Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Pháp luật lao động việt nam về sử dụng lao động nữ thực trạng áp dụng tại các doanh nghiệp ở bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ TRUNG HIẾU

PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG NỮ - THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP Ở BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN CỬ NHÂN LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ TRUNG HIẾU

PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NỮ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN CỬ NHÂN LUẬT HỌC
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ
NIÊN KHÓA 2010-2014

Người hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Kim Ngân
Giảng viên khoa Luật Dân sự

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN CỬ NHÂN LUẬT HỌC
Chuyên ngành: luật Dân sự

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên: Phạm Thị Trung Hiếu

ThS. Bồ Thị Kim Ngân

MSSV: 1055020074

Pháp luật lao động Việt Nam về lao động nữ - Thực
trạng áp dụng tại các doanh nghiệp ở Bình Dƣơng

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Là một sinh viên Trường đại học Luật TP. Hồ Chí Minh suốt bốn năm được sự
hướng dẫn tận tình của các thầy cơ giảng viên, tích góp được một lượng kiến thức
cũng như kĩ năng sống nhất định, được giáo dục cả về kiến thức lẫn đạo đức. Luận
văn tốt nghiệp như một bài báo cáo về kết quả mà cá nhân em học hỏi được trong quá
trình học tập tại trường bên cạnh sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn Cô: Bùi Thị
Kim Ngân. Em xin cam kết tất cả nội dung của cơng trình này hồn tồn là giá trị lao
động, tìm tịi, học hỏi của bản thân em trên cơ sở có sự tham khảo cơng trình của
những người nghiên cứu trước, những nguồn thơng tin và số liệu đưa ra có nguồn gốc
rõ ràng, trung thực. Em xin cam kết bài nghiên cứu chưa từng được công bố trước
đây.
Do kiến thức và kinh nghiệm bản thân cịn nhiều hạn chế nên cơng trình nghiên

cứu của em cịn nhiều thiếu sót, hi vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của q
thầy cơ và bạn bè để có thể hồn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 6 năm 2014
Tác giả
Phạm Thị Trung Hiếu


DANH MỤC VIẾT TẮT

ATLĐ

An toàn lao động

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BLLĐ

Bộ luật Lao động

BLĐTBXH

Bộ Lao động – Thương binh Và Xã hội


GII

Gender Inequality Index
(Chỉ số bất bình đẳng giới)

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

ILO

International Labour Organization
(Tổ chức lao động thế giới)

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

UNDP

United Nations Development Programme
(Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc)

VSLĐ

Vệ sinh lao động


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Nghị định 95/2013/NĐ-CP

Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm

Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH

Thông tư số 26/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18
tháng 10 năm 2013 Ban hành danh mục các
công việc không được sử dụng lao động nữ


MỤC LỤC
Lời mở đầu............................................................................. 1

Chƣơng 1: Khái quát về lao động nữ
1.1. Khái niệm về người lao động, lao động nữ, đặc điểm vai trò của lao
động nữ .................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về người lao đ ộng ..................................... 5
1.1.2. Khái niệm về lao động nữ, đặc điểm vai trò c ủa lao đ ộng nữ
................................................................................... 9
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về lao động nữ ................. 9
1.1.2.2. Vai trò của lao động nữ ................................... 10
1.2. Sự cần thiết phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ

trong nền kinh tế thị trường ...................................................... 13
1.3. Các quy định cơ bản về lao động nữ trong hệ thống pháp luật Việt
Nam ....................................................................................... 15
1.3.1. Quy định về lao động nữ trong các bản Hiến pháp ....... 15
1.3.2. Quy định về lao động nữ trong các văn bản pháp luật... 17
1.3.2.1. Luật Bình đẳng giới ........................................ 17
1.3.2.2.
1.3.2.3.
1.3.2.4.
1.3.2.5.

Bộ luật Dân sự................................................
Luật Bảo hiểm xã hội ......................................
Luật Hơn nhân và gia đình ...............................
Bộ luật Hình s ự ..............................................

18
19
19
19

1.4. Quy định về lao động nữ trong pháp luật lao động ................ 20
1.4.1. Quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường và cơ sở kinh
tế - xã hội của việc hình thành và phát tri ển lực lượng lao động nữ ở
nước ta ................................................................................... 20
1.4.2. Nội dung pháp luật Việt Nam hi ện hành về lao động nữ.25
1.4.2.1. Chế độ tuyển dụng, việc làm ............................ 25
1.4.2.2. Tiền lương ..................................................... 26
1.4.2.3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ................ 27



1.4.2.4. An toàn lao đ ộng, vệ sinh lao đ ộng ................... 28
1.4.2.5. Kỷ luật lao động ............................................. 29
1.4.2.6. Chấm dứt hợp đồng lao động ............................ 30
1.4.2.7. Bảo hiểm xã hội .............................................. 30

Chƣơng 2: Thực trạng việc thực hiện các quy định của pháp luật
về lao động nữ tại các doanh nghiệp ở Bình Dƣơng - Một số giải
pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ trong
quan hệ lao động
2.1. Tình hình thực hiện quy định của pháp luật lao động về lao động nữ
tại Bình Dương ........................................................................ 35
2.2. Thực trạng áp dụng pháp lu ật về lao động nữ tại các doanh nghiệp ở
Bình Dương............................................................................. 39
2.3. Nguyên nhân của thực trạng sử dụng lao động nữ tại các doanh
nghiệp ở Bình Dương ............................................................... 51
2.4. Một số giải pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợ p pháp của lao độn g
nữ trong quan hệ lao động ........................................................ 53
2.4.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật lao động Việt Nam ....... 54
2.4.2. Hoàn thiện về cơ chế thực thi pháp luật ...................... 60
2.4.3. Gia nhập và phê chuẩn các Công ước Quốc tế liên quan đ ến
lao động nữ ................................................................................................... 61
Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63
Tài liệu tham kh ảo


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam trở thành thành viên WTO (tổ chức thương mại thế giới) ngày
01/7/2007 là bước tiến quan trọng khẳng định Việt Nam có nền kinh tế thị trường,

đồng thời tạo điều kiện hội nhập quốc tế, mở rộng giao thương, thu hút đầu tư của các
nước trên thế giới nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa... nâng cao đời
sống nhân dân, cải thiện cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần. Trong đó phải kể đến
tác động tích cực trong việc giải quyết được việc làm cho hàng ngàn người lao động
trong cả nước. Với xu hướng hội nhập quốc tế, trình độ người lao động dần được cải
thiện, nếu trước đây nguồn nhân công giá rẻ là lợi thế cạnh tranh với các nước trong
khu vực thì những năm gần đây mức lương của cơng nhân lao động khơng ngừng tăng
cao, thay vào đó lợi thế về tay nghề khéo léo và linh hoạt của công nhân lao động
được khách hàng nước ngoài đánh giá rất cao. Chính lợi thế đó tạo điều kiện thuận lợi
cho lao động nữ tham gia vào hoạt động lao động sản xuất.
Gần 50% lực lượng lao động nước ta là lao động nữ, họ tham gia vào nhiều lĩnh
vực trong đời sống xã hội: sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; y tế, văn hóa xã hội;
lãnh đạo, quản lý, cán bộ quản lý trong bộ máy Nhà nước,... một số ngành nghề lao
động nữ chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối như: may mặc, giày da, giáo viên mầm non,...
Tuy nhiên, lao động nước ta hiện nay do trình độ dân trí thấp, kiến thức pháp luật
chưa cao nên việc bị lạm dụng, bóc lột sức lao động xảy ra thường xuyên phổ biến
nhất là vùng nông thôn. Lao động nữ bị xâm phạm quyền lợi nhưng vẫn không thể tự
bảo vệ bản thân vì nhiều lí do như nhu cầu việc làm, gánh nặng gia đình họ chấp nhận
làm việc trong môi trường không đảm bảo, công việc nặng nhọc độc hại, tăng ca, làm
thêm giờ, không đảm bảo được giờ giấc nghỉ ngơi thậm chí xuất hiện nhiều biến
tướng còn trở nên nghiêm trọng hơn như lạm dụng tình dục. Để giữ được việc làm
người lao động nói chung hay lao động nữ nói riêng khơng dám phản kháng hay khởi
kiện khi bị xâm phạm quyền lợi chính đáng của họ.
Lao động nữ có thể trạng yếu hơn so với lao động nam về tinh thần, sức khỏe.
Hơn thế khơng những có chức năng lao động sản xuất họ cịn có trách nhiệm trong gia
đình là vợ, là mẹ khiến cho trách nhiệm trên vai người phụ nữ càng to lớn, nặng nề. Vì
vị thế yếu hơn trong các mối quan hệ, đối với quan hệ lao động pháp luật lao động
Việt Nam có Chương X: Những quy định riêng về lao động nữ (gồm 8 điều từ Điều
153 đến Điều 160) và các văn bản hướng dẫn như Nghị định 43/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 10 của Luật Cơng đồn về quyền, trách

nhiệm của cơng đồn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
1


của người lao động; Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động; Nghị
định 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh
lao động; Nghị định 46/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động; Thông tư số
26/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội ban hành danh mục các công việc không được sử dụng lao động nữ;... nhằm
dành những ưu đãi riêng lợi thế hơn cho lao động nữ, để bảo vệ quyền lợi của lao
động nữ.
Cùng với những lí do trên em hi vọng có thể tìm hiểu rõ các quy định pháp luật
để có thể giúp đỡ những người lao động nữ xung quanh cũng như bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của bản thân trong lương lai.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong q trình tìm kiếm thơng tin thực hiện cơng trình nghiên cứu, em nhận
thấy có nhiều bài viết có cùng mục đích, đối tượng nghiên cứu liên quan đến pháp luật
về lao động nữ, những bài viết bình luận, những đóng góp kiến nghị để hồn thiện quy
định pháp luật, biện pháp đảm bảo cơ chế thực thi pháp luật của thầy cơ, hay cơng
trình nghiên cứu của anh chị sinh viên. Trong đó có thể kể đến cơng trình:
 Lao động nữ và việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với lao động nữ
trong doanh nghiệp tại một số tỉnh miền Nam năm 1999. Tác giả Trần Thị Ngọc
Chung.
 Pháp luật Việt Nam về người lao động nữ làm công ăn lương. Thực trạng áp
dụng tại các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2009. Tác giả Hòa Thị
Thủy.
 Pháp luật lao động Việt Nam về người lao động nữ và thực trạng áp dụng trên

địa bàn TP. Hồ Chí Minh hiện nay năm 2013. Tác giả Trần Thị Thanh Thúy.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu của các anh chị đi trước cũng xoay quanh
quyền lợi của lao động nữ, thực trạng của những quy định pháp luật cũng như thực
trạng áp dụng pháp luật tại các doanh nghiệp, nêu ra những giải pháp hoàn thiện pháp
luật để bảo vệ quyền lợi lao động nữ. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế xã hội có nhiều
chuyển biến làm phát sinh nhiều vấn đề trong việc sử dụng lao động nói chung và lao
động nữ nói riêng pháp luật cũng cần phải đổi mới để phù hợp, minh chứng rõ ràng
nhất chính là sự ra đời của Bộ luật Lao động năm 2012 có hiệu lực từ ngày 01/5/2013
đã có những thay đổi tích cực nhằm bảo vệ quyền lợi lao động nữ nhiều hơn.
2


3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là pháp luật lao động Việt Nam về sử dụng lao động nữ,
thực trạng áp dụng tại các doanh nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu quan hệ lao động giữa lao
động nữ và người sử dụng lao động. Trong đó, tập trung nghiên cứu là lao động nữ
làm công ăn lương làm việc theo hợp đồng lao động.
Về thực trạng, em chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật lao
động tại một số doanh nghiệp ở Bình Dương, khu đơ thị mới thu hút nhiều nguồn đầu
tư nước ngoài, thu hút hàng ngàn người lao động trên khắp cả nước cũng là nơi phản
ánh một phần rõ nét và chân thật thực trạng áp dụng pháp luật lao động.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng để tiến hành cơng trình là sự kết hợp nhiều phương pháp:
phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp đánh giá, tổng hợp,...
Với từng nội dung khác nhau sẽ sử dụng những phương pháp thích hợp và phù hợp
với khả năng thực hiện.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Với kiến thức của bản thân thể hiện được cách nhìn của một sinh viên luật đối
với các quy định của pháp luật, trong tương lai là cách nhìn của một người lao động

trước những quyền lợi bản thân. Với đề tài nghiên cứu này, em hy vọng đóng góp một
phần nhỏ kiến thức bản thân vào kho tư liệu luật học, đồng thời giúp người đọc có cái
nhìn tổng quát về pháp luật lao động Việt Nam và thực trạng áp dụng đối với lao động
nữ. Qua đó, thấy được mặt tích cực cũng như hạn chế của pháp luật để có hướng khắc
phục hồn thiện hơn. Từ đó có một phần giá trị tham khảo đối với người đọc trong
quá trình nghiên cứu, học tập, giảng dạy vấn đề này.
6. Bố cục của luận văn
Bố cục trình bài bao gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Khái quát về lao động nữ
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động nữ
tại các doanh nghiệp ở Bình Dương - Một số giải pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của lao động nữ trong quan hệ lao động
Do đề tài nghiên cứu khá rộng, thời gian cũng như năng lực có giới hạn, văn bản
pháp luật nằm ở nhiều lĩnh vực khác nhau cũng như thực tiễn có nhiều biến động khó
nắm bắt, do đó việc nghiên cứu khó tránh khỏi thiếu sót. Em hi vọng nhận được nhiều
ý kiến đóng góp, phê bình từ q thầy cơ, anh chị, các bạn để đề tài trở nên hoàn thiện
hơn.
3


Chƣơng 1: Khái quát về lao động nữ
1.1. Khái niệm về ngƣời lao động, lao động nữ, đặc điểm vai trò của lao
động nữ
1.1.1. Khái niệm về người lao động
Lao động là q trình con người sử dụng cơng cụ lao động tác động vào tự nhiên
nhằm thay đổi tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người, mặt khác trong quá
trình tác động vào giới tự nhiên làm thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, quy
luật, những hiện tượng mà con người có thể nhận thức được. Đó chính là vai trị của
lao động đối với nhận thức con người theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin. Lực
lượng sản xuất là biểu hiện tác động của con người vào giới tự nhiên, trong quá trình

thực hiện sự sản xuất xã hội con người tổng hợp sức mạnh của mình để chinh phục
giới tự nhiên, lực lượng sản xuất nói lên khả năng của con người trong quá trình chinh
phục tự nhiên tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Như vậy, người lao động với khả
năng lao động của họ cùng với tư liệu sản xuất trước hết là công cụ lao động kết hợp
lại với nhau tạo nên lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất hàng đầu chính là cơng
nhân, là người lao động.
Người lao động là lực lượng sản xuất hàng đầu vì họ trực tiếp sử dụng tư liệu sản
xuất bằng kỹ năng lao động của mình tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của
cải vật chất cho xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, người lao động cũng chính là chủ
thể trực tiếp cải tiến tư liệu sản xuất, công cụ lao động với cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ.
Theo C.Mác: “Sức lao động, đó là tồn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể
một con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con
người phải làm cho hoạt động sản xuất tạo ra những vật có ích”1.
Hiểu cách giản đơn nhất người lao động là người có sức lao động, tuy nhiên
khơng phải người có sức lao động nào cũng là người lao động. Người lao động là
người sử dụng sức lao động dưới dạng hàng hóa sức lao động, điều kiện để sức lao
động trở thành hàng hóa sức lao động:
Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ sức lao
động của mình và được bán sức lao động như một hàng hóa, với điều kiện này không
thừa nhận nô lệ (thời kỳ nơ lệ chiếm hữu) là người lao động vì họ thuộc quyền sở hữu

Giáo trình Những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin. Nxb Chính trị
Quốc gia (năm 2009), tr. 233.
1

4


của chủ nơ, khơng có quyền bán sức lao động của mình, khơng có quyền quyết định

hay lựa chọn nghề nghiệp, hay thỏa thuận quyền lợi cho bản thân;
Thứ hai, người có sức lao động khơng có tư liệu sản xuất, để tồn tại buộc phải
bán sức lao động của mình để sống. Điều kiện này loại trừ những người có tư liệu sản
xuất, họ có điều kiện làm ra sản phẩm nuôi sống bản thân không cần phải bán sức lao
động.
Trong thời kỳ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, Nhà nước với chủ trương
“thực hiện nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần: thành phần kinh tế quốc
doanh thuộc sở hữu toàn dân và kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân
lao động”2, quan hệ lao động trong thời kỳ này mang tính chất mệnh lệnh hành chính
bởi trong đó khơng có sự thương lượng, thỏa thuận. Khái niệm người lao động thời kỳ
này còn rất rộng bao gồm những người làm việc theo biên chế nhà nước kể cả những
người làm công ăn lương, những người làm công chức, viên chức nhà nước và những
người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, quân đội nhân dân. Đại hội Đảng
lần thứ VI không chỉ mở ra một giai đoạn mới trong sự phát triển của đất nước bằng
sự khẳng định nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu mà cịn tạo cơ
hội để người lao động phát huy khả năng làm việc của mình và đạt được nhiều thành
tựu trong quá trình lao động sản xuất. Trong đó, quan hệ lao động diễn ra đa dạng và
phong phú, là quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động làm công ăn
lương. Quan hệ lao động lúc này được xác lập trên ngun tắc tự nguyện, bình đẳng,
hợp tác tơn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
Theo khoản 1 Điều 3 BLLĐ 2012: Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên,
có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự
quản lý, được điều hành của người sử dụng lao động.
Theo quy định pháp luật Việt Nam, người lao động là người có năng lực pháp
luật lao động và năng lực hành vi lao động:
Năng lực pháp luật lao động: năng lực pháp luật của cá nhân là khả năng của cá
nhân mà pháp luật quy định khi tham gia vào quan hệ pháp luật họ được hưởng quyền
và có những nghĩa vụ, năng lực pháp luật lao động là khả năng mà pháp luật quy định
cho người lao động có quyền được làm việc, hưởng tiền lương, chế độ về thời giờ làm
việc thời gian nghỉ ngơi,... bên cạnh đó người lao động cịn phải gánh vác những

nghĩa vụ như cam kết trong hợp đồng, theo sự điều hành và quản lý của người sử dụng
lao động.

2

Điều 18 Hiến pháp 1980
5


Năng lực hành vi lao động: năng lực hành vi của cá nhân là khả năng của cá
nhân bằng chính hành vi của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ khi tham gia vào một
quan hệ pháp luật. Năng lực hành vi lao động là khả năng của người lao động bằng
chính hành vi của mình tham gia quan hệ pháp luật lao động để được hưởng quyền và
thực hiện các nghĩa vụ trong quá trình lao động. Năng lực hành vi lao động được thể
hiện bằng hai yếu tố thể lực và trí lực, thể lực chính là sức khỏe bình thường của
người lao động để thực hiện một cơng việc nhất định; trí lực là khả năng nhận thức
của người lao động đối với công việc của họ và mục đích họ thực hiện cơng việc.
Trong quan hệ lao động năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động
được xuất hiện khi công dân đạt đến một độ tuổi nhất định.
Độ tuổi lao động: được tính từ thời điểm bắt đầu lao động đến khi nghỉ hưu.
Trong đó, tuổi bắt đầu lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, khi sử dụng lao động chưa thành
niên cần lưu ý các nguyên tắc như: chỉ sử dụng vào những công việc phù hợp với sức
khỏe để đảm bảo sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách; các quy định đặc thù về lao
động, tiền lương, sức khỏe,...; không sử dụng người chưa thành niên vào các công
việc nặng nhọc, nguy hiểm như: mang, vác vật nặng quá thể trạng người chưa thành
niên, công việc liên quan đến hóa chất, khí gas, chất nổ...; khơng sử dụng người lao
động chưa thành niên vào những nơi làm việc ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, thể trạng,
nhân cách như: nơi sản xuất kinh doanh cồn, bia, thuốc lá, các chất tác động đến tinh
thần, vũ trường, khách sạn,... hoặc những khu vực độc hại nguy hiểm như: dưới nước,
hầm mỏ, công trường xây dựng,...; tạo điều kiện để người chưa thành niên được học

tập văn hóa.
Đối với một số ngành nghề đặc thù công việc nhẹ nhàng theo danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có hiệu lực từ ngày 01/8/2013 quy định
danh mục công việc được sử dụng người dưới 15 tuổi, pháp luật cho phép sử dụng lao
động từ 13 đến dưới 15 tuổi (lao động có năng lực hành vi lao động khơng đầy đủ).
Tuy nhiên, ngoài những quy định riêng biệt áp dụng đối với lao động chưa thành niên,
khi sử dụng lao động từ đủ 13 đến dưới 15 tuổi phải tuân theo các quy định như: chỉ
sử dụng lao động từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi vào các công việc nhẹ nhàng theo
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định; ký kết hợp đồng lao
động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và được sự đồng ý của người lao
động; sắp xếp thời gian làm việc đến việc học của người lao động; đảm bảo các điều
kiện về an toàn - vệ sinh phù hợp với lứa tuổi.
Việc quy định độ tuổi lao động nhằm bảo đảm khả năng lao động cho con
người, pháp luật lao động quy định riêng mục 1 Chương X: Những quy định riêng đối
6


với lao động chưa thành niên và một số loại lao động khác quy định những điều luật
riêng để bảo vệ quyền lợi đối với người lao động chưa phát triển toàn diện về thể chất,
tinh thần tránh trường hợp lạm dụng, bóc lột lao động ảnh hưởng đến quá trình phát
triển bình thường của con người.
Làm việc theo hợp đồng lao động: hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm
việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động3. Hợp đồng lao động
cũng là cơ sở để người lao động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Được trả lương: người lao động khi họ khơng có tư liệu sản xuất để tạo ra sản
phẩm ni sống bản thân và gia đình vì vậy phải bán sức lao động của mình, tiền
lương là định lượng cho giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra. Sức lao động
chỉ tồn tại như năng lực sống của con người, muốn tái sản xuất ra năng lực đó người

lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định về ăn, mặc, ở, di
chuyển,… ngoài ra cịn phải đáp ứng nhu cầu trong gia đình, những thành viên phụ
thuộc. Chỉ có như vậy sức lao động mới được sản xuất và tái sản xuất một cách hiệu
quả và liên tục, tiền lương chính là cơng cụ giúp người lao động thỏa mãn những nhu
cầu thiết yếu đó.
Trong quan hệ pháp luật lao động cá nhân, người lao động phải chịu sự quản lý
và điều hành của người sử dụng lao động: đặc điểm của quan hệ lao động khác biệt so
với một số quan hệ lao động do pháp luật Dân sự điều chỉnh như hợp đồng dịch vụ,
hợp đồng gia công. Bên thuê dịch vụ, bên đặt gia cơng khơng có quyền điều hành,
giám sát, tổ chức công việc đối với bên cung ứng dịch vụ, bên nhận gia công, họ chỉ
quan tâm đến kết quả công việc, sản phẩm cuối cùng. Mặt khác, quan hệ lao động do
pháp luật lao động điều chỉnh thể hiện quyền uy của người sử dụng lao động đối với
người lao động bằng việc người lao động phải chịu sự quản lý điều hành của người sử
dụng lao động.

1.1.2. Khái niệm về lao động nữ, đặc điểm vai trò của lao động nữ
Khi tham gia quan hệ lao động trên nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước
pháp luật tuy nhiên không phải mọi người đều được pháp luật bảo vệ quyền lợi như
nhau mà còn tùy vào thể lực, trí lực của từng cá nhân và đặc điểm về khả năng nhận
thức, độ tuổi, giới tính hay tính chất cơng việc,... Pháp luật có những quy định riêng
biệt nhằm bảo vệ người lao động khi tham gia quan hệ lao động đồng thời đảm bảo họ
3

Điều 15 Bộ luật Lao động 2012
7


có thể hồn thành cam kết đã thỏa thuận với người sử dụng lao động. Như với đối
tượng lao động là người vị thành niên chưa phát triển toàn diện về thể chất và tâm lý;
đối tượng lao động là người cao tuổi đã suy giảm khả năng lao động; đối tượng lao

động là người khuyết tật với khả năng lao động bị hạn chế. Chính vì những đặc điểm
riêng biệt pháp luật lao động có những quy định riêng phù hợp với đặc trưng của mỗi
đối tượng lao động trong đó có lao động nữ với vai trị đối với gia đình và xã hội thêm
vào đó là đặc điểm cơ thể, chức năng làm mẹ ảnh hưởng đến quá trình làm việc.
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về lao động nữ
Lao động nữ được hiểu trước tiên là người lao động làm công ăn lương theo hợp
đồng lao động được pháp luật lao động Việt Nam điều chỉnh, có nghĩa là người lao
động được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 BLLĐ, bên cạnh đó họ cịn là người có giới
tính là nữ. Việc phân định như vậy là do sự khác biệt về đặc điểm sinh học cũng như
đặc điểm xã hội của nữ giới.
Đặc điểm sinh học: nữ giới được xem là phái đẹp, phái yếu trong xã hội có cấu
tạo cơ thể khác biệt đáng kể so với nam giới. Những đặc điểm sinh học tự nhiên ảnh
hưởng lớn đến khả năng tham gia lao động của lao động nữ như: thời kỳ kinh nguyệt,
trước và sau khi sinh con đều tác động đến sức khỏe, tâm lý,... vì vậy trong những thời
kỳ này cần có chế độ nghỉ ngơi, tịnh dưỡng thích hợp để bảo đảm sức khỏe cho người
mẹ và trẻ em.
Đặc điểm xã hội: tư tưởng “trọng nam khinh nữ” vẫn còn ăn sâu vào tiềm thức
mỗi người Việt Nam trong đó nam giới được đề cao hơn phụ nữ. Nam giới là trụ cột,
là niềm danh dự của gia đình, việc duy trì nịi giống phụ thuộc vào người con trai. Phụ
nữ được mặc định là chăm lo việc nội trợ, bếp núc, chăm sóc các thành viên khác
trong gia đình, những đóng góp của lao động nữ khi tham gia vào hoạt động sản xuất
cũng không được thừa nhận và trả cơng ngang bằng với nam giới. Chính những tư
tưởng, định kiến lạc hậu kìm hãm khả năng tiếp cận nghề nghiệp, kỹ thuật hiện đại
của phụ nữ.
Những đặc điểm tự nhiên và đặc điểm xã hội là nguyên nhân khiến lao động nữ
thiệt thịi, chịu bất cơng về nhiều mặt khi tham gia các quan hệ xã hội. Không phải
người phụ nữ nào cũng nhận được sự thông cảm, chia sẻ của chồng, của xã hội, thực
tế rất nhiều trường hợp người phụ nữ phải lựa chọn giữa hạnh phúc gia đình và cơ hội
việc làm, cơ hội thăng tiến, cơ hội nâng cao trình độ (đặc biệt là giới trí thức), tất
nhiên đa số chị em phụ nữ đều chọn giữ gìn hạnh phúc gia đình của mình. Từ áp lực

về tâm lý công việc ở doanh nghiệp, công sở đến cơng việc gia đình địi hỏi mọi người
8


phải nhìn nhận một cách khách quan, thực tế hơn về trách nhiệm và tài năng của
người phụ nữ.
1.1.2.2. Vai trò của lao động nữ
Lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm qua các giai đoạn khó khăn, gian khổ đã
thể hiện ý chí kiên cường, bất khuất khơng chịu khuất phục của dân tộc ta trước mọi
thế lực to lớn trên thế giới. Từ thời đại các vua Hùng dựng nước đến thời đại Hồ Chí
Minh qua bao nhiêu cuộc đấu tranh, đất trời nước Nam bao nhiêu lần bị quân thù giày
xéo, nhân dân nước ta chịu bao nhiêu khốn khổ nhưng hình ảnh người phụ nữ truyền
thống Việt Nam kiên cường, đảm đang, lao động cần cù, chiến đấu anh dũng từ xưa
đến nay vẫn không hề thay đổi. Ngạn ngữ nước Nam có câu: “giặc đến nhà, đàn bà
cũng đánh” để nói lên ý chí khơng chịu khuất phục của phụ nữ nước ta từ xưa. Hình
ảnh các vị nữ anh hùng trong cơng cuộc đấu tranh của dân tộc vẫn cịn ngun vẹn
trong tâm trí thế hệ người Việt sau này: hình ảnh Trưng Trắc và Trưng Nhị phất cờ
nổi dậy đánh đuổi quân Nam Hán; hình ảnh vị nữ tướng cưỡi voi đánh giặc Bà Triệu;
thế kỷ XVIII có bà Bùi Thị Xuân chỉ huy trận đánh Trấn Ninh lừng danh; thời kỳ thực
dân Pháp cấu kết với phong kiến thống trị nhân dân ta có bà Đinh Phu Nhân; thời kì
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ có chị Nguyễn Thị Minh Khai, chị Võ Thị Sáu,
chị Út Tịch,... Đó mới thấy tinh thần yêu nước, bất khuất, quả cảm, kiên cường của
người phụ nữ chân yếu tay mềm không hề thua kém bất kỳ ai trong xã hội.
Thêm vào đó là hình ảnh người phụ nữ cần cù, chăm chỉ, đảm đang tham gia tích
cực lao động sản xuất. Từ lịch sử đấu tranh của dân tộc cũng ghi nhận hình ảnh người
phụ nữ hăng say lao động là hậu phương vững chắc cho chiến sĩ nơi tiền tuyến. Bác
Hồ nói: “Xem trong lịch sử cách mệnh chẳng có lần nào khơng có đàn bà tham gia” 4.
Với sự tham gia đông đảo, tích cực và thường xuyên người phụ nữ trong hoạt động
sản xuất đã góp phần khơng nhỏ trong nền nơng nghiệp Việt Nam xưa đạt được những
thành tựu đáng kể giải quyết được vấn đề tăng vụ, chuyển vụ,... góp phần đáng kể

trong việc tăng năng suất lao động đủ sức chi viện cho chiến trường và cho gia đình.
Với thiên chức làm mẹ, làm vợ quán xuyến mọi việc trong gia đình, chăm lo đến
từng miếng cơm, giấc ngủ cho cha mẹ, cho chồng, cho con...gánh nặng gia đình trên
vai người phụ nữ. Với tư tưởng “việc bếp núc là việc của đàn bà” đã ăn sâu vào tiềm
thức không chỉ của đàn ông mà ngay cả người phụ nữ cũng mặc nhiên cam chịu.
Trách nhiệm của người phụ nữ trong gia đình là khơng thể chối bỏ được hình thành
4 />
phu-nu.html

9


nên đức tính cần cù vị tha, khiêm nhường, chung thủy vì gia đình xứng đáng với tám
chữ vàng mà Bác Hồ phong tặng: “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang” trong
thời kỳ kháng chiến và “Trung hậu, đảm đang, tài năng, anh hùng” trong thời kỳ đổi
mới đất nước.
Ngày nay, khơng cịn tình trạng người bóc lột người con người được giải phóng,
người lao động có cơ hội phát huy khả năng của mình trong mọi lĩnh vực, người phụ
nữ thốt khỏi ràng buộc trong khn khổ gia đình có điều kiện tham gia vào các lĩnh
vực trong đời sống xã hội. Vai trò phụ nữ cũng được mở rộng hơn từ vai trò người mẹ
người vợ trong gia đình đến người phụ nữ tham gia vào lao động sản xuất, trở thành
lực lượng lao động chiếm số lượng đơng đảo như ngày nay. Với đức tính cần cù, chăm
chỉ, thơng minh, sáng tạo, chịu thương chịu khó trong hoạt động sản xuất khiến vai trò
lao động nữ ngày càng được coi trọng. Vừa là nhân vật trung tâm tạo dựng hạnh phúc
gia đình, vừa tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, lao động nữ xứng đáng với
sự tôn vinh của cộng đồng và xã hội.
Nền kinh tế thị trường góp phần khơng nhỏ giúp khơi dậy tiềm năng của lao
động nữ, tạo cơ hội cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng giữa người lao động. Với các
chính sách mở cửa thị trường thu hút đầu tư của Đảng và Nhà nước vào các ngành
công nghiệp nhẹ tính đến năm 2012 nước ta có khoảng 3.700 doanh nghiệp ngành dệt

may; giày da có khoảng 840 doanh nghiệp5 tạo cơ hội việc làm cho nhiều phụ nữ trên
cả nước, tạo điều kiện cho lao động nữ phát huy khả năng, sáng tạo của mình trong
quá trình lao động, sản xuất.
Minh chứng rõ ràng nhất là sự đóng góp, vị trí của người phụ nữ trong tất các
các lĩnh vực của đời sống xã hội như bà Trương Thị Lệ Khanh – Chủ tịch Hội đồng
quản trị Vĩnh Hoàn trong lĩnh vực kinh doanh, chế biến và xuất khẩu cá tra chỉ khởi
đầu từ một xưởng đông lạnh nhỏ đến thời điểm hiện tại bà Khanh là người giàu nhất
trong số doanh nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản. Chị Nguyễn Thị Thanh Hằng
– chủ trang trại ngựa bạch Vạn An, xã Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Đây không
chỉ là trang trại ngựa bạch lớn nhất miền Bắc mà còn là trang trại đầu tiên của nước ta
nghiên cứu, bảo tồn, nhân giống và nuôi thành công loại ngựa bạch quý hiếm, không
chỉ tạo ra cơ ngơi khang trang cho bản thân mình, chị cịn tạo công ăn việc làm cho vô
số người xung quanh vùng, hiện nay trang trại của chị đã giải quyết việc làm cho 20
lao động với mức lương từ 3 – 5 triệu/người/tháng và nhiều lao động thời vụ6.

5
6

/>Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (hoilhpn.org.vn)
10


Trong lĩnh vực y học, PGS. TS Khu Thị Khánh Dung – Phó giám đốc, Trưởng
khoa Hồi sức cấp cứu sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương. Là lãnh đạo quản lý kiêm
trưởng khoa chuyên môn, cô luôn thực hiện tốt công việc được giao đồng thời không
ngừng cập nhật các phương pháp điều trị mới, cải tiến máy móc trang thiết bị phục vụ
cơng tác điều trị, chăm sóc sức khỏe các trẻ em sơ sinh. Không những thế, cơ cịn tích
cực trong các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ, luôn quan tâm tạo điều kiện để cán
bộ, nhân viên khác hoàn thành nhiệm vụ. Bản thân cơ ln tích cực tham gia các
phong trào thi đua, vận động mọi người tham gia các hoạt động từ thiện nhân đạo, xã

hội, hỗ trợ các bệnh nhi có hồn cảnh đặc biệt. Về cơng việc gia đình, gia đình cơ ln
đạt chuẩn gia đình văn hóa, hai con cô đều thành đạt7.
Trong một nghiên cứu của Grant Thomton cuối năm 2013, cho thấy phụ nữ
Việt Nam ngày càng có vị trí lãnh đạo trong các doanh nghiệp. Tỉ lệ nữ trong hội đồng
quản trị các doanh nghiệp Việt Nam là 30% trong khi tỉ lệ trung bình toàn cầu là 19%.
Tỉ lệ nữ Đảng viên trong Đảng Cộng sản Việt Nam cũng tăng từ 25% năm 2005 lên
30% năm 20108. Với những đức tính quý báu, phẩm chất đáng trân trọng, phụ nữ Việt
Nam “giỏi việc nước, đảm việc nhà” tiếp tục vượt qua mọi thành kiến và thử thách,
vươn lên đóng góp tích cực trong các lĩnh vực, ngày càng khẳng định vị trí vai trị của
bản thân đối với toàn xã hội.
1.2. Sự cần thiết phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ
trong nền kinh tế thị trƣờng
Gần 100 năm bị thực dân Pháp thống trị thân phận người người phụ nữ lại càng
khốn khổ hơn, ngay từ những năm đầu xâm lược giặc Pháp đã đốt phá, giết chóc và
hãm hiếp gây biết bao nỗi ai ốn. Tồn thể nhân dân Việt Nam bị áp bức bóc lột, trong
đó giai cấp công - nông là lực lượng chủ yếu vùng lên chống bọn thống trị thực dân
phong kiến. Phụ nữ Việt Nam chiếm số đông trong quần chúng nhân dân lao động
không những bị áp bức về dân tộc, về giai cấp mà còn bị áp bức về giáo lý phong kiến
kìm hãm trói buộc nên họ có tinh thần đấu tranh rất mạnh mẽ. Phụ nữ tham gia trong
mọi lĩnh vực từ tiền tuyến đến hậu phương, từ những việc gia đình đến việc xã hội. Có
phụ nữ tham gia thì cách mạng mới thành cơng mặt khác cách mạng có thành cơng,
dân tộc được độc lập, giai cấp được giải phóng thì phụ nữ mới được giải phóng. Tư
tưởng ấy thâm nhập vào phong trào cơng nhân, nông dân, học sinh, tiểu thương trở
thành động lực tinh thần cổ vũ các phong trào đấu tranh tiến lên mạnh mẽ. Từ đấy phụ
7

Phụ nữ Đà Nẵng (phunudanang.org.vn)

8Blogs.worldbank.org/eastasiapacific/vi/does-women-leadership-vietnam-


mattervietnamese

11


nữ Việt Nam cùng với tồn thể dân tộc có phương hướng hoạt động cứu nước rõ ràng:
Cách mạng giải phóng dân tộc đồng thời giải phóng giai cấp, giải phóng phụ nữ.
Khơng thể phủ nhận vai trị to lớn cũng như những đóng góp của người phụ nữ
trong lịch sử từ những việc trong gia đình đến xã hội. Vị trí người phụ nữ ngày càng
được nâng cao trong xã hội. Việt Nam theo nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội
chủ nghĩa đã tạo nhiều thuận lợi cho nước ta hồi phục sau khi trải qua nhiều cuộc
chiến tranh xâm lược, là cơ hội để Việt Nam hòa nhập và theo kịp các quốc gia khác
trên thế giới.
Nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế tự do
cạnh tranh có sự điều chỉnh của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa do còn
quá non trẻ khi chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường tự
do cạnh tranh nên cần có sự tham gia điều tiết, quản lý của Nhà nước. Thực tế cho
thấy các chính sách cải cách kinh tế gần đây ở Việt Nam đã ảnh hưởng tích cực tới
cấu trúc và sự tăng trưởng kinh tế. Các biện pháp kinh tế như kiểm soát lạm phát,
giảm dần thiếu hụt ngân sách, thực thi các chính sách tiền tệ thắt chặt,… kết hợp với
các biện pháp tự do hoá như giảm bớt sự can thiệp của chính phủ đối với các hoạt
động của kinh tế, đã tạo nên những chuyển biến đáng mừng về tốc độ tăng trưởng và
ổn định nền kinh tế.
Kinh tế thị trường tạo ra cơ hội cho mọi người sáng tạo, cải tiến phương thức
làm việc, nâng cao năng suất tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp đối với các đối
thủ nước ngoài trong nền kinh tế mở cửa hiện nay. Đồng thời tạo ra nhiều cơ hội việc
làm cho người lao động với các chính sách thu hút đầu tư của chính phủ. Vì vậy, việc
cấp thiết của pháp luật là tạo ra cơ chế bảo vệ người lao động trong mối quan hệ giữa
người lao động và người sử dụng lao động.
Việt Nam là nước có lợi thế và tiềm năng về nguồn lao động. Dân số cả nước

năm 2012 khoảng 88.780.000 người trong đó dân số nam 43.920.000 người, dân số nữ
chiếm 44.860.000 người. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động (từ 15 - 60 tuổi) là
53.098.000 người, trong đó lao động nam chiếm 51,4%, lao động nữ chiếm 48,6%9.
Như vậy, cơ cấu lao động theo giới tính nam và nữ gần như tương đương với nhau. Số
lượng lao động nữ ngày càng gia tăng qua các năm.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường cũng tồn tại những mặt trái, khuyết điểm
đối với người lao động: tình trạng thất nghiệp, dân trí thấp, tệ nạn xã hội,... mà lao
động nữ cũng là người chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Do những đặc điểm tâm sinh lý,
9

Theo Tổng cục Thống kê
12


lao động nữ có thể làm việc trong mơi trường nhất định với những công việc nhất
định, hạn chế cơ hội ứng tuyển của lao động nữ đối với nhu cầu tuyển dụng. Cịn khi
doanh nghiệp có nhu cầu giảm bớt lực lượng lao động thì nữ giới là đối tượng dễ mất
việc đầu tiên.
Kinh tế thị trường đặt lợi nhuận lên hàng đầu, cái gì có lãi thì làm để đạt lợi
nhuận cao nhất vì vậy người sử dụng lao động ra sức bóc lột sức lao động, giảm mọi
chi phí đến mức thấp nhất nhằm hạ giá thành sản phẩm trong đó có việc giảm chi phí
nhân cơng. Do sức ép về việc làm, hạn chế về trình độ, tay nghề,... để có thể cạnh
tranh việc làm với nam giới, lao động nữ phải chấp nhận làm việc trong mơi trường
độc hại, khơng an tồn, chấp nhận tăng ca thường xuyên, liên tục,...làm ảnh hưởng
đến sức khỏe và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
Với vai trò của người phụ nữ trong xã hội cũng như lao động nữ trong hoạt
động sản xuất nói riêng, cùng với sự tiến bộ của xã hội và những tiêu cực còn tồn tại
trong quá trình sử dụng lao động nữ, việc bảo vệ lao động nữ trong nền kinh tế thị
trường là hết sức cần thiết và cấp bách cần sự quan tâm của toàn xã hội.
1.3. Các quy định cơ bản về lao động nữ trong hệ thống pháp luật Việt

Nam
Phụ nữ chiếm một nửa dân số trên thế giới là lực lượng lao động góp phần phát
triển kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia. Vai trò của người phụ nữ được gia đình và xã hội
thừa nhận, tuy nhiên tồn tại đâu đó vẫn có những áp bức bất công, phân biệt đối xử.
Tại Việt Nam, được Đảng và Nhà nước quan tâm bằng những hình thức đãi ngộ nhất
định thể hiện qua chính sách đường lối qua từng giai đoạn được cụ thể hóa bằng các
quy phạm pháp luật. Trong đó, khơng chỉ riêng ngành Luật Lao động mà còn thể hiện
ở rất nhiều ngành luật khác kể cả Hiến pháp tối cao, quy định về lao động nữ được thể
hiện gián tiếp thông qua các quy định về quyền và nghĩa vụ của phụ nữ.
1.3.1. Quy định về lao động nữ trong các bản Hiến pháp
Kể từ khi nước ta giành được độc lập, con người được giải phóng kể từ đó
quyền con người được bảo vệ toàn diện hơn. Quyền phụ nữ mới được đề cập và nhìn
nhận một cách chính thức, những văn bản đầu tiên về quyền cơng dân trong đó có
quyền phụ nữ được ban hành. Tháng 10/1946 bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt
Nam dân chủ cộng hịa chính thức được ban hành, quyền bình đẳng giữa nam và nữ
được cơng nhận. Hồ Chủ Tịch nói: “Bản Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới dân tộc
Việt Nam đã có đủ mọi quyền tự do. Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới phụ nữ Việt
Nam đã đứng ngang hàng với đàn ông để hưởng mọi quyền công dân”. Cụ thể Điều 9
13


Hiến pháp năm 1946 khẳng định: “Đàn bà ngang quyền đàn ông về mọi phương
diện”.
Hiến pháp đầu tiên của nước ta đã khẳng định phụ nữ bình đẳng với đàn ông,
vấn đề này Bác Hồ nhìn nhận để thực hiện quyền bình đẳng thật sự cho phụ nữ cần
một thời gian đấu tranh khó khăn và lâu dài, khơng chỉ dừng lại ở việc phân cơng
cơng việc bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia đình mà cịn có “sự phân cơng, sắp
xếp lại lao động của tồn xã hội”10 trong đó đưa người phụ nữ tham gia vào các ngành
nghề như nam giới, tạo điều kiện để người phụ nữ có thể tham gia học hỏi, giao lưu,
học tập nâng cao trình độ,… Điều 24 Hiến pháp 1959 quy định: “Phụ nữ nước Việt

Nam dân chủ cộng hịa có quyền bình đẳng với nam giới về các mặt sinh hoạt chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình”. So với Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 đã
cụ thể quyền bình đẳng của phụ nữ trong các lĩnh vực đời sống xã hội như chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình.
Hiến pháp 1980, khơng quy định từng điều luật riêng cho phụ nữ mà quy định
lồng với các quy định về quyền của công dân như một cách gián tiếp thừa nhận quyền
lợi lao động nữ. Được thể hiện cụ thể ở các điều sau:
Điều 55 quy định “Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật”. Hiến pháp
Việt Nam xác định “Công dân không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng tơn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, từ mười tám tuổi trở
lên đều có quyền bầu cử và từ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có thể được bầu vào
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp”11.
Điều 63 quy định: “Phụ nữ và nam giới có quyền ngang nhau về mọi mặt chính
trị, kinh tế, xã hội và gia đình. Phụ nữ và nam giới việc làm như nhau thì tiền lương
ngang nhau. Phụ nữ có quyền nghỉ trước và sau khi sinh đẻ mà vẫn hưởng nguyên
lương nếu là công nhân, viên chức, hoặc hưởng phụ cấp sinh đẻ nếu là xã viên hợp tác
xã. Nhà nước và xã hội chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà
ăn công cộng và những cơ sở phúc lợi xã hội khác, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ
sản xuất, công tác, học tập và nghỉ ngơi”.
Hiến pháp bảo vệ người phụ nữ trong quan hệ gia đình, gián tiếp phủ định tư
tưởng “trọng nam khinh nữ”. Điều 64 quy định: “Hôn nhân theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”. Việc lồng ghép vào các quy

10
11

Trích “Bác Hồ với phong trào phụ nữ Việt Nam”, Nxb. Phụ nữ
Điều 57 Hiến pháp 1980
14



định về quyền công dân đảm bảo phụ nữ được thực hiện đầy đủ các quyền của một
công dân Việt Nam bình đẳng trước pháp luật.
Quyền của phụ nữ trong Hiến pháp năm 1992 kế thừa những quy định tiến bộ
của Hiến pháp năm 1980 nhưng bổ sung thêm quy định tại Điều 63: "Nghiêm cấm
mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ".
Hiến pháp 2013 có những sửa đổi, bổ sung và phát triển thể hiện tầm quan
trọng về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, trong đó có cả
quyền của phụ nữ. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và không ai bị phân biệt
đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; nam, nữ có quyền kết
hơn, ly hôn, hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau, Nhà nước bảo hộ hơn nhân và gia đình, bảo hộ
quyền lợi của người mẹ và trẻ em. Điều 26 Hiến pháp một lần nữa nhấn mạnh: “Công
dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt”; Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ
hội bình đẳng giới; Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển
tồn diện, phát huy vai trị của mình trong xã hội; nghiêm cấm phân biệt đối xử về
giới.
Xã hội ngày càng phát triển, quyền lợi của người phụ nữ ngày càng được củng
cố và mở rộng thể hiện bằng việc Hiến pháp ghi nhận quyền đầy đủ và cụ thể hơn, phụ
nữ trong đó bao gồm lao động nữ có các quyền con người và cơng dân một cách tồn
diện, ngồi ra cịn ghi nhận quyền bình đẳng giữa nam và nữ.
1.3.2. Quy định về lao động nữ trong các văn bản pháp luật
Hiến pháp ghi nhận các quyền cơ bản của phụ nữ nói chung hay lao động nữ
nói riêng được cụ thể vào các ngành luật riêng biệt, trong đó văn bản pháp luật ghi
nhận quyền của phụ nữ tiêu biểu phải kể đến là Luật Bình đẳng giới, Bộ luật Dân sự,
Luật Bảo hiểm xã hội, Bộ luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bầu cử đại
biểu Quốc hội, Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật Cư trú, Bộ luật Hình sự,
Luật Phịng chống bạo lực gia đình, Luật Quốc tịch,....
1.3.2.1. Luật Bình đẳng giới
Chỉ số GII (chỉ số bất bình đẳng về giới) của Việt Nam trong khu vực Đơng

Nam Á và thế giới có chiều hướng giảm xuống qua các năm đã chứng tỏ bất bình
đẳng giới của Việt Nam đã được cải thiện nhanh, được các tổ chức quốc tế đánh giá là
quốc gia xóa bỏ khoảng cách giới nhanh nhất trong 20 năm qua. Theo thống kê của

15


Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP (United Nations Development
Programme)12:

GII

Chỉ số

Thứ bậc trong khu
vực

Thứ bậc trên thế
giới

Năm 2008

0.53

3/8

58/138

Năm 2012


0.299

3/9

48/131

Luật Bình đẳng giới Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII thơng qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Luật Bình đẳng giới gồm 6 Chương, 44 Điều quy định
về bình đẳng giới tại Việt Nam.
Luật Bình đẳng giới quy định mục tiêu bình đẳng giới là xóa bỏ sự phân biệt về
giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển
nguồn nhân lực, tiến đến bình đẳng thực chất giữa nam và nữ trong thiết lập, củng cố
quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực đời sống và gia đình13.
Nguyên tắc cơ bản bình đẳng giới: bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội
và gia đình; khơng bị sự phân biệt đối xử về giới; việc thúc đẩy về giới, chính sách
bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới; bảo đảm lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật; trách nhiệm thực
hiện thuộc về tổ chức, gia đình, cá nhân.
Bên cạnh đảm bảo quyền bình đẳng giữa nam và nữ, luật Bình đẳng giới cịn
khẳng định khả năng vai trị của người phụ nữ trong gia đình và xã hội bằng các quy
định bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ, tạo điều kiện
để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình; xóa bỏ các phong tục tập qn lạc hậu cản trở
quá trình thực hiện bình đẳng giới.
1.3.2.2. Bộ luật Dân sự
Nguyên tắc bình đẳng được khẳng định một lần nữa trong Bộ luật Dân sự tại
những điều luật đầu tiên cụ thể tại Điều 5 quy định: trong quan hệ dân sự, các bên đều
Báo điện tử Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Điều 8 Luật Bình Đẳng Giới


12
13

16


bình đẳng, khơng được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội,
hồn cảnh kinh tế, tín ngưỡng tơn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp để đối xử khơng
bình đẳng với nhau. Lao động nữ được hưởng mọi quyền lợi đồng thời cũng phải tuân
thủ các nghĩa vụ trong quan hệ dân sự như mọi công dân khác.
1.3.2.3. Luật Bảo hiểm xã hội
Cũng như mọi người lao động lao động nữ có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã
hội nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp, trợ giúp lao động nữ khi gặp phải những sự
kiện ảnh hưởng đến khả năng lao động hoặc thu nhập như: ốm đau, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, hưu trí, thất nghiệp,… Thêm vào đó lao động nữ còn được hưởng
các chế độ đặc thù của người phụ nữ: chế độ thai sản, lao động nữ được hưởng các
chế độ khám thai (nghỉ việc có hưởng chế độ phụ cấp); dưỡng sức sau khi sinh nếu
sức khỏe yếu.
1.3.2.4. Luật Hơn nhân và gia đình
Quyền lợi người phụ nữ được pháp luật thừa nhận và bảo vệ thông qua chế
định hôn nhân một vợ - một chồng; nguyên tắc vợ chồng bình đẳng; quyền bình đẳng
cha mẹ trong ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung; việc vợ chồng có nghĩa vụ
cùng nhau chia sẻ, thực hiện các cơng việc trong gia đình, đảm bảo quyền và lợi ích
phụ nữ trẻ em khi giải quyết ly hơn,…
1.3.2.5. Bộ luật Hình sự
Lao động nữ có nghĩa vụ tuân thủ các quy định pháp luật hình sự nếu không
cũng sẽ chịu những hậu quả bất lợi như mọi công dân Việt Nam. Tuy nhiên, để bảo vệ
phụ nữ có thai Bộ luật Hình sự quy định hành vi phạm tội đối với phụ nữ có thai là
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự14 và cũng là tình tiết tăng nặng định khung:
Giết người mà biết là có thai (điểm b khoản 1 Điều 192), cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại sức khoẻ đối với phụ nữ đang có thai (điểm d khoản Điều 104), hành

hạ phụ nữ có thai (điểm a khoản 2 Điều 110), tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý
đối với phụ nữ mà biết là đang có thai (điểm d khoản 2 Điều 197), cưỡng bức, lôi kéo
sử dụng trái phép chất ma tuý đối với phụ nữ mà biết là đang có thai (điểm đ khoản 2
Điều 200),… Bên cạnh đó cịn các điều khoản khoan hồng, nhân đạo được áp dụng
riêng đối với phụ nữ có thai thể hiện chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà nước thể
hiện qua các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như: người phạm tội là phụ nữ có
thai được quy định là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (khoản 1 Điều 46). Chính
14

Điểm h khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự
17


sách nhân đạo, khoan hồng đối với phụ nữ mang thai và đang nuôi con nhỏ được thể
hiện cả trong việc áp dụng hình phạt và thi hành án như khơng áp dụng hình phạt tử
hình đối với phụ nữ có thai hoặc đối với phụ nữ đang ni con dưới 36 tháng tuổi khi
phạm tội hoặc khi bị xét xử, khơng thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai hoặc
ni con dưới 36 tháng tuổi được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.
1.4. Quy định về lao động nữ trong pháp luật lao động
1.4.1. Quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường và cơ sở kinh tế - xã hội
của việc hình thành và phát triển lực lượng lao động nữ ở nước ta
 Quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường
Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thuê mướn, sử dụng
lao động, trả lương giữa người lao động với người sử dụng lao động15. Trong thời kỳ
thực hiện chính sách tập trung bao cấp, nền kinh tế bị khủng hoảng trầm trọng, số
người nghèo đói gia tăng, chỉ số lạm phát tăng cao với bệnh chủ quan duy ý chí hành
động nóng vội, buông lỏng trong việc quản lý kinh tế. Quan hệ lao động khơng mang
tính chất thỏa thuận, thương lượng mà mang tính mệnh lệnh hành chính làm việc theo
chỉ tiêu, mệnh lệnh, chỉ đạo của Nhà nước, khơng có sự tự do sáng tạo, con người
khơng có cơ hội phát huy năng lực bản thân kìm hãm sự phát triển kinh tế trong thời

gian dài.
Trước thực trạng đất nước chậm phát triển lạc hậu. Đại hội Đảng lần thứ VI năm
1986 đã đề ra đường lối đổi mới đất nước, chủ trương thực hiện nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần xóa bỏ nền kinh tế tự cung tự cấp kém phát triển. Định hướng phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần gắn liền với nền kinh tế thị trường định hướng
Xã hội chủ nghĩa là hoàn toàn phù hợp với hoàn cảnh nước ta lúc bấy giờ tạo điều
kiện giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần
kinh tế thúc đẩy sản xuất kinh tế, nâng cao năng suất sản xuất, là bước tiến quan trọng
giúp nước ta thoát khỏi khủng hoảng từng bước vươn lên. Với đường lối đổi mới đúng
đắn, quan hệ lao động cũng thay đổi theo hướng tích cực hơn, từ quan hệ xã hội mang
nặng tính mệnh lệnh hành chính chuyển sang quan hệ bình đẳng hơn, người lao động
và người sử dụng lao động có điều kiện tự do rất lớn trong sự quyết định bắt đầu, thay
đổi hoặc chấm dứt quan hệ lao động của mình. Người lao động tự có những quyết
định quan trọng đối với nghề nghiệp của mình phụ thuộc vào nhân tố cá nhân và tình
hình kinh tế - xã hội, không ai khác đưa ra quyết định cho họ, không một cơ quan tổ
chức, kế hoạch quyết định họ sẽ làm việc ở đâu với tiền lương là bao nhiêu, mọi người
đều có tự do theo đuổi nghề nghiệp mà họ lựa chọn nhưng chỉ những người có khả
15

Khoản 6 Điều 3 BLLĐ
18


×