Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

KẾ TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY TNHH xây DỰNG HOÀNG sơn KHỐI 3 THỊ TRẤN DIỄN CHÂU NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.3 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI H ỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TỐN
---------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG
HOÀNG SƠN KHỐI 3 THỊ TRẤN DIỄN CHÂU NGHỆ AN

LÊ THỊ VÂN

Khóa học: 2014 - 2018
1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI H ỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TỐN
---------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG
HOÀNG SƠN KHỐI 3 THỊ TRẤN DIỄN CHÂU NGHỆ AN

Sinh viên thực hiện:
LÊ THỊ VÂN
Lớp: K48D Kế tốn
Niên khóa: 2014 - 2018


Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Quốc Tú

Huế, 04/2018

2


Lời Cảm Ơn
Khơng phải ai cũng có thể tự thành cơng trên con đường của mình bằng tự
nỗ lực mà khơng có sự giúp đỡ của những người xung quanh. Cũng vì vậỵ, để
hồn thành được bài báo cáo này, đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến quý thầy cô trường đại học kinh tế Huế, đặc biệt là thầy cơ khoa Kế
tốn – Kiểm toán đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức bổ ích và kinh
nghiệm q báu, đó là những hành trang đầu tiên giúp chúng em mở ra cánh cửa
mới sau cánh cửa trường đại học.
Đặc biệt, em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn
Ths.Nguyễn Quốc Tú, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập để hoàn thành bài báo cáo.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc cơng ty TNHH Xây
dựng Hồng Sơn và các anh chị phịng kế tốn đã tạo điều kiện cho em hồn
thành bài thực tập cuối khóa của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn hạn chế về kiến thức và thời gian
nên sẽ có nhiều thiếu sót. Mong q thầy cơ góp ý để bài báo cáo được hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng, em xin chúc quý thầy cô sức khỏe dồi dào và thành cơng trên sự
nghiệp trồng người. Đồng thời, em kính chúc Ban giám đốc và anh chị trong quý
công ty thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Vân

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

4

SXKD

Sản xuất kinh doanh

KPCĐ

Kinh phí cơng đoàn

TSCĐ

Tài sản cố định

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

MTC


Máy thi công

CK

Cuối kỳ

ĐK

Đầu kỳ

Z

Giá thành

GTGT

Giá trị gia tăng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i

5


DANH MỤC BẢNG

6



DANH MỤC BIỂU

7


DANH MỤC SƠ ĐỒ

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Song song với sự tồn tại và phát triển của nhân loại, chúng ta đã và đang được
chứng kiến sự chuyển dịch kinh tế theo hướng ngày càng phát triển tốt đẹp hơn của đất
nước. Việt Nam đã từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển mình từng bước đổi mới
đã chuyển sang nền kinh tế có tỷ trọng cơng nghiệp, dịch vụ cao. Chính sự chuyển
dịch này đã mở ra nhiều cánh cửa cơ hội cho nền kinh tế phát triển nhưng đồng thời
khơng ít thách thức mà Việt Nam cần phải đối diện, đặc biệt ngành xây dựng là một
ngành mũi nhọn thu hút nhiều vốn đầu tư của nền kinh tế, có vai trị hết sức quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Xây dựng là ngành sản xuất mang tính chất cơng nghiệp quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh đất nước ngày càng phát triển thì xây dựng lại có vai
trị to lớn trong việc xây dựng các hệ thống cầu, đường, trường, trạm, hệ thống nhà
cửa,...Do vậy các công ty xây lắp xuất hiện ngày càng nhiều, tính cạnh tranh ngày
càng gay gắt hơn. Vậy để đứng vững và phát triển trên thương trường thì doanh nghiệp

cần có chiến lược kinh doanh phù hợp nâng cao được chất lượng sản phẩm nhưng tiết
kiệm được chi phí và đem lại được lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mình do đó thơng
tin, chi phí và giá thành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Chi phí và giá thành sản phẩm ln được xác định là khâu phức tạp nhưng hết
sức quan trọng đối với cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp xây lắp. Thơng tin về giá
thành giúp các nhà quản trị đánh giá được dự án, xem xét được hình thành như thế nào
để đánh giá được chính xác sự quản lý, tránh thất thoát, tiết kiệm mức thấp nhất để hạ
giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó,
những thơng tin này là tiền đề để doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí và tính giá thành nên em đã quyết định đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “Kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH Hoàng
Sơn khối 3 Thị trấn Diễn Châu Nghệ An” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
9
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

Đề tài này thực hiện nhằm các mục đích sau:
- Tìm hiểu lý luận chung về kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành tại doanh
nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành tại
Cơng ty TNHH xây dựng Hồng Sơn- Nghệ An.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí và tính giá
thành tại cơng ty Hồng Sơn.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
xuất tại cơng ty TNHH xây dựng Hoàng Sơn.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
 Về khơng gian: Phịng kế tốn tại cơng ty TNHH xây dựng Hoàng Sơn
 Về thời gian: Số liệu được sử dụng để phân tích của doanh nghiệp TNHH xây dựng

Hồng Sơn trong năm 2017 cùng với các số liệu năm 2015 và 2016.
 Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành tại cơng ty TNHH xây dựng Hồng Sơn trong năm 2017.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này tiến hành thu thập báo cáo,
chứng từ, sổ sách về chi phí sản xuất và tính giá thành cơng trình xây dựng cùng các
tài liệu có liên quan khác.
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, chọn lọc tham khảo, tìm hiểu
các thông tin liên quan đến đề tài trong các giáo trình, các tài liệu tham khảo, slide bài
giảng, chuẩn mực kế tốn, thơng tư ban hành, các chế độ,...
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp hỏi trực tiếp những người
có liên quan đến thơng tin, số liệu cần để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài khi có
thắc mắc trong thời gian thực tập tại cơng ty TNHH xây dựng Hồng Sơn.
- Phương pháp quan sát: Ngoài việc hỏi trực tiếp các đối tượng liên quan trong
doanh nghiệp thì việc quan sát cách thức làm việc, cách luân chuyển chứng từ giữa các
10
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

bộ phận để bổ sung thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu cơng tác kế tốn tại doanh

nghiệp.
- Phương pháp hoạch tốn kế toán: Thu thập số liệu, chứng từ chứng minh cho
các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp, hoạch toán các nghiệp vụ phát sinh đúng
chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
1.6 Cấu trúc đề tài
Cấu trúc đề tài gồm có ba phần:
+ Phần I: Đặt vấn đề:
+ Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí và tính giá thành thành phẩm tại Cơng ty

xây lắp.
• Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành tại Cơng ty
TNHH Xây dựng Hồng Sơn.
• Chương 3: Giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Cơng ty TNHH Xây dựng Hồng Sơn.
+ Phần III: Kết luận và kiến nghị
1.7 Điểm mới của đề tài
Đề tài tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là đề tài quen thuộc được rất
nhiều bạn sinh viên lựa chọn để làm đề tài tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, mỗi bài sẽ
mang màu sắc riêng của từng sinh viên thực hiện đề tài cũng như là đặc điểm riêng của
từng công ty mà sinh viên đó thực hiện. Cũng vì vậy, với đề tài kế tốn tập hợp chi phí
và tính giá thành tại cơng ty TNHH Xây dựng Hồng Sơn thì em nhận thấy một vài
điểm mới là:
- Đây là lần đầu đề tài được thực hiện ở công ty và đối với mỗi loại hình cơng ty
khác nhau thì có cách tập hợp chi phí và tính giá thành khác nhau.
- Mặc dù công ty áp dụng theo quyết định 48/2006- QĐ/BTC và áp dụng sửa đổi
bổ sung theo thông tư số 133/2016/TT-BTC nhưng công ty vẫn đăng ký thêm một số
tài khoản theo thơng tư 200 như: TK 621_Chi phí ngun vật liệu, TK 622_Chi phí

nhân cơng trực tiếp, TK 627_ Chi phí sản xuất chung,...
11
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CƠNG TY XÂY LẮP
1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
“ Chi phí là tổng các giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc vốn chủ sở hữu”. ( Chuẩn mực số 01 của Bộ tài chính)
“ Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong q trình hoạt động SXKD hoặc chi phí là những phí tổn
về nguồn lực kinh tế, về tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động SXKD”.( TS. Huỳnh
Lợi 2009)
“Chi phí sản xuất xây lắp là tồn bộ khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp
chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các sản phẩm khác nhau theo mục
đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết”. ( PGS.TS.Võ Văn
Nhị_ Kế toán tài chính, 2001)
1.1.2 Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại khác nhau và
đóng vai trị quan trọng trong doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong doanh nghiệp, ảnh hưởng tới việc kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.

a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu:

12
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

- Chi phí nhân cơng: Bao gồm các khoản tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
theo lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như KPCĐ,
BHXH, BHYT, BHTN,...của người lao động.
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên
vật liệu phụ, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí nguyên vật liệu khác,... sử dụng trong
sản suất.
- Chi phí cơng cụ, dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua công cụ xuất dùng
và dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả các TSCĐ, tài sản dài
hạn, máy móc dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí và dịch vụ th ngồi: Bao gồm giá dịch vụ mua ngoài cung cấp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Phân loại chi phí theo cơng dụng kinh tế
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
dùng trong thi công xây lắp như vật liệu xây lắp, nhiên liệu...Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí nên dễ nhận diện, định lượng một
cách chính xác.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm các khoản lương nhân công trực tiếp và
các khoản trích theo lương như BHYT, BHTN, KPCĐ,...Đối với quy trình cơng nghệ
thủ cơng thì chi phí nhân cơng trực tiếp là chi phí lương, các khoản trích theo

lương,...của cơng nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm. Đối với những quy trình sản xuất tự
động hóa thì chi phí nhân cơng là chi phí lương, các khoản trích theo lương,...của cơng
nhân trực tiếp vận hành, điều khiển quy trình đó.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc sử dụng
máy thi cơng như tiền lương nhân công trực tiếp điều khiển máy thi cơng, chi phí khấu
hao máy thi cơng,...
13
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí trực tiếp khác ngồi ba chi phí
trên như chi phí tổ chức, quản lý gắn liền với chi phí của tổ, đội, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí điện, nước, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác,...
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí đảm bảo cho việc bán hàng của doanh
nghiệp bao gồm chi phí lương trong việc trực tiếp hay gián tiếp trong hoạt động bán
hàng, chi phí nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho việc bán hàng, chi phí cơng cụ dụng cụ,
bao bì,...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
hành chính, quản lý như lương, các khoản trích theo lương, chi phí nhiên liệu, ngun
liệu,... phục vụ cho cơng tác quản lý tại doanh nghiệp.
c. Phân loại theo phương pháp quy nạp
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng chịu
chi phí, có thể tính trực tiếp và cho từng đối tượng.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí nên được phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu thức nhất định.
d. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

- Biến phí: Là những chi phí có mối tương quan tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm
tiêu thụ, số giờ máy vận hành...
- Định phí: Là những chi phí khơng thay đổi theo mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm hỗn hợp định phí và biến phí.
Ngồi ra cịn có một số nhận diện khác về chi phí như:
- Chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được.
- Chi phí chênh lệch
- Chi phí chìm
14
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí cơ hội

15
SVTH: Lê Thị Vân

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

1.2 Giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp
1.2.1 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm

Ts. Huỳnh Lợi (2009) “Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định.”
Giá thành sản phẩm là tồn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí ngun vật liệu,
chi phí nhân cơng, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí trực tiếp khác cho cơng trình,
hạng mục cơng trình hay khối lượng sản xuất hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã
hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh tốn. Vì vậy, giá thành sản
phẩm xây lắp là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng, vì nó phản ánh kết
quả hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả tài chính.
1.2.2 Đối tượng và kỳ tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng tác
tính giá thành sản phẩm của kế toán. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, tính chất sản xuất và yêu cầu quản lý để xác định đối tượng tính giá
thành một cách hợp lý.
Trong kinh doanh xây lắp do tính chất sản xuất đơn chiếc mỗi sản phẩm có lập
dự tốn riêng nên đối tượng tính giá thành thơng thường là: hạng mục cơng trình, tồn
bộ cơng trình, hay khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế tốn lập phiếu tính giá thành sản
phẩm, tổ chức tính giá thành theo đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để có kế hoạch, biện
pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhưng đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Trong kinh doanh xây lắp thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài. Do vậy xét về mặt

16
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú


lượng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường khơng bằng nhau. Chúng chỉ
thực sự bằng nhau khi khơng có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp xây lắp sản xuất
ra, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
“ Đối tượng tính giá thành thường là cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng
cơng việc hoàn thành bàn giao hoặc đã được nghiệm thu đúng tiêu chuẩn chất lượng
kỹ thuật chờ bán”. ( Ts. Huỳnh Lợi 2009)
Kỳ tính giá thành là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tượng tính giá
thành nhất định. Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành tổng
hợp số liệu thực tế cho các đối tượng. Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất
nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và
hình thức bàn giao cơng trình.
-

Với cơng trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (dưới 12 tháng), kỳ tính giá thành là từ khi

-

khởi cơng cho đến khi hồn thành cơng trình.
Với những cơng trình lớn, thời gian thi công kéo dài (lớn hơn 12 tháng), khi nào có
một bộ phận, hạng mục hồn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế tốn

-

tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
Với những cơng trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận không thể tách
ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần điểm lắp đặt đạt đến điểm dừng kỹ thuật
hợp lý theo thiết kế tính tốn sẽ tính giá thành cho khối lượng cơng tác được hồn
thành bàn giao. Kỳ tính giá thành này là từ khi bắt đầu thi công cho đến khi đạt điểm

dừng kỹ thuật.
1.2.3 Phương pháp tính giá thành
Theo TS. Huỳnh Lợi phương pháp tính giá thành thường sử dụng phương pháp
sau:



Phương pháp giản đơn: Phương pháp này thường áp dụng để tính giá thành khi đối
tượng tập hợp chi phí là đối tượng tính giá thành.
17
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay vì sản xuất thi cơng mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép
cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ
dàng thực hiện.
Ngồi ra cịn có các phương pháp khác:


Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này áp dụng khi cùng một cơng trình tạo ra nhiều loại
sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là tồn bộ cơng trình thi cơng xây lắp,

đối tượng tính giá thành là từng hạng mục, chi tiết.
• Phương pháp hệ số: Phương pháp này chỉ khác với phương pháp tỷ lệ là các hạng mục

hoàn thành được xác lập các hệ số quy đổi.
• Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp
thi cơng lớn, phức tạp, q trình xây lắp được chia ra các bộ phận sản xuất khác nhau.
Theo phương pháp này, giá thành cơng trình được xác định bằng cách tổng cộng chi
phí sản xuất phát sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Z = D ĐK + C1 + C2 +...+ Cn – D CK
Trong đó: C1, C2, ..., Cn là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc
từng hạng mục cơng trình.


Phương pháp theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất



đơn giản, ít mặt hàng, nhỏ lẻ, cơng việc căn cứ vào các đơn đặt hàng.
Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này có mục đích kịp thời
phát hiện ra mọi chi phí sản xuất và phát sinh vượt q định mức, từ đó tăng cường
phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành. Nội dung của phương pháp này cụ thể như
sau:
Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự tốn chi phí được duyệt,
kế tốn tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.

18
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú


So sánh chi phí phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp
thường xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời tìm ra những biện pháp
khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm nhưng đảm bảo chất lượng cơng trình.
Bảng 1.1: Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
CƠNG TY...

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM, DỊCH VỤ
Tháng: .........Năm: .......
Tên cơng trình: ..........

Tổng
số tiền

Chỉ tiêu

Chia ra theo khoản mục
Chi phí
Nhân
sử
Chi
Ngun liệu, vật liệu
cơng
dụng
phí
trực tiếp
trực
máy thi chung
tiếp
cơng


1.CPSXKD dở
dang đầu kì
2.CPSXKD
phát sinh trong

3.CPSXKD dở
dang cuối kì
4. Khoản giảm
giá thành
5. Tổng giá
thành thực tế
Ngày ..... Tháng ..... Năm .....
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

1.2.4 Các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành:
19
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn của chi
phí định mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi

sản xuất. Nó là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, xác

định chi phí tiêu chuẩn.
• Giá thành dự tốn: Là cơng tác xây lắp được xác định trên khối lượng công tác xây lắp
theo khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản
do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả trên thị trường.
• Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể
của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
• Giá thành thực tế: là giá thành được tập hợp từ toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh để thực hiện hồn thành q trình thi cơng. Giá thành thực tế biểu hiện chất
lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:


Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn
vị xây lắp, giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm cơng

việc, lao vụ đã hồn thành, dịch vụ đã cung cấp .
• Giá thành tiêu thụ sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm như chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, giá thành sản xuất,...là căn cứ để xác định mức lợi nhuận kế toán trước
thuế.
1.3 Nội dung kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
cần được tổ chức tập hợp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là cơng việc đầu tiên cần thiết để kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào công

dụng kinh tế, đặc điểm phát sinh trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu quản lý, yêu cầu hạch
20
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

tốn nội bộ hay quy trình cơng nghệ riêng, u cầu cơng tác tính giá thành riêng mà
cơng ty có cách nhìn nhận khác nhau về đối tượng tập hợp chi phí.
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí là phương pháp gián tiếp và
trực tiếp:
- Phương pháp trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp các chi phí phát sinh liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng riêng biệt. Phương pháp trực tiếp địi hỏi phải ghi
chép các chi phí của từng đối tượng riêng biệt đảm bảo mức chính xác cao.
- Phương pháp gián tiếp: Áp dụng khi các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều
đối tượng khác nhau mà không thể tập hợp riêng rẽ cho từng đối tượng. Phương pháp
này địi hỏi phải ghi chép chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng theo từng
thời điểm phát sinh để sau đó lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí cho từng
đối tượng riêng rẽ.
1.3.3 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo quyết định 48/2006-QĐ- BTC
- Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
- Chứng từ và sổ kế toán sử dụng: Doanh nghiệp xây dựng và áp dụng chứng từ
và sổ sách theo quyết định 48 quy định.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu số S02b- DNN
+ Chứng từ ghi sổ theo mẫu số S02a- DNN
+ Sổ cái tài khoản 154 được áp dụng theo mẫu số S02c1- DNN

+ Sổ chi tiết tài khoản 154 theo mẫu số S20- DNN
- Tài khoản sử dung để tập hợp chi phí là TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
Kết cấu TK 154:
21
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

+ Bên nợ: Chi phí ngun liệu, vật liệu, nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm,
dịch vụ.
Các chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ có liên quan đến giá thành sản phẩm
xây lắp cơng trình hoặc giá thành cơng trình theo giá khốn nội bộ.
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ( Đối với doanh nghiệp
hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Bên có:
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi
bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB.
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp
trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia cơng xong nhập lại kho.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường

khơng được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất chung cố định
vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung
cố định khơng được tính vào trị giá hàng tồn kho thì phải hạch tốn vào giá vốn hàng
bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
22
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

- Phương pháp hoạch tốn:
TK 152

TK 154

Chi phí ngun vật liệu dùng XD

TK 155
Cơng trình hồn thành

TK 111,112

chờ bán


Chi phí sử dụng máy thi cơng
TK 153

TK 632
Cơng trình hồn thành, bàn

Chi phí sử dụng máy thi công

giao được xác định là tiêu thụ

TK 242
Giá trị CC, DC

Phân bổ

TK 334, 338
Chi phí lương và các khoản trích
Theo lương
TK 111,112,331,..
Chi phí sản xuất chung
TK 133

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạch tốn chi phí sản xuất theo quyết định 48/2006-QĐ
BTC
1.3.3.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
a. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá
23

SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

thực tế khi xuất sử dụng... (PGS.TS Võ Văn Nhị (2009), Kế toán doanh nghiệp xây lắp
- Kế toán đơn vị chủ đầu tư, Nhà xuất bản Tài chính, Trường đại học kinh tế TP
HCM).
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của
vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hồn
thành khối lượng xây lắp (khơng kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi cơng
và những vật liệu tính trong chi phí chung).
- Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu,
vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản
phẩm hạng mục cơng trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử
dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất
trước, thực tế đích danh).
- Cuối kỳ hạch tốn hoặc khi cơng trình hồn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu
cịn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
xuất sử dụng cho cơng trình.
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp khơng cho phép tính chi phí ngun
liệu, vật liệu trực tiếp cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình thì doanh nghiệp có
thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý
(tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,...).
b. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng

- Biên bản nghiệm thu
- Giấy đề nghị cung cấp vật tư
- Giấy đề nghị tạm ứng
24
SVTH: Lê Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú

- Phiếu chi
Quy trình luân chuyển chứng từ mua nguyên vật liệu xuất thẳng sử dụng cho cơng
trình:
Phiếu u cầu
ngun vật liệu

Đơn đặt
hàng

Biên bản giao
hàng+
HĐGTGT

Sổ nhật ký chung, sổ
chi tiết, sổ cái 621

Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ tập hợp chi phí ngun vật liệu
Quy trình xuất ngun vật liệu tại kho cho cơng trình:
Phiếu u cầu

ngun vật liệu

Phiếu xuất
kho

Phiếu nhập kho
( Cơng trình)

Sổ nhạt ký chung,sổ
chi tiết, sổ cái TK 621

Sơ đồ 1.2: Quy trình luân chuyển chứng từ tập hợp nguyên vật liệu
c. Tài khản sử dụng
TK 621_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này được dùng để phản ánh
các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho hoạt động xây lắp, dịch vụ,...
- Bên nợ: Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động sản xuất
hoặc cung cấp dịch vụ.
- Bên có: Kết chuyển giá trị chi phí nguyên vật liệu thực tế trong kỳ vào TK 154_
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng. Nếu vượt mức bình
thường thì kết chuyển vào TK 632_ giá vốn hàng bán.
Nếu nguyên vật liệu khơng dùng hết thì được nhập lại vào kho.
TK 621 khơng có số dư cuối kỳ.

25
SVTH: Lê Thị Vân


×