Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

tieu luan tinh huong lop boi duong ngach ke toan vien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.06 KB, 10 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH

CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
NGẠCH KẾ TOÁN VIÊN
LỚP BỒI DƯỠNG NGẠCH KẾ TOÁN VIÊN
TỔ CHỨC TẠI TỈNH PHÚ THỌ
TỪ NGÀY 06/07/2019 ĐẾN NGÀY 26/10/2019
TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
“Xử lý việc chi hỗ trợ lương và sửa chữa hạ tầng tại trường Tiểu học”

Họ và tên :
Chức vụ : Kế tốn
Đơn vị cơng tác : Trường Tiểu học A

LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU

Gia Lai, ngày 05 tháng 10 năm 2019


LỜI MỞ ĐẦU
Sự tiến bộ của xã hội đòi hỏi trong bất cứ lĩnh vực ngành nghề nào cũng phải
tuân thủ đạo đức nghề nghiệp. Trong đó kế tốn vừa được coi là một nghề, một
công việc vừa được coi là một công cụ để quản lý, giám sát chặt chẽ, hiệu quả mọi
hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công
khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý điều hành của cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Chính vì vậy ở bất kỳ nơi đâu, lúc nào xã hội
đều địi hỏi người làm cơng tác kế tốn phải có đạo đức nghề nghiệp, đạo đức nghề
nghiệp chính là tài sản Vơ hình q giá của người hành nghề nhất là đối với người
làm công tác kế toán trong cơ quan nhà nước, bởi nghề nghiệp của họ có lien qua


mật thiết đến việc sử dụng tiền từ ngân sách nhà nước, các loại tài sản do nhà nước
đầu tư. Do đó sự vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kế toán trong cơ
quan nhà nước dù ở mức độ nào cũng khiến cho lợi ích của nhà nước, của tập thể,
của nhân dân bị xâm phạm.
Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì
các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước đi
vào phát triển ổn định và vững chắc góp phần khơng nhỏ vào công cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội của đất nước.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính Nhà nước
như đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa, thơng tin, sự nghiệp khoa học công
nghệ, sự nghiệp kinh tế... hoạt động bằng nguồn kinh phí của Nhà nước cấp, hoặc
các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động
kinh doanh hay nhận viện trợ biếu tặng theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp để
thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý
của Đảng và Nhà nước phải có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật Ngân sách
Nhà nước, các tiêu chuẩn định mức, các qui định về chế độ kế tốn hành chính sự
nghiệp do Nhà nước ban hành. Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - tài
chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ Ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản
công, nâng cao chất lượng công tác kế tốn và hiệu quả quản lý các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
Chính vì vậy, cơng việc của kế tốn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có
thu là phải tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm sốt nguồn
kinh phí, tình hình sử dụng quyết tốn kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các


loại vật tư tài sản cơng, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu
chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế tốn hành chính sự nghiệp
với chức năng thơng tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành
Ngân sách Nhà nước tại đơn vị hành chính sự nghiệp được. Nhà nước sử dụng như

là một công cụ sắc bén trong việc quản lý Ngân sách Nhà nước, góp phần đắc lực
vào việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả cao.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kế tốn hành chính sự nghiệp trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước nên tôi quyết tâm
học hỏi, nghiên cứu để nâng cao hiểu biết về vị trí vai trị của cơng tác quản lý tài
chính – kế tốn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đồng thời, qua đó tơi có thể
củng cố và mở rộng thêm kiến thức kỹ năng của mình đã được tiếp thu ở lớp bồi
dưỡng để từ đó gắn lý luận với thực tế cơng tác của đơn vị.
Chính vì vậy, để thể hiện khả năng vận dụng kiến thức đã học đưa vào thực tiễn
cơng việc tại đơn vị mình cơng tác, tơi chọn tình huống “Xử lý việc chi hỗ trợ
lương và sửa chữa hạ tầng tại trường Tiểu học” làm tiểu luận của mình.
Bài tiều luận này nhằm đưa ra những tổng quan về công tác quản lý tài chính tại
đơn vị hành chính sự nghiệp và có sự liên hệ với đơn vị mình cơng tác
nhằm làm rõ hơn vấn đề mà lý thuyết đã đưa ra. Đã cố gắng nỗ lực tạo ra bài
viết nhưng không khỏi có nhiều thiếu sót, em mong thầy cơ hướng dẫn để
những lần viết sau tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!


NỘI DUNG
Phần 1. Mơ tả tình huống:
Theo quy định của Kho Bạc đầu năm từ tháng 1, 2 các đơn vị giao dịch tại Kho
Bạc phải nộp qui chế chi tiêu nội bộ cho Kho Bạc để kiểm soát chi.Vào tháng
6/2019 đơn vị Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt có lập một chứng từ chuyển
khoản hỗ trợ lương cho nhân viên và chứng từ thanh toán sửa chữa nhỏ tại trường
cho đơn vị B (đơn vị Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt thanh toán lương qua TK
của Chi nhánh Ngân hàng NNVPTNN huyện Buôn Đôn, đơn vị.
Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt có tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng
NNVPTNN huyện Bn Đơn) Sau kế tốn Kho bạc kiểm tra tồn bộ chứng từ đảm
bảo tính hợp lệ, hợp pháp, hồ sơ thanh toán theo yêu cầu kiểm soát chi: chưa đủ

điều kiện chi. Đối với chứng từ chi hỗ lương cho nhân viên: Sau khi đối chiếu qui
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đã nộp Kho Bạc thì khơng có nội dung chi hỗ trợ, kế
tốn phát hiện tại thời điểm tháng 6/2019 được sự cho phép của phịng Tài chính
huyện Bn Đơn cho hỗ trợ thêm lương cho nhân viên nhưng đơn vị chưa lập bổ
sung qui chế cho cấp thẩm quyền duyệt để gửi kho bạc. Do vậy Kho Bạc từ chối
chuyển tiền hỗ lương nói trên. Đối với chứng từ chuyển thanh tốn sửa chữa nhỏ tại
trường. Các yếu tố chứng từ hoàn toàn hợp lệ, riêng hồ sơ thanh toán thiếu quyết
định chỉ định thầu, đồng thời tên người đứng trên hợp đồng khơng trùng với tên
người xuất hóa đơn. Do hồ sơ chưa đầy đủ, chưa rõ ràng nên kế toán kho bạc từ
chối chuyển khoản tiền sửa chữa nhỏ. Trước thái độ kiên quyết của Kho Bạc, kế
toán đơn vị cho rằng Kho Bạc gây khó khăn, phiền hà đồng thời nghĩ rằng nhân
viên Kho Bạc nhũng nhiễu thủ tục chi rườm rà, máy móc, thiếu linh động cho
khách hàng đến giao dịch, từ đó có ấn tượng khơng tốt với cán bộ kho bạc.
2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống:
Hàng năm, các đơn vị dự tốn trực thuộc UBND huyện được UBND huyện
giao dự toán chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Trên cơ sở số dự toán
được giao, các đơn vị dự toán lập dự toán chi hàng quí và các nhiệm vụ chi đột xuất
phát sinh tại đơn vị và rút kịnh phí chi thường xuyên và không thường xuyên để
đảm bảo chi hoạt động của đơn vị và thực nhiệm vụ được UBND huyện giao cho.
Việc rút dư toán của các đơn vị được Kho bạc kiểm sốt thơng qua giấy rút dự tốn
và chứng từ thanh toán hợp lệ.
Kế toán Kho Bạc là cán bộ quản lý quan trọng để quản lý quỹ ngân sách Nhà
nước, kiểm tra, kiểm sốt tình hình thực hiện thu-chi quỹ ngân sách Nhà nước. Qua
đó các khoản chi ngân sách Nhà nước tại đơn vị phải được kiểm tra, kiểm sốt
trước, trong và sau q trình cấp phát thanh tốn. Kho Bạc Nhà nước có trách


nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát thanh toán
kịp thời các khoản chi ngân sách theo đúng chế độ quy định và có quyền từ chối
những khoản chi khơng đúng chế độ.chi nói trên của đơn vị là khơng có gì sai.

Nhưng kế tốn Kho Bạc lại khơng giải thích cho kế tốn của đơn vị về hồ sơ cịn
thiếu và yêu cầu giải trình rõ lý do về chứng từ sửa chữa nhỏ người đứng nhận tiền
thanh toán hợp đồng không phải là người đứng hợp đồng là không đúng. Đồng thời
kế toán Kho Bạc cần phối hợp chặt chẽ với kế toán của đơn vị để hướng dẫn chấp
hành bổ sung đầy đủ các chứng từ theo quy định (qui chế chi tiêu nội bộ bổ sung tại
đơn vi) để các khoản chi nói trên của đơn vị được thanh tốn đúng tiến độ thời
gian. Bên cạnh đó kế toán đơn vị Trường Tiểu học bị từ chối thanh tốn trước hết
phải tự kiểm tra, kiểm sốt lại tồn bộ chứng từ chi chuyển Kho Bac để xem xét về
tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
Phần 2: Phân tích tình huống.
1. Cơ sở lý luận :
Kế tốn đơn vị nộp thiếu bản bổ sung qui chế chi hỗ trợ lương cho nhân viên đã
được cơ quan có thẩm quyền duyệt cho kế toán Kho Bạc kiểm soát; chưa thực hiện
đúng qui định hóa đơn, chứng từ khi có nhu cầu thanh toán, chi trả cho đơn vị thụ
hưởng ngân sách chưa thực hiện đúng quy định về chế độ, tiêu chuẩn định mức chi
tiêu ngân sách, việc nắm các văn bản, chế độ về công tác quản lý tài chính ngân
sách Nhà nước ở đơn vị chưa được tốt.
Kế tốn kiểm sốt chi của Kho bạc thì thiếu nhiệt tình, trách nhiệm trong việc
hướng dẫn đơn vị hồn tất thủ tục, hóa đơn, chứng từ hợp lệ để thực hiện thanh
tốn các khoản chi nói trên đúng tiến độ thời gian để đáp ứng được nhu cầu công
việc của đơn vị, gây nên sự hiểu lầm giữa kế toán kiểm soát chi của Kho bạc và
đơn vị làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả công việc của cả hai bên.
2. Hậu quả:
* Về phía đơn vị Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt:
Kế tốn đơn vị Trường khơng nắm chắc chun mơn nên khâu tập hợp và kiểm
sốt chứng từ tại đơn vị chưa được chính xác và hợp lệ (thiếu chứng từ kèm theo).
Khi kế toán Kho Bạc kiểm tra chứng từ và từ chối các khoản thanh tốn thì kế tốn
đơn vị Trường lại khơng trình bày rõ tại sao chưa bổ sung qui chế chi tiêu nội bộ
được cấp thẩm quyền phê duyệt để giải quyết kịp thời tiền hỗ trợ lương cho nhân
viên dẫn đến tình trạng nhân viên trong đơn vị thắc mắc, làm việc kém nhiệt tình vì

thu nhập chính của họ là từ tiền lương. Việc đảm bảo trả hỗ trợ tăng thêm lương
đúng thời hạn giúp thúc đẩy sự nhiệt tình làm cho họ n tâm cơng tác tốt. Vì vậy,


việc trả chậm tiền hỗ trợ lương gây tâm lý không tốt giữa nhân viên trong đơn vị
với bộ phận kế tốn, tài vụ.
Ngồi ra, kế tốn đơn vị trường khơng kiểm tra kỹ các chứng từ thanh tốn dẫn
đến kế toán Kho bạc từ chối thanh toán khiến cho việc thanh tốn cho đơn vị B sau
khi đã hồn thành hạng mục cơng trinh bị chậm. Việc thanh tốn chậm này sẽ làm
cho đơn vị Trường mất chữ tín với đối tác, ảnh hưởng đến những lần sau này khi
phát sinh nhu cầu sửa chữa.
Bản thân bộ phận kế toán của đơn vị cũng bị ảnh hưởng đến uy tín trước lãnh
đạo đơn vị do khơng hồn thành nhiệm vụ được giao. Đặc biệt nguyên nhân của
việc chậm thanh tốn đó là do trình độ chun mơn của kế tốn
* Về phía Kho bạc
Kế tốn kiểm sốt chi của Kho bạc trong tình huống này cần xử lý linh hoạt
hơn,mềm mỏng hơn sẽ đạt hiệu quả công việc cao hơn, đó là hướng dẫn tận tình để
cán bộ đơn vị Trường hiểu cần phải bổ sung những chứng từ còn thiếu và những
chứng từ chư hợp lệ để thanh toán các khoản chi trên đúng thời gian, đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ được lãnh đạo đơn vị giao cho.
Từ đó tránh sự hiểu lầm của kế tốn đơn vị Trường từ chỗ không nắm vững
Luật ngân sách cụ thể là các điều kiện kiểm soát chi đến việc cho rằng kế toán Kho
bạc sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho đơn vị, làm ảnh hưởng đến hình ảnh
của Kho bạc nói chung và người làm kế tốn nói riêng.
Phần 3: Giải quyết tình huống.
3.1 Mục tiêu giải quyết gải huống:
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2012 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ –CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành luật NSNN.

Căn cứ Thônng tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực hiện Nghị đinh số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết va hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Thơng tư 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ tài chính hướng
dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành việc quyết toán NSNN.
Căn cứ Thơng tư 222/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính quy
định về tổ chức thực hiện dự toán năm 2013.


Căn cứ Thông tư 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh tốn các khoản chi Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước.
Căn cứ Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính về quy
định chế độ kiểm sốt chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
Căn cứ Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thơng tư 161/2012/ TT-BTC ngày 02/10/2012 của
Bộ Tài chính về quy định chế độ kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
3.2 Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống :
*Phương án 1
Kế tốn đơn vị phải nhìn nhận sự việc dưới góc độ chun mơn chứ khơng
dùng cảm tính cá nhân để đánh giá Kho bạc Nhà nước. Kế toán đơn vị phải có ý
kiến với kế tốn Kho bạc để các lương và các khoản theo lương được thanh toán
đúng thời gian bằng cách hứa sẽ khắc phục ngay những thiếu sót về chun mơn và
đề nghị Kho bạc linh động giải quyết khoản thanh toán vê lương và phụ cấp cho
cán bộ cơ quan, đồng thời khẩn trương nộp cho Kho bạc chứng từ mà đơn vị còn
thiếu và nhận hồ sơ thanh tốn tiền sửa chữa nhỏ để hồn chỉnh hồ sơ, chứng từ
thanh toán hợp lệ, đầy đủ.
Nếu thực hiện phương án này việc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước tuy
chưa chặt chẽ đối với các khoản chi về lương nhưng đó là nhu cầu thiết yếu để đảm
bảo chi hoạt động của đơn vị. Mặt khác, đối với khoản thanh toán tiền sửa chữa

nhỏ,Kho bạc đã thực hiện kiểm soát chi đúng quy định, đúng chế độ, ngăn chặn
hiện tượng thơng đồng, móc nối giữa kế toán đơn vị với đơn vị cung cấp dịch vụ
(đơn vị Trường học).
Thực hiện phương án này một mặt tạo điều kiện cho đơn vị đảm bảo thanh toán
các khoản theo lương được kịp thời. Mặt khác, đối những khoản thanh toán cho nhà
cung cấp dịch vụ, Kho bạc Nhà nước yêu cầu thực hiện đúng Luật ngân sách sẽ tạo
ý thức cho đơn vị hiểu phải tuân thủ chấp hành đúng nguyên tắc quản lý tài chính
cho đơn vị.
*Phương án 2:
Kế toán kiểm soát chi của Kho bạc trả lại đơn vị toàn bộ hồ sơ, hướng dẫn đơn
vị sung những hồ sơ còn thiếu đảm bảo đơn vị có đầy đủ hồ sơ,chứng từ để thực
hiện thanh toán tiền hỗ trợ lương và tiền sửa chữa nhỏ theo quy định (tránh tình
trạng đi lại nhiều lần gây ức chế cho kế toán đơn vị).


Nếu thưc hiện theo phương án này, điều bất lợi cho đơn vị là kéo dài thời gian
nhận hỗ trợ lương của nhân viên trong đơn vị Trường học cũng như chậm thanh
toán cho đơn vị B khiến đơn vị Trường học vi phạm hợp khoản cam kết tiền độ
thanh tốn trong hợp đồng đã ký (có thể đơn vị phải nộp phạt vì chậm thanh tốn.
Đơn vị gặp khó khăn trường hợp đến hết năm ngân sách đơn vị khơng giải trình
khoản chi bị hỗn dự tốn (đơn vị khơng hồn thành kế hoạch dự tốn năm) phải sử
dụng tiền cá nhân để thanh toán. Đối với Kho bạc đảm bảo thực hiện tốt chức năng
kiểm soát chi theo Luật ngân sách, tạo cho đơn vị có ý thức chấp hành chế độ
chứng từ kế toán cho lần sau để đơn vị vào nề nếp việc thực hiện Luật ngân sách.
*Phương án 3:
Kho bạc giải quyết để đơn vị Trường tiếu học rút tiền hỗ trơ cho nhân viên,
thanh toán kịp thời cho đơn vị B. Nếu phương án này có lợi cho đơn vị đảm bảo
thanh tốn tiền hỗ trợ cho nhân viên đơn vị Trường tiếu học, đảm bảo tiền sửa chữa
nhỏ cho nhà cung cấp dịch vụ để đảm bảo thực hiện cam kết ký hợp đồng.Nhưng
thực phương án này, việc kiểm soát chi Kho bạc khơng phát huy tác dụng, kế tốn

Kho bạc khơng nghiêm khắc với đơn vị, tạo cho kế toán đơn vị chủ quan, thiếu ý
thức việc thực hiện Luật ngân sách, ý thức nghiên cứu văn bản hướng dẫn thực hiện
công tác chun mơn.
Vì vậy, theo quy định Luật ngân sách năm 2015, văn bản chê độ hướng dẫn
kiểm soát chi ngân sách Nhà nước lựa chọn phương án để giải trình bởi thơng qua
cơng tác kiểm sốt chi Kho bạc nhà nước làm thay đổi phương thức làm việc, thói
quen sử dụng, chi tiêu ngân sách Nhà nước, đơn vị dự tốn Ngân sách Nhà nước
chấp hành tốt cơng tác quản lý tài chính, cụ thể quản lý chứng từ chi Ngân sách.
Bên cạnh đó, đề cao vai trị trách nhiệm quyền hạn quan trong về kiểm soát chi
của Kho bạc Nhà nước, cơng tác quản lý tài chính, đảm bảo quy định 11 kiểm soát
chi thực hiên theo Luật ngân sách.
Lập kế hoạch tổ chức thực hiện sau khi cán bộ kế toán Kho bạc hướng dẫn, kế
toán đơn vị Trường cần nhanh chóng hồn chỉnh hồ sơ, chứng từ đầy đủ hợp lệ để
thanh toán. Đơn vị Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt mang hồ sơ, chứng từ đến
Kho bạc vào ngày hơm sau để hồn thiện hồ sơ, chứng từ hỗ trợ lương cho nhân
viên.
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1.Kết luận


Để quản lý thống nhất tài chính Quốc gia, nâng cao tính chủ động trách nhiệm
cơ quan, tổ chức nhân việc quản lý sử dụng Ngân sách Nhà nước, củng cố kỷ luật
tài chính, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả ngân sách, tài sản Nhà nước, tăng tích lũy
nhằm thực hiện Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối
ngoại.
2.Kiến nghị
Để chấp hành nghiêm chỉnh Luật ngân sách Nhà nước nâng cao hiệu quả cơng
tác kiểm sốt chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước, mạnh dạn đưa kiến
nghị sau:

+ Về công tác quản lý: Đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành sửa đổi hệ thống
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu phù hợp với giá cả thị trường thời điểm cho phù hợp
với mọi mặt chung, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách việc ký
kết hợp đồng với đối tác bên ngoài.
+ Tăng cường tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ làm công tác tài chính, đặc biệt cán bộ sở tại, để giúp họ có đủ trình độ nắm bắt
cơng việc, tham cho thủ trưởng cơ quan công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi phổ biến văn bản pháp quy ban hành liên
quan đến chế dộ tài chính cho đơn vị sử dụng ngân sách để đơn vị kịp thời nắm bắt.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cơ quan tài chính Kho Bạc. Đặc
biệt am hiểu chun mơn nghiệp vụ kế toán để thuận tiện việc kiểm tra hoạt động
kế toán đơn vị, kiểm tra chặt chẽ số liệu, đảm bảo đơn vị tn thủ qui trình kế tốn,
Luật kế tốn, Luật ngân sách.
Qua cơng tác kiểm sốt chi Kho bạc Nhà nước từng bước đưa việc chi tiêu ngân
sách vào nề nếp tránh tình trạng dùng tùy tiện, hạn chế việc chạy kinh phí cuối
năm.
Đặc biệt thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách với tư cách người quản lý thấy
trách nhiệm sử dụng ngân sách Nhà nước nếu khơng kiểm sốt chi chặt chẽ khoản
chi ngân sách tạo kẽ hở cho kẻ tham nhũng, tồn tại gây bất bình, giảm lịng tin
trong quần chúng nhân dân.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Nghị đinh 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chinh phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách NN
- Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày tháng năm 2003 Chính phủ quy định
chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước

- Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 Bộ Tài chính hướng dẫn
việc phân cấp, lập, chấp hành NSNN.
- Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế tốn Hành chính sự
nghiệp
- Thơng tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư 161/2012/ TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ
Tài chính về quy định chế độ kiểm sốt chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước.



×