển huyện Phù Mỹ) kết hợp với các cơng trình nhỏ lẻ,
giếng khoan, giếng đà o cấp nước cho 100% dân số trong vùng.
- Cấp nước cho cơng nghiệp, dịch vụ: Các cơng trình thủy lợi đảm bảo tạo
nguồn cấp đủ nước cho nhu cầu sử dụng của các cơ sở công nghiệp, dịch vụ. Do
khó khăn nguồn nước đề nghị khơng bố trí các ngành công nghiệp sử d ụng nhiều
nước trong khu vực này (chế biến tinh bột sắn, công nghiệp giấy, đồ uống, nước
giải khát, cơng nghiệp hóa chất, nhiệt điện...)
d) Tiêu úng, thoát lũ:
- Đầu tư mở rộng kênh tiêu kết hợp trạm bơm tiêu úng các khu vực úng ngập
cục bộ khu vực Bàu Sen, Thanh Thủy (xã Mỹ Thắng) nhằm đảm bảo tiêu thoát
nước lũ muộn trong tháng 12 hàng năm để sản xuất kịp thời vụ đông xuân.
- Đầu tư nạo vét mở rộng các trục thoát lũ từ các lưu vực suối về đầm Trà Ổ,
cải tạo mở cửa Hà Ra để tăng khả năng thoát lũ và kết hợp nơi neo đậu tàu thuyền
tránh trú bão.
e) Phòng chống xâm nhập mặn:
Đầu tư cải tạo đập ngăn mặn Trà Ổ, nhất là các cửa xả để đảm bảo không
cho xâm nhập mặn vào đầm và giữ ngọt đầm Trà Ổ phục vụ các trạm bơm tưới
quanh đầm. Xây dựng các tuyến đê biển Phú Hà (Mỹ Đức), Xuân Thạnh (Mỹ An),
Tân Phụng (Mỹ Thọ) chống xói lở bờ biển bảo vệ dân cư.
3. Vùng Nam Bình Định:
Vùng Nam Bình Định bao gồm đất đai của các xã phía Nam huyện Phù Mỹ
(thị trấn Phù Mỹ, xã Mỹ Trinh, Mỹ Thọ, Mỹ Hòa, Mỹ Thành, Mỹ Chánh, Mỹ
Chánh Tây, Mỹ Quang, Mỹ Hiệp, Mỹ Tài, Mỹ Cát), huyện Phù Cát, Vĩnh Thạnh,
Tuy Phước, Vân Canh, Tây Sơn, thị xã An Nhơn và thành phố Quy Nhơn . Toàn



×