Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn ngành báo chí truyền thông quảng bá nông sản miền tây nam bộ trên báo chí tiền giang​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.52 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------000------------------

NGUYỄN VĂN SỰ

TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ NƠNG SẢN MIỀN TÂY
NAM BỘ TRÊN BÁO CHÍ TIỀN GIANG

U N VĂN THẠC S BÁO CHÍ

Vĩnh ong – Năm 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------000--------------

NGUYỄN VĂN SỰ

TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ NƠNG SẢN MIỀN TÂY
NAM BỘ TRÊN BÁO CHÍ TIỀN GIANG
Chun ngành: Báo chí học
U N VĂN THẠC S BÁO CHÍ
Mã số: 8320101.01 (UD)

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Thạc sĩ báo chí



PGS.TS. VŨ VĂN HÀ

Vĩnh ong – Năm 2020

TS. Ê THỊ NHÃ


ỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Nhã. Các số liệu thống kê, kết quả nghiên
cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử dụng, phát triển, kế
thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài
liệu… liên quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sự

1


ỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận
được rất nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy, cơ giáo ở Viện Đào tạo Báo
chí và Truyền thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(ĐHQGHN) và Học viện Báo chí và Tun truyền. Tơi vơ cùng q trọng,
biết ơn sự chỉ bảo đó và xin được chân thành gửi lời tri ân đến tồn thể các
thầy, cơ giáo. Đặc biệt, tôi xin ngỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Thị
Nhã – người cô đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tơi hồn thành luận

văn. Và hơn hết, trong quá trình làm luận văn, tôi đã học tập ở cô một tinh
thần nghiên cứu khoa học nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ làm việc
hết mình. Xin được gửi đến cơ sự biết ơn và lịng kính trọng chân thành nhất.
Cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đang công tác tại Báo Ấp Bắc, Báo
Nhân Dân…là những người luôn sẵn sàng giúp đỡ tơi, tạo điều kiện để tơi
tham gia hồn thành chương trình đào tạo sau đại học, đồng thời cung cấp
những tư liệu cho tơi trong q trình viết luận văn. Cảm ơn gia đình và những
người thân yêu đã luôn tin tưởng, động viên và ủng hộ tôi.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân
thành của Hội đồng khoa học, của quý thầy, cô giáo, cùng với sự góp ý của
bạn bè, đồng nghiệp để luận văn hồn thiện có chất lượng tốt hơn.
Tiền Giang, tháng 10 năm 2020

Nguyễn Văn Sự

2


MỤC ỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................................... 5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 12
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 12
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 13
6. ngh a lý luận và giá trị thực ti n của đề tài .................................................................. 13
7. Cấu trúc của luận văn: ..................................................................................................... 14
Chƣơng 1: CƠ SỞ Ý U N VỀ TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ NÔNG SẢN
MIỀN TÂY NAM BỘ TRÊN BÁO CHÍ. ........................................................................ 16

1.1. Khái niệm về truyền thông quảng bá ............................................................................ 16
1.2. Khái niệm, đặc điểm về nơng sản ................................................................................. 20
1.3. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nông sản ................................................. 24
1.4. Vấn đề đặt ra cho công tác truyền thông quảng bá nơng sản .............................................. 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THƠNG QUẢNG BÁ NƠNG SẢN MIỀN TÂY
NAM BỘ TRÊN BÁO CHÍ TIỀN GIANG ..................................................................... 33
2.1. Khái quát Báo chí Tiền Giang. ..................................................................................... 33
2.2. Thực trạng truyền thông quảng bá nông sản miền Tây Nam Bộ trên Báo Ấp Bắc điện
tử, Đài PT-TH Tiền Giang ................................................................................................... 37
2.3. Đánh giá thực trạng truyền thông quảng bá nông sản miền Tây Nam Bộ ........................ 57
Chƣơng 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
VAI TRỊ CỦA BÁO CHÍ TIỀN GIANG TRONG VIỆC TRUYỀN THÔNG
QUẢNG BÁ NÔNG SẢN MIỀN TÂY NAM BỘ ........................................................... 63
3.1. Những vấn đề đặt ra về truyền thông quảng bá nông sản của các tờ báo ở Việt Nam nói
chung và Báo Ấp Bắc điện tử, Đài PT-TH Tiền Giang nói riêng.......................................... 63
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác truyền thông quảng bá nơng sản
trên báo chí Tiền Giang hiện nay ......................................................................................... 66
3.3. Khuyến nghị:................................................................................................................. 75
KẾT U N ......................................................................................................................... 83
TÀI IỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 86
PHỤ ỤC............................................................................................................................ 90

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. ý do chọn đề tài
Miền Tây Nam Bộ được mệnh danh là vựa lúa, vựa trái cây, vựa thủy
sản của quốc gia. Theo số liệu thống kê của Tổng Cục thống kê, hàng năm,
vùng này đóng góp 40% giá trị sản xuất nông nghiệp, trên 50% sản lượng lúa,

90% sản lượng gạo xuất khẩu, 70% sản lượng trái cây, 30% diện tích rau
màu, chiếm 18% GDP cả nước và thu ngoại tệ hàng năm khoảng 3 tỉ USD.
Nhiều loại nông sản của miền Tây Nam Bộ xây dựng được thương hiệu và
người tiêu dùng đón nhận như: xồi cát Hịa Lộc, vú sữa Lị Rèn V nh Kim,
thanh long Chợ Gạo, khóm Tân Phước, bưởi Năm Roi, quýt hồng Lai Vung…
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ln có những chủ
trương, chính sách nhằm phát triển mạnh mẽ các mặt hàng nông sản; ngành
chuyên môn tăng cường xúc tiến thương mại nhằm đưa thương hiệu nơng sản
của miền Tây Nam Bộ nói riêng và cả nước nói chung đến gần hơn với người
tiêu dùng trong, ngoài nước. Tuy nhiên, trước bối cảnh kinh tế thị trường,
nước ta hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng. Vì vậy, việc cạnh
tranh các loại nơng sản trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn. Trong khi,
thực tế hiện nay, nhiều sản phẩm nông sản của chúng ta chưa tham gia chuỗi
giá trị quốc tế, chưa có hợp đồng dài hạn. Mặc dù, sản lượng xuất khẩu với số
lượng lớn nhưng rất bấp bênh và phụ thuộc quá nhiều vào sự may rủi của thị
trường nhập khẩu. Sản xuất và xuất khẩu nông sản không theo nhu cầu thị
trường, chạy theo số lượng, không coi trọng chất lượng, sản xuất không kết nối
với thị trường… Đây là hậu quả của quá trình canh tác nhỏ lẻ, mang tính tự
phát, chưa giải quyết được việc sản xuất và nhu cầu thị trường. Từ đó, nơng
dân liên tục gặp phải điệp khúc “được mùa - mất giá; được giá - mất mùa”.
Cùng với sự nỗ lực của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và các địa
phương trong việc xây dựng và tạo nên thế mạnh cho các mặt hàng nông sản
4


của chúng ta, trong những năm qua, báo chí cả nước nói chung và báo chí
Tiền Giang nói riêng đã có những đóng góp quan trọng trong việc truyền
thơng quảng bá nông sản đến với các doanh nghiệp, người dân trong và ngồi
nước. Nhiều tác phẩm báo chí đã giúp cho chúng ta có thêm kinh nghiệm hiểu
biết, nâng cao được nhận thức về tầm quan trọng của mặt hàng nông sản trong

thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy vậy, công tác truyền thông quảng bá nông sản miền Tây Nam Bộ
trên báo chí Tiền Giang cịn nhiều vấn đề đặt ra khi mà doanh nghiệp và
người dân chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi cho rằng
việc nghiên cứu truyền thông quảng bá nông sản miền Tây Nam Bộ hiện nay
là cần thiết nhằm giúp cho báo chí Tiền Giang hiểu và đáp ứng đầy đủ nhu
cầu thông tin đến công chúng cũng như tìm ra một giải pháp phù hợp để cơng
chúng tiếp nhận các sản phẩm nông sản của địa phương sản xuất ra một cách
tốt nhất, góp phần tăng cường tiêu thụ sản phẩm, tạo đầu ra phát triển bền
vững cho nông sản miền Tây Nam Bộ.
Xuất phát từ những yêu cầu đặt ra, tác giả lựa chọn đề tài: “Truyền
thông quảng bá nông sản miền Tây Nam Bộ trên báo chí Tiền Giang (Khảo
sát Báo Ấp Bắc điện tử và Đài PT-TH Tiền Giang; Năm 2018)” làm luận
văn thạc s chuyên ngành Báo chí học – Định hướng ứng dụng.
2. T nh h nh nghi n c u li n quan đ n đề tài
Việt Nam xuất phát điểm là một nước nông nghiệp. Nội dung trọng điểm
của công cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước cũng từ nền móng của
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng dân. Trong đó, vùng đất
Tây Nam Bộ là điểm của nền nông nghiệp cả nước, là nơi quy tụ nhiều loại
nông sản đặc trưng của cả nước, với số lượng rất lớn.
Chính những lợi thế đó đã gợi mở cho các nhà khoa học, nhà quản lý đi
sâu vào nghiên cứu. Ngoài ra, nhiều đề tài luận văn cũng đã đề cập đến nền

5


nông nghiệp của vùng đất này. Các đề tài này nghiên cứu chung chung về vấn
đề nông nghiệp Tây Nam Bộ, các chính sách đầu tư vào nơng nghiệp khu vực
Tây Nam Bộ. Theo người viết tìm hiểu thì chưa có luận văn nào nghiên cứu
tồn diện, sâu sắc về vai trị và những tác động trong cơng tác truyền thơng

quảng bá nơng sản địa phương trên báo chí miền Tây Nam Bộ. Tuy vậy, có
thể điểm qua các cơng trình nghiên cứu theo các nhóm vấn đề sau:
* Những vấn đề nghiên cứu chung:
1. Nguy n Uyển (2001), “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn-Nguồn
đề tài phong phú của báo chí” trong cuốn “xử lý thơng tin-việc của nhà báo”,
NXB Văn hóa - Thơng tin, đã đề cập vai trị, trách nhiệm của báo chí trong
việc phản ánh, cung cấp thông tin đặc biệt là những vấn đề về tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp, ruộng đất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
2. TS. Nguy n Từ chủ biên (2008), “Tác động của hội nhập kinh tế đối
với phát triển nông nghiệp Việt Nam” đề cập đến vấn đề hội nhập WTO có
những tác động tích cực và tiêu cực đối với nền nơng nghiệp Việt Nam, trong
đó liên quan nhiều tới sản xuất và tiêu thụ nông sản…
3. GS-TS Trần Thượng Tuấn (1994), Cây ăn trái Đồng bằng sông Cửu
Long, Sở Khoa học – Công nghệ & Môi trường An Giang, tại xí nghiệp in An
Giang khẳng định cây lúa ở vùng Tây Nam Bộ vẫn là loại nông sản chủ lực.
Tuy nhiên, nhà nước không nên chú trọng vào diện tích mà cần phải nâng cao
chất lượng hạt gạo, tính đến giá trị xuất khẩu. Ngồi ra, nội dung sách cũng đề
cập đến việc đa dạng hóa các loại cây trồng bằng việc chuyển đổi diện tích lúa
kém chất lượng sang trồng một số loại cây ăn trái, rau màu có giá trị kinh tế
cao hơn.
4. Trần Hữu Hiệp (2014), Tái cơ cấu nơng nghiệp-Góc nhìn từ vựa lúa
Quốc gia, NXB Thông tấn, đã khái quát những trăn trở từ vựa lúa Quốc gia,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hạt gạo bị cắn làm tám, “chiếc bánh” nông sản

6


thời hội nhập, dán nhãn trách nhiệm, “quả táo cắn dở” của Mỹ và trái cây
Việt, nước mắt của cây, tầm nhìn dài hạn cho đồng bằng sơng Cửu Long: an
toàn, phú trú và bền vững.

5. PGS.TS Nguy n Minh Châu: Người nặng lòng với sự phát triển cây
ăn quả. Cuốn kỷ yếu này đã nêu PGS.TS Nguy n Minh Châu, Nguyên Viện
trưởng Viện Cây ăn quả miền Nam đặt nền móng cho ngành cây ăn quả hiện
đại, kịp đà phát triển của thế giới thông qua các mối quan hệ hợp tác quốc tế.
PGS.TS đã có đóng góp rất lớn cho việc phát triển của ngành Nơng nghiệp
nói chung và cây ăn trái nói riêng như: giúp sản xuất nề nếp hơn, xuất khẩu
rau quả luôn tăng theo từng năm. PGS.TS đã đào tạo một đội ngũ cán bộ
nghiên cứu có tay nghề tốt, yêu nghề, tâm huyết và gắn bó nghề với bà con
nơng dân.
6. Tập thể tác giả, Đặng Đức Thành (chủ biên), (2009), “Nông dân dựa
vào đâu?”, NXB Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đã đề cập khá cụ thể những
vấn đề thiết thực đối với sự phát triển nông nghiệp và nâng cao đời sống của
nông dân, đặc biệt là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, nhiều nội
dung phân tích ngun nhân giá đầu vào của nông sản phẩm luôn tăng cao các biện pháp hạn chế, giải quyết vấn đề chủ động “tiền” cho người nông dân,
liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp đồng bằng sông Cửu Long để đương
đầu với những thử thách khi gia nhập WTO, nông nghiệp trụ đỡ nền kinh tế
trong suy thối; để nơng nghiệp đồng bằng sông Cửu Long phát triển, nông
thôn tiến bộ, nông dân khá giả trong cuộc phát triển bền vững ở nước ta.
7. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và báo thương mại (2007),
“Vai trò của doanh nghiệp xuất khẩu trong tiến trình Việt Nam hội nhập kinh
tế quốc tế”, đã có những bài viết chuyên sâu về những nguyên tắc, khó khăn,
thuận lợi cho doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ra nước ngồi,
trong đó có nơng sản…

7


8. Nguy n Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ
đổi mới, NXB Thống kê. Cuốn sách đã cung cấp cho chúng ta hệ thống tư liệu
về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như là một Niên giám thống kê

nông nghiệp thu nhỏ; chỉ ra những vấn đề đầu tư, vấn đề phân hóa giàu
nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu nơng sản.
* Về các cơng trình nghiên cứu có liên quan:
1. Tác giả Nguy n Văn Giang có đề tài nghiên cứu: “Truyền thơng về vệ
sinh an tồn thực phẩm nông sản tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn” trong luận văn thạc s , chuyên ngành quan hệ cơng chúng năm 2013
của Học viện Báo chí và Tun truyền. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn
đề lý luận và thực ti n về hoạt động truyền thông nói chung và về vấn đề vệ
sinh an tồn thực phẩm nơng sản nói riêng; khảo sát, phân tích và đánh giá
thực trạng hoạt động truyền thông về vệ sinh an tồn thực phẩm nơng sản tại
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn với những ưu điểm cần được phát
huy, những hạn chế cần khắc phục và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế
đó; chỉ ra những giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động truyền
thơng về vệ sinh an tồn thực phẩm nơng sản tại Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
2. Tác giả Thái Thu Quyên có đề tài nghiên cứu: “Quảng bá du lịch Hàn
Quốc thông qua các chiến dịch truyền thông: thực tiễn và những bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam hiện nay”, trong luận văn thạc s , chuyên ngành
Quan hệ công chúng của Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2015. Tác
giả của luận văn này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quảng bá du
lịch quốc gia thông qua các chiến dịch truyền thông; khảo sát thực trạng
quảng bá du lịch Hàn Quốc và đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả trong việc truyền thông quảng bá hình ảnh du lịch tại Việt Nam.

8


3. Tác giả Lê Thị Huê có đề tài nghiên cứu: “Nhu cầu sử dụng thông tin
nông nghiệp nông thôn của nông dân” trong luận văn thạc s , chuyên ngành
xã hội học năm 2011, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học

Quốc gia Hà Nội. Luận văn nêu thực trạng tiếp cận thông tin nông nghiệp
nông thôn của nông dân với đúc kết: nông dân rất quan tâm các thông tin
phục vụ sản xuất nông nghiệp, thị trường nông sản và xa lạ các thông tin
chính sách. Các kênh tiếp nhận thơng tin, thời gian thích hợp theo dõi… của
nơng dân cũng được nghiên cứu và đi đến kết luận: nơng dân rất mong muốn
tìm kiếm thông tin nông nghiệp.
4. Tác giả Lê Thị Thanh Hương cũng có đề tài luận văn thạc s : “Xây
dựng mơ hình tổ liên kết sản xuất để chuyển giao kết quả nghiên cứu nuôi
thủy sản cho nông dân vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An”, chuyên ngành
Quản lí Khoa học và công nghệ, trường Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra rằng, Tổ liên kết sản
xuất trong nơng nghiệp, nơng thơn là những hình thức phổ biến trong thành
phần kinh tế tập thể. Nó phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh, phù
hợp với đường lối của Đảng về phát triển kinh tế nhiều thành phần với sự sở
hữu khác nhau. Đây là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá càng phát triển, sự cạnh tranh trong kinh tế thị trường càng gay gắt
thì những người lao động riêng lẻ, các hộ cá thể càng có yêu cầu phải liên kết
hợp tác với nhau, nếu khơng khó có thể tồn tại và phát triển. Tuy nhiên ở luận
văn này, chưa nhìn thấy được sự tác động của báo chí truyền thơng trong “xây
dựng mơ hình”, bởi đó là kênh thông tin hiệu quả nhằm phát hiện, đánh giá và
nhân rộng các mơ hình. Để giải quyết những tồn tại trong sản xuất tập thể
khơng mấy tích cực đối với nông dân trước đây và thực tế nhu cầu sản xuất
hàng hóa lớn – nơng dân cần liên kết tạo thành sức mạnh, thì vai trị lý giải,
thuyết phục của báo chí là vơ cùng lớn.

9


5. Tác giả Lê Thái Hà với đề tài luận văn thạc s : “Vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thơn trên báo in hiện nay”, chun ngành báo chí học,

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, do
PGS.TS Đinh Văn Hường hướng dẫn khoa học. Luận văn cung cấp một số
vấn đề lí luận về nội dung “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn” theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 7 (khố X); bổ sung và làm rõ hơn hệ thống lí luận về
vai trị, chức năng của báo chí trong điều kiện mới và nhiệm vụ tuyên truyền
đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống trên báo in. Cách thức tổ chức tác
phẩm, biện pháp tuyên truyền trên báo in đạt hiệu quả. Luận văn góp phần
làm rõ nội dung nhận thức về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn Việt Nam
và vị trí của “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn” trong sự nghiệp đổi mới,
phát triển đất nước thông qua hoạt động báo chí truyền thơng. Qua đó khẳng
định những đóng góp của báo in trong việc tuyên truyền đưa nghị quyết của
Đảng vào cuộc sống và trách nhiệm nâng cao chất lượng tuyên truyền về
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” trên báo in, chỉ ra những biện pháp khả
thi cho q trình này.
6. Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi tiếp cận được luận văn thạc s
của Bùi Thị Hồng Vân, năm 2011, do PGS.TS Vũ Quang Hào hướng dẫn với
đề tài: “Vấn đề chỉ dẫn – tư vấn khoa học kỹ thuật nơng nghiệp cho nơng dân
trên báo chí Việt Nam”. Luận văn phân tích thực trạng chỉ dẫn – tư vấn Khoa
học k thuật nông nghiệp cho nông dân trên báo chí Việt Nam , những mặt
được và chưa được. Từ đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả chỉ dẫn
– tư vấn Khoa học k thuật nơng nghiệp cho nơng dân trên báo chí Việt Nam.
Có tính ứng dụng thực ti n cao cho các phương tiện truyền thông về chỉ dẫn –
tư vấn KHKT nông nghiệp cho nông dân ở Việt Nam và trong luận văn này
chúng tôi tham khảo một số tư liệu.

10


7. Tác giả Trần An Phước nghiên cứu Báo in địa phương với việc phát
triển nông nghiệp vùng đồng bằng sơng Cửu Long, trong Luận văn Thạc s

Báo chí học năm 2012 do PGS.TS Đinh Văn Hường hướng dẫn. Luận văn đã
làm sáng tỏ sự tác động của báo in địa phương, chỉ ra được hiệu quả của nó
với việc phát triển nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long. Nêu được ưu
điểm, cũng như khuyết điểm, hạn chế của báo in với phát triển nông nghiệp
đồng bằng sông Cửu Long. Nhận diện công chúng báo in đồng bằng sông
Cửu Long. Rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả truyền thông của báo in đồng bằng sơng Cửu Long. Qua đó
phục vụ ngày càng thiết thực cho bà con nơng dân, đóng góp tích cực vào sự
phát triển bền vững của nền nơng nghiệp đồng bằng sông Cửu Long. Luận
văn của Trần An Phước khá tương đồng với đề tài nghiên cứu nên có một số
tư liệu chúng tơi sử dụng tham khảo.
8. Tác giả Lê Minh Tuấn có đề tài nghiên cứu Báo chí Đồng bằng sơng
Cửu Long với vấn đề truyền thông, quảng bá sản phẩm nông nghiệp địa
phương do PGS.TS Đỗ Thị Thu Hằng hướng dẫn vào năm 2015. Đề tài đã hệ
thống hóa lý thuyết và cơ sở thực ti n của vấn đề báo chí truyền thơng, quảng
bá sản phẩm nơng nghiệp, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng vai trị của
các sản phẩm báo chí thuộc diện khảo sát trong việc truyền thông, quảng bá
sản phẩm nông nghiệp của địa phương hiện nay, đề xuất giải pháp đổi mới
phương thức truyền thông, quảng bá sản phẩm nơng nghiệp địa phương trên
báo chí Đồng bằng sơng Cửu Long hiện nay.
Có thể nói, các cơng trình nghiên cứu đề tài khoa học về vùng đất Tây
Nam Bộ khá nhiều. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu về nông nghiệp rất ít, vai trị
và tác động trong việc truyền thơng quảng bá nơng sản miền Tây Nam Bộ
trên báo chí địa phương lại càng khơng có. Chính điều này, người thực hiện
mong muốn đây là một trong những đề tài tạo nên bước đột phá lớn cho công

11


tác truyền thông của Báo Ấp Bắc điện tử, Đài PT-TH Tiền Giang nói riêng và

báo, đài cả nước nói chung trong thời gian tới.
3. M c đích nhiệm v nghi n c u
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hình thành khung lý thuyết về truyền thơng quảng bá nông
sản miền Tây Nam Bộ, luận văn khảo sát, phân tích thực tế và đánh giá thực
trạng trong cơng tác truyền thông quảng bá nông sản miền Tây Nam Bộ trên
báo chí Tiền Giang. Luận văn cũng hướng tới mục đích tìm kiếm những
khuyến nghị khoa học nhằm tiếp tục nâng cao năng lực và hiệu quả tác động
của báo chí đối với q trình phát triển của kinh tế nơng nghiệp nói chung và
nơng sản miền Tây Nam Bộ nói riêng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu như trên, luận văn có những nhiệm
vụ sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về truyền thơng, quảng bá, nơng sản;
chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước, tức là làm rõ những khái niệm
cơ bản của đề tài nghiên cứu.
Thu thập và phân tích những kết quả khảo sát, nghiên cứu thực trạng đối
với công tác truyền thông quảng bá nông sản miền Tây Nam Bộ trên Báo Ấp
Bắc điện tử và Đài PT-TH Tiền Giang.
Qua kết quả khảo sát và phân tích, luận văn đưa ra một số khuyến nghị,
giải pháp nâng cao hoạt động thơng tin báo chí về truyền thơng quảng bá
nơng sản trên báo chí Tiền Giang.
4. Đối tƣ ng phạm vi nghi n c u
- Đối tư ng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là truyền thông quảng bá nơng sản
miền Tây Nam Bộ trên báo chí Tiền Giang.

12



- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng truyền thông quảng bá nông sản miền Tây
Nam Bộ trên Báo Ấp Bắc điện tử, Đài PT-TH Tiền Giang; năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghi n c u
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ ngh a Mác – Lênin
và Tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với hệ thống các quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển nơng
nghiệp nói chung, nơng sản nói riêng.
Trong q trình thực hiện luận văn, chúng tôi sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiếp cận các giáo trình, các tài liệu và
các cơng trình nghiên cứu của những người đi trước, từ đó rút ra những vấn
đề lý luận cần thiết .
Phương pháp phân tích nội dung: Từ các tác phẩm được đăng trên Báo
Ấp Bắc điện tử và phát trên Đài PT – TH Tiền Giang, chúng tơi tiến hành tìm
kiếm dữ liệu cho việc mơ tả và phân tích thực trạng, ưu điểm, hạn chế của
hoạt động truyền thông quảng bá nông sản các địa phương ở miền Tây Nam
Bộ trên các sản phẩm báo chí thuộc diện khảo sát.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Chúng tôi sẽ thực hiện khảo sát bằng
phỏng vấn trực tiếp tổng biên tập (hoặc phó tổng biên tập) báo, Giám đốc
(hoặc Phó Giám đốc đài); các phóng viên chun trách viết về đề tài nơng
sản, biên tập viên phụ trách biên tập l nh vực kinh tế nông nghiệp của Báo Ấp
Bắc điện tử, Đài PT-TH Tiền Giang. Mục đích của phương pháp này là thu
thập dữ liệu định tính phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của đề tài
-

ngh a l luận

13



Luận văn nghiên cứu mong muốn làm rõ vai trò truyền thông trong mối
tương quan với l nh vực nông sản. Quan điểm của báo chí Tiền Giang muốn
hướng đến độc giả là đẩy mạnh tuyên truyền các nội dung có liên quan đến
vấn đề nơng nghiệp nói chung, vấn đề nơng sản nói riêng. Luận văn dựa trên
những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về l nh vực nông nghiệp
như: các kỳ Đại hội của Đảng (từ Đại hội V đến sau Đại hội VIII) và giai
đoạn hiện nay; Nghị quyết 26-NĐ/TW của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn; Nghị định
98/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến khích liên kết, hợp tác trong sản xuất,
trong đó quy định rất cụ thể liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; Nghị
định 116/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ với nhiều chính sách khuyến khích
sản xuất nơng nghiệp, nhất là nơng nghiệp cơng nghệ cao, các mơ hình liên
kết sản xuất theo chuỗi giá trị...
- Giá trị thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu thực ti n trên báo chí Tiền Giang về vấn đề
truyền thông quảng bá nông sản miền Tây Nam Bộ, luận văn mang đến một
cái nhìn sâu hơn về vai trị của báo chí đối với việc quảng bá nơng sản địa
phương hiện nay. Qua đó, các cơ quan báo chí có thể nhận thức và có hướng
đi đúng trong việc lựa chọn phương thức để truyền thông quảng bá nơng sản
cho địa phương mình.
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông quảng bá nông sản miền Tây
Nam Bộ trên báo chí.

14



Chương 2: Thực trạng truyền thông quảng bá nông sản miền Tây Nam
Bộ trên báo chí Tiền Giang.
Chương 3: Một số vấn đề đặt ra và các giải pháp nhằm nâng cao vai trị
của báo chí Tiền Giang trong việc truyền thông quảng bá nông sản miền Tây
Nam Bộ.

15


Chƣơng 1: CƠ SỞ Ý U N VỀ TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ
NƠNG SẢN MIỀN TÂY NAM BỘ TRÊN BÁO CHÍ.
1.1. Khái niệm về truyền thông quảng bá
- Khái niệm truyền thông
Truyền thông là một dạng căn bản của hành vi con người trong xã hội.
“Đó là cơ chế để các liên hệ của con người tồn tại và phát triển”. Khái niệm
truyền thông được sử dụng ở nhiều l nh vực. Theo ngh a rộng nhất, nó là sự
tạo ra mối liên hệ giữa các đối tượng có thể mang bản chất sự sống hay
không. Khái niệm này không chỉ ứng dụng cho các quy trình hóa học, các
trường lực vật lý, các q trình tâm lý mà cịn cho các phương thức, hành vi
trong xã hội.
Q trình truyền thơng nhằm thực hiện sự trao đổi qua lại về kinh
nghiệm, tri thức, tư tưởng, ý kiến, tình cảm. Người ta có thể sử dụng các hệ
thống ký hiệu khác nhau theo dạng phi ngôn từ hoặc ngôn từ để thông báo.
“Truyền thơng là một q trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thơng tin,
tình cảm, k năng... nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong
hành vi và nhận thức” [45,tr.13].
Còn theo Nguy n Văn Dững và Đỗ Thị Thu Hằng trong tác phẩm
“Truyền thơng lý thuyết và kỹ năng cơ bản” (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

2012) thì: “Truyền thơng là q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình
cảm... chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tang
cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và
thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội”
[41, tr.125].
Về phương diện lý thuyết, truyền thông là một trong những khái niệm cơ
bản, chiếm vị trí trung tâm, nền tảng trong hệ thống lý luận báo chí - truyền
thơng nói chung. Trên phương diện thực ti n, truyền thông đang là một bộ

16


phận xã hội rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề chính trị - kinh tế văn hóa - xã hội hàng ngày trên phạm vi quốc gia, phạm vi quốc tế, khu vực
hay trong khuôn khổ gia đình.
Theo PGS.TS Nguy n Văn Dững, truyền thơng ở bình diện tổng quát
được hiểu là quá trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm, chia sẻ
kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm góp phần nâng cao
(thay đổi) nhận thức, mở rộng hiểu biết, tiến tới thay đổi thái độ và hành vi
của công chúng. Bản chất xã hội của truyền thông là tương tác và chia sẻ,
thực hiện những cuộc vận động xã hội trên cơ sở tương tác bình đẳng giữa
chủ thể và khách thể nhằm hướng tới mục tiêu chung vì lợi ích cộng đồng [4,
tr.32]. Truyền thơng là một trong những kênh quan trọng nhất, thể hiện rõ
nhất tính cơng khai, dân chủ hóa đời sống xã hội. Các kênh truyền thơng rất
đa dạng, nhưng về cơ bản có các dạng thức như: truyền thơng cá nhân, truyền
thơng nhóm và truyền thơng đại chúng [4, tr.33].
Có thể nói, u cầu quan trọng nhất của hoạt động truyền thơng chính là
góp phần làm thay đổi nhận thức của công chúng xã hội, làm cho nhận thức
của nhân dân từ chưa đúng đến đúng đắn hơn, từ nông đến sâu, từ nhiều khác
biệt đến nhiều tương đồng hơn. Và cuối cùng là thống nhất nhận thức, tạo ra
đồng thuận để hình thành thái độ chung, niềm tin, ý chí làm cơ sở cho hành

động của đông đảo quần chúng tham gia giải quyết những vấn đề đặt ra trong
quá trình phát triển; tạo lập, gây dựng niềm tin và ý chí cho hàng triệu người là
mục tiêu quan trọng nhất của công tác truyền thông. Trước hết, truyền thông là
làm cho công chúng tin cậy vào báo chí thơng qua việc cung cấp thơng tin nóng
hổi, chân thực, nhiều chiều và hoạt động công chúng một cách chuyên nghiệp.
Hiệu quả tác động của báo chí qua đó cũng chịu sự chi phối, phụ thuộc của
nhiều yếu tố, từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và từ chủ quan đến khách
quan... thể hiện theo các bình diện như: Giao diện, tần suất, cường độ giao tiếp

17


của cơng chúng với các sản phẩm báo chí - truyền thông; năng lực tác động,
khả năng chi phối của các ấn phẩm báo chí đối với cộng đồng thơng qua việc
khơi nguồn, thể hiện - truyền dẫn, định hướng và điều hòa dư luận xã hội; mối
quan hệ tác động phản hồi - quan hệ ngược (feedback) của công chúng đối với
các ấn phẩm báo chí cũng như thơng điệp truyền thơng; vai trị của báo chí truyền thơng trong việc xã hội hóa cá nhân, trong việc hình thành, thể hiện diện
mạo của văn hóa cộng đồng cũng như góp phần hồn thiện nhân cách của mỗi
con người; khả năng thuyết phục, tập hợp và tổ chức công chúng tham gia giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đang đặt ra.
- Khái niệm về quảng bá
Quảng bá có ngh a là phổ biến rộng khắp cho mọi người đều biết thông
qua các phương tiện tuyên truyền, báo chí và truyền thơng.
Từ quảng bá ở đây có thể được được hiểu như một chiến dịch quảng bá
rầm rộ nhằm giới thiệu một sản phẩm hay dịch vụ nào đó của doanh nghiệp,
người nơng dân đến quảng đại công chúng. Quảng bá là quảng cáo và truyền
bá. Quảng bá là để giới thiệu rộng rãi cho nhiều người biết nhằm thu hút được
nhiều khách hàng tham gia vào chương trình hay chiến dịch quảng cáo đó [42,
tr.15].
Quảng bá là để tạo sức mạnh cho thương hiệu, sức mạnh từ sự thực hiện

tốt được các chức năng, sức mạnh từ sự nhận biết của khách hàng và công
chúng về sản phẩm nông nghiệp thông qua thương hiệu, nhãn hiệu. Quảng bá
bao gồm các hoạt động chính là: quảng cáo, khuyến mại, chào hàng và giao tế
(quan hệ công chúng). Các nội dung này có thể được sử dụng riêng hoặc phối
hợp với nhau và chúng được thực hiện dựa trên những quy tắc nhất định của
một quá trình truyền thông giao tiếp.

18


Cịn từ điển tiếng Việt, quảng bá có ngh a là phổ biến rộng khắp cho mọi
người đều biết thông qua các phương tiện tun truyền, báo chí và truyền
thơng [42, tr15].
Theo PGS.TS Lê Thanh Bình trong cuốn Báo chí truyền thơng và kinh tế
văn hóa xã hội, quảng bá là để giới thiệu rộng rãi cho nhiều người biết nhằm
thu hút được nhiều khách hàng tham quan vào chương trình hay chiến dịch
quảng cáo đó [43, tr.9-10].
Như vậy, quảng bá ở đây được hiểu là hoạt động truyền bá thơng qua các
phương tiện báo chí truyền thơng. Mục đích để đưa ra các sản phẩm đến được
với công chúng cảm nhận về sản phẩm và giá trị tiêu dùng của từng sản phẩm
đó. Hoạt động truyền thơng quảng bá chỉ có ý ngh a khi nó kích thích được
lợi ích của đối tượng tiếp nhận, thuyết phục họ về mặt nhận thức, tạo cho họ
hành động chung. Từ ý ngh a đó, người ta nhận thấy khả năng truyền bá rộng
lớn của hoạt động truyền thông, đặc biệt là các phương tiện truyền thông đại
chúng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển, trong đó có cả vấn đề
truyền thơng quảng bá nơng sản.
Các phân tích về cơ chế từ tác động truyền thông đối với hành động của
con người cho thấy: bằng việc cung cấp thông tin, kiến thức thông qua các
kênh, hay một con đường nào đó đến với đối tượng tiếp cận, đối tượng tiếp
nhận hiểu và có khả năng làm theo sự chỉ dẫn của thông tin đã tạo nên hành

động của các cá nhân và các tập đồn người.
Sự quảng bá thơng tin được thực hiện trong q trình truyền thơng ln
ln gắn liền với các điều kiện xã hội cụ thể, trong đó di n ra các hoạt động
sống với các phương thức sinh hoạt gắn liền với quá trình phát triển của xã
hội, đóng vai trị quan trọng, góp phần làm cho con người tự nhiên trở thành
con người xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển không ngừng.

19


1.2. Khái niệm đặc điểm về nông sản
- Khái niệm về nơng sản
Nơng sản là một trong những hàng hóa thiết yếu, không thể thiếu đối với
sản xuất và tiêu dùng của người dân ở mỗi quốc gia, có nhiều quan điểm khác
nhau về nông sản, cụ thể như sau:
Theo quan điểm của liên minh châu Âu: Mặc dù không đề cập đến một
định ngh a cụ thể nào về nông sản, nhưng đã đưa ra một danh sách các mặt
hàng được coi là nông sản bao gồm: động vật sống, thịt và phụ phẩm dạng thịt
ăn được sau khi giết mổ, sản phẩm từ sữa, các sản phẩm có nguồn gốc từ
động vật, cây sống và các loại cây trồng khác, rau, thâm, củ và quả có thể ăn
được; cà phê, chè, phụ gia và các loại gia vị; ngũ cốc, các sản phẩm xay xát,
hạt và quả có dầu; nhựa cánh kiến đỏ, gôm, nhựa cây và các chất nhựa các
loại rau khác; mỡ, dầu động vật hoặc thực vật; các chế phẩm từ thịt; đường và
các loại kẹo đường; ca cao và các chế phẩm từ ca cao; các chế phẩm từ ngũ
cốc, tinh bột, bột; các chế phẩm từ rau, hoa quả và thực vật; các phụ gia có thể
ăn được hỗn tạp; đồ uống, rượu mạnh và giấm; thuốc lá và các sản phẩm
tương tự. Từ danh mục các mặt hàng trên cho thấy, quan điểm của EU về cơ
bản có nhiều điểm tương đồng với quan điểm của WTO, tuy nhiên, nếu so
sánh với quan điểm nơng sản của FAO thì quan điểm về nơng sản theo WTO
có điểm khác biệt là có tính cho một số mặt hàng chế biến.

Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, nông sản bao gồm các sản phẩm từ hàng
hóa chưa chế biến như đỗ tương, ngũ cốc, lúa mỳ, gạo và bông thô đến các
thực phẩm và đồ uống đã được chế biến có giá trị cao như: xúc xích, bánh, bia
rượu, các đồ gia vị được bán lẻ trong các cửa hàng, tiệm ăn.
Theo Tổ chức nông lương thế giới, nơng sản phẩm/sản phẩm có nguồn
gốc nơng nghiệp là bất kỳ sản phẩm hay hàng hóa nào, dù là thô hay đã chế

20


biến, được trao đổi trên thị trường cho mục đích tiêu dùng của con người
(không kể nước, muối và các chất phụ gia) hay thức ăn cho động vật.
Trong từ điển tiếng Việt, nông sản được định ngh a là những sản phẩm
hoặc bán thành phẩm của ngành sản xuất hàng hóa thơng qua gây trồng và
phát triển của cây trồng. Sản phẩm nơng nghiệp bao gồm nhiều nhóm hàng
thực phẩm, tơ sợi, nhiên liệu, nhiên vật liệu, dược phẩm và ma túy bất hợp
pháp (thuốc lá, cần sa), các sản phẩm độc đáo, đặc thù. Ngày nay, nơng sản
cịn hàm ngh a những sản phẩm từ hoạt động làm vườn và thực tế nông sản
thường được hiểu là những sản phẩm hàng hóa được làm ra từ tư liệu sản xuất
là đất.
Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguy n Như

chủ biên, nông sản (nông

phẩm) là sản vật, sản phẩm nơng nghiệp nói chung [50,tr.14].
Theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn thì nơng sản là
sản phẩm của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp.
Trong thực ti n thương mại thế giới, nơng sản thường được chia thành
hai nhóm: nơng sản nhiệt đới và còn lại. Cho đến nay, chúng ta chưa có định

ngh a thống nhất thế nào là nơng sản nhiệt đới nhưng những loại nguyên liệu
đồ uống (như chè, cà phê, ca cao), bơng và nhóm có sợi khác (đay, lanh),
những loại trái cây (chuối, xoài, ổi và một số loại khác) được xếp vào nhóm
nơng sản nhiệt đới. Trên thực tế, nông sản nhiệt đới được sản xuất chủ yếu
bởi các nước đang phát triển.
Theo Viện Cây ăn quả miền Nam (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng
thơn), nơng sản chính là các sản phẩm từ ngành nơng nghiệp. Do đó, muốn
tìm hiểu về nơng sản, chúng ta có thể xuất phát từ nơng nghiệp. Vì vậy, nông
nghiệp theo ngh a hẹp bao gồm hai ngành trồng trọt và chăn nuôi, song theo
ngh a rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tương tự như vậy,

21


sản phẩm nông nghiệp nếu hiểu theo ngh a hẹp chỉ gồm sản phẩm của hai
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Nhưng nếu hiểu theo ngh a rộng gồm cả sản
phẩm ngành lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Tổng hợp từ các quan điểm trên cho thấy: nông sản là sản phẩm của hoạt
động sản xuất nông nghiệp, bao gồm thành phẩm hay bán thành phẩm thu
được từ cây trồng, vật nuôi hoặc sự phát triển của cây trồng, vật nuôi. Đây là
khái niệm rộng và tương đối phức tạp, vì thể để phù hợp với nội dung nghiên
cứu, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu một số loại nơng sản có thế mạnh của
miền Tây Nam Bộ và được tuyên truyền trên báo chí Tiền Giang.
- Đặc điểm về nơng sản miền Tây Nam Bộ
Miền Tây Nam Bộ là một trong bảy vùng kinh tế trọng điểm của cả nước.
Vùng này có diện tích tự nhiên 39,713 km2 (chiếm 12% diện tích của quốc
gia), dân số chiếm trên 21%. Miền Tây Nam Bộ có 12 tỉnh và 1 thành phố:
Long An, Tiền Giang, V nh Long, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, An Giang,
Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau và TP. Cần Thơ.
Kinh tế của khu vực miền Tây Nam Bộ chủ yếu dựa vào nông nghiệp và

thủy sản. Thật vậy, vùng đất này là vựa lúa của quốc gia và cũng là nơi sản
xuất thủy sản lớn nhất Việt Nam. Các ngành hàng chủ lực vùng đất miền Tây
Nam Bộ bao gồm: lúa-gạo, trái cây, cá tra, tơm và rau màu. Cụ thể, năm 2017,
diện tích trồng lúa toàn vùng khoảng 4,3 triệu ha (chiếm 55,1% diện tích trồng
lúa cả nước), với sản lượng 24,2 triệu tấn (chiếm 55,5 sản lượng lúa quốc gia)
và kim ngạch xuất khẩu gạo cả nước đạt 2,2 tỷ USD (trong đó, Tây Nam Bộ
chiếm 91,5%) qua 45 quốc gia. Riêng trái cây, năm 2017, diện tích có khoảng
300.000 ha (chiếm 36,6% diện tích cây ăn trái của cả nước), sản lượng đạt gần
4 triệu tấn (chiếm 42,4% sản lượng trái cây quốc gia); trong đó có trên 185.000
ha diện tích trái cây đặc sản (chiếm 64,6% diện tích cây ăn trái đặc sản của khu
vực Nam Bộ), với 13 chủng loại trái cây trong “Top 50” loại trái cây đặc sản

22


của Việt Nam bao gồm: thanh long, xồi, chơm chơm, sầu riêng, vú sữa, bưởi,
nhãn, chuối, khóm (dứa), cam, mãng cầu, sapôchê (hồng xiêm), quýt... Kim
ngạch xuất khẩu rau quả cả nước năm 2017 đạt khoảng 3 tỷ USD qua hơn 76
quốc gia. Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết, đây là tín hiệu tích cực để tồn
ngành tiến tới mục tiêu 3,5 tỷ USD trong năm 2018.
Đơn vị tính: 1.000 ha
Cây trồng
1. Xồi
2. Nhãn
3. Chuối
4. Cam
5. Bưởi
6. Sầu riêng
7. Thanh Long
8. Dứa

9. Chơm chơm
Tổng cộng

Năm
2010
45,0
33,8
35,5
36,3
27,7
4,8
0,9
21,1
6,5
211,6

Năm
2011
41,1
35,7
39,1
29,7
26,4
11,9
3,5
22,7
8,1
218,1

Năm

2012
41,0
34,5
38,4
27,8
26,4
12,6
4,3
23,5
8,9
217,4

Năm
2013
39,8
33,4
39,4
29,5
25,4
12,6
6,2
23,9
8,7
219,0

Năm
2014
39,5
30,8
38,9

32,1
24,8
13,8
10,2
26,0
9,5
211,8

Năm
2015
39,0
28,2
39,7
31,1
25,6
14,9
12,4
24,7
9,9
210,6

Năm
2016
41,4
27,4
39,5
32,6
27,4
14,9
13,4

25,5
9,9
232

Năm
2017
44,3
27,8
39,5
35,9
28,5
15,1
16,3
27,2
10,1
244,8

Năm
2018
45,1
24,9
40,8
38,2
30,8
18,8
20,7
27,4
9,5
256,1


Bảng 1: Diện tích cây ăn quả chủ lực vùng đồng bằng sông Cửu ong từ
2010 đ n 2018.
Nông sản miền Tây Nam Bộ có một số đặc điểm cụ thể như:
Tính thời vụ:
Qúa trình sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ nơng sản ln mang tính thời
vụ bởi các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất
định. Mặc khác, do sự biến thiên về điều kiện tự nhiên khí hậu làm cho mỗi
loại cây trồng có sự thích ứng riêng, tạo nên những mùa vụ khác nhau trong
sản xuất. Vào khoảng thời gian chính vụ, nơng sản thường dồi dào, phong phú
về chủng loại, chất lượng khá đồng đều và giá rẻ; ngược lại khi trái vụ thì
nơng sản khan hiếm, chất lượng khơng đều nhau và giá bán thường cao.

23


×