Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Luận văn ngành báo chí báo in đồng bằng sông cửu long với hoạt động truyền thông bảo vệ trẻ em (khảo sát báo cà mau, báo bạc liêu, báo kiên giang năm 2018 2019)​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGÔ YẾN NHI

BÁO IN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
VỚI HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG BẢO VỆ TRẺ EM
(Khảo sát Báo Cà Mau, Báo Bạc Liêu, Báo Kiên Giang năm 2018 - 2019)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Cà Mau - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGÔ YẾN NHI

BÁO IN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
VỚI HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG BẢO VỆ TRẺ EM
(Khảo sát Báo Cà Mau, Báo Bạc Liêu, Báo Kiên Giang năm 2018 - 2019)

Chuyên ngành: Báo chí học (định hướng ứng dụng)
Mã số: 8320101.01 (UD)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

thạc sĩ khoa học

PGS.TS Đặng Thị Thu Hƣơng

Cà Mau - 2020

TS. Lê Thanh Kim


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Báo chí học với đề tài “Báo in Đồng
bằng sơng Cửu Long với hoạt động truyền thông bảo vệ trẻ em” (Khảo sát
Báo Cà Mau, Báo Bạc Liêu, Báo Kiên Giang năm 2018 - 2019) là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi được sự đồng thuận và hướng dẫn khoa học của TS.
Lê Thanh Kim, Phó Tổng biên tập báo Đại Biểu Nhân Dân.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và không trùng lắp
với các đề tài khác. Luận văn có sử dụng, kế thừa và phát triển những số liệu,
kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu liên quan đến nội dung đề
tài. Thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn.
Tác giả Luận văn

Ngô Yến Nhi


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cơ Viện Đào tạo Báo chí và
Truyền thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn; Thầy hướng
dẫn khoa học TS. Lê Thanh Kim - Phó Tổng biên tập báo Đại Biểu Nhân dân;

Ban biên tập và phóng viên báo Cà Mau, báo Bạc Liêu, báo Kiên Giang; bà
Bùi Lệ Oanh - Phó Trưởng phịng Bảo vệ trẻ em và Bình đẳng giới - Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau; bà Phan Lan Hương - Phó Giám
đốc Trung tâm Nghiên cứu Quyền trẻ em, Tư vấn viên Tổng đài điện thoại
Quốc gia bảo vệ trẻ em... đã chỉ dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Do nhận thức và trình độ của tác giả có hạn, điều kiện và thời gian
nghiên cứu khơng dài nên gặp khơng ít khó khăn trong q trình thực hiện, do
vậy luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả mong
muốn nhận được sự góp ý, chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy cô để chỉnh sửa, bổ
sung để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn

Ngô Yến Nhi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 5
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề...................................................................... 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 12
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 12
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 14
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG BẢO VỆ TRẺ EM ....................................................... 15
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ....................................... 15
1.1.1. Khái niệm báo in ............................................................................. 15
1.1.2. Khái niệm truyền thông................................................................... 17

1.1.3. Khái niệm trẻ em và hoạt động truyền thông bảo vệ trẻ em........... 19
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về trẻ em
và bảo vệ trẻ em .......................................................................................... 25
1.2.1. Quan điểm của Đảng về trẻ em và bảo vệ trẻ em ........................... 25
1.2.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về trẻ em và bảo vệ trẻ em .. 28
1.3. Vai trị của báo chí trong hoạt động truyền thơng bảo vệ trẻ em .. 30
1.3.1. Vai trò của báo chí truyền thơng .................................................... 30
1.3.2. Vai trị của báo chí trong hoạt động truyền thông bảo vệ trẻ em .. 31
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG BẢO VỆ
TRẺ EM TRÊN BÁO IN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................. 37
2.1. Giới thiệu về ba tờ báo trong diện khảo sát ..................................... 37
2.1.1. Báo Cà Mau .................................................................................... 37
2.1.2. Báo Bạc Liêu ................................................................................... 38
2.1.3. Báo Kiên Giang .............................................................................. 39
1


2.2. Khảo sát hoạt động truyền thông bảo vệ trẻ em trên báo in Đồng
bằng sông Cửu Long .................................................................................. 40
2.2.1. Nội dung truyền thơng .................................................................... 41
2.2.2. Hình thức truyền thơng ................................................................... 60
2.3. Đánh giá hoạt động truyền thông bảo vệ trẻ em trên các báo thuộc
diện khảo sát ............................................................................................... 74
2.3.1. Thành công và nguyên nhân thành công ........................................ 74
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ................................................... 79
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 82
Chƣơng 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN BÁO IN
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............................................................. 84

3.1. Những vấn đề đặt ra đối với công tác bảo vệ trẻ em và hoạt động
truyền thông bảo vệ trẻ em ....................................................................... 84
3.1.1. Đối với công tác bảo vệ trẻ em ....................................................... 84
3.1.2. Đối với hoạt động truyền thông về trẻ em và bảo vệ trẻ em........... 91
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông về bảo vệ trẻ em trên
báo in Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................ 94
3.2.1. Giải pháp chung.............................................................................. 94
3.2.2. Giải pháp riêng đối với các báo trong diện khảo sát ..................... 99
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTE

:

Bảo vệ trẻ em

LĐ, TB - XH

:

Lao động - Thương binh và Xã hội


XHTD

:

Xâm hại tình dục

XHTE

:

Xâm hại trẻ em

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng tin, bài có nội dung liên quan đến BVTE trên báo Cà
Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang ............................................................................ 40
Bảng 2.2: Nội dung truyền thông BVTE trên báo Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên
Giang ............................................................................................................... 42
Bảng 2.3: Thể loại tin, bài có nội dung truyền thơng BVTE trên 3 tờ báo.... 60

Hình 1.1. Mơ hình truyền thông của Claude Shannon.................................... 18
Biểu đồ 2.1: Số lượng tin, bài có nội dung liên quan đến BVTE trên báo Cà
Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang ............................................................................ 41
Biểu đồ 2.2: Nội dung truyền thông bảo vệ trẻ em trên 3 tờ báo khảo sát ..... 59
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ tin bài về BVTE trên ba báo khảo sát .............................. 74

4



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Trẻ em là tương lai của đất nước,
là hạnh phúc của mỗi gia đình. Đầu tư cho trẻ em là đầu tư phát triển bền
vững cho nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhận thức rõ tầm quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng, tạo nền
tảng vững chắc cho thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước, nhiều năm qua,
cùng với việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội công tác bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em ln được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, bằng việc
đưa ra những định hướng, chỉ đạo, cơ chế và cao nhất là ban hành những văn
bản pháp luật liên quan đến quyền trẻ em và khơng ngừng hồn thiện, bổ sung
theo từng thời kỳ.
Những năm qua, công tác BVTE được thực hiện trên cơ sở củng cố và
phát triển hệ thống pháp luật về BVTE và dịch vụ BVTE. Bên cạnh những
chuyển biến tích cực trong cơng tác BVTE thì vẫn tồn tại nhiều hạn chế, trong
đó nổi cộm lên các vấn đề như: trẻ em chưa được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; ít có cơ hội thực hiện các quyền tham gia; việc thực hiện
chính sách pháp luật, chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở
một số địa phương chưa được ưu tiên và xem trọng.
Báo chí đóng vai trị quan trọng và đã tham gia tích cực trong việc
truyền thơng về các vấn đề trẻ em và tham gia BVTE. Báo chí ln thể hiện
tốt vai trị xung kích, đi đầu phản ánh các vấn đề liên quan đến trẻ em, đặc
biệt là hoạt động BVTE từ chính sách đến trách nhiệm và hành động, từng
bước làm thay đổi nhận thức, thái độ, điều chỉnh hành vi của cộng đồng trong
việc thực hiện vấn đề này.
Báo chí thơng tin tất cả các vấn đề liên quan đến trẻ em, từ tuyên truyền
phổ biến quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về


5


BVTE, phổ biến kiến thức về chăm sóc ni dạy trẻ em, báo chí cịn phản ánh
thực trạng trẻ em hiện nay khi bị tác động, ảnh hưởng dưới nền kinh tế thị
trường với nhiều vấn đề như: giáo dục, bạo lực, xâm hại trẻ em, trẻ em với tai
nạn thương tích, trẻ em trong thời kỳ cơng nghệ số... Khơng chỉ thế với vai trị
của mình, báo chí cịn huy động nguồn lực xã hội tham gia giải quyết các vấn
đề liên quan đến trẻ em từ đó từng bước thúc đẩy, hình thành, hồn thiện
khung pháp lý BVTE trong tình hình mới.
Quyết định số 267/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình
quốc gia BVTE giai đoạn 2011 - 2015 đặt ra cho báo chí, truyền thơng những
nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện tuyên truyền quan điểm của Đảng,
Nhà nước về quyền trẻ em, giám sát thực thi quyền trẻ em, khơi nguồn phản
ánh, định hướng dư luận xã hội trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến
trẻ em. Để thực hiện tốt và đảm bảo cho các nhiệm vụ này báo chí, người làm
báo gặp khơng ít thách thức khi tiếp cận các vấn đề về trẻ em, BVTE cần phải
dựa trên quyền trẻ em, ln vì lợi ích của trẻ.
Thực tế có thể nhận thấy phần lớn hiện nay khi truyền thông về đề tài
liên quan đến trẻ em, bảo vệ trẻ em, báo chí vẫn chưa truyền thơng đúng cách,
việc người lớn nói hộ trẻ em quá nhiều, can thiệp vào nội dung phỏng vấn
hoặc dàn xếp trước kịch bản chính vì vậy dẫn đến nội dung bài viết đơi khi
khơng khách quan, không phản ánh đúng thực trạng.
Đối với các vấn đề trẻ em, báo chí vào cuộc tham gia nhưng mức độ,
tần suất truyền thông chưa nhiều, chưa đủ, vấn đề đề cập còn phiến diện
nghiên về tiêu cực hơn là tích cực. Điều này cho thấy ở một số cơ quan báo
chí vẫn chưa coi trọng và đặt sự quan tâm vào vấn đề này.
Hiện nay phần lớn báo chí, người làm báo kể cả phóng viên đảm trách
hay kiêm nhiệm về mảng đề tài trẻ em, bảo vệ trẻ em vẫn chưa trang bị các
kiến thức, pháp luật về trẻ em. Điều này dẫn đến báo chí vơ tình xâm phạm, vi

phạm quyền trẻ em, điều này xảy ra phổ biến ở hầu hết các thể loại báo chí.
6


Từ những lợi thế riêng của mình so với các loại hình báo chí khác, báo
in Đồng bằng sơng Cửu Long khi tiếp cận truyền thông các vấn đề về trẻ em,
BVTE đã dựa trên những đặc trưng về kinh tế, chính trị, xã hội và tại khu
vực. Cùng với sự phát triển của loại hình báo in, trong nhiều năm trở lại đây
vấn đề truyền thông về trẻ em, BVTE tại các tòa soạn báo in dần được quan
tâm và cải tiến cả số lượng lẫn chất lượng. Hình ảnh trẻ em xuất hiện trên mặt
báo đa dạng, phong phú hơn, vấn đề tiếp cận được mở rộng sang nhiều lĩnh
vực. Báo in khu vực trở thành phương tiện, công cụ truyền thông hữu hiệu để
mọi tầng lớp nhân dân, độc giả được biết, được tham gia vào công tác BVTE
và các vấn đề liên quan đến trẻ em.
Dù đạt được một số thành công nhất định nhưng báo in khu vực vẫn tồn
tại một số hạn chế dẫn đến việc truyền thông chưa mang lại hiệu quả như
mong muốn. Theo dõi trên các phương tiện thông tin đại chúng, trẻ em sống
tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã và đang đối mặt với nhiều nguy cơ.
Từ việc tỷ lệ trẻ bị xâm hại đến thực trạng trẻ em đuối nước đáng báo động tại
cả nông thôn và thành thị, tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ tăng cao, trẻ bỏ học
khi chưa hồn thành chương trình giáo dục tiểu học, trẻ em trở thành nguồn
lao động chính khi chưa đến tuổi lao động... đã đặt ra một câu hỏi chung cho
độc giả, liệu với vai trò và chức năng của mình báo in khu vực Đồng bằng
sơng Cửu Long đã có những động thái tích cực gì trong hoạt động truyền
thơng BVTE. Thực trạng tun truyền ra sau, kết quả thế nào, tác động ra sao
đến trẻ em, những người làm công tác trẻ em là vấn đề cần quan tâm, xem xét
đưa vào cơng trình nghiên cứu.
Được sự đồng ý của cán bộ hướng dẫn khoa học TS. Lê Thanh Kim tác
giả luận văn chọn đề tài “Báo in Đồng bằng sông Cửu Long với hoạt động
truyền thông bảo vệ trẻ em” (Khảo sát Báo Cà Mau, Báo Bạc Liêu, Báo

Kiên Giang năm 2018 - 2019 ) để nghiên cứu. Từ đó, rút ra những kinh
nghiệm quý báu, thiết thực để thời gian tới báo chí, báo in khu vực Đồng bằng
7


sơng Cửu Long sẽ có diện mạo mới, cách thức mới khi truyền thông về trẻ
em, BVTE đáp ứng nhu cầu của độc giả và tiến trình phát triển của loại hình
báo in trong tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Trẻ em và công tác BVTE là một vấn đề lớn có nhiều khía cạnh cần
khai thác do đó đã thu hút nhiều tác giả, nhà khoa học trong và ngồi nước
tham gia nghiên cứu. Đến nay, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên
quan đến trẻ em. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau các cơng trình đã mang
lại những cống hiến khoa học và thực tiễn đối với công tác BVTE và hoạt
động truyền thông BVTE. Dưới đây, chúng tôi xin liệt kê một số công trình
nghiên cứu điển hình:
2.1. Nhóm thứ nhất: Sách, giáo trình
- Sách“Sổ tay phóng viên với trẻ em” do PGS. TS Nguyễn Văn Dững
chủ biên, Nxb Lao Động xuất bản lần đầu tiên năm 2001 và tái bản năm 2006.
Cuốn sách cung cấp cho người làm báo đặc biệt là những người làm báo cho
trẻ em kiến thức nghiệp vụ báo chí và những vấn đề liên quan đến trẻ em, chia
sẻ những kinh nghiệm, kỹ năng trong hoạt động nghiệp vụ báo chí với trẻ em.
- Sách“Báo chí với trẻ em” do PGS.TS Nguyễn Văn Dững chủ biên,
Nxb Lao Động xuất bản năm 2004, cung cấp những thông tin, tri thức nền về
trẻ em như nghiên cứu công chúng - nhóm đối tượng trẻ em; Cơng ước Quốc
tế về quyền trẻ em và pháp luật Việt Nam.
- Sách “Báo chí cho trẻ em ở nước ta hiện nay”, do PGS.TS Nguyễn
Văn Dững thực hiện năm 2007, đề cập đến vấn đề báo chí cho trẻ em trên cơ
sở khảo sát, nghiên cứu thực trạng báo chí cho trẻ em. Cơng trình đã cung cấp
một cái nhìn tổng quan về diện mạo báo chí cho trẻ em ở nước ta trong thời

kỳ hội nhập phát triển. Phân tích kinh nghiệm thực tế ở những cái hay và cái
chưa hay, tốt và chưa tốt khi làm báo cho nhóm cơng chúng trẻ em. Bên cạnh

8


đó cịn nêu lên những vấn đề cần quan tâm, đề xuất một số giải pháp để phát
triển loại hình báo chí này.
- Sách “Nhà báo với trẻ em - kiến thức và kỹ năng” (sách chuyên
khảo), do TS. Nguyễn Ngọc Oanh biên soạn, Nxb Thông Tấn xuất bản 2014.
Đây là cơng trình nghiên cứu về những thách thức đặt ra đối với người làm
báo trẻ em. Trên cơ sở khung lý thuyết về kỹ năng làm báo cho trẻ em, tác giả
chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển các kỹ
năng tác nghiệp, khảo sát thực tế tác nghiệp báo chí về trẻ em nhằm góp phần
nâng cao năng lực và hiệu quả tác động của báo chí với trẻ em Việt Nam.
- Sách “Children in the News” (Trẻ em trong truyền thông) do Trường
Đại học Công nghệ Nangyang Singapore và Học viện Thông tin và Truyền
thông châu Á (AMIC) xuất bản năm 2001. Cuốn sách này là tổng hợp có chọn
lọc các nghiên cứu của Học viện Thông tin và Truyền thơng châu Á (AMIC)
năm 1999 về việc sử dụng hình ảnh trẻ em trên các kênh truyền hình tại 13
nước châu Á, bao gồm: Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật
Bản, Malaysia, Nepal, Pakistan, Philipine, Singapore, Sri Lanka, Thái Lan và
Việt Nam.
- Sách “Truyền thông, đạo đức nghề nghiệp với trẻ em”, tác giả Helena
Thorfinn, Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2003. Cuốn sách tập trung
khai thác ở 3 khía cạnh của vấn đề quan hệ giữa trẻ em với truyền thơng. Đó
là bảo vệ, cung cấp và tham gia, bên cạnh đó tác giả đưa ra những chuẩn mực
xây dựng các nguyên tắc ứng xử của nhà báo, phóng viên với trẻ em.
2.2 Nhóm thứ hai: Luận văn, luận án, báo cáo
- Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Báo chí học “Kỹ năng làm báo cho trẻ

em hiện nay” của tác giả Nguyễn Ngọc Oanh thực hiện năm 2009. Luận án
đưa ra khung lý thuyết về kỹ năng làm báo cho trẻ em, trên cơ sở đó khảo sát,
phân tích kinh nghiệm thực tiễn tác nghiệp báo chí cho trẻ em để có thể làm
rõ các vấn đề, từ đó đưa ra những giải pháp khuyến nghị, nâng cao năng lực
9


và hiệu quả tác động của báo chí cho trẻ em ở nước ta. Song hành, tác giả còn
nghiên cứu tính đặc thù và vai trị của kỹ năng làm báo cho trẻ em trong quy
trình sáng tạo tác phẩm báo chí và tác động của nó đến cơng chúng báo chí là
trẻ em, trên cơ sở đó đề xuất, định hướng đào tạo kỹ năng cho bộ phận phóng
viên, nhà báo khi tiến hành làm báo cho trẻ em.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học “Báo chí với vấn đề
phịng chống bạo lực trẻ em hiện nay”, của tác giả Vũ Thị Thúy Huyền thực
hiện năm 2012 - Học viện Báo chí và Tuyên truyền Hà Nội. Luận văn tìm
hiểu những thành cơng và hạn chế trong cơng tác tun truyền về phịng
chống bạo lực đối với trẻ em trên các báo được khảo sát: báo Giáo dục và
Thời đại, báo Lao động và Xã hội, báo Pháp luật Việt Nam, báo Hoa học trò
và báo Thiếu niên Tiền Phong. Góp phần đưa ra những vấn đề cần giải quyết
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền về phòng chống bạo lực đối
với trẻ em trên báo chí nói chung, ở những báo chun ngành nói riêng.
- Luận văn thạc sĩ “Hoạt động truyền thơng cho trẻ em của tổ chức
ChildFund tại miền núi phía Bắc”, của tác giả Vương Tuyết Nhung thực hiện
năm 2012. Luận văn đề cập đến những hoạt động truyền thông có sự tham gia
của trẻ em, phân tích, đánh giá hiệu quả của các dự án của ChildFund tại Hịa
Bình và Bắc Kạn chứ khơng đi sâu phân tích, đánh giá đưa ra giải pháp thúc
đẩy quyền tham gia của trẻ em.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học “Sự tham gia của trẻ em
trong các hoạt động truyền thông về quyền trẻ em” của tác giả Mai Thị Thúy
An thực hiện năm 2013 - Học viện Báo chí và Tuyên truyền Hà Nội. Trên cơ

sở khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động sự tham gia của trẻ em, cách
thức triển khai dự án, tổ chức sự kiện do Save the Children Việt Nam,
ChildFund Việt Nam, Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam từ năm 2008 –
2012 tại miền Bắc. Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em và tăng hiệu quả quảng bá hình ảnh cho tổ chức.
10


- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học “Sử dụng hình ảnh trẻ em
trong phóng sự truyền hình trên chương trình truyền hình Vì trẻ em, Đài
truyền hình Việt Nam” của tác giả Vũ Văn Dũng thực hiện năm 2015 Học
viện Báo chí và Tuyên truyền Hà Nội. Luận văn đánh giá việc sử dụng hình
ảnh trẻ em trên chương trình truyền hình Vì trẻ em, đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng hình ảnh trẻ em trên cơ sở dựa trên
quyền trẻ em và đảm bảo pháp luật.
- Đề tài “Xâm hại tình dục trẻ em tội ác cần được ngăn chặn và đẩy
lùi” của tác giả Trần Gia Hảo - Hoàng Đình Kim Long, đoạt giải nhất cuộc
thi Sáng tạo Khoa học - kỹ thuật dành cho học sinh trung học năm 2017- 2018
tỉnh Cà Mau. Dưới góc tiếp cận là một học sinh trung học cơ sở có những trăn
trở đối với vấn nạn xâm hại tình dục ở trẻ em xảy ra ở địa phương các tác giả
chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hữu hiệu đối với trẻ và gia đình
trẻ.
Có thể nói, đến nay có khá nhiều cơng trình nghiên cứu xung quanh
vấn đề báo chí và trẻ em trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy
nhiên, đa phần những công trình này đề cập đến mối quan hệ giữa báo chí và
trẻ em, kỹ năng nghiệp vụ viết báo cho trẻ em chứ chưa đi sâu nghiên cứu
một cách chuyên biệt và hệ thống về báo in Đồng bằng sông Cửu Long với
hoạt động truyền thông BVTE .
Như vậy, đề tài “Báo in Đồng bằng sông Cửu Long với hoạt động
truyền thông bảo vệ trẻ em” (Khảo sát báo Cà Mau, báo Bạc Liêu, báo

Kiên Giang năm 2018 - 2019) là đề tài độc lập và không trùng với bất kỳ
cơng trình nghiên cứu khoa học nào đã cơng bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng báo in
Đồng bằng sông Cửu Long với hoạt động truyền thông BVTE, tác giả luận
11


văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng truyền thông về bảo
vệ trẻ em trên báo in Đồng bằng sông Cửu Long thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích trên, luận văn sẽ tập trung thực hiện những
nhiệm vụ chính sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài;
- Làm rõ những lý luận và thực tiễn về xây dựng nội dung các sản
phẩm báo chí truyền thơng về bảo vệ trẻ em;
- Khảo sát các báo: Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang về thực trạng hoạt
động truyền thông bảo vệ trẻ em trên các sản phẩm đã xuất bản từ năm 2018 –
2019;
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, phù hợp đáp ứng nhu cầu
phát triển trong thời đại mới nhằm giúp các cơ quan báo chí phát huy hiệu quả
truyền thông bảo vệ trẻ em trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Với vấn đề này, chúng tôi xác định đối tượng nghiên cứu chính là vấn
đề hoạt động truyền thông BVTE trên báo in Đồng bằng sông Cửu Long
(Khảo sát báo Cà Mau, báo Bạc Liêu, báo Kiên Giang từ năm 2018 - 2019).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu khảo sát các tin, bài về trẻ em

và BVTE được xuất bản từ năm 2018-2019 đăng tải trên báo in ba tỉnh Cà
Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí với vấn đề BVTE, những đường lối, chủ

12


trương về BVTE của Đảng và Nhà nước. Trong đó, tập trung làm rõ những
vấn đề về vai trò của báo chí trong hoạt động truyền thơng BVTE hiện nay.
Kế thừa và tham khảo các kết quả nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực
báo chí của các tác giả đi trước.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng những
phương pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sẽ khảo sát, tập hợp, phân
tích các loại tài liệu nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận, xây dựng khung lý
thuyết làm cơ sở lý luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
Phương pháp phân tích nội dung: Thống kê các tin, bài viết liên quan
đến hoạt động truyền thông bảo vệ trẻ em trên các sản phẩm báo in của 3 tờ
báo Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang. Trên cơ sở đó đánh giá, phân tích thực
trạng hoạt động chỉ ra những thành cơng, hạn chế và những vấn đề đặt ra.
Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả xây dựng bảng anket, khảo
sát 200 mẫu gửi đến cơng chúng bằng hình thức trực tiếp. Từ kết quả điều tra
xã hội học tác giả thu nhận các ý kiến, nhận xét, đánh giá của cơng chúng, qua
đó thu nhận những thơng tin cần thiết cho việc nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả thực hiện 8 cuộc phỏng vấn gồm
lãnh đạo tòa soạn báo Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang; Phóng viên phụ trách

mảng, kiêm nhiệm hoặc có nhiều bài viết liên quan đến trẻ em, BVTE;
Trưởng phòng bảo vệ trẻ em và bình đẳng giới; Chuyên gia đầu ngành về trẻ
em.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan
đến trẻ em và BVTE, góp phần làm sáng tỏ thêm vai trị, chức năng của báo
chí, báo in khi truyền thơng về BVTE. Đề xuất những giải pháp hữu hiệu
13


nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông BVTE trên báo in Đồng bằng
sông Cửu Long trong thời gian tới. Với những kết quả thu thập được về mặt
nội dung, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác
nghiên cứu, học tập, tham khảo về sau.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp các cơ sở dữ liệu cho các cơ quan quản lý báo chí
hiểu sâu sắc về vai trị, chức năng, nhiệm vụ và thực trạng hoạt động truyền
thông BVTE trên báo in Đồng bằng sơng Cửu Long, từ đó có cách quản lý,
thay đổi, định hướng phù hợp nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả
tuyên truyền.
Kết quả luận văn là tài liệu để các cơ quan báo chí, các phóng viên
tham khảo khi thực hiện các chuyên đề, tin bài về các vấn đề liên quan đến
hoạt động truyền thơng bảo vệ trẻ em.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn cịn
có 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động truyền thông bảo vệ
trẻ em
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông bảo vệ trẻ em trên báo in

Đồng bằng sông Cửu Long
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông bảo vệ trẻ em trên
báo in Đồng bằng sông Cửu Long

14


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG BẢO VỆ TRẺ EM
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm báo in
- Khái niệm báo in
Báo in là loại hình báo chí ra đời sớm nhất và là loại hình gốc của mọi
lọai hình báo chí sau này. Theo PGS.TS Đinh Văn Hường “Báo in là tên gọi
loại hình báo chí chuyển tải thơng tin và hình ảnh trên giấy, được thực hiện
bằng phương tiện kỹ thuật in và được phát hành rộng rãi trong xã hội. Các ấn
phẩm báo in gồm có: báo, tạp chí, phụ trương và bản tin” [27, tr.32].
Cịn GS.TS Tạ Ngọc Tấn trong cuốn Truyền thơng đại chúng định
nghĩa: “Báo in là những ấn phẩm định kỳ chuyển tải nội dung thơng tin mang
tính thời sự và được phát hành rộng rãi trong xã hội” [51, tr.12].
Theo PGS. TS Dương Xuân Sơn: “Báo in là ấn phẩm định kỳ chuyển
tải nội dung thơng tin mang tính thời sự và được phát hành rộng rãi trong xã
hội thông qua các công cụ như máy in, mực in, giấy in” [44, tr.15].
PGS. TS Nguyễn Văn Dững trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí lại đặt
báo in trong tổng quan các loại hình báo chí như sau: “Báo in là những ấn
phẩm định kỳ, bằng ký hiệu chữ viết, hình ảnh và các ngơn ngữ phi văn tự,
thơng tin về các sự kiện và vấn đề thời sự, phát thanh rộng rãi và định kỳ
nhằm phục vụ công chúng - nhóm đối tượng nào đó với mục đích nhất định”
[15, tr.8].

Tóm lại có thể hiểu khái quát báo in là loại ấn phẩm định kỳ, chuyển tải
nội dung thông tin mang tính thời sự, được in và phát hành rộng rãi trên cả
nước. Báo in là một trong những loại hình hình truyền thơng ra đời sớm nhất

15


trong các loại hình báo chí, gắn với cơng nghệ in ấn nên hình thức của loại
hình báo chí này là trên giấy.
- Thế mạnh và hạn chế của báo in
Thứ nhất, người đọc hoàn toàn chủ động trong việc tiếp nhận thông tin
từ báo in, sự chủ động bao gồm việc bố trí thời điểm đọc, thời gian đọc, địa
điểm đọc, trình tự đọc, tốc độ đọc và cách thức đọc.
Thứ hai, sự tiếp nhận thông tin từ báo in là q trình chủ động, địi hỏi
người đọc phải tập trung cao độ, huy động sự làm việc tích cực của não bộ.
Nhờ đó mà khả năng ghi nhớ thơng tin cũng lâu, sâu hơn giúp người đọc có
thể nhận thức sâu sắc về chuỗi thông tin, sự kiện được phản ánh. Chính vì vậy
báo in khơng chỉ thơng tin, phản ánh sự kiện mà cịn phân tích, đánh giá có
chiều hướng sâu và thuyết phục cơng chúng bằng lời lẽ, dẫn chứng cụ thể.
Thứ ba, việc lưu trữ thông tin của báo in rất đơn giản và tiện lợi phù
hợp với thói quen của người đọc. Chính đặc điểm này giúp báo in có lợi thế
trong việc trở thành nguồn tư liệu quý giá để tham khảo, học tập. Phần tư liệu
có thể lưu trữ trong thời gian dài nếu được bảo quản và giữ gìn cẩn thận thì
vẫn giữ ngun các giá trị nội dung thơng tin khi cần có thể tìm lại và tham
khảo bất cứ lúc nào.
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội thì báo in vẫn tồn tại một số hạn chế:
Một là, phạm vi tác động của báo in còn hạn chế, chỉ với những người
biết chữ, có trình độ nhận thức và đặc biệt là không bị mất hoặc hạn chế khả
năng thị lực (bị mù, hoặc mắt yếu) thì mới có thể đọc và hiểu được nội dung.
Riêng về mặt này, phát thanh hay truyền hình có ưu thế hơn.

Hai là, việc phát hành báo in từ trước đến nay được thực hiện theo hình
thức chuyển phát hoặc trao tay, vì thế việc báo in đến tay người đọc sớm hay
muộn là phụ thuộc vào trình độ phát triển giao thơng và các phương tiện
chuyên chở, phân phối.

16


Ba là, khả năng tương tác giữa nhà báo và công chúng báo in không
cao, khả năng truyền tải tin tức khơng nhanh nhạy như các loại hình báo điện
từ vì cịn phụ thuộc vào việc in ấn, nên báo in ngày càng khó thu hút sự quan
tâm của độc giả, nhất là độc giả trẻ tuổi.
1.1.2. Khái niệm truyền thơng
- Khái niệm truyền thơng
Có nhiều khái niệm liên quan đến thuật ngữ “truyền thơng”. Tùy theo
lĩnh vực và góc độ nghiên cứu mà các học giả đưa ra các cách hiểu, quan
niệm khác nhau về truyền thông. Theo Mai Quỳnh Nam: “Với cách hiểu
chung nhất, truyền thông là quá trình có phương thức và mơ hình truyền
thơng. Truyền thơng là một quá trình diễn ra liên tục nhằm chia sẻ thơng tin,
tình cảm, kỹ năng. Đây là q trình phức tạp qua nhiều mắt, khâu. Các mắt
khâu ấy chuyển đổi tương đối linh hoạt, để hướng tới sự thay đổi nhận thức
và hành vi của các cá nhân và các nhóm” [34, tr.41].
“Truyền thơng là q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình
cảm.. chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng
cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và
thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/ nhóm/ cộng đồng/xã hội.
Truyền thông là hoạt động thông tin giao tiếp xã hội, là phương tiện, phương
thức liên kết xã hội, là phương tiện và phương thức can thiệp xã hội” [21,
tr.113].
Truyền thơng là việc thơng tin hai chiều trong đó bên truyền tin cố

gắng cung cấp thông tin và kêu gọi thay đổi hành vi, còn bên nhận tin sẽ cung
cấp một số phản hồi như là kết quả của việc nhận tin. Các phản hồi này có thể
được thực hiện thơng qua hội thoại hoặc hoạt động. Các hình thức truyền
thông thời sơ khai là: Phỏng vấn, họp dân, phát tranh cổ động có thảo luận,
đối thoại, chiếu phim theo chủ đề có thảo luận.

17


Truyền thông là hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời phát triển cùng với
sự phát triển của xã hội loài người, tác động và liên quan đến mọi cá thể xã
hội. Do đó, hiện tượng này có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau,
tùy theo góc nhìn đối với truyền thơng.
Như vậy, truyền thơng có thể hiểu là quá trình trao đổi liên tục trao đổi,
chia sẻ thơng tin, tư tưởng, tình cảm... chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa
các cá nhân hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn
nhau, thay đổi nhận thức tiến tới điều chỉnh hành vi, thái độ phù hợp.
- Mơ hình truyền thơng
Mơ hình truyền thơng là những bản vẽ, các hình biểu đồ sơ đồ... sử
dụng để quy những ý kiến phức tạp về cách biểu đạt mang tính chất đồ họa.
Hiện nay, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều mơ hình truyền thơng khác
nhau như mơ hình của Lasswell, mơ hình truyền thơng của Claude Shannon,
mơ hình truyền thơng của Shannon và Weaver, mơ hình của David Berlo, mơ
hình tiếp thị xã hội,... Trong đó mơ hình truyền thơng của Shannon được coi
là khái quát hơn cả, phản ánh khái quát và đầy đủvề các yếu tố truyền thơng.

Hình 1.1. Mơ hình truyền thơng của Claude Shannon
Truyền thơng là một q trình diễn ra theo trình tự thời gian bao gồm
các yếu tố tham dự chính (Hình 1.1):
+ Nguồn: Là yếu tố mang thơng tin tiềm năng và khởi sướng q trình

truyền thông. Nguồn phát là một người mang nội dung thông tin trao đổi với
người hay nhóm người khác.
18


+ Thông điệp: Là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến
đối tượng tiếp nhận. Thông điệp chính là những tâm tư, tình cảm, mong
muốn, địi hỏi, ý kiến, hiểu biết, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học- kỹ
thuật... được mã hóa theo một hệ thống ký hiệu nào đó.
+ Kênh truyền thơng: Là các phương tiện, con đường, cách thức chuyển
tải thông điệp từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận. Căn cứ vào tính chất,
đặc điểm cụ thể, người ta chia truyền thông thành các loại hình khác nhau
như: Truyền thơng cá nhân, truyền thơng nhóm, truyền thơng đại chúng,
truyền thơng trực tiếp, truyền thơng đa phương tiện...
+ Người nhận: Là các cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thơng điệp
trong q trình truyền thơng. Hiệu quả của truyền thông được xem xét trên cơ
sở những biến đổi về nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng tiếp nhận
hoạt động truyền thông. Trong một số trường hợp, mạch phản hồi bằng không
hoặc không đáng kể. Điều đó có nghĩa là thơng điệp phát ra khơng hoặc ít tại
được sự quan tâm của cơng chúng.
+ Nhiễu: Là yếu tố gây ra sự sai lệch khơng được dự tính trước trong
q trình truyền thơng ( tiếng ồn, tin đồn, các yếu tố tâm lý, kỹ thuật...) dẫn
đến tình trạng thơng điệp, thơng tin có sự sai lệch.
Trong q trình truyền thơng nguồn phát và đối tượng tiếp nhận có thể
đổi chỗ cho nhau, tương tác và đan xen vào nhau. Về mặt thời gian, nguồn
phát thực hiện hành vi khởi phát q trình truyền thơng trước.
1.1.3. Khái niệm trẻ em và hoạt động truyền thông bảo vệ trẻ em
- Khái niệm trẻ em
Khái niệm “trẻ em” đã được đề cập trong Tuyên ngôn Giơ-ne-vơ
(1924), Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em (1959), Tuyên ngôn

thế giới về Quyền con người (1968), Công ước quốc tế về các quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa (1966), Cơng ước quốc tế về Quyền trẻ em (1990), Công
ước 138 của Tổ chức lao động quốc tế về tuổi tối thiểu làm việc (1976): “Trẻ
19


em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi nhất
định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con người” [1, tr.15]. Trẻ em là
người chưa trưởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thương
cần được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về
mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời.
Theo Điều 1 Công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em ghi rõ: “Trẻ em
có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em
đó là quy định tuổi thành niên sớm hơn” [1, tr.43].
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991 của nước ta quy
định: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”, “Những người dưới 18
tuổi là chưa vị thành niên” [1, tr.27].
Còn theo Từ điển Bách khoa Việt Nam 4, do Hội đồng Quốc gia chỉ
đạo biên soạn, Nxb Từ điển Bách khoa năm 2005 định nghĩa: “Trẻ em: Giai
đoạn phát triển của đời người từ lúc sơ sinh cho đến tuổi trưởng thành. Có đặc
điểm nổi bật là sự tăng trưởng và phát triển liên tục về thể chất lẫn tâm thần.
Quá trình phát triển của trẻ em trải quan các thời kỳ: sơ sinh, bú mẹ, trước
khi đi học, đi học và dậy thì. Ở mỗi thời kỳ, có những đặc điểm sinh học khác
nhau nên việc ni dưỡng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe cũng khác nhau, phù
hợp với đặc điểm của mỗi thời kỳ” [56, tr.45].
Ở nước ta, ngồi thuật ngữ “trẻ em” cịn có nhiều thuật ngữ khác được
dùng để chỉ đối tượng này. Tuy nhiên mỗi thuật ngữ lại bao hàm ý nghĩa khác
nhau và phản ánh cách nhìn nhận về trẻ em khác nhau.
Phổ biến nhất là thuật ngữ “thiếu niên, nhi đồng” hoặc “thanh thiếu
niên”. Khi không xác định được độ tuổi thì người ta sử dụng “thiếu niên, nhi

đồng” để chỉ lứa tuổi học sinh phổ thông cơ sở và phổ thơng trung học. Cách
gọi này thiên về định tính nên khó xác định chính xác nội hàm dùng để chỉ
đối tượng cụ thể, qua thời gian thuật ngữ “thiếu niên, nhi đồng” thường được

20


dùng chỉ một đối tượng được coi là trẻ thơ, non nớt, cần được chăm sóc, bảo
vệ giúp đỡ.
Hiện nay, từ “trẻ em” được dùng trong tất cả các văn bản của Nhà nước
Việt Nam, là ngơn từ chính thức dùng để chỉ đối tượng trẻ em có xác định độ
tuổi. Đây là cách gọi lấy định lượng độ tuổi làm chuẩn mực. Cách gọi này
được thừa nhận trong hệ thống các văn bản pháp luật Việt Nam và quốc tế,
tránh được những hiểu sai về đối tượng này. Hiểu và sử dụng đúng thuật ngữ
trẻ em, sẽ giúp cho việc tiếp cận đối tượng này được chính xác hơn.
- Khái niệm bảo vệ trẻ em và hoạt động truyền thông bảo vệ trẻ em
Cuốn sách Thuật ngữ bảo vệ trẻ em do Bộ LĐ, TB - XH, Unicef xuất
bản năm 2009 đề cập về thuật ngữ “bảo vệ trẻ em” như sau: “BVTE: là trách
nhiệm của toàn xã hội về sự an tồn và chăm sóc trẻ em, giúp đỡ khi trẻ em
có nguy cơ bị tổn hại hoặc đang bị tổn hại. Cụ thể hơn, BVTE đề cập đến
những dịch vụ giúp đỡ gia đình và cộng đồng thực hiện chăm sóc trẻ em đồng
thời trực tiếp can thiệp khi trẻ gặp nguy cơ bị tổn hại, thay đổi và hỗ trợ cho
mơi trường chăm sóc trẻ” [5, tr.12].
Luật Trẻ em 2016 quy định:
“BVTE là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để đảm bảo trẻ em
được sống an tồn lành mạnh; phịng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi
xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hồn cảnh đặc biệt”.
- Điều 47. Luật Trẻ em 2016 cũng quy định rõ trẻ em được bảo vệ theo
3 cấp độ: Phòng ngừa; Hỗ trợ; Can thiệp.
- Điều 48. Cấp độ phòng ngừa

Cấp độ phòng ngừa gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với
cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến
thức về BVTE, xây dựng mơi trường sống an tồn, lành mạnh cho trẻ em,
giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
Các biện pháp BVTE cấp độ phòng ngừa bao gồm:
21


×