Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc thương lượng, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.8 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

NGUYỄN THỊ THƯY HẰNG

VAI TRÕ CỦA TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC
THƢƠNG LƢỢNG, KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA
ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ TẠI DOANH NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT DÂN SỰ
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

VAI TRÕ CỦA TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN TRONG
VIỆC THƢƠNG LƢỢNG, KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN
THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ TẠI DOANH
NGHIỆP

SVTH:NGUYỄN THỊ THƯY HẰNG
KHĨA: 34 MSSV: 0955020029
GV. HƢỚNG DẪN: ThS. BÙI THỊ KIM NGÂN

TP. PHỐ CHÍ MINH, 2013



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1
KHÁI QT VỀ TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN VÀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức Cơng đồn........................................ 3
1.1.1. Tổ chức Cơng đồn thế giới ......................................................................... 3
1.1.2. Tổ chức Cơng đồn Việt Nam ....................................................................... 6
1.2.Cơ cấu tổ chức của Cơng đồn Việt Nam ............................................................... 10
1.3.Tính chất và vị trí, vai trị và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức Cơng
đồn Việt Nam ............................................................................................................ 11
1.3.1. Tính chất và vị trí ....................................................................................... 11
1.3.2. Vai trò và chức năng .................................................................................. 13
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn .............................................................................. 14
1.4.Đối thoại xã hội và tầm quan trọng của cơ chế ba bên trong quan hệ lao động........ 16
1.5.Khái niệm, đặc điểm, phân loại và ý nghĩa của thỏa ƣớc lao động tập thể ............... 19
1.5.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể .......................................................... 19
1.5.2. Đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể..................................................... 21
1.5.3. Phân loại thỏa ước lao động tập thể ........................................................... 22
1.5.4. Vai trò, ý nghĩa của thỏa ước lao động tập thể ........................................... 24
1.6.Sơ lƣợc về thỏa ƣớc lao động tập thể một số nƣớc trên thế giới .............................. 25
1.7.Vai trị của tổ chức Cơng đồn trong việc thƣơng lƣợng, ký kết và thực hiện thỏa ƣớc
lao động tập thể tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam .......................................... 28
1.7.1. Khái qt về vai trị của Cơng đồn đối với thỏa ước lao động tập thể ....... 28
1.7.2. Vai trò của Cơng đồn trong việc thương lượng, ký kết và thực hiện
thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam ....................... 30
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC THƢƠNG

LƢỢNG, KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ TẠI TỈNH
BÌNH DƢƠNG. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
2.1.Khái qt về tình hình cơng nhân lao động và tổ chức Cơng đồn của tỉnh Bình
Dƣơng
................................................................................................................... 39
2.2.Thực trạng vai trị của tổ chức Cơng đồn trong việc thƣơng lƣợng, ký kết và thực
hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Bình Dƣơng ............................................................ 40
2.2.1. Điểm tích cực: ............................................................................................ 40
2.2.2. Điểm hạn chế ............................................................................................. 43
2.2.3. Đánh giá thực trạng ................................................................................... 53
2.3.Ngun nhân làm cho Cơng đồn chƣa thực hiện tốt vai trị của mình trong việc
thƣơng lƣợng, ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể........................................ 54
2.3.1. Từ các quy định của pháp luật.................................................................... 54


2.3.2. Ngun nhân từ tổ chức Cơng đồn ............................................................ 57
2.3.3. Nguyên nhân từ người sử dụng lao động .................................................... 59
2.3.4. Nguyên nhân từ người lao động ................................................................. 60
2.3.5. Nguyên nhân từ phía các cơ quan Nhà nước .............................................. 60
2.4.Một số kiến nghị góp phần nâng cao vai trị của Cơng đoàn trong việc thƣơng lƣợng,
ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể .............................................................. 61
2.4.1. Các quy định của pháp luật ........................................................................ 61
2.4.2. Trong quá trình thương lượng và đề xuất thương lượng ............................. 66
2.4.3. Trong quá trình lấy ý kiến, biểu quyết thông qua thỏa ước ......................... 67
2.4.4. Về chủ thể thương lượng ............................................................................ 68
2.4.5. Cơ chế thúc đẩy và hỗ trợ thương lượng của Cơng đồn cấp trên trực
tiếp cơ sở, cơ quan Nhà nước................................................................................... 68
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLLĐ
TƢLĐTT
NLĐ
NSDLĐ
XHCN
CĐCS

: Bộ luật lao động
: thỏa ƣớc lao động tập thể
: ngƣời lao động
: ngƣời sử dụng lao động
: xã hội chủ nghĩa
: Cơng đồn cơ sở


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, quan hệ lao động cũng ngày
càng phát triển. Trong quan hệ lao động, ngƣời sử dụng lao động nắm giữ các thế
mạnh kinh tế, quyền quản lý và điều hành doanh nghiệp còn ngƣời lao động bao giờ
cũng là bên yếu thế hơn, chính vì vậy, bảo vệ ngƣời lao động là vấn đề quan trọng
và cần thiết.
Để bảo vệ tập thể ngƣời lao động, phải thông qua một tổ chức nhất định, đó
chính là tổ chức Cơng đồn. Cơng đồn Việt Nam ra đời từ rất sớm với nhiệm vụ,
vai trò khác nhau trong mỗi thời kỳ nhƣng Cơng đồn ln thể hiện đƣợc vai trị đại
diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho tập thể ngƣời lao động. Ngày nay, Cơng
đồn hoạt động rộng khắp, địa vị pháp lý của Cơng đồn đã đƣợc quy định trong
các văn bản pháp luật, Nhà nƣớc trao cho Cơng đồn nhiều quyền hạn nhằm giúp
Cơng đồn thực hiện tốt chức năng bảo vệ ngƣời lao động. Một trong những quyền

hạn đó là đại diện cho tập thể ngƣời lao động thƣơng lƣợng, ký kết thỏa ƣớc lao
động tập thể.
Thỏa ƣớc lao động tập thể là sản phẩm của quá trình thƣơng lƣợng, thỏa thuận
giữa tập thể ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Thông
qua thƣơng lƣợng, ngƣời lao động đƣợc đứng ở vị thế ngang hàng với ngƣời sử
dụng lao động, đƣa ra những đề xuất và thƣơng lƣợng với ngƣời sử dụng lao động
để đạt đƣợc các điều kiện lao động tốt hơn, đáp ứng quyền lợi cho NLĐ. Khi doanh
nghiệp đáp ứng đƣợc các điều kiện lao động cho ngƣời lao động đƣợc tốt hơn thì
ngƣời lao động cũng ý thức đƣợc nghĩa vụ của mình mà hồn thành đúng công việc
đƣợc giao, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đƣợc ổn định,
mối quan hệ lao động giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động ngày càng tốt
hơn.
Với những lý luận về vai trò của Cơng đồn trong việc thƣơng lƣợng, ký kết
thỏa ƣớc lao động tập thể và thực tiễn hoạt động của Cơng đồn đối với thỏa ƣớc
lao động tập thể cho thấy rằng trong tình hình hiện nay, Cơng đồn có vai trò quan
trọng trong việc thƣơng lƣợng, ký kết thỏa ƣớc lao động tập thể. Thỏa ƣớc lao động
tập thể là cơ sở để ngƣời lao động đạt đƣợc các điều kiện lao động tốt hơn và cũng
là cơ sở để ngƣời lao động bảo vệ quyền lợi cho mình khi có tranh chấp xảy ra. Tuy
nhiên bên cạnh những hiệu quả mà thỏa ƣớc lao động tập thể mang lại, trên thực tế
ở một số doanh nghiệp cũng tồn tại những Cơng đồn đƣợc lập ra và thỏa ƣớc lao
động tập thể đƣợc ký kết nhƣng chỉ mang tính hình thức, khơng bảo vệ đƣợc quyền
lợi cho ngƣời lao động. Với vai trò quan trọng mà Nhà nƣớc và xã hội đã trao cho
1


Cơng đồn, với những mặt tích cực và hạn chế trong thực tiễn đặt ra, việc nghiên
cứu để tìm ra nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơng đồn
trong việc thƣơng lƣợng, ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể là một vấn
đề rất quan trọng và cần thiết, là cơ sở để bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động đƣợc
tốt hơn. Do đó, tác giả chọn đề tài: “Vai trị của tổ chức Cơng đồn trong việc

thƣơng lƣợng, ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại doanh nghiệp” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong luận văn, tác giả tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, cơ sở pháp
lý về Cơng đồn và vai trị của Cơng đồn trong việc thƣơng lƣợng, ký kết và thực
hiện TƢLĐTT tại doanh nghiệp, đồng thời thơng qua thực tiễn, tìm ra ngun nhân
của thực trạng và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và
nâng cao vai trị của Cơng đoàn trong việc thƣơng lƣợng, ký kết và thực hiện
TƢLĐTT. Để thuận tiện cho việc thu thập tài liệu trên thực tế, tác giả chọn địa bàn
tỉnh Bình Dƣơng, một trong những nơi có quan hệ lao động phát triển để nghiên
cứu về vai trị của Cơng đồn trong việc thƣơng lƣợng, ký kết và thực hiện thỏa ƣớc
lao động tập thể tại doanh nghiệp. Nghiên cứu đề tài này, tác giả đã sử dụng phƣơng
pháp lịch sử, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích
và phƣơng pháp tổng hợp.
Với mục đích nghiên cứu và nội dung nghiên cứu nhƣ trên, bố cục luận văn
đƣợc chia thành 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát về tổ chức Công đoàn và thỏa ƣớc lao động tập thể.
Chƣơng 2: Thực trạng vai trị của tổ chức Cơng đồn trong việc thƣơng lƣợng,
ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại tỉnh Bình Dƣơng. Nguyên nhân
của thực trạng và một số kiến nghị.
Mặc dù tác giả đã cố gắng rất nhiều nhƣng do lƣợng kiến thức hạn hẹp, kinh
nghiệm chƣa nhiều và nguồn tài liệu nghiên cứu chƣa phong phú, vì vậy luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc sự quan tâm, xem xét và ý
kiến đóng góp từ q Thầy Cơ cùng tất cả các bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện
hơn.

2


Chƣơng 1
KHÁI QT VỀ TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN VÀ THỎA ƢỚC

LAO ĐỘNG TẬP THỂ
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức Cơng đồn

1.1.1. Tổ chức Cơng đồn thế giới
Trên thế giới tổ chức Cơng đồn ra đời từ rất sớm, cùng với sự ra đời và phát
triển của phong trào công nhân qua từng thời kỳ lịch sử. Phong trào Cơng đồn thế
giới phát triển qua các giai đoạn:
Giai đoạn giai cấp vô sản ra đời cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tƣ
bản (1566 - 1917)
Nửa cuối thế kỷ XVII, các quốc gia phong kiến ở Châu Âu (Anh, Pháp, Đức,
Nga, Hà Lan,…) rơi vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế, nhân dân bị bóc lột đến
tận cùng của sự sống. Xã hội phong kiến Tây Âu ngày càng khủng hoảng trầm
trọng, xuất hiện nhiều mâu thuẫn và các cuộc cách mạng tất yếu xảy ra. Hàng loạt
các cuộc cách mạng tƣ sản nổ ra ở Anh (1640 - 1660), Mỹ (1773 - 1783), Pháp
(1789 - 1794),... đã thiết lập quyền thống trị của giai cấp tƣ sản và phƣơng thức sản
xuất tƣ bản thay thế phƣơng thức sản xuất phong kiến, đây chỉ là một hình thức bóc
lột thay thế cho hình thức bóc lột trƣớc kia và đối tƣợng bóc lột của giai cấp tƣ sản
chính là giai cấp vơ sản. Giai cấp vô sản thời kỳ này chƣa phát triển mà chỉ phát
triển có tổ chức, đơng về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng khi có cách mạng cơng
nghiệp nổ ra.
Cuộc cách mạng công nghiệp nổ ra đầu tiên ở Anh, sau đó là các nƣớc Mỹ,
Đức, Pháp,… Với các phát minh nhƣ máy kéo sợi, máy hơi nƣớc, máy dệt,… đã
đƣa năng suất lao động tăng cao nhanh chóng nhƣng hệ quả để lại là sự phân hóa
giai cấp rõ rệt trong xã hội thời kỳ này bởi cuộc cách mạng công nghiệp làm các
nhà sản xuất nhỏ, tiểu thƣơng, tiểu cơng nghiệp khơng đủ vốn đầu tƣ máy móc, nhà
xƣởng, họ dần bị phá sản và trở thành ngƣời làm thuê cho các nhà tƣ bản lớn. Nhƣ
vậy, cuộc cách mạng cơng nghiệp là ngun nhân trực tiếp hình thành nên giai cấp
vơ sản - giai cấp đối lập hồn tồn với giai cấp tƣ sản.

Nền cơng nghiệp tƣ bản chủ nghĩa ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật
phát triển mạnh nhƣ đƣờng sắt, xe lửa, tàu thủy,… chính vì các chính sách phát
triển kinh tế của giai cấp tƣ sản đã làm cho giai cấp vô sản đƣợc gần gũi và liên kết
với nhau hơn, tƣ sản càng giàu thì vơ sản càng bị bóc lột khốc liệt, họ trở nên bần
3


cùng hóa và mâu thuẫn giữa hai giai cấp này ngày càng đối kháng gay gắt đến mức
không thể điều hịa đƣợc.
Giai cấp vơ sản đã đấu tranh chống áp bức bóc lột, các cuộc đấu tranh ban đầu
cịn nhỏ lẻ, rời rạc và dần dần phát triển thành những cuộc đấu tranh quy mô hơn.
Qua đấu tranh, giai cấp công nhân nhận thấy cần thiết phải thành lập một tổ chức,
một lực lƣợng thống nhất đứng ra bảo vệ quyền lợi cho mình, từ đó xây dựng nên tổ
chức quần chúng - tổ chức Cơng đồn để tiến tới xây dựng tổ chức chính trị là chính
Đảng tiền phong của giai cấp cơng nhân. Cơng đồn đầu tiên đƣợc hình thành ở
Anh (1776), thời kỳ này Cơng đồn đấu tranh địi tăng lƣơng, giảm giờ làm,... sau
đó các tổ chức Cơng đồn trên thế giới đƣợc hình thành nhƣ Mỹ (1827), Pháp
(1789), Đức (1848),...
Ngày 28/9/1864, Hội Liên hiệp Lao động quốc tế (Quốc tế thứ nhất) ra đời,
đây là tổ chức quốc tế đầu tiên của giai cấp công nhân, đồn kết tất cả các lực lƣợng
có tinh thần chiến đấu của giai cấp vô sản châu Âu và châu Mỹ. Quốc tế thứ nhất đã
truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác - hệ tƣ tƣởng của giai cấp công nhân vào phong
trào công nhân thế giới. Thông qua tổ chức này, Mác - Ăngghen đã trực tiếp lãnh
đạo Cơng đồn, một mặt vạch ra những mục tiêu đấu tranh trƣớc mắt nhƣ đòi thực
hiện ngày làm 8 giờ, hạn chế lao động trẻ em, bảo vệ lao động phụ nữ. Mặt khác,
nêu rõ nhiệm vụ lâu dài chiến lƣợc của giai cấp công nhân là phải đấu tranh giành
chính quyền và xây dựng chun chính vơ sản. Để làm đƣợc việc đó cần phải thành
lập Cơng đồn rộng khắp, mặt khác thành lập chính Đảng vơ sản của giai cấp công
nhân1. Với sự soi sáng của Chủ nghĩa Mác, phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân ngày càng đƣợc củng cố. Quốc tế thứ nhất đã trở thành trung tâm lãnh đạo

phát triển của Cách mạng thế giới.
Những năm cuối thế kỷ XIX chủ nghĩa tƣ bản phát triển mạnh ở các nƣớc Âu Mỹ và đang có xu hƣớng chuyển dần sang chủ nghĩa đế quốc. Cùng với sự phát
triển đó là phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân ngày càng phát triển. Trƣớc
tình hình đó, ngày 14/7/1889, Quốc tế hai đƣợc thành lập đã thống nhất phong trào
cơng nhân, Cơng đồn và cộng sản quốc tế.
Thắng lợi của Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 đã giành chính quyền về
tay nhân dân, Nhà nƣớc XHCN (Liên Xô) đầu tiên trên thế giới ra đời đánh dấu sự
thành công của giai cấp vô sản, khẳng định sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác - Lênin
đồng thời mở ra con đƣờng cách mạng vô sản cho giai cấp công nhân ở các nƣớc tƣ
bản và nhân dân các nƣớc thuộc địa, thúc đẩy các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải
1

Trƣờng Đại học Cơng đồn, Giáo trình lịch sử phong trào cơng nhân, Cơng đồn thế giới và Việt Nam,
Nguyễn Viết Vƣợng (chủ biên), Nxb. Lao động Hà Nội, 2011, tr. 46.

4


phóng. Từ đây phong trào cơng nhân và Cơng đồn thế giới chuyển sang giai đoạn
mới.
Giai đoạn chủ nghĩa tƣ bản khủng hoảng, phong trào cách mạng vô sản
trên thế giới phát triển mạnh mẽ (1917 - 1975)
Với thắng lợi của Cách mạng tháng Mƣời Nga đã đập tan bộ máy Nhà nƣớc
của giai cấp bóc lột, xây dựng Nhà nƣớc XHCN và thiết lập nền chun chính vơ
sản. Giai cấp công nhân Nga trở thành ngƣời làm chủ đất nƣớc và tiến hành thi đua
lao động sản xuất để góp phần bảo vệ Nhà nƣớc XHCN đầu tiên trên thế giới. Cùng
với sự phát triển của giai cấp công nhân, tổ chức Cơng đồn Liên Xơ đã có chuyển
biến về mọi mặt. Lênin đã khẳng định: “Cơng đồn nằm trong hệ thống chun
chính vơ sản, là tổ chức quần chúng rộng lớn của giai cấp công nhân, là chỗ dựa
vững chắc, ngƣời cộng tác đắc lực của cơ quan Nhà nƣớc, là sợi dây chuyền nối liền

giữa Đảng với quần chúng”2.
Sự thắng lợi vĩ đại của Cách mạng tháng Mƣời Nga khơng chỉ có ý nghĩa đối
với Liên Xơ mà còn ảnh hƣởng rộng rãi đến các quốc gia trên thế giới, các phong
trào cơng nhân và Cơng đồn thế giới cũng phát triển mạnh mẽ nhƣ Đức, Anh,
Pháp, Hunggari và các quốc gia ở Châu Á nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ. Với
sự phát triển của phong trào cơng nhân và Cơng đồn thế giới, ngày 2/3/1919, Quốc
tế Ba (Quốc tế Cộng sản) đƣợc thành lập ở Maxcova, sự ra đời của Quốc tế Ba đã
dẫn đến việc thành lập nhiều Đảng Cộng sản trên thế giới nhƣ Đảng Cộng sản Pháp,
Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Cộng Sản Việt Nam,…
Tháng 7/1920, Hội đồng quốc tế công thƣơng nghiệp (Công hội đỏ quốc tế sau
này) ra đời đã đánh dấu một bƣớc phát triển mới trong phong trào cơng nhân và
Cơng đồn thế giới, đã hƣớng dẫn cho Cơng đồn các nƣớc xây dựng mối quan hệ
hữu cơ với Đảng, đấu tranh để bảo vệ sự đoàn kết giữa những NLĐ và giữa các tổ
chức Cơng đồn trên thế giới.
Sau thắng lợi của Hồng quân Liên Xô, thế chiến thứ hai kết thúc đến 1975, hệ
thống các nƣớc XHCN hình thành và phát triển, phong trào giải phóng dân tộc phát
triển nhƣ vũ bão. Trong giai đoạn này, phong trào cơng nhân, Cơng đồn đã có
những bƣớc phát triển nhảy vọt, đa dạng và phong phú. Nhiều Cơng đồn đƣợc
thành lập nhƣ Cơng đồn quốc gia, Cơng đồn các nƣớc XHCN, đặc biệt là Cơng
đồn quốc tế đƣợc thành lập nhƣ Liên hiệp Cơng đồn thế giới (WFTU), Liên hiệp
quốc tế các Cơng đồn tự do (ICFTU), Liên đoàn lao động thế giới (WCL) và trở

2

Trƣờng Đại học Cơng đồn, Giáo trình lịch sử phong trào cơng nhân, Cơng đồn thế giới và Việt Nam,
Nguyễn Viết Vƣợng (chủ biên), Nxb. Lao động Hà Nội, 2011, tr. 93.

5



thành một lực lƣợng quan trọng trong đời sống xã hội lồi ngƣời, đóng vai trị quan
trọng đối với sự phát triển của lịch sử nhân loại.
Giai đoạn từ năm 1975 đến nay:
Đây là giai đoạn lịch sử có nhiều biến động khi Liên Xô và các nƣớc XHCN
sụp đổ, tác động sâu sắc tới phong trào cách mạng thế giới, vị trí và vai trị của
Cơng đồn ngày càng giảm sút, các thế lực phản động lâm le tìm cách chia cắt, phá
hoại Cơng đồn, phong trào cơng nhân và Cơng đồn ở Liên Xơ và các nƣớc Đơng
Âu vơ cùng khó khăn. Tuy nhiên cho dù gặp phải nhiều khó khăn về mục tiêu và
phƣơng thức hoạt động, nhƣng phong trào cơng nhân, Cơng đồn trong giai đoạn
này vẫn tiếp tục phát triển theo một xu hƣớng mới, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội lúc bấy giờ.
Ngày nay, các nƣớc đang bƣớc vào thời kỳ hội nhập quốc tế, vai trị của Cơng
đồn ngày càng quan trọng hơn, đƣợc củng cố hơn, đặc biệt đối với việc bảo vệ
NLĐ tránh khỏi sự bóc lột của giới NSDLĐ. Cơng đồn các nƣớc cần học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả nhất.
Nhƣ vậy, lịch sử phong trào cơng nhân, Cơng đồn thế giới cho thấy rõ sự tồn
tại và vững mạnh của Cơng đồn mặc dù tình hình thế giới có nhiều biến động trong
từng thời kỳ. Và qua từng giai đoạn phát triển của xã hội, vai trị của Cơng đồn
ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện, cùng với Đảng tham gia quản lý Nhà nƣớc,
quản lý xã hội và góp phần khơng nhỏ đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho
nhân dân.
1.1.2. Tổ chức Cơng đồn Việt Nam
Giai đoạn giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời đến khi thành lập Nhà
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa:
Trƣớc thế kỉ XV, nền sản xuất của Việt Nam vẫn là nông nghiệp trồng lúa
nƣớc cùng với việc phát triển thủ công nhỏ lẻ, nền kinh tế hàng hóa chƣa phát triển,
giai cấp cơng nhân chƣa xuất hiện. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của
thực dân Pháp (1897 - 1914), chúng khai khẩn đất hoang của nƣớc ta, xây dựng các
khu công nghiệp, đƣờng sá, đồn điền,… ở Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định,
Vinh - Bến Thủy, Hòn Gai,… từ đó giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời và phát
triển mạnh mẽ, nhanh chóng trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân

Pháp (1918 - 1930) khi mà thực dân Pháp tăng cƣờng vơ vét, bóc lột nhân dân để bù
đắp những tổn thất trong chiến tranh. Các đô thị và trung tâm công nghiệp ở Việt
Nam dần hình thành với đơng đảo lực lƣợng công nhân. Do muốn tránh khỏi chế độ
phong kiến hà khắc, bóc lột dã man của thực dân Pháp, hàng loạt công nhân đấu

6


tranh. Bên cạnh đó, do chịu ảnh hƣởng tƣ tƣởng chính trị, văn hóa của các nƣớc tiến
bộ trên thế giới cùng với sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh dựa trên hệ tƣ tƣởng chủ
nghĩa Mác - Lênin, Công đồn Việt Nam ra đời nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi
giai cấp công nhân và NLĐ song song và gắn liền với cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc.
Năm 1921, đồng chí Tơn Đức Thắng thành lập Cơng hội Ba Son ở Nam kỳ.
Ngồi ra cịn có Liên đồn cơng nhân lái tàu trên các bến Viễn Đông (Hải Viên
Công hội) cũng đƣợc thành lập và hoạt động bí mật nhƣng liên hệ mật thiết với
cơng nhân lao động.
Q trình hình thành và phát triển của Cơng Hội đỏ (Bắc kỳ) gắn liền với lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc. Ngƣời đặt nền móng, cơ sở cho sự ra đời của các tổ chức quần
chúng của giai cấp công nhân Việt Nam, điển hình là tổ chức Cơng đồn Việt Nam.
Sau một thời gian tham gia Cơng đồn Hải ngoại Anh (1914 - 1917), Cơng đồn cơ
khí Pháp (cuối 1917), năm 1919, Ngƣời hƣớng dẫn cho Nguyễn Tạo thành lập Cơng
đồn thủy thủ Việt Nam tại Mác-xây.
Tháng 6/1925, Ngƣời lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, trực tiếp
giảng dạy cho các hội viên, truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin cho giai cấp công nhân
Việt Nam. Ngƣời sáng tác ra tác phẩm “Đƣờng Cách mệnh”, trong đó nêu rõ nhiệm
vụ, tính chất của Cơng hội: “Tổ chức Cơng hội trƣớc hết là để cơng nhân đi lại với
nhau cho có cảm tình, hai là để nghiên cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh
hoạt của công nhân cho khá hơn bây giờ, bốn là để giữ gìn quyền lợi cho công nhân,
năm là để giúp cho quốc dân, giúp cho thế giới”.

Từ năm 1928, phong trào công nhân và hoạt động Công hội phát triển sôi nổi,
nhiều tổ chức Cơng đồn ra đời ở cả Bắc kỳ và Trung kỳ.
Ngày 28/7/1929, Ban chấp hành TW lâm thời Đông Dƣơng Cộng sản Đảng
quyết định tổ chức Hội nghị đại biểu Tổng Công hội Bắc kỳ lần thứ nhất tại số nhà
15 phố Hàng Nón - Hà Nội, quyết định thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ, Hội
nghị đã thơng qua chƣơng trình, điều lệ của Tổng Cơng hội đỏ và cho xuất bản tờ
Lao động (số đầu tiên ngày 14/8/1929 do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh và Trần Học
Hải phụ trách). Từ khi ra đời, Tổng Công hội đỏ phát triển mạnh mẽ, hoạt động
rộng khắp, là tổ chức đại diện cho giai cấp công nhân Việt Nam và chịu sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam.
Năm 1931, thực dân Pháp tăng cƣờng đàn áp phong trào đấu tranh của công
nhân Việt Nam khiến cho mối liên hệ giữa Đảng, Công hội với phong trào công
nhân trở nên khó khăn, cùng với tình hình khủng hoảng kinh tế trầm trọng, hàng

7


vạn công nhân bị thất nghiệp, bị giảm tiền lƣơng, cuộc sống khốn cùng. Tuy nhiên,
dƣới sự lãnh đạo của Đảng, Công hội, phong trào cách mạng dần đƣợc phục hồi.
Giai đoạn 1936 - 1939, Công hội đỏ đổi tên thành Hội ái hữu, chuyển sang
hoạt động bán công khai với mục tiêu là địi tự do nghiệp đồn, thực hiện dân chủ
dân sinh. Không lâu sau (28/9/1939), thực dân Pháp ra sắc lệnh giải tán Hội ái hữu,
chúng ban hành nhiều chính sách cƣỡng bức lao động. Trƣớc tình hình đó, Hội nghị
lần 6 Ban chấp hành TW Đảng thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông
Dƣơng (Hội công nhân phản đế sau này đổi tên thành Hội cơng nhân cứu quốc)
nhằm lật đổ chính quyền của bọn thực dân, đấu tranh giải phóng dân tộc. Mặc dù
Pháp giải tán Hội ái hữu nhƣng phong trào bãi công của công nhân vẫn diễn ra sôi
nổi. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, các cuộc bãi công, các cuộc đấu tranh chính trị và
đấu tranh vũ trang chống phát xít, chính quyền phong kiến diễn ra sơi nổi, đã giành
độc lập cho dân tộc, khai sinh ra nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa vào ngày

2/9/1945, mở ra thời kỳ mới cho dân tộc Việt Nam.
Giai đoạn từ năm 1946 đến khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nƣớc:
Ngày 20/6/1946, Hội nghị Cán bộ Cơng đồn cứu quốc tồn quốc đã đổi tên
“Hội cơng nhân cứu quốc” thành “Cơng đồn” và thành lập Tổng Liên đồn Lao
động Việt Nam. Khoảng thời gian từ năm 1946 - 1954 là giai đoạn tồn quốc kháng
chiến, Cơng đồn Việt Nam vận động đông đảo ngƣời dân tham gia vào sản xuất và
chiến đấu, mục tiêu và nhiệm vụ của Cơng đồn thời kỳ này gắn chặt với công cuộc
sản xuất, chiến đấu của cơng nhân. Tháng 1/1949, Cơng đồn Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của Liên hiệp Cơng đồn thế giới và đây cũng là lần đầu tiên
trong lịch sử phát triển của mình, Cơng đồn Việt Nam hoạt động công khai.
Từ ngày 1/1/1950 - 15/1/1950 tại chiến khu Việt Bắc, Đại hội lần thứ nhất
Cơng đồn Việt Nam đã họp và đề ra nhiệm vụ mới của giai cấp cơng nhân và Cơng
đồn trong kháng chiến. Từ năm 1951, Cơng đồn Việt Nam đẩy mạnh các hoạt
động quốc tế nhằm tranh thủ sự ủng hộ của phong trào cơng nhân và Cơng đồn thế
giới, góp phần to lớn đem lại thắng lợi cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (ngày 7/5/1954), hiệp định Giơ-ne-vơ đƣợc ký
kết, miền Bắc đƣợc hoàn toàn giải phóng. Nhiệm vụ của Cơng đồn lúc này là vận
động nhân dân tham gia sản xuất nhằm khôi phục kinh tế, văn hóa ở miền Bắc.
Ngày 5/11/1957, Chủ tịch nƣớc ra Sắc lệnh số 108-SL/L10 ban hành Bộ luật Cơng
đồn. Trong khi đó ở miền Nam, bọn Mỹ - Diệm và bè lũ tay sai ra sức tàn phá,
chúng ra sức chống cộng, thanh khiết nghiệp đồn, khơng cho nghiệp đồn làm
chính trị, thực hiện âm mƣu chia cắt lâu dài đất nƣớc ta. Trƣớc tình hình đó, tổ chức
8


Cơng đồn ở miền Nam phải hoạt động bí mật, tìm cách phát triển lực lƣợng và tiếp
tục chiến đấu.
Ngày 23/2 - 27/2/1961, Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ hai đƣợc tổ chức
tại Hà Nội, đã đổi tên Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam thành Tổng Cơng đồn

Việt Nam với nhiệm vụ vận động cơng nhân lao động thi đua sản xuất, chiến đấu.
Cơng đồn các cấp thƣờng tổ chức những buổi tọa đàm nhằm nâng cao chất lƣợng
Cơng đồn, giúp cho cơng nhân các ngành thi đua cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng
suất, cải tiến tình hình kinh tế miền Bắc và tiếp tục chi viện cho miền Nam.
Từ ngày 11/2 - 14/2/1974, Đại hội lần thứ ba Cơng đồn Việt Nam đã họp tại
Hà Nội, Đại hội đã đề ra nhiệm vụ, mục tiêu mới. Vào thời điểm này, kinh tế miền
Bắc phục hồi và phát triển nhanh chóng, giúp đỡ miền Nam. Ở miền Nam, phong
trào công nhân lao động cũng hoạt động mạnh mẽ, góp phần to lớn vào cuộc tổng
tiến cơng và nổi dậy Mậu Thân 1968. Và cuộc tổng tiến cơng và nổi dậy mùa xn
năm 1975 đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nƣớc.
Giai đoạn từ năm 1975 đến nay:
Từ khi đất nƣớc Việt Nam hoàn tồn giải phóng, nhân dân bƣớc vào cơng
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì vai trị, nhiệm vụ của Cơng đồn cũng ngày
càng quan trọng hơn và có những biến chuyển cho phù hợp với tình hình kinh tế xã
hội mới. Cơng đồn Việt Nam từ khi đất nƣớc giành đƣợc độc lập đã trải qua nhiều
kỳ đại hội, đều đƣợc tổ chức tại Hà Nội, mỗi kỳ Đại hội gắn liền với từng thời kỳ
lịch sử nhất định, qua đó ghi nhận rõ vai trị, nhiệm vụ của Cơng đồn trong từng
thời kỳ, đó là các kỳ Đại hội: Đại hội Cơng đồn lần IV (8/5 - 11/5/1978), Đại hội
Cơng đồn lần V (16/11 - 18/11/1983), Đại hội lần VI (17/10 - 20/10/1988), Đại hội
lần VII (9/11 - 12/11/1993), Đại hội lần VIII (3/11 - 6/11/1988), Đại hội lần IX
(10/10 - 13/10/2003), Đại hội lần X (2/11 - 5/11/2008)3. Đặc biệt, Đại hội lần VI đã
đổi tên “Tổng Cơng đồn Việt Nam” thành “Tổng liên đồn lao động Việt Nam”,
đây là kỳ Đại hội đánh dấu sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị của giai cấp
công nhân và NLĐ, là Đại hội đầu tiên thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, đồng
thời cũng đặt ra cơ sở lý luận cho đổi mới tổ chức và hoạt động Cơng đồn Việt
Nam.
Cùng với sự hình thành và phát triển tổ chức Cơng đồn thì Cơng đồn ngày
càng đƣợc củng cố, địa vị pháp lý cũng đƣợc thừa nhận trong các quy định của pháp
luật Việt Nam. Lần đầu tiên, địa vị pháp lý của Cơng đồn đƣợc ghi nhận trong
Hiến pháp 1946 (Điều 10), Luật Công đoàn 1957 và đƣợc củng cố trong Hiến pháp

3

Quý Long - Kim Thƣ, “Giới thiệu các kỳ Đại hội của Cơng đồn Việt Nam”, Chính sách thiết yếu dành cho
người lao động - Vai trò, phương hướng hoạt động của tổ chức Cơng đồn cơ sở, Nxb. Lao động, 2013, tr.
122.

9


1980, tuy nhiên quy định về Cơng đồn thời kỳ này chỉ mang tính hình thức do
nƣớc ta đang trong thời kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp. Luật Cơng đồn
1990 sau đó đã ra đời thay thế Luật Cơng đồn 1957 cùng với đó là Hiến pháp
1992, và BLLĐ 1994 (sửa đổi, bổ sung các năm 2002, 2006, 2007) nhằm cụ thể hóa
các quy định về Cơng đoàn. Ngày nay văn bản quy định địa vị pháp lý của Cơng
đồn đang có hiệu lực là Hiến pháp 1992 và Luật Cơng đồn 2012, BLLĐ 2012.
Tóm lại, Cơng đồn Việt Nam ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển
của phong trào công nhân và cách mạng Việt Nam, khi mà công nhân lao động biết
chăm lo bảo vệ quyền lợi cho chính mình và ý thức đƣợc sức mạnh của tập thể công
nhân, NLĐ. Công đoàn Việt Nam hoạt động ngày càng rộng khắp, đƣợc thừa nhận
rộng rãi, vị trí của Cơng đồn ngày càng quan trọng trong đời sống chính trị - xã hội
của giai cấp công nhân Việt Nam.
1.2.

Cơ cấu tổ chức của Cơng đồn Việt Nam

Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và
NLĐ, do NLĐ lập ra dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, do vậy các hoạt động nội bộ của Cơng đồn nhƣ
cơ cấu tổ chức, thu đồn phí, xét tƣ cách đồn viên, nhiệm kỳ của CĐCS,… đều do
chính các thành viên của tổ chức Cơng đồn quyết định thơng qua. Cơ cấu tổ chức

của Cơng đồn hình thành từ sự điều chỉnh nội bộ của tổ chức Cơng đồn mà chủ
yếu là Điều lệ Cơng đồn. Tại Điều 8 Điều lệ Cơng đồn Việt Nam do Đại hội đại
biểu Cơng đồn tồn quốc lần thứ X thơng qua ngày 5/11/2008 (Điều lệ Cơng đồn
Việt Nam) quy định cơ cấu tổ chức của Cơng đồn nhƣ sau:
“Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là tổ chức thống nhất có các cấp cơ bản
sau đây:
Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam.
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Liên
đoàn lao động tỉnh, thành phố), Cơng đồn ngành trung ương, Cơng đồn tổng
cơng ty trực thuộc Tổng Liên đồn.
Cơng đồn cấp trên cơ sở.
Cơng đồn cơ sở, nghiệp đồn.”
Cơng đồn Việt Nam đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ nên hoạt động của các cấp Cơng đồn có mối liên hệ mật thiết với nhau, Cơng
đồn cấp trên chỉ đạo Cơng đồn cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ và hoạt động của
Cơng đồn cấp dƣới có hiệu quả hay không là nhờ vào sự chỉ đạo của cấp trên,
ngƣợc lại hoạt động của Cơng đồn cấp dƣới có hiệu quả thì mới đem lại hiệu quả

10


và sức mạnh quản lý cho Cơng đồn cấp trên. Một trong những chức năng quan
trọng của Cơng đồn là đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ khi tham gia
quan hệ lao động. CĐCS là nơi gần gũi với NLĐ nhất, trực tiếp thu thập thông tin, ý
kiến, nguyện vọng của NLĐ và từ đó có những bƣớc đi, biện pháp phù hợp để bảo
vệ quyền lợi cho NLĐ một cách tốt nhất, tuy nhiên theo quy định tại Khoản 3 Điều
188 BLLĐ 2012: “Ở những nơi chƣa thành lập tổ chức CĐCS, Cơng đồn cấp trên
trực tiếp cơ sở thực hiện trách nhiệm nhƣ quy định tại Khoản 1 Điều này”. Nhƣ vậy
theo quy định của pháp luật lao động hiện hành chỉ thừa nhận tổ chức Cơng đồn là
đại diện duy nhất của NLĐ để chăm lo cuộc sống và bảo vệ quyền lợi NLĐ.

Khi nghiên cứu cơ cấu tổ chức của Cơng đồn có vai trị quan trọng trong việc
tìm hiểu pháp luật lao động bởi hoạt động của Cơng đồn trong lĩnh vực bảo vệ
NLĐ phải thông qua một hệ thống tổ chức nhất định và nghiên cứu cơ cấu tổ chức
của Cơng đồn là một biện pháp tìm hiểu quyền hạn của Cơng đồn trong lĩnh vực
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NLĐ.
1.3. Tính chất và vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của tổ chức Cơng đồn Việt Nam
1.3.1. Tính chất và vị trí
Tính chất của tổ chức Cơng đồn là những đặc điểm riêng biệt, tương đối ổn
định, phản ánh rõ rệt trong suốt q trình phát triển của tổ chức Cơng đồn.
Cơng đồn là liên hiệp của cơng nhân theo nghề nghiệp, là tổ chức chính trị xã hội tự nguyện, ra đời để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của giai cấp công
nhân, việc thành lập hay tham gia tổ chức Cơng đồn là do NLĐ tự nguyện quyết
định. Nhƣ vậy Cơng đồn vừa mang tính giai cấp vừa mang tính quần chúng.
Tính giai cấp của Cơng đồn thể hiện ở chỗ Cơng đồn là tổ chức tồn thể của
giai cấp công nhân, đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, ra đời để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho giai cấp cơng nhân và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ - một nguyên tắc tổ chức của giai cấp công nhân của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Tính quần chúng của Cơng đồn thể hiện ở chỗ cán bộ Cơng đồn là xuất thân
từ đông đảo những NLĐ, những ngƣời công nhân, do tập thể lao động bầu ra; hoạt
động nhằm đáp ứng nguyện vọng, quyền lợi chính đáng của tập thể này và Cơng
đồn kết nạp đơng đảo những ngƣời cơng nhân, lao động, viên chức vào tổ chức
Cơng đồn nhằm xây dựng tổ chức Cơng đồn ngày càng đơng về số lƣợng, mạnh
về chất lƣợng để có thể bảo vệ NLĐ.

11


Tính giai cấp và tính quần chúng của Cơng đồn có vai trị quan trọng, có mối
quan hệ mật thiết với nhau, cùng hỗ trợ nhau để tổ chức Công đồn tồn tại, phát

triển.
Vị trí của Cơng đồn là địa vị của Cơng đồn trong hệ thống chính trị - xã
hội, là mối quan hệ của Cơng đồn với các tổ chức đó4.
Tùy từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà tổ chức Cơng đồn
có vị trí khác nhau. Trong thời kỳ lịch sử, Cơng đồn liên kết công nhân lao động
lại với nhau để chống áp bức bóc lột địi quyền lợi về kinh tế và đấu tranh giành độc
lập, giành chính quyền. Khi giành đƣợc độc lập, trong thời kỳ chủ nghĩa xã hội
Công đoàn vừa là một tổ chức xã hội, vừa là một tổ chức chính trị, là đại diện cho
những ngƣời làm chủ xã hội, là chỗ dựa vững chắc cho công nhân lao động và là
trung gian giữa Đảng và quần chúng, góp phần chăm lo cho đời sống của NLĐ, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cơng đồn là một tổ chức xã hội thể hiện ở việc đƣợc hình thành trên cơ sở sự
đồng lòng của NLĐ, và tham gia hay khơng tham gia vào tổ chức Cơng đồn là
quyền của NLĐ, đƣợc ghi nhận tại điểm c Khoản 1 Điều 5 BLLĐ 2012: “NLĐ có
quyền thành lập, gia nhập, và hoạt động Cơng đồn” và Cơng đồn ra đời để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng nhân, NLĐ Việt Nam. Cơng đồn Việt Nam
là thành viên của hệ thống chính trị và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện đội ngũ giai cấp công
nhân, nhân dân lao động, là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là sợi dây liên kết của
Đảng với quần chúng và có vai trị quan trọng giúp Nhà nƣớc thực hiện chức năng
của mình.
Vị trí của Cơng đồn Việt Nam đƣợc Hiến Pháp và pháp luật nƣớc Cộng hịa
XHCN Việt Nam và tồn thể cơng nhân, viên chức, lao động thừa nhận, cụ thể tại
Điều 10 Hiến pháp 1992 ghi nhận: “Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội của giai
cấp công nhân và của NLĐ, cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những NLĐ
khác; tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động
của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và
những NLĐ khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
và tại Điều 1 Luật Cơng đồn 2012 cũng ghi nhận: “Cơng đồn là tổ chức chính trị

- xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của NLĐ, được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh
4

Quý Long - Kim Thƣ, “Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Cơng đồn”, Chính sách thiết yếu dành cho NLĐ
- Vai trò, phương hướng hoạt động của tổ chức CĐCS, Nxb. Lao động, 2013, tr. 135.

12


đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân và những NLĐ khác (sau đây gọi chung là NLĐ), cùng với cơ quan Nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của NLĐ; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh
tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp; tuyên truyền, vận động NLĐ học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.”
Tóm lại Cơng đồn vừa là một tổ chức xã hội vừa là một tổ chức chính trị.
1.3.2. Vai trị và chức năng
Vai trị của Cơng đồn là tác dụng của Cơng đồn đối với các thành viên của
nó, với các đối tác khác trong quan hệ (Nhà nước, NSDLĐ,…) thơng qua đó mà
phát huy tác dụng đối với tồn xã hội5.
Vai trị của tổ chức Cơng đồn do vị trí của Cơng đồn quyết định. Tùy từng
thời kỳ khác nhau mà vị trí của Cơng đồn sẽ khác nhau, nhƣng Cơng đồn ln thể
hiện đƣợc vai trị đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ. Khi chƣa giành
đƣợc chính quyền, Cơng đồn là trƣờng học đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng
dân tộc, Cơng đồn vận động và tổ chức cho cơng nhân lao động đứng lên đấu tranh
chống lại áp bức bóc lột, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp công nhân, NLĐ. Các cuộc
đấu tranh ngày càng phát triển, đi từ đấu tranh kinh tế sang đấu tranh chính trị với
mục đích lật đổ ách thống trị, xóa bỏ chế độ ngƣời bóc lột ngƣời, giành chính quyền

về tay nhân dân.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì vai trị
của Cơng đồn ngày càng đƣợc củng cố và quan trọng hơn. Trong nền kinh tế, quan
hệ làm công ăn lƣơng chiếm đại đa số trong đó NSDLĐ nắm giữ quyền lực kinh tế,
quản lý điều hành nên có xu hƣớng chèn ép NLĐ, NLĐ là bên yếu thế hơn do chịu
áp lực về việc làm, thất nghiệp, gia đình nên lệ thuộc NSDLĐ và vai trị quan trọng
của tổ chức Cơng đồn là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, điều này cũng
đƣợc thể hiện tại Điều 10 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật Cơng đồn 2012.
Chức năng của Cơng đồn được hiểu là những phương diện hoạt động chủ
yếu của Cơng đồn6.
Vai trị và chức năng của Cơng đồn có mối quan hệ khăng khít với nhau. Từ
tính chất, vị trí, vai trị của Cơng đồn xác định đƣợc chức năng của Cơng đồn và
5

Nguyễn Hữu Chí, “Cơng đồn và vấn đề đại diện tập thể lao động”, Giáo trình Luật lao động Việt Nam,
Lƣu Bình Nhƣỡng (chủ biên), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội - 2012, tr. 150.
6
Nguyễn Hữu Chí, “Cơng đồn và vấn đề đại diện tập thể lao động”, Giáo trình Luật lao động Việt Nam,
Lƣu Bình Nhƣỡng (chủ biên), Nxb. Cơng an nhân dân, Hà Nội - 2012, tr.154.

13


khi thực hiện tốt chức năng của Cơng đồn làm cho vai trị của Cơng đồn ngày
càng đƣợc củng cố hơn. Chức năng của Cơng đồn bao gồm:
Chức năng thứ nhất: đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công
nhân và NLĐ.
Chức năng thứ hai: tham gia quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nƣớc, tham
gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức kinh tế.
Chức năng thứ ba: tổ chức giáo dục, vận động công nhân và NLĐ phát huy

quyền làm chủ của đất nƣớc, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN.
Trong ba chức năng của Cơng đồn, chức năng bảo vệ NLĐ là một chức năng
vô cùng quan trọng, đó là mục tiêu đầu tiên mà Cơng đồn hƣớng tới, bởi lẻ ngƣời
ta chỉ thực hiện những gì thỏa mãn lợi ích cho mình trƣớc tiên. Khi đất nƣớc thống
nhất, thì cơng nhân lao động là những ngƣời chủ của đất nƣớc, có quyền tham gia
quản lý kinh tế, quản lý đất nƣớc. Để thực hiện chức năng quản lý, Cơng đồn tham
gia xây dựng chính sách thiết yếu dành cho NLĐ, tổ chức các phong trào thi đua lao
động cho công nhân, xây dựng các chiến lƣợc việc làm và tạo điều kiện làm việc
cho công nhân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của NLĐ,… tất cả những vấn đề đó
cũng nhằm thực hiện mục tiêu là bảo vệ quyền và lợi ích cho NLĐ, một bên trong
quan hệ lao động. Đối với chức năng vận động, giáo dục NLĐ, Cơng đồn bồi
dƣỡng kiến thức, năng lực nghề nghiệp, nâng cao nhận thức cho NLĐ, ý chí phấn
đấu để hồn thành cơng việc, giáo dục cho cơng nhân truyền thống yêu nƣớc và
chống lại những xu hƣớng sai lầm, đi ngƣợc lại với sự phát triển của xã hội và tuyên
truyền đƣờng lối, chính sách của Đảng nhằm hƣớng cho cơng nhân, NLĐ có hƣớng
đi tích cực, góp phần xây dựng đất nƣớc Việt Nam giàu đẹp.
Nhƣ vậy, các chức năng của Cơng đồn đều có vai trò quan trọng và bổ sung
cho nhau, cùng tồn tại, trong đó chức năng bảo vệ NLĐ là chức năng đƣợc đặt ra
hàng đầu của Cơng đồn, chức năng tham gia quản lý là chức năng quan trọng để
thực hiện đƣợc mục tiêu bảo vệ NLĐ và chức năng giáo dục là điều kiện để Cơng
đồn hồn thành nhiệm vụ.
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ của tổ chức Công đồn là tồn bộ mục tiêu Cơng đồn cần đạt tới7.
Nhiệm vụ của tổ chức Cơng đồn dùng để cụ thể hóa chức năng của tổ chức Cơng
đồn, một chức năng cụ thể chỉ đƣợc thực hiện khi đề ra đƣợc nhiệm vụ và thực
7

Bùi Thị Kim Ngân, “Cơng đồn”, Giáo trình Luật lao động, Trần Hồng Hải (chủ biên), Nxb. Đại học
Quốc gia Tp.HCM, 2011, tr. 113.


14


hiện tốt nhiệm vụ đó. Nhƣ vậy, tùy từng giai đoạn cụ thể của đất nƣớc có điều kiện
kinh tế - xã hội khác nhau thì Cơng đồn cũng sẽ có những nhiệm vụ khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, Cơng đồn có những nhiệm vụ nhƣ sau:
Một, đại diện cho NLĐ tham gia với các cơ quan Nhà nƣớc xây dựng và thực
hiện các chƣơng trình kinh tế - xã hội, các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, các
chủ trƣơng chính sách liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của NLĐ;
Hai, tập hợp, giáo dục, tuyên truyền pháp luật đặc biệt là pháp luật lao động
để NLĐ hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình hay của các cơ quan và tổ chức khác.
Từ đó làm cho NLĐ có xử sự phù hợp khi tham gia quan hệ lao động với NSDLĐ;
Ba, thực hiện các quyền đã đƣợc quy định trong Hiến pháp, trong BLLĐ và
Luật Cơng đồn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ;
Bốn, tăng cƣờng tham gia và mở rộng quan hệ quốc tế và trong nƣớc nhằm
xây dựng các quan hệ đối nội và đối ngoại rộng rãi góp phần thực hiện đƣờng lối,
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc trong thời kỳ hội nhập, tạo điều kiện tốt cho mơi
trƣờng lao động xã hội.
Quyền hạn của Cơng đồn là tổng hợp những quyền và nghĩa vụ mà pháp luật
quy định cho Cơng đồn và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện để bảo vệ quyền, lợi
ích chính đáng của NLĐ. Nhƣ vậy, quyền hạn của Cơng đồn có đặc điểm là do
Nhà nƣớc quy định chứ không do ý chí của chủ thể nào áp đặt lên. Xét về nghĩa
hẹp, quyền hạn của Cơng đồn chỉ bao gồm những quyền của Cơng đồn trong
quan hệ lao động và những nghĩa vụ của các chủ thể khác đối với Công đồn chứ
khơng bao gồm trách nhiệm. Xét ở mức độ tổng qt thì quyền hạn của Cơng đồn
bao gồm các quyền và nghĩa vụ của Cơng đồn. Quyền và nghĩa vụ của Cơng đồn
có mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau và đƣợc quy định chung trong một điều luật, cụ
thể tại mục 1 Chƣơng II Luật Cơng đồn 2012.
Có nhiều tiêu chí để phân chia quyền hạn của Cơng đồn nhƣ theo tính chất,

theo cơ cấu tổ chức, theo chức năng. Nhƣng hiện nay sự phân chia quyền hạn của
Cơng đồn chỉ mang tính ƣớc lệ bởi các quyền của Cơng đồn có sự đan xen lẫn
nhau, các cấp Cơng đồn hỗ trợ, kết hợp với nhau cùng thực hiện những quyền hạn
và trách nhiệm của Cơng đồn.
Theo quy định tại mục 1 Chƣơng II Luật Cơng đồn 2012 thì Cơng đồn có
những quyền sau:
Quyền đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ8.
Quyền tham gia quản lý Nhà nƣớc, quản lý kinh tế - xã hội9.
8
9

Điều 10 Luật Cơng đồn 2012.
Điều 11 Luật Cơng đoàn 2012.

15


Quyền trình dự án luật, pháp lệnh, và kiến nghị xây dựng chính sách, pháp
luật .
Quyền tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị11.
Quyền tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp12.
Quyền tuyên truyền, vận động, giáo dục NLĐ13.
Quyền phát triển đồn viên Cơng đồn và CĐCS14.
Đối với những doanh nghiệp chƣa có CĐCS, Cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ
sở có quyền, trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
NLĐ khi NLĐ ở đó yêu cầu15. Nhƣ vậy, hiện nay Việt Nam chỉ thừa nhận Cơng
đồn là tổ chức duy nhất đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
cho NLĐ.
10


1.4. Đối thoại xã hội và tầm quan trọng của cơ chế ba bên trong quan
hệ lao động
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa về đối thoại xã hội nhƣ sau: “mọi
hình thức thương lượng và trao đổi thơng tin giữa đại diện của chính phủ, NSDLĐ,
NLĐ về các vấn đề gắn với lợi ích chung có liên quan đến chính sách kinh tế và xã
hội”16.
Trong quan hệ lao động, NLĐ và NSDLĐ ln có những mâu thuẫn nhất định
do một bên đem sức lao động của mình ra bán và một bên mua sức lao động, bên
bán sẽ dễ dàng bị bên mua chèn ép nhƣng khơng vì thế mà mối quan hệ giữa hai
chủ thể này trở nên đối kháng và không thể điều hịa bởi vì họ muốn đạt đƣợc lợi
ích của mình thì phải hợp tác với nhau, khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì
quyền lợi của NLĐ mới đƣợc đảm bảo. Vì thế, thƣơng lƣợng để đi tới ký kết
TƢLĐTT là vấn đề hai bên rất quan tâm.
“Đối thoại xã hội” đƣợc thể hiện dƣới nhiều thuật ngữ khác nhau nhƣ “đối
thoại xã hội”, “đối tác xã hội”, “thƣơng lƣợng tập thể”, “hợp tác xã hội”,… nhƣng
dù thể hiện dƣới tên gọi nào thì các thuật ngữ đều có ý nghĩa gần nhƣ là đồng nhất
10

Điều 12 Luật Cơng đồn 2012
Điều 13 Luật Cơng đồn 2012.
12
Điều 14 Luật Cơng đồn 2012.
13
Điều 15 Luật Cơng đồn 2012.
14
Điều 16 Luật Cơng đồn 2012.
15
Điều 17 Luật Cơng đồn 2012, Điều 10 Luật Cơng đồn 2012, Khoản 1 Điều 13 Nghị định 43/2013/NĐCP Nghị định Quy định chi tiết thi hành Điều 10 của Luật Cơng đồn về quyền, trách nhiệm của Cơng đồn
trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.

16
/>nte%201.pdf
11

16


với nhau. Tuy nhiên thuật ngữ “đối thoại xã hội” là phù hợp nhất và “thƣơng lƣợng
tập thể” chỉ là một trong số các hình thức của đối thoại xã hội17.
Đối thoại xã hội là vấn đề mà NLĐ và NSDLĐ đều quan tâm trong quan hệ
lao động. Khi nói tới đối thoại xã hội là nói tới nguyên tắc công bằng, dân chủ trong
quan hệ lao động và sự tơn trọng, quan tâm đến lợi ích của các bên. Đối thoại xã hội
đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: tham vấn, thƣơng lƣợng tập thể,
ký kết thỏa ƣớc tập thể và những thỏa thuận khác, sự tham gia của đại diện NLĐ
vào quản lý doanh nghiệp, sự tham gia của đại diện hai bên vào giải quyết tranh
chấp theo cơ chế hai bên hoặc ba bên18.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 BLLĐ 2012 thì “TƯLĐTT là văn bản thỏa
thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt
được thông qua thương lượng tập thể”. Nhƣ vậy, TƢLĐTT là một dạng của đối
thoại xã hội và có vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng. Nếu xét ở khía
cạnh thƣơng lƣợng, ký kết TƢLĐTT thì đối thoại xã hội có vai trị quan trọng trong
việc tạo sự hiểu biết nhau giữa NLĐ và NSDLĐ, nhằm thỏa thuận về lợi ích giữa
NLĐ và NSDLĐ, từ đó thống nhất lợi ích với nhau, hợp tác nhau cùng phát triển và
xây dựng mối quan hệ lao động hài hịa, ổn định, tạo sự cơng bằng cho hai bên
trong quan hệ lao động, nhằm thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển hiệu quả.
Đối thoại xã hội trong lĩnh vực lao động đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua hai
cơ chế: cơ chế ba bên và cơ chế hai bên19.
Theo TS. Đào Thị Hằng, cơ chế ba bên đƣợc hiểu là cơ chế phối hợp hoạt
động giữa chính phủ, đại diện NLĐ, đại diện NSDLĐ với tƣ cách là các bên độc lập
và bình đẳng khi họ cùng tìm kiếm những giải pháp chung trong các vấn đề lao

động, xã hội mà cả ba bên cùng quan tâm và nỗ lực giải quyết 20.
Cơ chế hai bên là bất kì q trình nào mà bằng cách đó những sự dàn xếp hợp
tác trực tiếp giữa NSDLĐ và NLĐ (hoặc các tổ chức đại diện của họ) đƣợc thiết lập,
đƣợc khuyến khích và đƣợc tán thành21. Cơ chế hai bên là hình thức hợp tác của các
bên trong quan hệ lao động đƣợc hình thành trên cơ sở dân chủ, bình đẳng nhƣ đối
thoại, thƣơng lƣợng, ký kết TƢLĐTT,… Và nếu sự hợp tác đó đƣợc thực hiện giữa
17

Trần Hoàng Hải, “Khái quát về pháp luật lao động Việt Nam”, Giáo trình Luật lao động Việt Nam, Trần
Hồng Hải (chủ biên), Nxb. Đại học Quốc gia Tp.HCM, 2011, tr. 55.
18
Trần Hoàng Hải, “Khái quát về pháp luật lao động Việt Nam”, Giáo trình Luật lao động Việt Nam, Trần
Hồng Hải (chủ biên), Nxb. Đại học Quốc gia Tp.HCM, 2011, tr. 59.
19
Trần Hoàng Hải, “Khái quát về pháp luật lao động Việt Nam”, Giáo trình Luật lao động Việt Nam, Trần
Hoàng Hải (chủ biên), Nxb. Đại học Quốc gia Tp.HCM, 2011, tr. 61.
20
Đào Thị Hằng, “Cơ chế ba bên và khả năng thực thi trong pháp luật lao động Việt Nam”, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, số 1/2005, tr. 44.
21
Lê Thị Hoài Thu, “Cơ chế ba bên - Những vấn đề đặt ra trong pháp luật lao động Việt Nam”, Tạp chí khoa
học pháp lý, số 5/2008, tr. 21-29.

17


ba bên: đại diện của NLĐ, NSDLĐ và cơ quan Nhà nƣớc thì đó đƣợc gọi là cơ chế
ba bên. Nhƣ vậy, cơ chế hai bên là một phần của cơ chế ba bên22. Khi nói đến cơ
chế ba bên thì ngầm hiểu đây là cơ chế ba bên theo nghĩa rộng, bao gồm cơ chế hai
bên và cơ chế ba bên theo nghĩa hẹp.

Nhƣ vậy định nghĩa của ILO về đối thoại xã hội nhƣ đã trình bày ở trên đƣợc
hiểu là đồng nghĩa với cơ chế ba bên.
Trong quan hệ lao động, NSDLĐ và NLĐ có những mâu thuẫn nhất định, vì
vậy việc hợp tác, thƣơng lƣợng giữa hai bên càng phải đƣợc chú trọng để dung hòa
lợi ích giữa NLĐ và NSDLĐ, nhằm xây dựng quan hệ lao động tốt đẹp, do đó việc
hình thành và phát triển cơ chế ba bên ở Việt Nam là rất cần thiết và quan trọng, tuy
nhiên pháp luật Việt Nam trong thời gian qua chỉ quy định gián tiếp về cơ chế ba
bên trong quan hệ lao động, đƣợc thể hiện qua các điều luật nhƣ thƣơng lƣợng, ký
kết TƢLĐTT (Điều 44 BLLĐ 1994 sửa đổi, bổ sung); trong việc xây dựng thang,
bảng lƣơng (Điều 57 BLLĐ 1994 sửa đổi, bổ sung); giải quyết tranh chấp lao động
(Điều 156 BLLĐ 1994 sửa đổi, bổ sung); quản lý Nhà nƣớc về lao động (Khoản 4
Điều 181 BLLĐ 1994 sửa đổi, bổ sung),… mà khơng có quy định nào trực tiếp thừa
nhận cũng nhƣ định nghĩa về đối thoại xã hội và cơ chế ba bên trong quan hệ lao
động. Đối với pháp luật Việt Nam hiện hành, cụ thể là BLLĐ 2012 và Luật Cơng
đồn 2012 cũng khơng có quy định nào trực tiếp định nghĩa cơ chế ba bên, riêng đối
với đối thoại xã hội thì BLLĐ 2012 dành 1 mục để quy định về vấn đề này (mục 1
Chƣơng V BLLĐ 2012). Đây là quy định phù hợp, vì đối thoại xã hội là cách thức
nhằm chia sẻ thông tin, tăng cƣờng hiểu biết giữa NLĐ và NSDLĐ tại doanh nghiệp
để xây dựng quan hệ lao động tốt đẹp; giúp cho việc thƣơng lƣợng, ký kết
TƢLĐTT đƣợc thuận lợi, mang lại hiệu quả cao và quy định này cũng phù hợp với
xu hƣớng của các văn bản quy phạm pháp luật quốc tế trong lĩnh vực lao động. Đối
thoại xã hội chỉ là một hình thức tồn tại của cơ chế ba bên, nhƣ vậy pháp luật Việt
Nam bƣớc đầu đã chính thức thừa nhận cơ chế ba bên thông qua các quy định về
đối thoại xã hội.
Về cơ chế ba bên, khi điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi thì pháp luật Việt
Nam cần có những quy định cụ thể về vấn đề này cho phù hợp với tình hình thực tế
của Việt Nam và tổ chức lao động quốc tế (ILO) cũng nhƣ học hỏi kinh nghiệm của
các nƣớc tiến bộ trên thế giới nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định trật
tự xã hội và tạo môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.


22

Nguyễn Xuân Thu, “Cơ chế ba bên trong lĩnh vực lao động”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 120, tháng
4/2008.

18


1.5.
tập thể

Khái niệm, đặc điểm, phân loại và ý nghĩa của thỏa ƣớc lao động

1.5.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể
Ở thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các quan hệ lao động đƣợc thiết lập
trên cơ sở mệnh lệnh hành chính, Nhà nƣớc là chủ sở hữu lao động, Giám đốc
doanh nghiệp cũng chỉ là ngƣời làm thuê, NLĐ đƣợc tuyển dụng vào biên chế Nhà
nƣớc và đƣợc trả lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc, quyền lợi của NLĐ đƣợc quy định
cụ thể trong các văn bản pháp luật nên NLĐ và NSDLĐ ít xảy ra mâu thuẫn.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc thừa nhận nền kinh tế nhiều thành
phần, sự tự do kinh doanh của các thành phần kinh tế trong khuôn khổ của pháp luật
và Nhà nƣớc không can thiệp sâu vào quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ mà
chỉ quy định những khung pháp lý làm nền tảng chung, trên cơ sở đó các bên có thể
thỏa thuận những điều kiện lao động, những quyền và nghĩa vụ cụ thể cho phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do mặt trái của cơ chế thị
trƣờng mang lại, các doanh nghiệp bƣớc vào cuộc cạnh tranh gay go quyết liệt,
doanh nghiệp khơng có hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ bị đào thải ra thị
trƣờng, NLĐ cũng chịu nhiều áp lực về việc làm, thất nghiệp, gia đình,… Nếu NLĐ
và NSDLĐ chỉ quan tâm lợi ích của riêng mình mà khơng quan tâm tới lợi ích của
chung thì quan hệ lao động trong doanh nghiệp khơng thể phát triển hài hịa, ổn

định, hoạt động sản xuất kinh doanh bị kiềm hãm, trì trệ, cuộc sống của NLĐ cũng
khơng đƣợc nâng cao, lợi ích của hai bên càng khơng thể đạt đƣợc. Vì thế điều cần
thiết là NLĐ và NSDLĐ phải liên kết, hỗ trợ lẫn nhau, doanh nghiệp ngày càng phát
triển, năng suất lao động tăng cao, đời sống NLĐ đƣợc tốt hơn, và đó cũng là chủ
trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Để làm đƣợc điều đó thì
thƣơng lƣợng, ký kết TƢLĐTT cần đƣợc tồn tại trong doanh nghiệp, thơng qua
thƣơng lƣợng, ký kết TƢLĐTT thì NLĐ và NSDLĐ sẽ hiểu biết nhau hơn và hợp
tác tốt hơn.
Theo Điều 73 BLLĐ năm 2012 thì “thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa
thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt
được thông qua thương lượng tập thể”. Quan niệm về TƢLĐTT của nƣớc ta rất gần
gũi với quan niệm phổ biến trên thế giới về vấn đề này. Theo khuyến nghị số 91 của
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “thỏa ước lao động tập thể là tất cả những bản
thỏa thuận viết liên quan đến việc làm và điều kiện lao động được ký kết giữa một
bên là NSDLĐ, một hoặc một nhóm hiệp hội giới chủ với bên kia là một hoặc nhiều
tổ chức của NLĐ. Khi khơng có tổ chức đại diện cho bên lao động thì những người

19


được tập thể lao động bầu ra và được trao quyền một cách hợp thức theo quy định
của pháp luật của quốc gia cũng có quyền ký kết thỏa ước tập thể”23.
TƢLĐTT rất uyển chuyển và dễ thích ứng với thực tại xã hội, TƢLĐTT vừa
mang tính hợp đồng vừa mang tính pháp quy.
Tính hợp đồng của TƢLĐTT thể hiện ở chỗ TƢLĐTT đƣợc hình thành trên
cơ sở thỏa thuận, thƣơng lƣợng giữa tập thể NLĐ và NSDLĐ, đó là sự đồng thuận
về ý chí của cả hai bên. Nếu tập thể NLĐ hay NSDLĐ thấy rằng cần phải có một
thỏa ƣớc về điều kiện lao động để ràng buộc trách nhiệm đối với bên kia thì mỗi
bên đều có quyền yêu cầu thƣơng lƣợng tập thể, bên nhận đƣợc u cầu khơng đƣợc
từ chối u cầu đó24, thỏa ƣớc tập thể sẽ đƣợc ký kết nếu hai bên cùng thống nhất về

một vấn đề và đa số NLĐ trong doanh nghiệp cũng tán thành nội dung thỏa ƣớc.
Nội dung của thỏa ƣớc là các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao
động, các điều kiện lao động trong doanh nghiệp. Những nội dung này đã đƣợc
pháp luật quy định nhƣng hai bên thỏa thuận cho phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính pháp quy của TƢLĐTT đƣợc thể hiện thông qua nội dung thỏa ƣớc,
trình tự ký kết thỏa ƣớc và hiệu lực của thỏa ƣớc.
Thứ nhất, vì các quy định của pháp luật là các quy định chung chung, mang
tính khn mẫu, chuẩn mực, NLĐ và NSDLĐ thƣơng lƣợng, thỏa thuận với nhau
nhằm cụ thể hóa các quy định của pháp luật lao động cho phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nội dung thỏa ƣớc thƣờng đƣợc thể hiện
dƣới dạng quy phạm, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao
động, các vấn đề liên quan đến điều kiện lao động nhƣ tiền thƣởng, tiền lƣơng, thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,… các nội dung của thỏa ƣớc không đƣợc trái với
quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho NLĐ so với quy định của pháp luật25.
Thứ hai, trình tự ký kết thỏa ƣớc phải tuân theo quy định của pháp luật lao
động và các quy định khác của pháp luật có liên quan nhƣ BLLĐ 2012 và các văn
bản hƣớng dẫn thi hành. Quá trình thƣơng lƣợng, ký kết TƢLĐTT phải đƣợc tiến
hành công khai cho tập thể NLĐ biết26. Và thỏa ƣớc chỉ đƣợc thơng qua khi Ban
chấp hành Cơng đồn đã tổ chức lấy ý kiến của tập thể lao động về nội dung thỏa
ƣớc và phải có trên 50% số NLĐ trong doanh nghiệp biểu quyết tán thành nội dung
thỏa ƣớc (Điều 74 BLLĐ 2012).

23

Mục II của Khuyến nghị 91 của ILO về Định nghĩa thỏa ƣớc tập thể.
Khoản 1 Điều 68 BLLĐ 2012.
25
Điều 73 BLLĐ 2012.
26

Khoản 1 Điều 67 BLLĐ 2012.
24

20


×