Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
---------

NGƠ THỊ THANH NGA

PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC TRÍCH LẬP
QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CƠNG
NGHỆ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật Thƣơng mại

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC TRÍCH LẬP
QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGÔ THỊ THANH NGA
Khóa: 35 - MSSV: 1055010162
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: Cơ NGUYỄN THỊ HỒI THU



TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Ngô Thị Thanh Nga - sinh viên Trƣờng Đại học Luật thành phố
Hồ Chí Minh, Khoa Luật Thƣơng Mại, Khóa 35 (2010-2014), là tác giả của Khóa
luận tốt nghiệp Cử nhân Luật - Chuyên ngành Luật Thƣơng Mại - Đề tài: Pháp luật
về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích lập quỹ phát triển khoa
học và cơng nghệ đƣợc trình bày trong tài liệu này (sau đây gọi là “Khóa luận”).
Tơi xin cam đoan tất cả nội dung trong Khóa luận này là do chính tơi thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của cơ Nguyễn Thị Hồi Thu - Giảng viên Khoa
Luật Thƣơng Mại, Trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
Trong Khóa luận có tham khảo và trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa
học của một số tác giả. Sự trích dẫn này đƣợc thể hiện cụ thể trong Danh mục tài
liệu tham khảo và tuân thủ các quy định của pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong Khóa luận
tốt nghiệp của mình.

Sinh viên thực hiện

Ngô Thị Thanh Nga


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...........................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .........................................................2
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................3

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................3
6. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................3
7. Kết cấu của khóa luận .........................................................................................5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC TRÍCH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC CƠNG NGHỆ ..................................................................................................6
1.1. Khái quát chung về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích
lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ ...................................................................6
1.1.1. Khái niệm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích lập quỹ
phát triển khoa học cơng nghệ ..................................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp .............................................6
1.1.1.2. Khái niệm về hình thức ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ
trong thuế thu nhập doanh nghiệp ..............................................................................9
1.1.2. Đặc trưng của hình thức ưu đãi về trích lập quỹ phát triển khoa học cơng
nghệ trong thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................10
1.1.2.1. Ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ chỉ được áp dụng cho
doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ...............................10
1.1.2.2. Ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ là hình thức ưu đãi
hướng đến các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng khoa học công nghệ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh .........................................................................................11
1.1.2.3. Ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ là hình thức ưu đãi
khơng giới hạn về thời gian hưởng ưu đãi nhưng ràng buộc về mục đích sử dụng .12
1.1.3. Ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ trong tương quan với
các hình thức ưu đãi khác trong thuế thu nhập doanh nghiệp .............................13
1.2. Sự cần thiết của việc tồn tại quy định về ƣu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp trong việc trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ .........................16
1.2.1. Thể hiện sự chia sẻ, hỗ trợ về thuế của Nhà nước dành cho doanh nghiệp .
........................................................................................................................16
1.2.2. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển khoa học công nghệ để
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................................17



1.2.3. Tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho các chủ thể liên quan trong hoạt động trích
lập quỹ .......................................................................................................................17
1.3. Những điểm cần lƣu ý khi quy định về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
trong việc trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ ......................................18
1.3.1. Mức trích lập để hình thành quỹ ..................................................................18
1.3.2. Điều kiện trích lập quỹ ..................................................................................19
1.3.3. Cách thức sử dụng và quản lý quỹ ...............................................................20
1.3.4. Đảm bảo ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ hướng đến
đúng đối tượng .........................................................................................................20
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC TRÍCH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC CƠNG NGHỆ, THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN .
.....................................................................................................................23
2.1. Quy định pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc
trích lập quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ ...................................................23
2.1.1. Nguồn hình thành quỹ phát triển khoa học cơng nghệ trong doanh nghiệp
........................................................................................................................23
2.1.2. Điều kiện trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp
........................................................................................................................23
2.1.3. Cách thức sử dụng và quản lý quỹ phát triển khoa học công nghệ trong
doanh nghiệp ............................................................................................................24
2.1.3.1. Cách thức sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp .
.....................................................................................................................25
2.1.3.2. Cách thức quản lý quỹ phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp ..
.....................................................................................................................27
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học
công nghệ trong doanh nghiệp ...............................................................................28
2.2.1. Thực trạng về mức trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ trong

doanh nghiệp ............................................................................................................29
2.2.2. Thực trạng về điều kiện trích lập quỹ trích lập quỹ phát triển khoa học
cơng nghệ trong doanh nghiệp ................................................................................32
2.2.3. Thực trạng về cách thức sử dụng và quản lý quỹ phát triển khoa học công
nghệ trong doanh nghiệp .........................................................................................33
2.2.3.1. Cách thức sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp .
.....................................................................................................................33


2.2.3.2. Cách thức quản lý quỹ phát triển khoa học cơng nghệ trong doanh nghiệp ..
.....................................................................................................................37
2.3. Hƣớng hồn thiện ...........................................................................................40
2.3.1. Hồn thiện quy định về mức trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ
trong doanh nghiệp ..................................................................................................41
2.3.2. Hồn thiện quy định về điều kiện trích lập quỹ phát triển khoa học cơng
nghệ trong doanh nghiệp .........................................................................................42
2.3.3. Hồn thiện quy định về cách thức sử dụng và quản lý quỹ phát triển khoa
học cơng nghệ trong doanh nghiệp .........................................................................43
2.3.3.1. Hồn thiện quy định về cách thức sử dụng quỹ phát triển khoa học cơng
nghệ trong doanh nghiệp ..........................................................................................43
2.3.3.2. Hồn thiện quy định về cách thức quản lý quỹ phát triển khoa học công
nghệ trong doanh nghiệp ..........................................................................................45
KẾT LUẬN ..............................................................................................................49
1.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến
quá trình tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế. Đại hội XI của Đảng nhấn

mạnh: “Phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm động lực đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế trí thức, góp phần tăng nhanh năng
suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế”1. Nhƣ vậy, phát triển
khoa học công nghệ phải là nền tảng quyết định sự thắng lợi của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc. Đối với nhiều doanh nghiệp, khoa học cơng nghệ cũng chính
là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Nếu không thực sự chú trọng đến lĩnh
vực này thì doanh nghiệp có thể đánh mất những cơ hội để để nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh doanh.
Đứng trƣớc đòi hỏi về phát triển khoa học cơng nghệ của doanh nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nói chung, Nhà nƣớc đã dùng nhiều cơng cụ để khuyến khích
doanh nghiệp tập trung đẩy mạnh đầu tƣ cho khoa học công nghệ. Một trong những
công cụ mà Nhà nƣớc sử dụng chính là chế độ ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chế độ này góp phần giảm bớt gánh nặng về thuế cho doanh nghiệp, tạo ra sự cơng
bằng tƣơng đối giữa các chủ thể, khuyến khích đầu tƣ và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế2. Để hƣớng đến mục tiêu phát triển khoa học công nghệ, Nhà nƣớc dành cho
doanh nghiệp một hình thức ƣu đãi thuế lần đầu tiên xuất hiện trong Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2008: ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ.
Để cụ thể hóa những quy định về hình thức ƣu đãi này, Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tƣ 15/2011/TT-BTC Hƣớng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý
và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (Thông tƣ này
đƣợc sửa đổi bổ sung bởi Thông tƣ 105/2012/TT-BTC). Đến năm 2013, Quốc hội
ban hành Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp 2008, trong đó cũng có sửa đổi, bổ sung nội dung về ƣu đãi trích
lập quỹ. Nhƣ vậy, Nhà nƣớc đã thể hiện sự quan tâm đến ƣu đãi trích lập quỹ phát
triển khoa học cơng nghệ thơng qua việc ban hành hàng loạt những quy định xoay
quanh hình thức ƣu đãi này.
Tuy nhiên, trải qua hơn năm năm áp dụng trên thực tế, ƣu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp trong việc trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ vẫn chƣa thực

1


Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, tr.94-95.
2
Nguyễn Đức Khiêm (2009), Chế độ thuế thu nhập doanh nghiệp trong pháp luật Việt Nam, NXB Thống
Kê, Hà Nội, tr.18.

1


sự phát huy vai trò mà Nhà nƣớc kỳ vọng3. Trong khi các hình thức ƣu đãi thuế
khác, đặc biệt là ƣu đãi về thuế suất, ƣu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế đều
nhận đƣợc sự quan tâm từ khá nhiều doanh nghiệp thì ƣu đãi trích lập quỹ chỉ mới
đến đƣợc với một số ít doanh nghiệp tại Việt Nam. Điều này xuất phát từ nhiều
nguyên do, trong đó có cả sự hạn chế từ chính các quy định của pháp luật hiện hành.
Vì vậy, cần đặt ra u cầu nhanh chóng hồn thiện quy định về ƣu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp trong việc trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ để hình thức
ƣu đãi này thực sự đến đƣợc với các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Pháp luật về
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích lập quỹ phát triển khoa học
và cơng nghệ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cử nhân cho mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hiện nay, pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích lập
quỹ phát triển khoa học cơng nghệ cịn nhiều hạn chế và chƣa phù hợp với các
doanh nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời, sự phối hợp của các cơ quan Nhà nƣớc
trong quản lý hoạt động này vẫn chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Việc nghiên cứu đề
tài “Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích lập quỹ phát
triển khoa học cơng nghệ” hứa hẹn mang tính ứng dụng cho việc sửa đổi, bổ sung
nhằm hoàn thiện những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này. Mặt khác,
tác giả mong muốn đề tài nghiên cứu có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo

cho các cá nhân, tổ chức đào tạo và nghiên cứu Luật học, đặc biệt là những chủ thể
quan tâm đến việc áp dụng pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong
việc trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Với điều kiện và khả năng cho phép của mình, tác giả chủ yếu tập trung vào
đối tƣợng nghiên cứu là ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích lập quỹ
phát triển khoa học công nghệ. Tác giả không đề cập cụ thể đến những kiến thức
chuyên môn thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ mà đi sâu nghiên cứu khía cạnh
pháp lý xoay quanh ƣu đãi trích lập quỹ. Đó là những vấn đề về mức trích lập, điều
kiện trích lập, cách thức sử dụng và quản lý quỹ phát triển khoa học cơng nghệ
trong doanh nghiệp. Ngồi ra, tác giả cịn chú trọng đến sự phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý hình thức ƣu đãi này.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận giới hạn trong những quy định của pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp điều chỉnh ƣu đãi trích lập quỹ và thực trạng khi áp
3

Nguyễn Văn Lâu (2009), “Ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thực trạng áp dụng tại Việt Nam”, Luật
học (12), tr. 11-12.

2


dụng những quy định này trên thực tế để đề ra những giải pháp hồn thiện. Mặc dù
việc trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ cịn chịu sự điều chỉnh mang tính
chun mơn của Luật Khoa học và công nghệ nhƣng vấn đề này không nằm trong
phạm vi nghiên cứu của khóa luận.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những quy định của pháp luật về ƣu đãi thuế trong việc
trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ và thực trạng khi áp dụng những quy

định này trên thực tế, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật
4.1.

điều chỉnh hình thức ƣu đãi trích lập quỹ; hƣớng đến mục tiêu chung là phát triển
khoa học cơng nghệ để thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
4.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong khóa luận, tác giả có nhiệm vụ làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến

những quy định của pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích
lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ. Đồng thời, tác giả cịn phải phân tích thực
trạng khi áp dụng những quy định này trên thực tế để đƣa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện quy định của pháp luật.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Trong khóa luận tác giả sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng với những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc
ta về mục tiêu phát triển khoa học và cơng nghệ.
5.1.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài khóa luận đƣợc nghiên cứu dựa trên các phƣơng pháp lịch sử, phƣơng
pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp thực tiễn và đánh giá, phƣơng
pháp phân tích…
5.2.

6. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thực tế đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về ƣu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp nhƣng lại có rất ít cơng trình nghiên cứu một cách trực tiếp về ƣu đãi

trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ trong doanh nghiệp. Thậm chí, trích lập
lập quỹ tuy là một hình thức ƣu đãi thuế nhƣng trong các đề tài nghiên cứu về ƣu
đãi thuế, đa số các tác giả đều bỏ qua hình thức ƣu đãi này hoặc chỉ đề cập một cách
khái quát và dừng lại ở mức độ trích dẫn pháp luật. Hiện nay hầu nhƣ khơng có một
đề tài nghiên cứu nào tiếp cận ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích
lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ một cách chuyên sâu và đầy đủ dƣới khía

3


cạnh pháp lý. Nội dung nghiên cứu về vấn đề này chỉ có thể tìm thấy ở những cơng
trình nghiên cứu về chế độ ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung.
“Chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong pháp luật Việt Nam”
(2013) của tác giả Nguyễn Duy Châu là đề tài nghiên cứu đầy đủ các vấn đề pháp lý
của chế độ ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Đặc biệt, tác giả cũng đã tiếp cận
hình thức ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ ở mức độ phân tích
một số đặc trƣng nổi bật của ƣu đãi này cũng nhƣ đề cập đến những vƣớng mắc khi
áp dụng pháp luật vào thực tế. Những nội dung mà tác giả nghiên cứu có thể cung
cấp cho doanh nghiệp những hiểu biết cần thiết khi áp dụng ƣu đãi trích lập quỹ nên
tính ứng dụng của đề tài này khá cao. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ dừng lại ở việc
phân tích quy định pháp luật và nêu ra bất cập trong thực trạng áp dụng chứ chƣa lý
giải nguyên nhân dẫn đến những bất cập đó để tìm ra giải pháp hồn thiện. Đồng
thời, đề tài này chỉ tập trung nhấn mạnh ở mức trích lập quỹ và bỏ qua nhiều khía
cạnh khác nhƣ điều kiện trích lập, cách thức sử dụng và quản lý quỹ ...
“Cẩm nang về chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp” (2012) của tác giả
Lê Hạnh cũng có nghiên cứu về ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ
trong mối tƣơng quan với các hình thức ƣu đãi khác. Tác giả đã phân tích những
dấu hiệu cơ bản nhất của ƣu đãi trích lập quỹ, đặc biệt có sự so sánh với những ƣu
đãi còn lại nên đề tài cung cấp những nội dung mang tính ứng dụng cao, đặc biệt
với doanh nghiệp khi đứng trƣớc sự lựa chọn các hình thức ƣu đãi. Tuy nhiên, tác

giả lại chủ yếu tập trung đến những khía cạnh thực tế khi doanh nghiệp áp dụng ƣu
đãi mà khơng đi sâu vào phân tích những vấn đề pháp lý liên quan. Do đó, tác giả
vẫn chƣa lý giải đƣợc nguyên nhân phát sinh những bất cập trên thực tế.
Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu về chế độ ƣu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp có đề cập đến ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ nhƣ:
luận văn của tác giả Nguyễn Thị Anh (2010), “Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp”, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; luận văn của Trần
Kim Mai (2012), “Chế độ ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp-thực tiễn áp dụng và
hƣớng hoàn thiện”, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Huế; đề tài của Lê Thanh
Hằng (2010), “Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”, Khóa luận tốt
nghiệp cử nhân Luật, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội...Những đề tài trên cũng đề cập
đến ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích lập quỹ phát triển khoa học
công nghệ nhƣng chỉ dừng lại ở mức độ trích dẫn pháp luật và nêu ra một số bất cập
trong mức trích lập quỹ cũng nhƣ cách thức sử dụng nguồn vốn của quỹ. Những vấn
đề còn lại vẫn chƣa đƣợc các tác giả nghiên cứu chuyên sâu nên nội dung về ƣu đãi
trích lập quỹ đúc kết từ các đề tài này vẫn còn chƣa đầy đủ.
4


Ngồi ra cịn có một số bài viết trên Tạp chí Luật học, Tạp chí Khoa học
Pháp lý, Tạp chí Thuế Nhà nƣớc, Tạp chí Tài chính...nghiên cứu về ƣu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp trong việc trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ. Mỗi bài
viết thƣờng đề cập đến một vấn đề tiêu biểu xoay quanh ƣu đãi này, tác giả thƣờng
đi sâu vào vấn đề đó mà bỏ qua những nội dung khác cũng không kém phần quan
trọng. Tuy nhiên, các bài viết cũng đƣa ra nhiều quan điểm đa dạng có thể vận dụng
cho nghiên cứu chuyên sâu. Tiêu biểu nhƣ: bài viết “Thực trạng trích lập quỹ phát
triển khoa học cơng nghệ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay” của tác giả
Trần Hồi (2009) in trên Tạp chí Thuế Nhà nước (số 12), bài viết “Trích lập quỹ
phát triển khoa học cơng nghệ và những vấn đề cần điều chỉnh” của tác giả Nguyễn
Thanh Tâm (2012) in trên Tạp chí Luật học (04), bài viết “Hạn chế của quy định về

quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp” của tác giả Lê Văn
Hƣng (2009) in trên Tạp chí Tài chính (số 11)...Thơng qua mỗi bài viết, tác giả làm
sáng tỏ một trong các khía cạnh nhƣ sự bất hợp lý trong quy định của pháp luật, lý
giải nguyên nhân của vƣớng mắc trong thực trạng áp dụng quỹ phát triển khoa học
công nghệ...Tuy nhiên, những bài viết này vẫn chƣa khái quát đƣợc toàn bộ những
đặc trƣng quan trọng nhất của hình thức trích lập quỹ cũng nhƣ chƣa đề ra hƣớng
hoàn thiện hợp lý đối với vấn đề này.
Tóm lại, các nghiên cứu từ trƣớc đến nay chỉ mới đề cập tới ƣu đãi trích lập
quỹ trong quá trình phân tích về chế độ ƣu đãi thuế nói chung; hoặc nếu có trực tiếp
nghiên cứu về hình thức ƣu đãi này thì tác giả cũng chỉ dừng ở mức độ trích dẫn
pháp luật, phân tích ngữ nghĩa hoặc bình luận một số dấu hiệu nổi trội. Nhƣ vậy,
vẫn chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu “Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp trong việc trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ”.
7. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận đƣợc kết cấu bởi ba phần gồm mở đầu, nội dung và kết luận.
Trong đó, phần nội dung đƣợc bố cục trong 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
trong việc trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ.
Chƣơng 2: Quy định pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong
việc trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ, thực trạng áp dụng và hƣớng hoàn
thiện.

5


1.

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƢU ĐÃI THUẾ THU

NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC TRÍCH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1.1. Khái quát chung về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích
lập quỹ phát triển khoa học công nghệ
1.1.1. Khái niệm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích lập quỹ
phát triển khoa học công nghệ
1.1.1.1.
Khái niệm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là nội dung thƣờng xuyên tồn tại trong
cấu trúc của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nắm giữ vai trò quan trọng trong
việc thực thi các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô. Dù vậy, pháp luật không đƣa ra
định nghĩa cụ thể về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu
thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung và các hình thức ƣu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp nói riêng, khái niệm này đƣợc một số tác giả xây dựng dựa trên những đặc
trƣng cơ bản nhất của chế độ ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tác giả Trần Vũ Hải trong sách chuyên khảo Thuật ngữ pháp luật Tài chính
cơng cho rằng: “Ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng hợp các quy định pháp
luật mà theo đó, chủ thể nộp thuế đƣợc hƣởng những ƣu tiên nhất định so với mặt
bằng chung trong quan hệ về thuế với Nhà nƣớc”4.
Định nghĩa này tiếp cận ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp dƣới góc độ là
tổng hợp những lợi ích liên quan đến nghĩa vụ thuế mà Nhà nƣớc trao cho doanh
nghiệp đƣợc hƣởng ƣu đãi. Theo đó, ƣu đãi thuế mang đến cho chủ thể áp dụng nó
những ƣu tiên nhất định so với mặt bằng chung, nghĩa là so với những doanh nghiệp
không đƣợc hƣởng ƣu đãi. Bản thân từ “ƣu đãi” theo Từ điển Tiếng Việt nghĩa là
dành cho những điều kiện và quyền lợi đặc biệt hơn so với các đối tượng khác5.
Nhƣ vậy, những doanh nghiệp áp dụng ƣu đãi thuế sẽ có đƣợc những lợi ích vƣợt
trội về thuế thu nhập doanh nghiệp so với các chủ thể cịn lại. Chẳng hạn: Doanh
nghiệp có thể hƣởng một mức thuế suất ƣu đãi thấp hơn thuế suất thông thƣờng
hoặc đƣợc miễn thuế, giảm thuế trong một thời gian nhất định, hoặc trích một phần
thu nhập tính thuế hằng năm để thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ...
Cùng tiếp cận dƣới góc độ là những lợi ích của Nhà nƣớc dành cho doanh

nghiệp, tác giả Lê Hạnh trong cuốn sách Cẩm nang về chế độ ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đƣa ra định nghĩa: “Ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là quy định về
những biện pháp, những lợi ích nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế thu nhập doanh
nghiệp cho các nhà đầu tƣ, khuyến khích và thu hút đầu tƣ mà Nhà nƣớc dành cho
4
5

Trần Vũ Hải (2009), Thuật ngữ pháp lý Tài chính công, NXB Tƣ Pháp, Hà Nội, tr.19-20.
Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr.1098.

6


những doanh nghiệp hoặc những nhóm doanh nghiệp nhất định so với những đối
tƣợng chịu thuế khác”6.
Nhƣ vậy, bên cạnh việc đề cập đến ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣ
một biện pháp mang lại những quyền lợi ƣu tiên hơn cho các doanh nghiệp đƣợc
hƣởng ƣu đãi, giúp doanh nghiệp giảm đi một phần gánh nặng về thuế, tác giả cũng
nhấn mạnh mục đích thu hút đầu tƣ của chế độ ƣu đãi thuế. Theo đó, Nhà nƣớc trao
lợi ích cho doanh nghiệp khơng những nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế mà cịn
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào những địa bàn, lĩnh vực ƣu đãi phù hợp
với chính sách phát triển kinh tế vĩ mơ.
Trong sách chuyên khảo Chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong
pháp luật Việt Nam, tác giả Nguyễn Duy Châu tiếp tục định nghĩa: “Ƣu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp là chế độ mà Nhà nƣớc mang đến những lợi ích về thuế cho một
số doanh nghiệp đạt đƣợc các điều kiện nhất định để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
ổn định và khuyến khích đầu tƣ vào những lĩnh vực, địa bàn kinh tế khó khăn.
Những điều kiện đó là yêu cầu bắt buộc nếu doanh nghiệp muốn thụ hƣởng ƣu đãi
của pháp luật”7.
Ƣu đãi thuế là một chế độ có điều kiện, khơng trao cho tất cả mọi doanh

nghiệp mà chỉ dành cho những chủ thể nào cần thiết và xứng đáng đƣợc hƣởng ƣu
đãi. Nhà nƣớc mang lại cho doanh nghiệp lợi ích vƣợt trội về thuế khi và chỉ khi
doanh nghiệp đáp ứng đƣợc tất cả điều kiện mà pháp luật đƣa ra. Những điều kiện
này sẽ tạo nên sự công bằng tƣơng đối giữa các đối tƣợng nộp thuế và góp phần
đảm bảo tính khả thi của chế định ƣu đãi.
Nhƣ vậy, dù ít nhiều có sự khác biệt về câu chữ hoặc hƣớng tiếp cận, các
khái niệm trên đều chỉ ra rằng ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến ba
vấn đề cơ bản sau:
Một là, ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mang đến cho doanh nghiệp
những lợi ích nổi trội hơn về thuế so với những chủ thể không đƣợc áp dụng ƣu đãi.
Hai là, ƣu đãi thuế vừa xuất phát từ mục đích hỗ trợ, tạo tiền đề để doanh
nghiệp phát triển ổn định lâu dài nhƣng đồng thời cũng là công cụ thu hút đầu tƣ,
thực hiện các chính sách phát triển kinh tế vĩ mơ của Nhà nƣớc.
Ba là, vì đây chế độ tạo ra những ƣu thế nhất định so với các chủ thể còn lại,
để đƣợc thụ hƣởng chế độ ƣu đãi thuế, chủ thể thƣờng phải đáp ứng một số điều
kiện mà pháp luật đƣa ra, điều này đảm bảo tính cần thiết và xứng đáng của chủ thể
đƣợc hƣởng ƣu đãi.
6

Lê Hạnh (2012), Cẩm nang về chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội, tr.12.
Nguyễn Duy Châu (2013), Chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong pháp luật Việt Nam, NXB Tƣ
Pháp, Hà Nội, tr.34.
7

7


Với các đặc điểm trên, ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cùng với quy định
về miễn thuế thu nhập doanh nghiệp chính là các nội dung của chế độ miễn giảm
thuế. Dù vậy, so với miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về ƣu đãi thuế thu

nhập doanh nghiệp có một số điểm khác biệt sau:
Miễn thuế thƣờng xuất phát từ nguồn gốc của một số khoản thu nhập tƣơng
đối “đặc biệt” mà doanh nghiệp sở hữu. Chẳng hạn nhƣ thu nhập từ các hoạt động
liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp; thu nhập từ sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động của ngƣời tàn tật, ngƣời sau cai
nghiện, ngƣời nhiễm HIV; thu nhập từ hoạt động dạy nghề cho các đối tƣợng đặc
biêt; những khoản tài trợ sử dụng cho các hoạt động xã hội... Nói nhƣ tác giả Lê
Minh Sơn, “pháp luật căn cứ vào nguồn hình thành thu nhập để xem xét miễn thuế
mà không xuất phát từ đặc thù của chủ thể sở hữu thu nhập”8. Nghĩa là, ngoài
những thu nhập đƣợc miễn thuế, doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế cho những khoản
thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Trong khi đó, ƣu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp khơng dựa trên nguồn hình thành thu nhập mà dựa trên đặc thù của
doanh nghiệp9. Ví dụ nhƣ doanh nghiệp tiến hành đầu tƣ vào những ngành nghề
lĩnh vực nhất định hoặc trên những địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và thỏa mãn các
điều kiện hƣởng ƣu đãi thì doanh nghiệp sẽ đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Hay nói cách khác, các trƣờng hợp ƣu đãi thuế thƣờng tập trung vào những
quan hệ cần khuyến khích phát triển.
So với ƣu đãi thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp có tính ổn định hơn10.
Những khoản thu nhập đƣợc miễn thuế liên quan đến sản xuất nơng nghiệp, các vấn
đề mang tính xã hội cần đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ dù nền kinh tế thay đổi. Do đó, các
trƣờng hợp miễn thuế thƣờng có tính ổn định. Ngƣợc lại, ƣu đãi thuế là cơng cụ
quan trọng để thực hiện chính sách kinh tế của Nhà nƣớc nên thƣờng xuyên thay
đổi. Ƣu đãi thuế là một nội dung trong chế độ miễn giảm thuế rất hấp dẫn đối với
các nhà đầu tƣ. Nhà nƣớc dành cho doanh nghiệp các hình thức ƣu đãi thuế nhằm
khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tƣ vào một số lĩnh vực và địa bàn cụ thể để
thực hiện mục tiêu chung của nền kinh tế. Khi nền kinh tế thay đổi, Nhà nƣớc sẽ
điều chỉnh quy định về ƣu đãi thuế để phù hợp với những chính sách kinh tế mới.
Do đó, ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khơng có tính ổn định bằng miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp. Trong một số trƣờng hợp, khi doanh nghiệp đƣợc hƣởng ƣu


8

Lê Minh Sơn (2010), “Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và những vƣớng mắc trong khâu quản lý”, Nhà
nước và pháp luật ,(07), tr.11-12.
9
Lê Thanh Hằng (2010), Pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Khóa luận cử nhân, Đại học Luật
Hà Nội, tr.19.
10
Trần Duy (2009), Chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội, tr.15.

8


đãi thuế thì doanh nghiệp cũng đƣợc miễn thuế. Tuy nhiên, ƣu đãi thuế và miễn
thuế không đồng nhất với nhau.
Với mục tiêu thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào một số địa bàn, lĩnh vực
theo định hƣớng phát triển kinh tế chung, ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thƣờng
đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau, tạo nên tính đa dạng cho doanh
nghiệp trong việc lựa chọn một dạng thức ƣu đãi phù hợp. Sự đa dạng này còn phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và chính sách của Nhà nƣớc trong từng giai đoạn
khác nhau, các hình thức ƣu đãi thơng thƣờng là:
- Ưu đãi về thuế suất: đây là các trƣờng hợp đƣợc hƣởng ƣu đãi với
mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất thông thƣờng nếu tổ chức đầu tƣ vào
những vùng miền, ngành nghề, lĩnh vực ƣu đãi.
- Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế: khác với ƣu đãi về thuế
suất, ƣu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế vẫn sử dụng mức thuế suất
thông thƣờng, tuy nhiên, doanh nghiệp đƣợc miễn thuế, giảm thuế trong một
khoảng thời gian nhất định mà pháp luật cho phép.
- Các trường hợp giảm thuế khác: doanh nghiệp sản xuất, xây dựng,
vận tải sử dụng nhiều lao động nữ hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều lao

động là ngƣời dân tộc thiểu số sẽ đƣợc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
bằng số chi thêm cho lao động nữ hoặc lao động là ngƣời dân tộc thiểu số.
- Chuyển lỗ: doanh nghiệp có quyền chuyển số lỗ sang năm sau, số lỗ
này đƣợc trừ vào thu nhập tính thuế.
- Trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp:
doanh nghiệp đƣợc trích một phần thu nhập tính thuế hằng năm để thành lập
quỹ phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp.
1.1.1.2.
Khái niệm về hình thức ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công
nghệ trong thuế thu nhập doanh nghiệp
Trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ là một hình thức ƣu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp. Nhƣ vậy, đây thực chất là một dạng lợi ích về thuế thu nhập
doanh nghiệp mà Nhà nƣớc dành cho doanh nghiệp đủ điều kiện thụ hƣởng. Nếu ƣu
đãi về thuế suất mang lại một mức thuế suất thấp hơn, ƣu đãi về thời gian miễn
thuế, giảm thuế mang lại ƣu đãi đƣợc miễn, giảm tiền thuế trong một khoảng thời
gian nhất định thì ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học, cơng nghệ mang lại lợi
ích về thuế trên số tiền trích lập quỹ. Hình thức ƣu đãi này đƣợc quy định trong
pháp luật đã kéo theo sự ra đời của một loại quỹ mới tồn tại trong doanh nghiệp:
quỹ phát triển khoa học công nghệ. Đây là quỹ đƣợc hình thành từ một phần thu
nhập tính thuế hằng năm của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp trích lập,
9


quản lý và sử dụng nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ
trong doanh nghiệp.
Cũng giống nhƣ các hình thức ƣu đãi khác, ƣu đãi trích lập quỹ mang lại cho
các doanh nghiệp đủ điều kiện áp dụng nó những lợi ích vƣợt trội hơn so với những
chủ thể còn lại. Cụ thể, doanh nghiệp đƣợc quyền trích một phần thu nhập tính thuế
hằng năm để thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ. Thu nhập tính thuế trong
kỳ tính thuế đƣợc xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập đƣợc miễn thuế và

các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ các năm trƣớc. Trong trƣờng hợp thông thƣờng,
khi đã xác định đƣợc thu nhập tính thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho tồn bộ
phần thu nhập đó. Tuy nhiên, khi đƣợc hƣởng ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa
học cơng nghệ, doanh nghiệp sẽ đƣợc trích một phần thu nhập tính thuế để thành
lập quỹ. Với khoản này, Nhà nƣớc tạm thời chƣa thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau trích lập, nếu đáp ứng đƣợc đầy đủ các điều kiện mà pháp luật đặt ra thì doanh
nghiệp khơng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần trích lập quỹ đó.
Nhƣ vậy, ƣu đãi trích lập quỹ đã mang đến cho doanh nghiệp thụ hƣởng ƣu đãi
không phải nộp thuế đối với phần thu nhập tính thuế dùng để trích lập quỹ phát triển
khoa học cơng nghệ trong doanh nghiệp. Nguồn vốn của quỹ sẽ đƣợc doanh nghiệp
sử dụng đầu tƣ cho hoạt động khoa học công nghệ. Điều này giúp giảm bớt gánh
nặng về thuế cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển
khoa học công nghệ nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh. Đƣơng nhiên, cũng nhƣ tất
cả các hình thức ƣu đãi khác, kèm theo những lợi ích hấp dẫn về thuế, doanh nghiệp
cũng cần phải đáp ứng một số điều kiện để hƣởng ƣu đãi. Đối với hình thức ƣu đãi
này, điều kiện quan trọng nhất là ràng buộc doanh nghiệp sử dụng tiền quỹ đúng
mục đích.
1.1.2. Đặc trưng của hình thức ưu đãi về trích lập quỹ phát triển khoa học công
nghệ trong thuế thu nhập doanh nghiệp
Với tƣ cách là một hình thức ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, ƣu đãi trích
lập quỹ vừa có những đặc điểm tƣơng đồng với các ƣu đãi khác nhƣng cũng vừa tồn
tại một số đặc trƣng riêng. Những đặc trƣng này chính là cơ sở để nhận diện ƣu đãi
trích lập quỹ và phân biệt với các hình thức ƣu đãi cịn lại.
1.1.2.1.
Ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ chỉ được áp dụng
cho doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Khác với các loại hình ƣu đãi khác thƣờng khơng giới hạn chủ thể thụ hƣởng
là doanh nghiệp trong nƣớc hay nƣớc ngoài, ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học
cơng nghệ chỉ cho phép doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam đƣợc hƣởng ƣu đãi. Điều này xuất phát từ mục tiêu phát triển khoa học công

10


nghệ tạo động lực cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Hiện nay,
trình độ khoa học cơng nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn cịn rất hạn chế
nên việc khuyến khích phát triển khoa học công nghệ trong nƣớc luôn đƣợc xem là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Do đó, ƣu đãi trích lập quỹ đƣợc quy định dành
riêng cho các doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam. Trên thực tế, những
doanh nghiệp nƣớc ngồi thƣờng có lợi thế hơn so với các doanh nghiệp Việt Nam
về trình độ phát triển khoa học cơng nghệ. Vì vậy, giới hạn chủ thể áp dụng ƣu đãi
đã tạo nên sự bình đẳng tƣơng đối giữa các đối tƣợng nộp thuế. Đồng thời, điều này
cũng góp phần tạo điều kiện cho Nhà nƣớc trong quá trình quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.1.2.2.

Ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ là hình thức ưu

đãi hướng đến các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng khoa học công nghệ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh
Ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ cho phép doanh nghiệp
trích một phần thu nhập tính thuế hằng năm để thành lập quỹ phát triển khoa học
công nghệ trong doanh nghiệp. Đúng nhƣ tên gọi, mục đích của quỹ là để doanh
nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ. Ngày nay, hoạt động
khoa học cơng nghệ đã góp phần tạo ra những chuyển biến về năng suất, chất lƣợng
và hiệu quả trong sản xuất, mở rộng thị trƣờng và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp11. Xuất phát từ vai trò nhƣ vậy mà nhu cầu sử dụng khoa học công
nghệ ngày càng gia tăng đối với nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam. Có thể kể đến
những nhu cầu quan trọng nhƣ nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hiện đại để tối đa hóa
chất lƣợng sản phẩm, cải tiến và đổi mới dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng
suất...

Tuy nhiên, thực tế là, dù khoa học cơng nghệ đóng vai trị quan trọng trong
sản xuất, kinh doanh, không phải tất cả doanh nghiệp hiện nay đều có nhu cầu sử
dụng khoa học cơng nghệ. Nhu cầu này cịn phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp,
lĩnh vực đầu tƣ, đặc biệt là mức độ cạnh tranh của ngành nghề kinh doanh mà doanh
nghiệp tham gia12. Phần đa những doanh nghiệp có quy mô lớn, đầu tƣ vào lĩnh vực
công nghiệp ở những ngành nghề giàu tính cạnh tranh sẽ có địi hỏi cao đối với ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Đây chính là những đối tƣợng
cơ bản và chủ yếu mà ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ hƣớng
đến. Với một ƣu đãi có mục đích đặc thù là phát triển khoa học công nghệ, ƣu đãi
11

(truy cập ngày 10/05/2014)
12
Trần Văn Thanh (2009), “Tác động của chế độ ƣu đãi thuế đến nền kinh tế hiện nay”, Tài chính, (09), tr.
11-12.

11


trích lập quỹ đƣợc Nhà nƣớc quy định chủ yếu nhằm mang lại cơ hội cho những
doanh nghiệp thực sự có nhu cầu đầu tƣ cho khoa học cơng nghệ. Ngƣợc lại, những
doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực khơng địi hỏi ứng dụng khoa học cơng nghệ
khơng phải là những chủ thể mà hình thức ƣu đãi này hƣớng đến. Đối với những
chủ thể này, việc trích lập quỹ khơng những khơng mang lại lợi ích, thậm chí có thể
gây ra thiệt hại. Vì lẽ, để đảm bảo ƣu đãi đạt đƣợc mục tiêu đề ra, Nhà nƣớc thƣờng
phải ban hành thêm các ràng buộc với doanh nghiệp đăng ký trích lập. Trƣờng hợp
doanh nghiệp trích lập quỹ nhƣng khơng sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích, ngoài
việc phải nộp lại tiền thuế tƣơng ứng cho Nhà nƣớc, doanh nghiệp có thể phải đối
mặt với một số chế tài nhằm ngăn chặn tình trạng trích lập tùy tiện, lợi dụng tiền
quỹ thực hiện các hoạt động sai mục đích, thất thốt tiền thuế của ngân sách.

1.1.2.3.
Ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ là hình thức ưu
đãi khơng giới hạn về thời gian hưởng ưu đãi nhưng ràng buộc về mục đích sử
dụng
Nếu nhƣ ƣu đãi về thuế suất hay ƣu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế có
giới hạn về thời gian thì ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ lại
không quy định về giới hạn này. Trƣờng hợp doanh nghiệp đáp ứng đƣợc đầy đủ
các điều kiện mà pháp luật u cầu, doanh nghiệp hồn tồn có thể tiến hành trích
lập quỹ nhiều lần. Điều này là phù hợp, vì lẽ, việc giới hạn thời gian đối với ƣu đãi
về thuế suất, ƣu đãi thời gian miễn thuế, giảm thuế đảm bảo tính cơng bằng với các
chủ thể còn lại và đảm bảo phần nào nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc. Đối với
ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ, mặc dù doanh nghiệp cũng
khơng bị thu thuế trên phần trích quỹ, tuy nhiên, mức trích lập do Nhà nƣớc quy
định và thƣờng chiếm tỷ lệ khơng cao trên tổng thu nhập tính thuế. Hơn nữa, phát
triển khoa học công nghệ là hoạt động ln địi hỏi phải đƣợc thực hiện liên tục
trong một thời gian tƣơng đối dài và ổn định. Nhà nƣớc không giới hạn về thời gian
đƣợc áp dụng ƣu đãi này để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể trích lập quỹ
nhiều lần nhằm phục vụ cho nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ.
Tuy không giới hạn về thời gian nhƣng ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa
học cơng nghệ lại có ràng buộc về mục đích sử dụng tiền quỹ. Đây là một đặc trƣng
chỉ tồn tại ở hình thức ƣu đãi này. Cụ thể, doanh nghiệp buộc phải sử dụng quỹ cho
mục đích phát triển khoa học cơng nghệ. Trong đó, việc xem xét hoạt động nào là
hoạt động phục vụ cho mục tiêu phát triển khoa học cơng nghệ có thể đƣợc liệt kê
cụ thể. Thậm chí, để đảm bảo tính chính xác của mục đích sử dụng quỹ, pháp luật
có thể trao quyền quản lý hoạt động này cho cơ quan quản lý chuyên ngành. Mặt
khác, sự ràng buộc này còn thể hiện ở chỗ, nếu doanh nghiệp không sử dụng quỹ
12


cho đầu tƣ phát triển khoa học công nghệ, sử dụng nguồn vốn của quỹ sai mục đích,

tức vi phạm điều kiện hƣởng ƣu đãi thì điều này có thể dẫn đến hậu quả là doanh
nghiệp phải nộp lại phần thuế thu nhập doanh nghiệp tƣơng ứng cộng với phần lãi
phát sinh. Nhƣ vậy, mục đích sử dụng của ƣu đãi trích lập quỹ đã bị ràng buộc theo
đúng với tên gọi của hình thức ƣu đãi này.
Đặc điểm này giúp phân biệt giữa ƣu đãi trích lập quỹ và các hình thức ƣu
đãi thuế cịn lại. Khi doanh nghiệp đƣợc hƣởng ƣu đãi về thuế suất hay ƣu đãi về
thời gian miễn thuế, giảm thuế, doanh nghiệp sẽ đƣợc dùng những lợi ích mà ƣu đãi
đó mang lại vào bất kì mục đích hợp pháp nào của doanh nghiệp. Trong khi đó, với
sự ràng buộc về mục đích sử dụng, doanh nghiệp hƣởng ƣu đãi trích lập quỹ phải
dùng nguồn vốn của quỹ vào hoạt động phát triển khoa học công nghệ. Pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định ràng buộc này nhƣ một điều kiện cần thiết để
doanh nghiệp đƣợc áp dụng ƣu đãi. Nhà nƣớc đã thơng qua điều kiện đó để đảm bảo
rằng doanh nghiệp sẽ sử dụng ƣu đãi trích lập quỹ nhằm phát triển khoa học công
nghệ để phục vụ sản xuất kinh doanh. Đây cũng là một biện pháp mà Nhà nƣớc áp
dụng để hƣớng tới phục vụ mục tiêu chung: công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Đồng thời, quy định rõ ràng về mục đích sử dụng ƣu đãi cũng giúp cho Nhà nƣớc
thuận tiện hơn trong khâu quản lý, hạn chế tình trạng doanh nghiệp trốn thuế và gây
thất thu cho ngân sách Nhà nƣớc.
1.1.3. Ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ trong tương quan với
các hình thức ưu đãi khác trong thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên cạnh ƣu đãi về trích lập quỹ, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng
tạo ra nhiều dạng thức ƣu đãi khác dành cho doanh nghiệp nhƣ ƣu đãi về mức thuế
suất, ƣu đãi về thời gian miễn, giảm thuế…Trong cùng một khoảng thời gian, nếu
doanh nghiệp đủ điều kiện thụ hƣởng nhiều loại ƣu đãi thuế khác nhau thì doanh
nghiệp chỉ đƣợc chọn một hình thức ƣu đãi để áp dụng. Mỗi hình thức ƣu đãi ln
tồn tại những ƣu điểm và hạn chế nhất định. Do đó, doanh nghiệp tùy từng trƣờng
hợp sẽ phải cân nhắc những thuận lợi, bất lợi của từng loại ƣu đãi để chọn ra đƣợc
một hình thức tối ƣu.
Ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ hấp dẫn với các doanh
nghiệp bởi hầu nhƣ mọi doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt

Nam đều có khả năng đƣợc trích lập quỹ. Mặc dù ràng buộc về sử dụng quỹ sau khi
đã trích lập khá phức tạp nhƣng điều kiện ban đầu để doanh nghiệp đƣợc trích lập
quỹ lại rất thơng thống. Nếu nhƣ ƣu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm
thuế đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tƣ vào địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc lĩnh
vực khuyến khích đầu tƣ thì ƣu đãi trích lập quỹ khơng u cầu điều kiện này. Phạm
13


vi doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận ƣu đãi này rộng hơn so với các hình thức ƣu đãi
cịn lại.
Nhƣ đã phân tích ở mục 1.1.2.3, ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học
cơng nghệ là hình thức ƣu đãi khơng giới hạn về thời gian. Do đó, nếu đáp ứng đầy
đủ các điều kiện mà pháp luật u cầu thì doanh nghiệp hồn tồn có thể trích lập
quỹ nhiều lần để phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp. Trong khi đó,
ƣu đãi về thuế suất hay ƣu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế lại có giới hạn về
mặt thời gian. Khi doanh nghiệp đƣợc áp dụng các hình thức ƣu đãi này, doanh
nghiệp chỉ đƣợc hƣởng những lợi ích mà ƣu đãi mang lại trong một khoảng thời
gian nhất định theo quy định của pháp luật. Sau khi khoảng thời gian đó kết thúc,
những doanh nghiệp đã hƣởng ƣu đãi về thuế suất sẽ phải nộp thuế theo mức thuế
suất thông thƣờng; những doanh nghiệp đã hƣởng ƣu đãi về thời gian miễn thuế,
giảm thuế sẽ phải nộp thuế đầy đủ thay vì đƣợc miễn thuế, giảm thuế nhƣ trƣớc đó.
Đây cũng là một ƣu thế của ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ so
với những hình thức ƣu đãi cịn lại13. Doanh nghiệp khơng hề bị giới hạn về số lần
áp dụng ƣu đãi trích lập quỹ miễn sao doanh nghiệp đáp ứng đƣợc các điều kiện mà
pháp luật quy định đối với hình thức ƣu đãi này.
Thêm một điểm thu hút của ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công
nghệ là doanh nghiệp sẽ tạm thời không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với phần thu nhập tính thuế dùng để trích lập quỹ. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp thỏa
mãn điều kiện của pháp luật trong quá trình sử dụng quỹ thì doanh nghiệp cịn có
thể khơng phải nộp thuế đối với phần thu nhập tính thuế đó. Quỹ phát triển khoa

học cơng nghệ đƣợc Nhà nƣớc cho phép doanh nghiệp sử dụng vào đầu tƣ đẩy
mạnh khoa học công nghệ để phục vụ sản xuất kinh doanh. Nhƣ vậy, doanh nghiệp
không những giảm bớt đƣợc gánh nặng về thuế mà cịn có thêm nguồn vốn ổn định
cho hoạt động khoa học công nghệ trong doanh nghiệp. Do đó, ƣu đãi trích lập quỹ
thƣờng đƣợc các doanh nghiệp có địi hỏi cao về phát triển khoa học công nghệ lựa
chọn và áp dụng.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp muốn đƣợc hƣởng các lợi ích từ những hình
thức ƣu đãi thuế thì doanh nghiệp phải tuân thủ những điều kiện mà pháp luật đặt
ra. Không phải lúc nào ƣu đãi trích lập quỹ cũng phù hợp với tất cả các doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp với những đặc thù nhất định sẽ lựa chọn hình thức ƣu đãi
khác nhau căn cứ vào điểm mạnh và điểm yếu của từng ƣu đãi. Do đó, trong một số
trƣờng hợp doanh nghiệp khơng thể lựa chọn hình thức ƣu đãi trích lập quỹ phát
triển khoa học cơng nghệ.
13

Nguyễn Thiện Tâm (2014), “Những công cụ thu hút đầu tƣ tại Việt Nam”, Phát triển kinh tế , (05), tr.10.

14


Quỹ phát triển khoa học cơng nghệ đƣợc trích lập từ một phần thu nhập tính
thuế hằng năm của doanh nghiệp. Đây là phần thu nhập vốn dĩ phải nộp thuế vào
ngân sách Nhà nƣớc. Do đó, dù pháp luật cho phép doanh nghiệp trích lập quỹ từ
thu nhập tính thuế hằng năm nhƣng doanh nghiệp chỉ đƣợc tạm thời chƣa đóng thuế
đối với khoản thu nhập này. Cịn đối với ƣu đãi miễn thuế, giảm thuế, doanh nghiệp
hiển nhiên không phải nộp thuế đối với phần thuế đã đƣợc miễn, giảm (nhƣng vẫn
có khả năng bị truy thu nếu rơi vào trƣờng hợp luật định). Đối với doanh nghiệp áp
dụng ƣu đãi trích lập quỹ, để khơng phải nộp thuế đối với thu nhập dùng để trích lập
quỹ, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tiền này cho mục tiêu duy nhất là phát triển
khoa học, công nghệ và chịu sự quản lý chặt chẽ từ phía Nhà nƣớc trong suốt thời

gian duy trì và sử dụng quỹ này. Nếu doanh nghiệp khơng thể đáp ứng đƣợc thì phải
nộp lại phần thuế thu nhập doanh nghiệp chƣa nộp vào ngân sách Nhà nƣớc, thậm
chí cịn có thể phải nộp thêm phần lãi phát sinh nếu thuộc trƣờng hợp luật định. Vì
vậy, doanh nghiệp nên cân nhắc khi lựa chọn ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa
học cơng nghệ. Trên thực tế, chỉ có những doanh nghiệp nào đã định hình đƣợc kế
hoạch sử dụng quỹ kèm theo những dự án phát triển khoa học công nghệ cụ thể mới
đủ tự tin để lựa chọn áp dụng hình thức ƣu đãi này14.
Bên cạnh đó, đúng với tên gọi, quỹ phát triển khoa học công nghệ chỉ dùng
cho hoạt động khoa học cơng nghệ. Nghĩa là, lợi ích về thuế mà doanh nghiệp đƣợc
hƣởng từ ƣu đãi này phải nhằm phát triển khoa học cơng nghệ trong doanh nghiệp.
Trong khi đó, lợi ích về thuế mà các hình thức ƣu đãi khác mang lại cho doanh
nghiệp không buộc doanh nghiệp phải sử dụng ra sao mà hoàn toàn phụ thuộc vào
quyết định của doanh nghiệp. Do vậy, chỉ có những doanh nghiệp nào quan tâm và
cần thiết phát triển khoa học cơng nghệ thì mới thực sự lƣu tâm đến hình thức ƣu
đãi này. Cịn các doanh nghiệp khác khơng địi hỏi ứng dụng khoa học công nghệ
(lĩnh vực dịch vụ...) thƣờng hiếm khi tiến hành hoạt động trích lập quỹ.
Ngồi ra, pháp luật cũng chỉ cho phép doanh nghiệp trích một phần thu nhập
tính thuế để lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ. Nếu thu nhập tính thuế của
doanh nghiệp thấp thì cũng khơng thể áp dụng ƣu đãi này vì nguồn vốn trích lập
khơng đảm bảo đƣợc cho địi hỏi của hoạt động khoa học cơng nghệ. Vì thế, ƣu đãi
trích lập quỹ chỉ thực sự phù hợp với những doanh nghiệp quy mơ lớn với thu nhập
tính thuế hằng năm cao.
Qua sự phân tích trên đây, có thể khẳng định, ƣu đãi trích lập quỹ phát triển
khoa học công nghệ không phải luôn phù hợp với mọi doanh nghiệp tại Việt Nam.
14

Trần Hồi (2009), “Thực trạng trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ hiện nay”, Thuế Nhà nước, (12), tr.15.

15



Thơng thƣờng, những doanh nghiệp có quy mơ lớn và hoạt động trong lĩnh vực đòi
hỏi cao đối với khoa học cơng nghệ mới có xu hƣớng lựa chọn hình thức ƣu đãi
này. Doanh nghiệp cần phải xác định liệu rằng có thể đáp ứng đƣợc lộ trình áp dụng
ƣu đãi này hay không. Nếu doanh nghiệp vẫn chƣa thực sự chú trọng đến phát triển
khoa học công nghệ, chƣa định hình đƣợc dự án sử dụng quỹ thì doanh nghiệp
khơng nên lựa chọn ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ. Bởi vì, nếu
khơng cân nhắc kỹ lƣỡng, doanh nghiệp rất có thể sẽ rơi vào trƣờng hợp phải nộp
lại thuế thu nhập doanh nghiệp, thậm chí cịn phải nộp thêm phần lãi phát sinh theo
quy định của pháp luật. Có thể điều này cũng lý giải tại sao hiện nay số lƣợng
doanh nghiệp ở Việt Nam áp dụng hình thức ƣu đãi này vẫn cịn rất hạn chế.
1.2. Sự cần thiết của việc tồn tại quy định về ƣu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp trong việc trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ
1.2.1. Thể hiện sự chia sẻ, hỗ trợ về thuế của Nhà nước dành cho doanh nghiệp
Một trong những vai trò cơ bản của chế độ ƣu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp là thể hiện sự chia sẻ, hỗ trợ của Nhà nƣớc dành cho doanh nghiệp. Ƣu đãi
thuế luôn mang đến cho đối tƣợng áp dụng những lợi ích hơn so với các chủ thể
không đƣợc hƣởng ƣu đãi. Những lợi ích đó tạo ra nhiều thuận lợi và ƣu thế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đƣợc hƣởng
một mức thuế suất thấp hơn, đƣợc miễn thuế, giảm thuế trong một khoảng thời gian
cụ thể, hoặc đƣợc trích lập một phần thu nhập tính thuế hằng năm cho hoạt động
phát triển khoa học cơng nghệ... Lợi ích mà các hình thức ƣu đãi này mang lại sẽ
làm giảm bớt gánh nặng về thuế đối với những doanh nghiệp đủ điều kiện đƣợc
hƣởng ƣu đãi.
Việc quy định trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ là một hình thức
ƣu đãi thuế đã thể hiện sự chia sẻ, hỗ trợ về thuế của Nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp. Nhà nƣớc trao cho chủ thể đủ điều kiện hƣởng ƣu đãi những lợi ích mà các
đối tƣợng khác khơng thể có đƣợc. Trong trƣờng hợp thông thƣờng, doanh nghiệp
chắc chắn sẽ phải nộp thuế đối với thu nhập tính thuế nhƣng với hình thức ƣu đãi

này, Nhà nƣớc tạm thời không thu thuế đối với phần thu nhập tính thuế dùng để
trích lập quỹ. Nếu doanh nghiệp đảm bảo những yêu cầu của pháp luật trong q
trình sử dụng quỹ thì doanh nghiệp cịn khơng phải nộp thuế đối với phần thu nhập
đó. Nhƣ vậy, quy định về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích lập
quỹ phát triển khoa học cơng nghệ đã thể hiện sự hỗ trợ về thuế mà Nhà nƣớc dành
cho doanh nghiệp. Sự hỗ trợ này thực sự rất cần thiết vì thơng qua đó, doanh nghiệp
đƣợc giảm bớt một phần áp lực về thuế, đồng thời, có đƣợc nguồn vốn ổn định và
lâu dài cho phát triển khoa học công nghệ để phục vụ sản xuất kinh doanh.
16


1.2.2. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển khoa học công nghệ để
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Chế độ ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc xem là cơng cụ để Nhà nƣớc
khuyến khích, thu hút đầu tƣ và điều tiết kinh tế xã hội. Nhà nƣớc trao cho doanh
nghiệp lợi ích nhất định để bù đắp lại khó khăn của doanh nghiệp cũng nhƣ nhằm
thực hiện chính sách kinh tế trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Nhà nƣớc đã áp
dụng các ƣu đãi thuế để thu hút các nhà đầu tƣ đến với các địa bàn khó khăn, vùng
sâu vùng xa, từ đó cân đối sự phát triển giữa các vùng miền, địa phƣơng. Đồng thời
khi doanh nghiệp đầu tƣ vào những ngành nghề, lĩnh vực ƣu đãi sẽ đƣợc hƣởng ƣu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Ƣu thế mà mỗi hình thức ƣu đãi mang lại sẽ thu
hút, khuyến khích doanh nghiệp tiến hành các hoạt động đầu tƣ. Đặc biệt, do tác
động của q trình tồn cầu hóa, cạnh tranh giữa các Quốc gia ngày càng gay gắt
nên nhiều nƣớc đã sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là nội dung ƣu đãi
thuế nhƣ một công cụ quan trọng để tăng sức hấp dẫn và thu hút đầu tƣ15.
Với việc quy định về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc trích lập
quỹ phát triển khoa học cơng nghệ, Nhà nƣớc đã khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ
cho hoạt động khoa học công nghệ để phục vụ sản xuất kinh doanh. Chủ thể đủ điều
kiện áp dụng ƣu đãi sẽ đƣợc trích lập quỹ từ một phần thu nhập tính thuế hằng năm
và sử dụng quỹ cho mục đích phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp. Để

đảm bảo rằng ƣu đãi này sẽ phát huy vai trò một cách hiệu quả, Nhà nƣớc trao cho
doanh nghiệp những lợi ích về thuế và cũng đặt ra yêu cầu cơ bản là doanh nghiệp
phải dùng lợi ích đó vào phát triển khoa học cơng nghệ. Ƣu thế mà hình thức ƣu đãi
này mang lại sẽ thu hút và tạo điều kiện để các chủ thể tiến hành hoạt động đầu tƣ
cho khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.
1.2.3. Tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho các chủ thể liên quan trong hoạt động trích
lập quỹ
Việc quy định trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ là một hình thức
ƣu đãi thuế đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho doanh nghiệp khi tiến hành hoạt
động này. Nếu nhƣ trƣớc đây việc trích lập quỹ chƣa hề đƣợc điều chỉnh bởi pháp
luật thì sự xuất hiện của quy định về ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học cơng
nghệ trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 đã tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiếp cận hình thức ƣu đãi này. Doanh nghiệp có thể dựa vào những nội dung
mà pháp luật điều chỉnh để tiến hành trích lập quỹ. Quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể liên quan cũng đƣợc pháp luật quy định đảm bảo cho hoạt động này diễn ra
thống nhất, đồng bộ và mang lại hiệu quả. Nếu khơng quy định cụ thể về trích lập
15

Trƣơng Quang (2012), Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến nền kinh tế Việt Nam, NXB Thống
Kê, Hà Nội, tr.30-31.

17


quỹ phát triển khoa học cơng nghệ thì cả doanh nghiệp và những cơ quan có thẩm
quyền chắc chắn sẽ lúng túng khi áp dụng và dễ dẫn đến những tiêu cực trong lĩnh
vực quản lý thuế nhƣ trốn thuế gây thất thu cho ngân sách Nhà nƣớc...
Ngoài những vai trị trên đây thì việc quy định trích lập quỹ là một hình thức
ƣu đãi thuế cịn có những ý nghĩa mang tính thực tiễn khác. Doanh nghiệp sẽ tiếp
cận hoạt động này nhƣ một hình thức ƣu đãi thuế nên việc trích lập quỹ sẽ dễ dàng

thu hút doanh nghiệp hơn. Chế độ ƣu đãi thuế thƣờng thu hút đa số các doanh
nghiệp nên khi trích lập quỹ trở thành một ƣu đãi thuế thì hoạt động này chắc chắn
sẽ nhận đƣợc sự quan tâm nhiều hơn từ các doanh nghiệp16. Xuất phát từ tầm quan
trọng của hình thức ƣu đãi này, khi xây dựng quy phạm pháp luật điều chỉnh, các
nhà làm luật cần chú trọng đến rất nhiều vấn đề liên quan nhằm đảm bảo cho việc
trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp thỏa mãn tính khả
thi và hiệu quả.
1.3. Những điểm cần lƣu ý khi quy định về ƣu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp trong việc trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ
Pháp luật ra đời thể hiện ý chí của Nhà nƣớc trong việc điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát triển theo hƣớng ổn định và tích cực. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó,
các quy phạm pháp luật cần đƣợc xây dựng một cách đồng bộ, thống nhất và phù
hợp với thực tiễn khách quan. Tuy nhiên, đây là vấn đề không hề đơn giản bởi vì
mỗi quan hệ xã hội đƣợc điều chỉnh ln tồn tại và vận động khơng ngừng địi hỏi
các nhà làm luật phải lƣu ý đến những vấn đề quan trọng nhất của đối tƣợng điều
chỉnh.
Ƣu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ là hình thức ƣu đãi thuế
vẫn cịn khá mới mẻ ở Việt Nam. Chính vì vậy, để ƣu đãi này phát huy đƣợc vai trò
tối đa cũng nhƣ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả, pháp luật cần quan tâm đến nhiều
khía cạnh liên quan.
1.3.1. Mức trích lập để hình thành quỹ
Hoạt động khoa học cơng nghệ ln địi hỏi một q trình nghiên cứu lâu dài
và ẩn chứa rất nhiều rủi ro, đặc biệt đối với nền khoa học cơng nghệ cịn hạn chế
nhƣ ở nƣớc ta hiện nay. Doanh nghiệp muốn phát triển khoa học cơng nghệ cần có
nguồn lực tài chính đủ lớn và ổn định để duy trì hoạt động này. Vì vậy, với tƣ cách
là một hình thức ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nƣớc cần lƣu tâm về mức
trích lập quỹ để doanh nghiệp thực sự có đƣợc nguồn vốn hợp lý cho hoạt động phát
triển khoa học cơng nghệ. Qũy đƣợc trích lập từ thu nhập tính thuế hằng năm của
doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lại có tổng thu nhập tính thuế khác nhau. Vậy
16


Nguyễn Thanh Tâm (2012), “Trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ và những vấn đề cần điều
chỉnh”,(04), Luật học, tr. 21-22.

18


liệu một tỉ lệ cố định về mức trích lập quỹ có thực sự phù hợp cho mọi loại hình
doanh nghiệp? Bên cạnh đó, phần đơng doanh nghiệp ở Việt Nam thuộc loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên quy định mức trích lập tối đa là bao nhiêu là phù hợp?
Bởi vì với doanh nghiệp vừa và nhỏ, nếu quy định mức trích lập tối đa (phần trăm
dựa trên thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp) quá thấp thì quỹ sẽ khơng có
đƣợc nguồn vốn đủ lớn để thực hiện các hoạt động khoa học cơng nghệ. Ngồi ra,
nhu cầu về khoa học công nghệ ở mỗi doanh nghiệp cũng khơng giống nhau, có
những chủ thể coi khoa học cơng nghệ là động lực phát triển chính nhƣng cũng có
những chủ thể khơng có nhu cầu đối với vấn đề này. Hơn nữa, đa số những doanh
nghiệp có quy mơ lớn với nguồn lực tài chính dồi dào thƣờng địi hỏi đầu tƣ mạnh
vào khoa học cơng nghệ trong khi những doanh nghiệp vừa và nhỏ lại chƣa chú
trọng đến hoạt động này... Vậy nên đề ra mức trích lập quỹ nhƣ thế nào để dung hịa
đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp?
Một vấn đề nữa mà pháp luật cần quan tâm khi đề ra mức trích lập quỹ là
làm thế nào để cân bằng lợi ích của xã hội và lợi ích của doanh nghiệp. Nguồn hình
thành quỹ chính là một phần thu nhập tính thuế thu nhập hằng năm của doanh
nghiệp. Nếu mức trích lập quỹ quá thấp sẽ làm cho ƣu đãi này mất tính khả thi và
hiệu quả. Ngƣợc lại, mức trích lập quỹ quá cao sẽ ảnh hƣởng đến thuế thu nhập
doanh nghiệp hằng năm nộp vào Ngân sách Nhà nƣớc. Do đó, việc xác định mức
trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ phù hợp là một vấn đề quan trọng đặt ra
đối với pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.2. Điều kiện trích lập quỹ
Quỹ phát triển khoa học cơng nghệ có vai trị rất quan trọng đối với hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, pháp luật cần phải tạo điều kiện
để hiện thực hóa vai trị của quỹ trong doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi một sự cân
nhắc thấu đáo khi quy định về điều kiện trích lập quỹ.
Quỹ phát triển khoa học công nghệ là ƣu đãi mà pháp luật dành cho doanh
nghiệp thông qua những quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì
đây là một ƣu đãi nên cần đặt ra câu hỏi làm thế nào để ƣu đãi này phát huy hết hiệu
quả của nó cũng nhƣ hạn chế tình trạng doanh nghiệp lợi dụng nhằm trục lợi bất
chính. Quy định về điều kiện trích lập quỹ là một vấn đề cần đƣợc đặt ra bởi thông
qua quy định trên, pháp luật có thể đảm bảo tính khả thi của quỹ cũng nhƣ kiểm
soát việc doanh nghiệp thực hiện hoạt động này. Nếu điều kiện trích lập quỹ quá
cứng nhắc, thiếu linh hoạt thì sẽ làm cho doanh nghiệp khơng thể tiếp cận đƣợc ƣu
đãi. Ngƣợc lại, nếu điều kiện trích lập quỹ tồn tại nhiều lỗ hổng thì doanh nghiệp sẽ
lợi dụng để trốn thuế gây thất thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Vì vậy, pháp luật cần
19


×