Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Pháp luật về góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

TRƢƠNG NGUYỄN NGỌC DUNG

PHÁP LUẬT VỀ GĨP VỐN VÀO CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH – THÁNG 11/2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHÁP LUẬT VỀ GĨP VỐN VÀO CƠNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ CN: 60380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ THỊ THANH BÌNH
HỌC VIÊN: TRƢƠNG NGUYỄN NGỌC DUNG
KHĨA: 29
MSHV: 18290710007

TP HỒ CHÍ MINH – THÁNG 11/2020


LỜI CAM ĐOAN
“Tôi cam đoan: Luận văn Thạc sĩ này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được


thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hà Thị Thanh Bình, đảm bảo
tính trung thực và tn thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này”.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

năm 2020.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CT TNHH

NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.

CT TNHH 1TV

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CT TNHH 2TV

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

LDN 2005


Luật Doanh nghiệp 2005

LDN 2014

Luật Doanh nghiệp 2014

LDN 2020

Luật Doanh nghiệp 2020

NXB

Nhà xuất bản


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..............................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................7
6. Các đóng góp của luận văn ...............................................................................7
7. Bố cục tổng quát của luận văn ..........................................................................8
CHƢƠNG 1................................................................................................................ 9
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GĨP VỐN VÀO CƠNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN ................................................................................................... 9
1.1 Khái niệm góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn .......................................9
1.2 Bản chất pháp lý của việc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn ............12

1.3 Nguyên tắc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn ..................................19
1.3.1 Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ................19
1.3.2 Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ..........................24
1.4 Ý nghĩa của việc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn ..........................26
1.4.1 Góp vốn tạo nguồn tài chính để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
công ty trách nhiệm hữu hạn ..............................................................................27
1.4.2 Góp vốn là cơ sở xác lập tư cách chủ sở hữu, thành viên công ty và phân
định quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong công ty ...................................................28
1.5 Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động góp vốn vào
cơng ty trách nhiệm hữu hạn..................................................................................31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 33
CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 34
QUYỀN GÓP VỐN VÀO CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN................. 34
2.1 Chủ thể có quyền góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn .........................34
2.1.1 Quy định của pháp luật về chủ thể có quyền góp vốn vào cơng ty trách
nhiệm hữu hạn ....................................................................................................34
2.1.2 Một số bất cập trong quy định của pháp luật về chủ thể có quyền góp vốn
vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn và kiến nghị hoàn thiện .................................41
2.2 Các trường hợp góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn ............................45


2.2.1 Quy định của pháp luật về các trường hợp góp vốn vào cơng ty trách
nhiệm hữu hạn ....................................................................................................45
2.2.2 Một số bất cập trong quy định của pháp luật về các trường hợp góp vốn
vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn và kiến nghị hoàn thiện .................................47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 51
CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 52
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GÓP VỐN VÀO CÔNG TYTRÁCH NHIỆM HỮU HẠN52
3.1 Quy định của pháp luật về định giá tài sản góp vốn vào cơng ty trách nhiệm
hữu hạn ..................................................................................................................52

3.1.1 Tài sản góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn....................................52
3.1.2 Các trường hợp phải định giá tài sản góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu
hạn ......................................................................................................................53
3.1.2.1 Định giá tài sản góp vốn khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 54
3.1.2.2 Định giá tài sản góp vốn trong q trình cơng ty trách nhiệm hữu hạn
hoạt động .........................................................................................................55
3.2 Một số bất cập trong quy định của pháp luật về định giá tài sản góp vốn vào
cơng ty trách nhiệm hữu hạn và kiến nghị hoàn thiện ...........................................55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 64
CHƢƠNG 4.............................................................................................................. 65
VI PHẠM QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN VÀO CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ .................................... 65
4.1 Căn cứ xác định vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn vào cơng ty trách
nhiệm hữu hạn .......................................................................................................65
4.2 Hậu quả pháp lý khi chủ sở hữu, thành viên công ty vi phạm quy định của
pháp luật về góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn ........................................68
4.3 Một số bất cập trong quy định của pháp luật về vi phạm nghĩa vụ góp vốn vào
cơng ty trách nhiệm hữu hạn và kiến nghị hồn thiện ...........................................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 75
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 76


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói quyền tự do kinh doanh là quyền quan trọng nhất trong các quyền
kinh tế của con người1. Điều 33 Hiến pháp 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ghi nhận: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế,

“Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế bằng pháp luật nhằm đảm bảo quyền tự do
kinh doanh, quan hệ bình đẳng cùng có lợi giữa các chủ thể kinh tế”2. Pháp luật
đóng vai trị nền tảng để đảm bảo quyền con người trong lĩnh vực kinh doanh mà
trong đó “cốt lõi của tự do kinh doanh là những quy định pháp luật về doanh
nghiệp”3. Để khơi dậy tiềm năng của các doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế
chuyển biến mạnh mẽ theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi
một hành lang pháp lý an toàn, làm cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả. Như chúng ta biết, một trong những phương thức để hiện thực hóa quyền
tự do kinh doanh là thành lập doanh nghiệp. Với phần lớn quy mô kinh doanh vừa
và nhỏ, hiện nay công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến
nhất trong nền kinh tế của nước ta4. Điều đó khẳng định cơng ty trách nhiệm hữu
hạn ngày càng thu hút đông đảo các nhà đầu tư và là loại hình doanh nghiệp được
ưu tiên lựa chọn để tiến hành khởi sự các hoạt động kinh doanh.
Theo quy định của pháp luật, để cơng ty trách nhiệm hữu hạn được hình thành
và đi vào hoạt động phải trải qua nhiều trình tự, thủ tục, trong đó có thủ tục góp vốn,
đây được xem là một trong những nghĩa vụ căn bản của nhà đầu tư. Hiểu một cách
khái quát, góp vốn là việc cá nhân, tổ chức chuyển dịch quyền sở hữu tài sản của
mình theo một trình tự, thủ tục luật định để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty. Việc
góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn tạo nền tảng vật chất để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh, là cơ sở xác lập tư cách chủ sở hữu, thành viên công ty và phân
1

Bùi Xuân Hải (2013), Pháp luật đầu tư và thương mại Việt Nam với vấn đề đảm bảo các quyền kinh tế của
con người, nhà xuất bản (NXB) Hồng Đức, tr.66.
2

Lê Thanh Thập (2010), “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với việc phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Luật học, số 07 (122)/2010, tr. 34.
3


Nguyễn Như Phát (2016), “Quyền tự do thành lập doanh nghiệp theo Hiến pháp”, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, số 10 (342)/2016, tr. 29.
4

Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh, NXB

Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr.156.


2

định quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong công ty. Ngồi ra, góp vốn cịn tạo nguồn tài
chính để đảm bảo trách nhiệm của công ty đối với khách hàng, đối tác, chủ nợ. Như
vậy, việc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn đóng vai trị quan trọng cho sự
hình thành, phát triển và mở rộng quy mơ của cơng ty, góp phần tạo lập mơi trường
kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Do đó, những quy định của pháp luật liên quan đến
góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn
thiện để đáp ứng kỳ vọng “sẽ mang lại nhiều thay đổi tích cực trong việc thúc đẩy,
phát triển quyền tự do kinh doanh”5.
Trên tinh thần kế thừa Luật Doanh nghiệp 2014, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội
khóa XIV của Việt Nam đã ban hành Luật Doanh nghiệp 2020 - Luật số
59/2020/QH14 ngày 17/6/2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021. Đây là
đạo luật chủ yếu điều chỉnh hoạt động góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn với
nhiều quy định tiến bộ, tạo cơ sở pháp lý an toàn, thúc đẩy sự thành lập và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù Luật Doanh nghiệp 2020
đã có nhiều quy định mới khắc phục được những vấn đề còn hạn chế, tồn đọng của
Luật Doanh nghiệp 2014 về góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, tuy nhiên
Luật Doanh nghiệp 2020 vừa mới được ban hành, chưa được kiểm chứng nhiều qua
thực tiễn. Vì vậy, các vấn đề pháp lý liên quan đến việc góp vốn vào cơng ty trách
nhiệm hữu hạn cần được nghiên cứu toàn diện, sâu sắc hơn để tạo môi trường kinh

doanh lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, giúp họ dễ dàng quyết định
việc góp vốn của mình một cách an toàn và hiệu quả. Với những lý do trên, trong
giới hạn phạm vi nghiên cứu, tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về góp vốn vào cơng
ty trách nhiệm hữu hạn” cho Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các khía cạnh pháp lý về góp vốn vào doanh nghiệp nói chung đã được đề cập
ở một số cơng trình nghiên cứu khác nhau. Trước hết, có thể kể đến các giáo trình,
sách chun khảo tiêu biểu sau:
- Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình Pháp luật về
chủ thể kinh doanh, nhà xuất bản Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam;

5

Dương Anh Sơn, Trần Thanh Hương (2015), “Một số bình luận về quyền tự do kinh doanh trong Luật
Doanh nghiệp năm 2014”, Tài liệu phục vụ hội thảo: “Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2014: Những đổi
mới nhằm thực hiện hóa quyền tự do kinh doanh”, Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr. 32.


3

-

Phạm Hoài Huấn (chủ biên) (2019), Luật Doanh nghiệp Việt Nam - Tình

huống - Dẫn giải - Bình luận, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự Thật;
- Nguyễn Thị Dung (chủ biên) (2017), Luật Kinh tế, nhà xuất bản Lao động;
Tuy nhiên, các giáo trình, sách chuyên khảo nêu trên chỉ đề cập khái quát quy
định của Luật Doanh nghiệp về việc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn như
các đối tượng bị cấm góp vốn, tài sản góp vốn, định giá tài sản góp vốn, chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn, cách thức xử lý khi chủ sở hữu, thành viên công ty vi

phạm nghĩa vụ góp vốn, chưa đi sâu phân tích những vấn đề mang tính lý luận về
góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn và những hạn chế, bất cập trong quy định
của pháp luật về vấn đề này.
Bên cạnh đó, có một số các luận văn nghiên cứu chuyên sâu hơn pháp luật về
góp vốn vào doanh nghiệp, trong đó có cơng ty trách nhiệm hữu hạn, tiêu biểu như:
- Nguyễn Thị Liễu Hạnh (2014), “Góp vốn thành lập công ty theo pháp luật
Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật học, trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn này nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận về góp vốn thành lập
cơng ty theo pháp luật Việt Nam như đặc điểm, ý nghĩa của hành vi góp vốn, quyền
góp vốn thành lập cơng ty, các nguyên tắc góp vốn cũng như thực trạng quy định
của pháp luật về góp vốn thành lập cơng ty từ đó đưa ra định hướng và kiến nghị
hồn thiện pháp luật về việc góp vốn thành lập cơng ty.
- Lưu Thu Hà (2015), “Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo
pháp luật Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn
này nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về góp vốn và hậu quả pháp lý của
hành vi góp vốn thành lập cơng ty, phân tích thực trạng và những hạn chế trong quy
định của pháp luật về vấn đề này từ đó đưa ra kiến nghị hồn thiện pháp luật về góp
vốn và hậu quả của hành vi góp vốn thành lập cơng ty.
- Nguyễn Thị Hà Thục (2020), “Pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp
tại Việt Nam”, luận văn cử nhân luật, trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn này nghiên cứu tổng quan về góp vốn thành lập doanh nghiệp, các yếu tố
chi phối đến pháp luật góp vốn thành lập doanh nghiệp; phân tích thực trạng quy
định của pháp luật về chủ thể có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp, tài sản góp
vốn, định giá tài sản góp vốn, thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp; những khó
khăn, tồn tại và kết quả đạt được trong quá trình áp dụng pháp luật nêu trên từ đó
đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc góp vốn thành lập doanh
nghiệp.


4


- Trương Nguyễn Ngọc Dung (2017), “Nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp
theo Luật Doanh nghiệp 2014”, luận văn cử nhân luật, trường đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh. Luận văn này được tiếp cận chủ yếu theo hướng bình luận, phân
tích, đối chiếu với Luật Doanh nghiệp 2005 để làm nổi bật những điểm tiến bộ của
Luật Doanh nghiệp 2014 về nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp; phân tích một số
bất cập trong quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về đối tượng bị cấm thành lập,
quản lý doanh nghiệp, vấn đề định giá tài sản góp vốn, cách thức xử lý khi chủ sở
hữu, thành viên cơng ty vi phạm nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp và đề xuất một
số kiến nghị liên quan.
- Trần Thị Kim Nga (2013), “Pháp luật về góp vốn vào cơng ty - Thực trạng và
hướng hồn thiện”, luận văn cử nhân luật, trường đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh. Luận văn này phân tích đặc trưng pháp lý của các loại hình cơng ty; khái qt
về góp vốn vào công ty như khái niệm, đặc điểm, bản chất, ý nghĩa của hành vi góp
vốn; phân tích quy định của pháp luật về thủ tục góp vốn, thời hạn tham gia góp vốn,
cơ chế giám sát việc góp vốn vào cơng ty; thực trạng tranh chấp góp vốn vào cơng
ty; một số bất cập và hướng hồn thiện quy định pháp luật về góp vốn vào cơng ty.
Ngồi ra, có một số tạp chí khoa học, bài viết đăng trên các diễn đàn khác
nhau có liên quan đến góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, tiêu biểu như:
- Đặng Hoa Trang (2019), “Quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về vấn đề
góp vốn thành lập doanh nghiệp – Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện”, tài liệu
phục vụ hội thảo: Góp ý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
và Luật Doanh nghiệp, trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, trang 60 - 72.
Nội dung trọng tâm của bài viết xoay quanh những bất cập của Luật Doanh nghiệp
2014 có liên quan đến góp vốn thành lập doanh nghiệp như các trường hợp góp vốn
vào doanh nghiệp, vấn đề định giá tài sản góp vốn, thời hạn đăng ký điều chỉnh vốn
điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên cơng ty và đưa ra một số kiến nghị để
hoàn thiện những bất cập này.
- Ngô Thị Phương Thảo – Đỗ Thị Mai Thư (2018), “Những vấn đề lý luận về
chủ thể định giá tài sản góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh

nghiệp năm 2014”, tạp chí khoa học Trường đại học Cần Thơ, tập 54/số 1D, trang
265 -271. Bài viết phân tích quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về chủ thể định
giá tài sản góp vốn, chỉ ra những bất cập của pháp luật về vấn đề này và đề xuất một
số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về chủ thể
định giá tài sản góp vốn.


5

- Nguyễn Thị Liễu Hạnh (2017), “Hậu quả pháp lý và cách thức xử lý các vi
phạm nghĩa vụ góp vốn khi thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm
2014”, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 10 (338), trang 49 - 54. Bài viết phân tích
quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về các trường hợp vi phạm nghĩa vụ góp vốn
khi thành lập doanh nghiệp; hậu quả pháp lý và cách thức xử lý đối với phần vốn
chưa được góp, từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
- Nguyễn Thanh Tùng (2017), “Những hạn chế liên quan đến việc thành lập,
góp vốn vào doanh nghiệp năm 2014 và một số kiến nghị”, tạp chí Tịa án nhân dân,
số 12, trang 20 - 23. Bài viết phân tích một số bất cập về chủ thể bị cấm góp vốn
thành lập doanh nghiệp, vấn đề trách nhiệm liên đới khi định giá tài sản góp vốn
cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm góp vốn và một số kiến nghị
hoàn thiện quy định của pháp luật về thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp.
Như vậy, các giáo trình, sách chuyên khảo, luận văn, tạp chí nêu trên nghiên
cứu pháp luật về góp vốn vào doanh nghiệp ở nhiều khía cạnh, mức độ khác nhau
và đã có những đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn. Trong quá trình
thực hiện đề tài luận văn, tác giả có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc kết quả
nghiên cứu từ những cơng trình nêu trên, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, tham khảo một số vấn đề mang tính lý luận về góp vốn vào doanh
nghiệp như khái niệm góp vốn, các đặc trưng pháp lý của việc góp vốn, ý nghĩa của
việc góp vốn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ hai, tham khảo thực trạng quy định của pháp luật về góp vốn vào cơng

ty trách nhiệm hữu hạn, một số bất cập trong quy định của pháp luật về vấn đề này
như đối tượng được quyền góp vốn, vấn đề định giá tài sản góp vốn và tăng vốn
điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn trong q trình hoạt động.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu nêu trên chưa khái quát được các
nguyên tắc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn; sự cần thiết phải điều chỉnh
bằng pháp luật đối với hoạt động góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn; chưa đi
sâu phân tích, bình luận các quy định của pháp luật điều chỉnh việc góp vốn vào
cơng ty trách nhiệm hữu hạn, đặc biệt theo Luật Doanh nghiệp 2020. Do đó, các vấn
đề pháp lý mà tác giả tiếp tục triển khai, nghiên cứu bao gồm:
- Thứ nhất, phân tích, trình bày một cách có hệ thống các ngun tắc góp vốn
vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn; sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối
với hoạt động góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn.


6

-

Thứ hai, phân tích, đánh giá quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 về việc

góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn, bình luận những điểm tiến bộ, hợp lý và
một số bất cập trong quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 về góp vốn vào cơng ty
trách nhiệm hữu hạn đồng thời đề xuất một số kiến nghị hồn thiện.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là đề xuất một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn
thiện quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 về góp vốn vào cơng ty trách nhiệm
hữu hạn, qua đó thúc đẩy sự thành lập, phát triển và mở rộng kinh doanh của loại
hình doanh nghiệp này, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi của pháp luật về góp
vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn trong thực tiễn.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận văn này đặt ra các nhiệm vụ

nghiên cứu sau đây:
Một là, phân tích, làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về góp vốn vào cơng
ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm khái niệm góp vốn, bản chất pháp lý của việc góp
vốn, các nguyên tắc góp vốn, ý nghĩa của việc góp vốn, sự cần thiết phải điều chỉnh
bằng pháp luật đối với hoạt động góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
Hai là, phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật về góp vốn vào công
ty trách nhiệm hữu hạn, chủ yếu là Luật Doanh nghiệp 2020, chỉ ra những điểm tiến
bộ cũng như một số bất cập của Luật Doanh nghiệp 2020 có liên quan đến việc góp
vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn và đề xuất một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn
thiện quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 về vấn đề này.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề góp vốn vào cơng ty
trách nhiệm hữu hạn. Để làm sáng tỏ đối tượng nghiên cứu nêu trên, tác giả tập
trung phân tích những vấn đề mang tính lý luận cũng như quy định của pháp luật về
góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn; bình luận, đánh giá những ưu điểm, hạn
chế của các quy định pháp luật điều chỉnh việc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm
hữu hạn và đề xuất một số kiến nghị có liên quan.
Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về
việc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ yếu là dựa trên Luật Doanh
nghiệp 2020, đây là đạo luật trực tiếp điều chỉnh vấn đề góp vốn vào cơng ty trách
nhiệm hữu hạn. Bên cạnh đó, tác giả cũng dẫn chiếu đến các quy định khác có liên
quan để phân tích, bình luận nhằm làm rõ hơn đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đồng thời, trong phạm vi Luận văn này, tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu việc góp


7

vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn của các đối tượng tham gia góp vốn là tổ chức,
cá nhân Việt Nam, khơng nghiên cứu vấn đề góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để hoàn thành Luận văn này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau đây:
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các
chương của Luận văn để phân tích, bình luận những vấn đề mang tính lý luận cũng
như quy định cụ thể của pháp luật về góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn trên
cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, giáo trình, sách chun khảo, luận văn, tạp
chí có liên quan, đảm bảo nội dung được nghiên cứu vừa có tính hệ thống vừa có
tính chun sâu.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong
chương 2, chương 3, chương 4 của Luận văn nhằm khái qt lại các vấn đề đã phân
tích, bình luận, làm cơ sở để đưa ra các nhận định, kết luận, đánh giá quy định của
pháp luật và đề xuất kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hơn nữa quy định của pháp
luật về góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
- Phương pháp so sánh luật: Phương pháp này được sử dụng để so sánh một
số quy định giữa Luật Doanh nghiệp 2020 với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật
Doanh nghiệp 2005 có liên quan đến việc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn
nhằm mục đích nhận diện sự thay đổi trong tư duy của nhà làm luật về vấn đề này.
Đồng thời, so sánh các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 về việc góp vốn vào
các loại hình doanh nghiệp khác nhau nhằm đưa ra cái nhìn bao qt, tồn diện hơn
về việc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Phương pháp phân tích bản án, vụ việc: Phương pháp này được sử dụng để
phân tích, bình luận một số bản án, vụ việc cụ thể trên thực tế nhằm làm rõ thực tiễn
áp dụng pháp luật có liên quan đến việc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
6. Các đóng góp của luận văn
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và phát triển kết quả của các cơng trình nghiên
cứu trước đây có liên quan đến pháp luật về góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu
hạn cùng với quá trình nghiên cứu độc lập và nghiêm túc, Luận văn này đã có
những đóng góp như sau:
- Khái quát các đặc trưng pháp lý của việc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm
hữu hạn. Theo đó, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn được xem là nghĩa vụ

của nhà đầu tư trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về việc góp tài sản để


8

tạo thành vốn điều lệ. Việc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn dựa trên cam
kết góp vốn, làm chấm dứt quyền sở hữu tài sản của chủ thể tham gia góp vốn đồng
thời làm phát sinh quyền sở hữu tài sản đối với phần vốn góp đó của công ty. Khi vi
phạm các quy định của pháp luật về góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn, chủ
sở hữu, thành viên công ty phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định.
- Hệ thống một cách đầy đủ các ngun tắc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm
hữu hạn. Theo đó, việc góp vốn xuất phát từ ý chí tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân tham gia góp vốn. Ngồi ra, góp vốn cịn dựa trên sự bình đẳng giữa các thành
viên cơng ty, tôn trọng quyền tự định đoạt của chủ sở hữu, thành viên công ty và
phải đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng trong việc tuân thủ nội dung cam kết góp vốn.
- Phân tích, đánh giá các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 về việc góp
vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn, chỉ ra những điểm tiến bộ cũng như bất cập
trong các quy định pháp luật điều chỉnh việc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu
hạn và đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện.
7. Bố cục tổng quát của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của Luận văn bao gồm 04 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Chương 2: Quyền góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn
Chương 3: Định giá tài sản góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Chương 4: Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu
hạn và hậu quả pháp lý.


9


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GÓP VỐN VÀO CƠNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN
1.1 Khái niệm góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ, cùng với
các quyền con người luôn được bảo đảm tôn trọng thì quyền tự do kinh doanh cũng
được mở rộng một cách đáng kể. Điều 33 Hiến pháp 2013 ghi nhận: “Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật khơng cấm”. Nhà
nước ln khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất, kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp nhằm mục tiêu mang về những lợi
ích vật chất nhất định, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Đó
là lý do trong những năm qua, số lượng các doanh nghiệp ngày một gia tăng, doanh
nghiệp trở thành công cụ kinh doanh thuận lợi, là cầu nối giữa nhà đầu tư với các
đối tác, khách hàng, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thông
qua việc thành lập doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể gia nhập thị trường và được
quyền quyết định, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình trong khn
khổ luật định.
Trong cơ chế thị trường, dưới tác động của quy luật cạnh tranh cùng với mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận thì nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn.
Vốn đóng vai trị quyết định cho việc thành lập, duy trì hoạt động và phát triển tất
cả các loại hình doanh nghiệp, trong đó có cơng ty trách nhiệm hữu hạn (CT
TNHH). Vốn là “tổng thể nói chung những tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu hiện
bằng tiền, dùng trong sản xuất kinh doanh”6. Thực tiễn cho thấy kinh doanh bao giờ
cũng gắn liền với vốn, vốn là biểu hiện bằng giá trị một khối lượng tài sản nhất định
và là điều kiện cần để công ty tiến hành khởi sự các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trên phương diện kinh tế, “vốn là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ tài sản hữu
hình và vơ hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm phục vụ sản xuất
kinh doanh chứ không để tiêu dùng7”. Vốn kinh doanh không những là điều kiện

6

Hoàng Phê (1998), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr. 1087.

7

Trường đại học Luật Hà Nội (2001), Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam, NXB Cơng An Nhân Dân, tr.

250-251.


10

tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được chỗ đứng của mình mà cịn là yếu
tố thuận lợi tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Như vậy, về mặt kinh tế,
vốn là nguồn lực tài chính, vật chất, là phương tiện kinh doanh8. Do đó, góp vốn là
một hoạt động then chốt trong kinh doanh, là việc các nhà đầu tư tự mình bỏ vốn ra
hoặc góp chung vốn với các thành viên khác nhằm tạo lập khối tài sản chung, một
nguồn lực chung lớn hơn để thực hiện các ý tưởng kinh doanh. Góp vốn khơng
những đảm bảo cho công ty tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách liên
tục, hiệu quả mà còn đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho các chủ nợ khi cơng ty lâm
vào tình trạng phá sản.
Trên phương diện pháp lý, trước đây Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh
nghiệp 2005 (LDN 2005) đưa ra khái niệm “góp vốn” như sau: “Góp vốn là việc
đưa tài sản vào cơng ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của
công ty”9. Từ điển Luật học cũng đưa ra khái niệm “góp vốn” tương tự: “Góp vốn là
việc nhà đầu tư đưa tài sản dưới các hình thức khác nhau vào doanh nghiệp để trở
thành chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu doanh nghiệp”10. Như vậy, với các định
nghĩa nêu trên, có thể hiểu góp vốn là hoạt động có chủ đích của người có tài sản,
chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho cơng ty sử dụng vào mục đích kinh

doanh để trở thành chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu của cơng ty đó.
Tuy nhiên, đến Luật Doanh nghiệp 2014 (LDN 2014), có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/7/2015, khái niệm “góp vốn” đã có sự thay đổi so với các quy định trước
đây. Cụ thể, khoản 13 Điều 4 LDN 2014 đưa ra khái niệm “góp vốn” như sau: “Góp
vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty. Góp vốn bao gồm góp
vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã
được thành lập”. Kế thừa LDN 2014, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV của Việt
Nam đã thông qua Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN 2020), có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2021, theo đó khoản 18 Điều 4 LDN 2020 đưa ra khái niệm “góp vốn”
như sau: “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao
gồm góp vốn để thành lập cơng ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được
thành lập”. Trong đó, “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên cơng ty,
8

Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung (2008), Cơng ty - Vốn, quản lý và tranh chấp, NXB Tri Thức, tr.

125.
9
Khoản 4 Điều 3 Luật Doanh nghiệp (Luật số: 13/1999/QH10) ngày 12/6/1999 và khoản 4 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp (Luật số 60/2005/QH11) ngày 29/11/2005.
10

Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách khoa - NXB Tư pháp, tr. 312.


11

chủ sở hữu cơng ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập cơng ty trách nhiệm hữu
hạn, cơng ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua
khi thành lập công ty cổ phần”11.

Như vậy, so với LDN 2014 thì LDN 2020 vẫn quy định “Góp vốn là việc góp
tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty”. Tuy nhiên, LDN 2020 đưa ra các
trường hợp góp vốn bao gồm “góp vốn để thành lập cơng ty hoặc góp thêm vốn điều
lệ của công ty đã được thành lập” chứ khơng quy định “góp vốn để thành lập doanh
nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập” như LDN
2014. Góp vốn chỉ đặt ra đối với các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn ở giai đoạn
thành lập CT TNHH, công ty hợp danh, cơng ty cổ phần hoặc góp vốn khi các cơng
ty này đã đi vào hoạt động, còn đối với doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp
tư nhân khơng thực hiện việc “góp vốn” vào doanh nghiệp tư nhân mặc dù doanh
nghiệp tư nhân cũng là một loại hình doanh nghiệp. Do đó, khoản 18 Điều 4 LDN
2020 đã thể hiện sự hợp lý hơn so với khoản 13 Điều 4 LDN 2014 khi quy định giới
hạn các trường hợp góp vốn. Theo đó, góp vốn bao gồm: góp vốn để thành lập cơng
ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của cơng ty đã được thành lập. Cịn so với Luật Doanh
nghiệp 1999 và LDN 2005 thì khái niệm “góp vốn” của LDN 2020 về mặt câu chữ
nhấn mạnh ý nghĩa của việc góp vốn là tạo thành vốn điều lệ của công ty chứ không
quy định để trở thành chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu như khái niệm “góp vốn”
trong các Luật này. Tuy nhiên, về mặt bản chất, hành vi góp vốn vẫn được xem là
việc các nhà đầu tư đưa tài sản của mình vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc
đồng chủ sở hữu của cơng ty.
Ngồi ra, khái niệm “góp vốn” cũng được đề cập đến trong một số cơng trình
nghiên cứu khoa học, tiêu biểu là các quan điểm: “Góp vốn vào công ty là việc một
cá nhân hay tổ chức chuyển dịch tài sản của mình (biểu hiện bằng vật có thực, tiền,
giấy tờ trị giá được bằng tiền hoặc các quyền về tài sản) theo một trình tự, thủ tục
nhất định vào cơng ty và theo đó được hưởng các quyền và các nghĩa vụ phát sinh
từ việc góp vốn”12 hay “Góp vốn là việc một người thơng qua hành vi chuyển quyền
sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng của mình cho cơng ty để đổi lấy một số quyền lợi

11

Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 (Luật số: 59/2020/QH14) ngày 17/6/2020.


12

Lê Thị Châu (2001), Xác lập, thực hiện và chấm dứt quyền sở hữu tài sản của công ty đối vốn ở nước ta,

Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường đại học Luật Hà Nội, tr. 50.


12

nhất định từ công ty hay trở thành chủ sở hữu đối với phần vốn góp của mình vào
cơng ty đó”13.
Như vậy, căn cứ vào khái niệm “góp vốn” tại khoản 18 Điều 4 LDN 2020 và
một số quan điểm về góp vốn nêu trên, có thể hiểu một cách khái quát góp vốn vào
CT TNHH là việc nhà đầu tư bao gồm cá nhân, tổ chức chuyển quyền sở hữu tài sản
của mình theo một trình tự, thủ tục luật định để tạo thành vốn điều lệ của CT TNHH
nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của họ đối với cơng ty. Góp vốn vào CT TNHH
cũng sẽ bao gồm góp vốn để thành lập CT TNHH hoặc góp thêm vốn điều lệ của
CT TNHH đã được thành lập. Trong đó, góp vốn để thành lập CT TNHH là trường
hợp cá nhân, tổ chức góp tài sản theo cam kết góp vốn hay hợp đồng góp vốn ban
đầu mà họ đã cam kết góp vào CT TNHH để trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên
công ty. Cam kết góp vốn này hình thành trước khi CT TNHH được thừa nhận về
mặt pháp lý (được cơ quan chức năng cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp)
và tài sản góp vốn của cá nhân, tổ chức trong giai đoạn thành lập sẽ tạo nên vốn
điều lệ ban đầu cho CT TNHH. Cịn góp thêm vốn điều lệ của CT TNHH đã được
thành lập là trường hợp chủ sở hữu, các thành viên hiện hữu tiến hành góp thêm vốn
hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên mới. Đây là trường hợp cam kết góp
vốn hay hợp đồng góp vốn của họ được hình thành sau khi CT TNHH đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đi vào hoạt động trên thực tế. Tài sản
góp vốn của chủ thể góp vốn lúc này góp phần làm gia tăng vốn điều lệ của CT

TNHH.
1.2 Bản chất pháp lý của việc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Một là, góp vốn vào CT TNHH đƣợc xem là nghĩa vụ của nhà đầu tƣ
trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về việc góp tài sản để tạo thành
vốn điều lệ của công ty.
Theo quy định của pháp luật, để CT TNHH được hình thành, đi vào hoạt động
và gia tăng vốn điều lệ trong quá trình kinh doanh phải trải qua nhiều trình tự, thủ
tục trong đó có thủ tục góp vốn, đây được xem là một trong những “nghĩa vụ căn
bản” được pháp luật ấn định của nhà đầu tư14. Dựa trên khái niệm “góp vốn” tại
khoản 18 Điều 4 LDN 2020, về cơ bản, góp vốn vào CT TNHH là nghĩa vụ của nhà
13

Nguyễn Thị Thu Hà (2013), Pháp luật Việt Nam về góp vốn thành lập doanh nghiệp, Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, tr.13.
14

Ngơ Huy Cương (2013), Giáo trình Luật Thương mại – Phần chung và Thương nhân, NXB Đại học quốc

gia Hà Nội, tr.176.


13

đầu tư trong việc tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành về việc góp
tài sản để tạo thành vốn điều lệ cho loại hình cơng ty này.
Nhằm mục tiêu đảm bảo trật tự cho hoạt động kinh doanh, thương mại, tạo
hành lang pháp lý an toàn cho CT TNHH hoạt động hiệu quả, góp phần bảo vệ
quyền lợi của chính chủ thể góp vốn cũng như của đối tác, khách hàng, chủ nợ,
LDN 2020 đã xây dựng khung pháp lý với các quy định cụ thể để điều chỉnh hoạt
động góp vốn vào CT TNHH. Có thể kể đến một số quy định như chủ thể có quyền

góp vốn vào CT TNHH, các loại tài sản được phép góp vốn, thời hạn cam kết góp
vốn tối đa để thành lập CT TNHH, quy trình, thủ tục định giá tài sản góp vốn vào
CT TNHH, cách thức chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, vấn đề điều chỉnh vốn
điều lệ bằng số vốn thực góp khi chủ sở hữu, thành viên CT TNHH vi phạm nghĩa
vụ góp vốn để tránh tình trạng “vốn ảo”, gây nhầm lẫn về vốn điều lệ và cơ cấu sở
hữu trong công ty...
Các quy định nêu trên của LDN 2020 suy cho cùng là để ràng buộc ý thức
trách nhiệm của các chủ thể tham gia góp vốn. Khi tổ chức, cá nhân thực hiện việc
góp vốn vào CT TNHH thì họ phải đảm bảo tuân thủ các quy định của LDN 2020
về góp vốn vào cơng ty và đây được xem là nghĩa vụ pháp lý của nhà đầu tư phát
sinh từ việc góp vốn. Do đó, nhà đầu tư khi tham gia góp vốn vào CT TNHH phải
xử sự một cách tích cực, tùy theo khả năng, dự định của mình trong khn khổ mà
pháp luật cho phép và có nghĩa vụ thực hiện đúng các quy định của LDN 2020 về
điều kiện, trình tự, thủ tục để góp tài sản tạo thành vốn điều lệ cho CT TNHH, nếu
vi phạm họ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định.
Hai là, việc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn làm chấm dứt
quyền sở hữu tài sản của chủ thể tham gia góp vốn đồng thời làm phát sinh
quyền sở hữu tài sản đối với phần vốn góp đó của cơng ty.
Nếu như góp vốn nhìn từ phương diện kinh tế là việc tạo ra tài sản cho cơng ty,
nhằm đảm bảo chi phí cho q trình hoạt động kinh doanh cũng như quyền lợi của
các chủ nợ thì góp vốn nhìn từ phương diện pháp lý là hành vi chuyển giao tài sản
hay đưa tài sản vào sử dụng trong hoạt động kinh doanh để đổi lấy quyền lợi từ
cơng ty. Như vậy, việc góp vốn sẽ làm thay đổi quyền sở hữu, sử dụng tài sản góp
vốn của chủ thể tham gia góp vốn. Hay nói cách khác khi tổ chức, cá nhân góp vốn
vào CT TNHH, quyền sở hữu, sử dụng tài sản sẽ được dịch chuyển từ tổ chức, cá
nhân góp vốn sang CT TNHH, qua đó làm chấm dứt quyền sở hữu, sử dụng tài sản
của chủ thể tham gia góp vốn đồng thời làm phát sinh quyền sở hữu tài sản đối với


14


phần vốn góp đó của CT TNHH. Hệ quả là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt đối với tài sản góp vốn được xác lập cho CT TNHH theo quy định
của pháp luật. Tài sản mà thành viên dùng để góp vốn trở thành sở hữu của pháp
nhân. Người góp vốn mất quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn nhưng trở thành chủ
sở hữu hay chủ sở chung đối với cơng ty15. Vì vậy, LDN 2020 đưa ra quy định
thành viên CT TNHH phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho CT TNHH.
Đây là vấn đề quan trọng trong trình tự, thủ tục góp vốn vào CT TNHH, trong đó
xác định cách thức chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo loại tài sản có đăng
ký quyền sở hữu hoặc tài sản không đăng ký quyền sở hữu. Cụ thể đối với tài sản có
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định
của pháp luật. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được
thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ
trường hợp được thực hiện thơng qua tài khoản. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh
toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang cơng
ty.16
Như vậy, góp vốn vào CT TNHH là việc tổ chức, cá nhân trực tiếp đưa tài sản
của mình vào cơng ty bằng cách chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản góp vốn khi
thành lập CT TNHH hoặc khi CT TNHH tăng vốn điều lệ bằng hình thức tăng vốn
góp của chủ sở hữu, thành viên hiện hữu hay tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên
mới. “Về bản chất, hành vi góp vốn làm chấm dứt quyền sở hữu, sử dụng tài sản
của bên góp vốn đồng thời phát sinh quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp hình
thành từ góp vốn”17.
Tuy nhiên, trên thực tế, bên cạnh việc góp vốn trực tiếp vào CT TNHH thì
việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của CT TNHH có thể được thực hiện thơng
qua việc góp vốn gián tiếp. Đó là trường hợp chủ sở hữu, thành viên CT TNHH
chuyển nhượng, tặng cho, để thừa kế hay trả nợ bằng phần vốn góp của mình cho
các tổ chức hoặc cá nhân khác phù hợp với quy định của LDN 202018. Đối với các
15


Phan Huy Hồng, Lê Nết (2005), “Trách nhiệm tài sản của pháp nhân: hữu hạn hay vơ hạn”, Tạp chí Khoa
học pháp lý, số 6 (31)/2005, tr.23.
16
17

Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 (Luật số: 59/2020/QH14) ngày 17/6/2020.
Sỹ Hồng Nam (2016), Pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện Hàn

lâm khoa học xã hội Việt Nam – Học viện Khoa học xã hội, tr. 52.
18

Điều 53, Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 (Luật số: 59/2020/QH14) ngày 17/6/2020.


15

trường hợp nêu trên, các tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng, được thừa kế, tặng
cho hay nhận thanh toán nợ bằng phần vốn góp sẽ xác lập quyền sở hữu hợp pháp
của mình đối phần vốn góp đã có sẵn trong vốn điều lệ của CT TNHH thông qua
các sự kiện pháp lý nhất định mà không phải trực tiếp chuyển quyền sở hữu tài sản
góp vốn. Mặc dù các tổ chức, cá nhân này khơng có hành vi trực tiếp góp vốn vào
CT TNHH nhưng xét về bản chất, họ là chủ sở hữu hợp pháp đối với phần vốn góp
nhận chuyển nhượng, được thừa kế, tặng cho hay nhận trả nợ bằng phần vốn góp
trong CT TNHH. Vì vậy, căn cứ theo khoản 18 Điều 4 LDN 2020, các tổ chức, cá
nhân này là những chủ thể có tài sản góp vốn thuộc vốn điều lệ của CT TNHH và
CT TNHH nắm quyền sở hữu đối tài sản góp vốn này. Tuy nhiên, việc góp vốn gián
tiếp nêu trên chưa được đề cập đến tại khoản 18 Điều 4 LDN 2020. Do đó, có thể
thấy khái niệm “góp vốn” của Luật Doanh nghiệp hiện hành vẫn chưa bao quát quát
được tất cả các trường hợp góp vốn trên thực tế.

Ba là, việc góp vốn vào CT TNHH dựa trên cam kết góp vốn hay hợp
đồng góp vốn.
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển với nhiều cơ hội gia nhập thị
trường, những chủ thể có khả năng về vốn, có tiềm lực kinh doanh sẽ mạnh dạn bỏ
vốn, bỏ công sức đầu tư kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Khi tổ chức, cá nhân dự
định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (CT TNHH 2TV)
thì họ phải đạt được sự thỏa thuận với các chủ thể khác về vấn đề góp vốn thơng
qua cam kết góp vốn bởi lẽ góp vốn lúc này là sự liên kết giữa các chủ thể có cùng
mục đích kinh doanh. Trên thực tế, cam kết góp vốn cịn được gọi với các thuật ngữ
khác nhau như thỏa thuận góp vốn, hợp đồng góp vốn... Cam kết góp vốn là cơ sở
xác lập nghĩa vụ góp vốn của nhà đầu tư, thể hiện ý chí và sự thống nhất thỏa thuận
giữa các thành viên công ty tại thời điểm thành lập CT TNHH 2TV hoặc khi CT
TNHH 2TV huy động thêm vốn góp. Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 LDN 2020
thì người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
Do đó, có thể hiểu hợp đồng góp vốn tại thời điểm thành lập CT TNHH cũng là một
dạng “hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp” theo quy định tại Điều 18 nêu trên.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (CT TNHH 1TV), chủ sở hữu


16

cơng ty sẽ khơng có sự ràng buộc từ những đồng chủ sở hữu khác vì đây là loại hình
doanh nghiệp một chủ, khơng có sự hùn hạp vốn như các mơ hình cơng ty khác. Do
đó, chủ sở hữu được tồn quyền quyết định những vấn đề trong cơng ty, kể cả việc
góp vốn khi thành lập CT TNHH 1TV hoặc khi CT TNHH 1TV tăng vốn điều lệ.
Hay nói cách khác, chủ sở hữu có thể tự mình hoạch định cam kết góp vốn trong
khn khổ mà pháp luật cho phép.
LDN 2020 không quy định cụ thể về hình thức của cam kết góp vốn. Thơng
thường, cam kết góp vốn có thể được ghi nhận bằng văn bản hoặc thể hiện bằng lời

nói. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì hợp đồng góp vốn phải lập thành văn
bản, được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật khác có liên
quan, chẳng hạn như hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất19. Cam kết góp vốn
là một trong những cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ tổ chức, cá nhân tham gia
góp vốn khi có tranh chấp xảy ra, do đó một cam kết góp vốn bằng văn bản sẽ đảm
bảo sự rõ ràng, minh bạch hơn so với một cam kết góp vốn bằng lời nói. Vì vậy, khi
thỏa thuận về việc góp vốn vào CT TNHH, chủ thể tham gia góp vốn nên ưu tiên
thiết lập cam kết góp vốn bằng văn bản hoặc phải tuân thủ quy định về hình thức
trong trường hợp pháp luật có quy định khác. Trên thực tế có trường hợp một bên
tranh chấp cho rằng đã thỏa thuận miệng với bên còn lại về cam kết góp vốn, tuy
nhiên khơng có chứng cứ để chứng minh cho lời khai của mình nên khơng được tòa
án xem xét, chấp thuận. Cụ thể theo Bản án số 400/2018/KDTM-ST ngày
06/3/2018 của Tịa án nhân dân quận Bình Thạnh, TP.HCM về việc tranh chấp hợp
đồng góp vốn, ơng P góp vốn vào CT TNHH A để mở rộng hoạt động kinh doanh
và đăng ký làm thành viên của công ty bằng cách chuyển tiền cho công ty qua ngân
hàng Eximbank với số tiền 450 triệu đồng. Sau khi ông P chuyển tiền thì CT TNHH
A không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cũng khơng tiến hành thủ tục đăng ký
thành viên cho ông P. CT TNHH A cho rằng phía cơng ty thỏa thuận miệng với ơng
P về việc hợp tác kinh doanh nhà hàng ở Cần Thơ chứ khơng góp vốn để trở thành
thành viên CT TNHH A. Tuy nhiên, CT TNHH A khơng có chứng cứ chứng minh
cho thỏa thuận miệng nêu trên, do đó tịa án đã buộc CT TNHH A trả cho ơng P số
tiền góp vốn 450 triệu đồng.

19

Khoản 1 Điều 502 Bộ Luật dân sự (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015, khoản 3 Điều 167 Luật Đất

đai (Luật số: 45/2013/QH13) ngày 29/11/2013.



17

LDN 2020 cũng không quy định cụ thể về nội dung của cam kết góp vốn.
Thực tiễn cho thấy cam kết góp vốn thường bao gồm những nội dung cơ bản sau:
chủ thể góp vốn, tổng số vốn góp, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng
loại tài sản góp vốn, thời hạn cam kết góp vốn, … Có thể thấy LDN 2020 cho phép
chủ sở hữu có thể tự mình thiết lập các điều khoản góp vốn nêu trên, các thành viên
tham gia góp vốn vào CT TNHH 2TV có thể thỏa thuận nội dung cam kết góp vốn
trên cơ sở bình đẳng, hợp tác cùng có lợi. Tuy nhiên, sự thỏa thuận này phải phù
hợp với LDN 2020 và các quy định khác của pháp luật có liên quan, chẳng hạn như
chủ thể tham gia góp vốn phải thuộc đối tượng được quyền góp vốn vào cơng ty, tài
sản góp vốn phải là tài sản được phép góp vốn vào cơng ty, thời hạn cam kết góp
vốn khơng được vượt q thời hạn tối đa mà LDN 2020 cho phép…
Như vậy, cam kết góp vốn ghi nhận ý chí, thể hiện khả năng, dự định của nhà
đầu tư về việc tự mình bỏ vốn hoặc hùn hạp vốn chung với các chủ thể khác nhằm
hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh. Cam kết góp vốn ràng buộc trách nhiệm của nhà
đầu tư, làm phát sinh nghĩa vụ góp vốn của họ đối với CT TNHH. Nội dung của các
cam kết này về cơ bản được ghi nhận trong nhiều văn bản liên quan, ví dụ trong
Điều lệ công ty, danh sách thành viên công ty hoặc trong giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp do các thành viên hoặc đại diện của họ ký20. Đảm bảo tuân thủ nội
dung cam kết góp vốn sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi của chính chủ sở hữu, thành
viên cơng ty trong việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của CT TNHH. Một
cam kết góp vốn với những điều khoản cụ thể, nội dung rõ ràng là cơ sở xác lập
quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan, bảo vệ chủ thể tham gia góp vốn trước
nội bộ doanh nghiệp đồng thời tạo sự thuận lợi cho các cơ quan chức năng khi xem
xét, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện việc góp vốn vào
CT TNHH.
Bốn là, khi vi phạm các quy định của pháp luật về góp vốn vào CT TNHH,
chủ sở hữu, thành viên công ty phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất
định.

Khi tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập CT TNHH hoặc góp thêm
vốn điều lệ trong q trình CT TNHH đã đi vào hoạt động thì họ đã tự ràng buộc
mình vào những quyền lợi và nghĩa vụ nhất định phát sinh từ việc góp vốn. Tổ chức,
20

Phạm Duy Nghĩa (2009), Luật Doanh nghiệp – Tình huống – Phân tích – Bình luận, NXB Đại học Quốc

gia, tr. 77.


18

cá nhân chỉ được giải phóng khỏi nghĩa vụ này khi hồn thành việc góp vốn theo
đúng nội dung đã cam kết.
Góp vốn vào CT TNHH được xem như là nghĩa vụ của nhà đầu tư trong việc
tuân thủ quy định của pháp luật doanh nghiệp về việc góp tài sản để tạo thành vốn
điều lệ của CT TNHH. Do đó, nhà đầu tư phải thực hiện việc góp vốn theo đúng
quy định nhằm tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, bảo vệ quyền lợi của nhà
đầu tư cũng như quyền lợi của các chủ thể tham gia giao dịch với CT TNHH.
Những hành vi như kê khai khống vốn điều lệ, khơng góp đủ số vốn điều lệ như đã
đăng ký hay cố ý định giá tài sản góp vốn khơng đúng giá trị là những hành vi gây
ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động góp vốn vào công ty. Đây cũng là hành vi bị
nghiêm cấm theo khoản 5 Điều 16 LDN 2020. Nếu chủ sở hữu, thành viên CT
TNHH, người góp vốn vi phạm các quy định nêu trên thì họ phải phải gánh chịu
những hậu quả pháp lý nhất định.
Theo LDN 2020, trường hợp chủ sở hữu, thành viên cơng ty chưa góp hoặc
chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì CT TNHH 2TV, chủ sở hữu có trách nhiệm đăng
ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp bằng số vốn đã góp trong một khoảng
thời hạn nhất định bởi lẽ bản chất của vốn điều lệ là số vốn thực góp, phản ánh được
giá trị tài sản thật của CT TNHH. Quy định này nhằm hạn chế tình trạng kê khai

khống vốn điều lệ, tạo nguồn “vốn ảo”, gây nhầm lẫn về cơ cấu sở hữu trong CT
TNHH dẫn đến hệ lụy tiêu cực trong quá trình kinh doanh. Bên cạnh đó, LDN 2020
cũng đưa ra những chế tài cụ thể để xử lý hành vi vi phạm việc góp vốn của chủ sở
hữu, thành viên công ty nếu sau thời hạn cam kết góp vốn mà họ vẫn chưa góp vốn
hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết21. Đây là biện pháp nhằm ràng buộc ý thức
trách nhiệm của các chủ thể tham gia góp vốn, đảm bảo họ tuân thủ quy định của
pháp luật về góp vốn vào CT TNHH.
Mặt khác, cố ý định giá tài sản góp vốn khơng đúng giá trị cũng là một trong
những hành vi bị nghiêm cấm. Việc định giá tài sản góp vốn có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định giá trị của tài sản góp vốn khơng phải là Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng. Đây là cơ sở để phân định quyền lợi, nghĩa vụ của các
thành viên cũng như đảm bảo trách nhiệm bằng vật chất của CT TNHH đối với
khách hàng, đối tác, chủ nợ. Vì vậy, LDN 2020 quy định những chế tài nhất định
21

Khoản 3, khoản 4 Điều 47; Khoản 3, khoản 4 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 (Luật số: 59/2020/QH14)

ngày 17/6/2020.


19

khi các chủ thể có thẩm quyền định giá tài sản góp vốn cố ý định giá tài sản góp vốn
khơng đúng giá trị. Theo đó, tùy vào thời điểm góp vốn thành lập CT TNHH hay
góp vốn trong quá trình CT TNHH đã đi vào hoạt động, nếu chủ sở hữu, thành viên
công ty, Hội đồng thành viên, người góp vốn định giá tài sản góp vốn cao hơn so
với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì họ phải cùng liên đới góp thêm bằng số
chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời
điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc
cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.22

Như vậy, để hình thành mơi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thúc đẩy
sự thành lập, phát triển và mở rộng kinh doanh của CT TNHH, bảo vệ quyền lợi của
các chủ thể góp vốn, đối tác, khách hàng, chủ nợ, cần thiết phải có các chế tài nhất
định nhằm đảm bảo tính răn đe của pháp luật. Do đó, khi vi phạm các quy định của
pháp luật về góp vốn vào CT TNHH, chủ sở hữu, thành viên công ty phải gánh chịu
những hậu quả pháp lý nhất định để đảm bảo điều chỉnh một cách hiệu quả hoạt
động góp vốn vào doanh nghiệp.
1.3 Ngun tắc góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn
1.3.1 Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
CT TNHH 2TV là một tổ chức kinh tế độc lập, mang tính truyền thống với sự
hùn hạp vốn của các thành viên là tổ chức, cá nhân khác nhau. Mơ hình CT TNHH
2TV được đánh giá là “khá thích hợp với các thương nhân có tư tưởng kinh doanh
chỉ với quy mơ nhỏ hoặc vừa và thường đòi hỏi sự tin tưởng, quen biết giữa các
thành viên”23. Số lượng thành viên của CT TNHH 2TV được nhà làm luật giới hạn
cả mức tối thiểu và tối đa, theo đó CT TNHH 2TV phải đảm bảo ít nhất 02 thành
viên và khơng vượt quá 50 thành viên. Đây là đặc điểm mang tính “đối nhân” của
CT TNHH 2TV. Với quy định tối đa số lượng thành viên, thơng thường nhà đầu tư
phải có sự lựa chọn những cá nhân, tổ chức có mối liên hệ nhất định với nhau để
cùng hợp tác, đầu tư kinh doanh và hạn chế người lạ xâm nhập vào công việc nội bộ
của công ty. Như vậy, thành viên CT TNHH 2 TV có tính liên kết chặt chẽ với nhau
thơng qua việc cùng góp vốn và cùng quản lý công ty, họ là thành viên Hội đồng
thành viên (bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy
22
23

Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 (Luật số: 59/2020/QH14) ngày 17/6/2020.
Nguyễn Vinh Hưng, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong môi trường kinh doanh hiện

nay, truy cập ngày 6/4/2020.



×