Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần liên việt (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.33 KB, 15 trang )

i

Tính cấp thiết của đê tài
Ngân hàng TMCP Liên Việt là một ngân hàng mới trong hệ thống các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam. Định hướng phát triển của LienVietbank là trở thành
một ngân hàng bán buôn kết hợp với bán lẻ và kinh doanh đa năng, nên đối tượng
khách hàng mục tiêu của ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cá nhân
có khả năng tiếp cận các dịch vụ của Ngân hàng. Vì vậy, vai trò của hoạt động thẩm
định dự án đầu tư tại Ngân hàng là vô cùng quan trọng, đặc biệt là thẩm định dự án
đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đang diễn ra cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hầu
hết các ngành kinh tế, đặc biệt là trong ngành ngân hàng tài chính. Hoạt động trong
ngành ngân hàng có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, vậy cần có những biện pháp tốt hơn để
hạn chế những rủi ro đó. Một trong các biện pháp đó là nâng cao chất lượng cơng
tác thẩm định dự án đầu tư.


ii

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NHTM

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.
Trải qua nhiều thế kỉ từ khi xuất hiện đến nay hệ thống các ngân hàng
thương mại với hàng ngàn chi nhánh ở khắp năm châu đã thể hiện tầm quan trọng
đối với sự phát triển nền kinh tế thế giới nói chung, cũng như đối với sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia riêng biệt. Chính hệ thống Ngân hàng với những phương
tiện giao dịch hiện đại (Ngân hàng điện tử) đang từng bước xoá bỏ sự ngăn cách về
địa lý, không gian và thời gian làm cho các lục địa xích lại gần nhau hơn.
Ngày nay hoạt động ngân hàng đã không ngừng cải tiến, cung cấp cho khách
hàng nhiều sản phẩm tiện hơn, nhưng hoạt động huy động vốn để cho vay vẫn là cơ


bản, mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động này cũng thúc
đẩy tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư tại các Ngân hàng thương mại.
Khái niệm: “Thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng thương mại là việc tổ
chức xem xét đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ
bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó
ra quyết định cho vay, tài trợ vốn cho dự án”.
Vai trò của thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại:
Công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng đối với các dự án đầu tư là
vô cùng quan trọng và cần thiết nhằm ra các quyết định cho vay vốn đầu tư đúng
đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư và thu hồi đồng vốn bỏ ra.
Thẩm định dự án đầu tư tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng
mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn trong q trình thực hiện. Từ đó xác định
hiệu quả đầu tư của dự án cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu
tư. Quan trọng nhất trong việc thẩm định các dự án cho vay vốn là nhằm đảm bảo
an toàn và có hiệu quả nguồn vốn mà Ngân hàng tài trợ.


iii

1.3. Thẩm định dự án đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ và đặc điểm của các doanh nghiệp vay vốn.
Ở Việt Nam, một doanh nghiệp được coi là vừa và nhỏ là đơn vị kinh doanh
có số lao động nhỏ hơn 300 người và/hoặc có số vốn đăng ký nhỏ hơn 10 tỷ đồng.
Một số đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Có tính tự
chủ cao nhưng quy mô thấp; lĩnh vực hoạt động của các DVVNN rất đa dạng và
phong phú; do quy mô nhỏ bé, nên khi diễn biến thị trường bất lợi, doanh nghiệp
vừa và nhỏ sẽ dễ dàng chuyển hướng kinh doanh; khó tiếp cận dịch vụ Ngân hàng.
Một số đặc điểm về dự án của các DNVVN: Lĩnh vực đa dạng; quy mô của
các dự án thường là không lớn; Thời gian đầu tư không kéo dài, thường trong

khoảng từ 1 đến 5 năm; Chất lượng của các dự án được lập thường không cao.
Sự cần thiết về thẩm đinh dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thẩm định dự án là cơ sở để các ngân hàng thương mại xác định hiệu quả
vốn đầu tư, khả năng hoàn vốn của dự án và khả năng trả nợ của nhà đầu tư.
Thẩm định dự án là căn cứ để ngân hàng có biện pháp kiểm tra việc sử dụng
vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay khơng, góp phần để dự án đầu tư mang
lại hiệu quả, lợi nhuận cho chủ đầu tư và trả nợ cho ngân hàng.
Thẩm định dự án giúp ngân hàng lường trước các rủi ro có thể xảy ra ảnh
hưởng đến quá trình triển khai, thực hiện dự án.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng quát thẩm định DAĐT
Tiếp nhận hồ
sơ dự án đầu


Thực hiện
công việc
thẩm định

Lập báo cáo
kết quả thẩm
định

Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại NHTM
Thẩm định khách hàng vay vốn

Trình cấp có
thẩm quyền
phê duyệt



iv

Năng lực pháp lý: Cán bộ thẩm định trong quá trình đánh giá năng lực pháp
lý của khách hàng cần phải nghiêm túc thực hiện, kiểm tra kiểm soát các loại hồ sơ
và yêu cầu về hồ sơ để tránh những rủi ro pháp lý. Từ đó kết luận khách hàng có đủ
tư cách pháp nhân để xác lập mối quan hệ tín dụng với ngân hàng hay khơng.
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính: Cán bộ thẩm
định nội dung các báo cáo tài chính doanh nghiệp để hiểu rõ thực trạng và tình hình
tài chính của khách hàng, từ đó dự báo tương lai về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
Năng lực quản trị điều hành, kinh nghiệm của doanh nghiệp, Quan hệ với các
Tổ chức tín dụng
Thẩm định dự án đầu tư: được xem xét trên các nhóm nội dung chủ yếu sau:
Đánh giá tính pháp lý của dự án: Dự án có đảm bảo về mặt pháp lý không?
Sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu của dự án: Cơ hội và thách thức của
doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư dự án này, mức độ ảnh hưởng của dự án tới hoạt
động chung của toàn doanh nghiệp…
Tổng vốn đầu tư, suất đầu tư, cơ cấu và tính khả thi của phương án nguồn
vốn: Đánh giá tính hợp lý, đầy đủ của mức vốn đầu tư khái toán; tính khả thi của
phương án nguồn vốn doanh nghiệp dự kiến sẽ dùng để huy động vốn thực hiện dự
án.
Lựa chọn cơng nghệ, thiết bị
Phân tích thị trường: Thị trường yếu tố đầu vào và Thị trường các yếu tố đầu
ra. Đây là một trong những nội dung phân tích quan trọng trong thẩm định dự án
đầu tư nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp
trong ngành, khả năng chiếm lĩnh thị trường và mức độ rủi ro về góc độ thị trường
của sản phẩm dự án.
Đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng hồn trả nợ vay: Thẩm định tài
chính dự án bao gồm tính tốn xác định các vấn đề liên quan đến tài chính và hiệu

quả tài chính dự án:


v

Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án: Đánh giá hiệu quả của dự án
qua việc xem xét một số chỉ tiêu như: NPV; IRR; PI (hay cịn gọi là tỷ số lợi ích –
chi phí); Thời gian hồn vốn PP; Lợi nhuận kế tốn bình qn AAP:
Thẩm định các điều kiện đảm bảo tiền vay
Các biện pháp đảm bảo tiền vay bao gồm: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký
cược, ký quỹ, bảo lãnh và tín chấp. Hiện nay, các biện pháp bảo đảm tiền vay là khá
đa dạng, điều này tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức tín dụng, khách hàng có nhiều
sự lựa chọn hơn trong quá trình áp dụng những quy định liên quan của pháp luật để
thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay. Tùy từng trường hợp cụ thể mà tổ chức tín
dụng và khách hàng có thể thỏa thuận áp dụng một hoặc một số biện pháp bảo đảm
nêu trên cho phù hợp.
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định theo trình tự : là việc tiến hành thẩm định dự án theo một trình tự,
từ tổng quát đến chi tiết.
So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu: Nội dung của phương pháp là so sánh, đối
chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực pháp luật quy định, các tiêu chuẩn, định
mức kinh tế kỹ thuật thích hợp để lựa chọn phương án tối ưu.
Phương pháp phân tích độ nhạy: là việc xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân
tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của
các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó.
Phương pháp triệt tiêu rủi ro : Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả và
chất lượng của việc thẩm định, phục vụ việc ra quyết định cho vay thì cần thiết phải
dự đốn các rủi ro có thể xảy ra và phương án để hạn chế rủi ro đó.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư của

các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại.
Những nhân tố khách quan:
- Môi trường pháp lý
- Chủ dự án đầu tư (là chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ)


vi

- Điều kiện kinh tế xã hội
Những nhân tố chủ quan
Cán bộ thẩm định
Trang thiết bị công nghệ và thông tin
Công tác tổ chức điều hành các hoạt động thẩm định dự án


vii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NH TMCP LIÊN VIỆT THỜI GIAN QUA
2.1. Giới thiệu về ngân hàng Liên Việt
Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng TMCP Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo giấy phép
thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Với số vốn điều lệ 3.300 tỷ đồng, LienVietBank hiện là
ngân hàng thương mại cổ phần lớn thứ 4 tại Việt Nam.
Tính đến hết tháng 6 năm 2009, LienVietBank hiện có 814 người, trong đó
có 640 có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 78.60%). LienVietBank coi nguồn
nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá của Ngân hàng.
Về mạng lưới Chi nhánh: Hiện tại LienVietBank có 01 Sở giao dịch, 07 chi
nhánh và 15 phòng giao dịch. Kế hoạch năm 2009 LienVietBank sẽ mở rộng lên 10

chi nhánh và 25 phòng giao dịch.
Khách hàng mục tiêu và định hướng của LienVietBank là kết hợp của bán
buôn và bán lẻ.
Những kết quả đạt được của Ngân hàng Liên Việt
LienVietBank đi vào hoạt động khi thị trường tài chính đang đầy bất ổn và
khó khăn, khi thị trường tài chính thế giới và trong nước đang trải qua một thời kỳ
khủng hoảng thực sự. Tuy nhiên vượt qua những khó khăn đó, Ban lãnh đạo Ngân
hàng đã có những bước đi vững chắc, thể hiện tầm nhìn chiến lược và khả năng nắm
bắt thời cơ cũng như tận dụng những thế mạnh về khách hàng, nhân lực và lợi thế là
một ngân hàng ra sau, để nhanh chóng đưa LienVietBank trở thành một ngân hàng
lớn, một thương hiệu được định vị mạnh mẽ trên thị trường.
Dư nợ cho vay của NH Liên Việt đến ngày 30/6/2009 đạt 5.455 tỷ đồng, tăng
104% so với cả năm 2008. Trong đó cho vay ngắn hạn là chủ yếu (chiếm 82% tổng
dư nợ), cho vay trung và dài hạn chiếm 18% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu chỉ là 0,01%.
Quan điểm chủ đạo của Ban lãnh đạo LienVietBank là tăng trưởng đi đôi với ổn
định


viii

2.2. Thực trạng thẩm định dự án của các DN vừa và nhỏ trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng TMCP Liên Việt thời gian qua.
Kể từ khi thành lập ngân hàng đã tài trợ cho 17 dự án với nhiều ngành nghề
và quy mô khác nhau, với tổng dư nợ là 457 tỷ đồng, chiếm 8,37% tổng dư nợ của
Ngân hàng, trong đó cho vay đối với dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là chủ
yếu, chiếm 78,11% tổng dư nợ cho vay dự án.
Qui trình thẩm định dự án đầu tư tại LienVietBank
Sơ đồ 2.2: Qui trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Liên Việt
Nghiên cứu
hồ sơ khách

hàng, hồ sơ
vay vốn

Ban tín dụng CN

Thẩm
định
tổng
quát

Thẩm
định
chi tiết

Lập tờ
trình
thẩm
định

Điều tra
thực tế

Đánh
giá
của
cán
bộ
TD

Thuộc phán quyết CN


Vượt phán quyết CN

P. Tái

Hội
sở

Quyết
định
cho vay
hoặc từ
chối
cho vay

Hội
đồng
tín
dụng

Mặc dù LienVietBank là một ngân hàng mới nhưng đã áp dụng một qui trình
thẩm định khá chuẩn, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm về qui trình thẩm
định của các Ngân hàng đi trước.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư của các DVVNN tại LienVietBank.
Thẩm định khách hàng vay vốn
- Thẩm định pháp lý của khách hàng vay vốn, từ đó rút xem xét khách hàng
có đủ tư cách pháp nhân (hay pháp lý) để quan hệ vay vốn với ngân hàng hay
không?



ix

- Thẩm định tài chính khách hàng vay vốn: Thẩm định các nội dung về tài
chính của khách hàng vay vốn, từ đó đánh giá năng lực tài chính của khách hàng có
lành mạnh khơng, có đủ khả năng (và an tồn) để quan hệ với ngân hàng khơng?
Thẩm định dự án đầu tư
- Xem xét cơ sở pháp lý của Dự án: thẩm định hồ sơ và kết luận dự án có phù
hợp về mặt pháp lý khơng nhằm tránh những rủi ro về mặt pháp lý.
- Phân tích sự cần thiết của đầu tư: đánh giá mức độ quan trọng của dự án
đầu tư đối với không chỉ doanh nghiệp mà còn với các bên liên quan.
- Xem xét kế hoạch tài chính của Dự án: Xác định tổng mức đầu tư; Nguồn
vốn đầu tư (chi tiết từng khoản mục); Đánh giá, phân tích cơ cấu của tổng mức đầu
tư và nguồn vốn đầu tư; Kế hoạch vay và trả nợ các nguồn vốn đầu tư (lập biểu chi
tiết).
- Đánh giá tính khả thi của Dự án: cán bộ thẩm định cần xem xét tính khả thi
của dự án trên cơ sở phân tích những nội dung: thị trường tiêu thụ; thị trường
nguyên, nhiên, vật liệu và các yếu tố đầu vào; khả năng tổ chức thực hiện Dự án,
quản lý sản xuất và lao động: trình độ, kinh nghiệm của đơn vị/cá nhân lập dự án;
Tiến độ thực hiện dự án…
- Thẩm định hiệu quả và khả năng hồn trả nợ của Dự án: Đánh giá, phân
tích hiệu quả kinh tế (lập biểu tính tốn chi tiết các chỉ tiêu hiệu quả của Dự án như:
NPV, IRR, ROE, ROA, thời gian hồn vốn, dịng tiền...):
- Phân tích độ nhạy của dự án: Trên cơ sở các thông số đầu vào của dự án,
thay đổi một số dữ kiện đầu vào như: suất chiết khấu (r); giá nguyên liệu đầu vào,
giá bán sản phẩm đầu ra, công suất khai thác dự án, ... để từ đó xem xét độ nhạy
cảm của dự án đối với các biến số kinh tế khác, từ đó đánh giá mức độ rủi ro của dự
án.
Thẩm định về các điều kiện bảo đảm tiền vay
- Tính hợp pháp của biện pháp bảo đảm và tài sản bảo đảm.
- Đặc điểm về Hồ sơ pháp lý của tài sản.



x

- Tên, đặc điểm, số lượng, ký mã hiệu, tình trạng của tài sản; vị trí, địa điểm,
ranh giới của tài sản và các vật phụ kèm theo.
- Chất lượng, tình trạng, giá trị sử dụng của tài sản.
- Giá mua bán, đầu tư và giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán.
- Giá do Lienvietbank, TCTD hoặc cơ quan khác đã xác định trước đây, kết
quả định giá của tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn (nếu có).
- Giá cả trên thị trường của tài sản bảo đảm tại thời điểm định giá; Khả năng
khai thác, sử dụng của tài sản; Khả năng phát mại, chuyển đổi thành tiền .. .
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại LienVietbank.
Phương pháp thẩm định theo trình tự: là phương pháp thực hiện thẩm định
từ tổng quát đến chi tiết.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: là phương pháp so sánh, đối chiếu nội dung
dự án với các chuẩn mực pháp luật quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ
thuật thích hợp và các kinh nghiệm thực tế để từ đó xem xét tính khả thi của dự án
đầu tư.
Phương pháp phân tích độ nhạy: là việc cán bộ thẩm định cho các đại lượng
đầu vào thay đổi theo một tỷ lệ nhất định từ đó, tính tốn các chỉ số hiệu quả tài
chính thay đổi tương ứng, nếu dự án vẫn hiệu quả nghĩa là dự án có độ an tồn cao.
Ví dụ về thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Liên Việt
- Tên dự án: Đầu tư xây dựng Nhà máy gia công kim loại ORISTAR
- Khách hàng vay vốn: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Sao Phương Đông
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Sản xuất, gia cơng và bn bán hàng kim
khí, vật liệu kim loại.
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng)
- Tổng mức đầu tư dự kiến của Dự án là: 42,793,364,139 đồng

Đánh giá chung của cán bộ thẩm định về dự án::


xi

- Đánh giá chung về Khách hàng và khoản vay: Dự án xây dựng Nhà máy
gia công kim loại của Cơng ty Sao Phương Đơng có hiệu quả kinh tế cao, thể hiện
sự phát triển của Công ty. Nhà máy được xây dựng sẽ giúp công ty tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
Chủ đầu tư có đủ năng lực và trình độ để quản lý điều hành khi dự án hoàn
thành đi vào hoạt động. Chủ đầu tư đảm bảo có đủ các nguồn vốn tham gia đầu tư
dự án theo đúng tiến độ.
Dự án đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch và thiết kế xây dựng do Nhà
nước quy định, dự án đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tài chính, phương án vay vốn và trả nợ vốn vay
của dự án là phù hợp, đảm bảo trả nợ gốc và lãi đầy đủ kịp thời.
Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng đồng ý và kính trình Ban tín dụng chấp
thuận khoản vay trên.
Thơng qua ví dụ điển hình trên cùng với thực tế hoạt động tại ngân hàng cho
thấy việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng đã được
thực hiện khá chi tiết, có sự kết hợp phân tích từ chi tiết đến tổng hợp về từng khía
cạnh của dự án, đặc biệt trong việc thẩm định sử dụng vốn, doanh thu – chi phí - lợi
nhuận, nguồn trả nợ của dự án… Do đó kết quả thẩm định là khá tin cậy và đầy đủ
tạo căn cứ cho việc đưa ra quyết định cho vay của ngân hàng.
2.3. Đánh giá thực trạng thẩm định dự án của DN vừa và nhỏ tại NH
TMCP Liên Việt
Những thành tựu đã đạt được
- Về qui trình thẩm định: Các bước các cơng đoạn được quy định khá bài bản
và logic. Quy trình này được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và nhìn chung
trong thời gian qua đã được cán bộ thẩm định tuân thủ nghiêm túc.

Về nội dung thẩm định : Nội dung thẩm định khá toàn diện, bao quát nhiều
vấn đề, công tác thẩm định không chỉ xem xét khía cạnh tài chính, mà cịn tính đến
các khía cạnh khác nhau của một dự án.


xii

Về phương pháp thẩm định: Các phương pháp thẩm định được áp dụng một
cách linh hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu
thập được.
Về cán bộ thẩm định : Đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chun mơn giỏi, nhiệt
tình trong công tác, say mê với công việc và giàu tinh thần ham học hỏi.
Về thời gian thẩm định: Thời gian thẩm định dự án tại ngân hàng được tiến
hành khá nhanh chóng và đi đơi với chất lượng thẩm định khá tốt.
Về công tác thu thập, quản lý, lưu trữ số liệu phục vụ cho quá trình thẩm
định
Những hạn chế
Tổ chức thẩm định dự án chưa kiện toàn, chưa có phịng thẩm định riêng.
Phương pháp thẩm định chưa thực sự hiệu quả
Nội dung thẩm định còn sơ sài
Trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định chưa được khai thác có hiệu quả
Mạng lưới thơng tin cịn thiếu
Cán bộ thẩm định còn thiếu kinh nghiệm
Nguyên nhân của những tồn tại
Nguyên nhân chủ quan : Ngân hàng Liên Việt mới được thành lập, quy trình
thẩm định của ngân hàng đang trong q trình hồn thiện.
Hệ thống trang thiết bị, máy tính phục vụ thẩm định này chưa được khai thác
một cách triệt để. Ngân hàng chưa nghiên cứu và áp dụng các phần mềm hiện đại
trong thẩm định và quản lý dự án.
Nguyên nhân khách quan

Môi trường luật pháp, kinh tế, xã hội, chủ đầu tư …


xiii

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA DN VVN TẠI NH LIÊN VIỆT
TRONG THỜI GIAN TỚI.

3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới.
Trong 5 năm kể từ khi thành lập, LienVietbank phấn đấu trở thành một trong
10 ngân hàng Thương mại Cổ phần hàng đầu Việt Nam. Với chiến lược kinh doanh
rõ ràng :”Đầu tư và dịch vụ, kết hợp bán buôn, bán lẻ và kinh doanh đa năng”.
3.2. Cơ hội và thách thức đối với LienVietbank trong điều kiện hiện nay.
Kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn đang trong xu thế phát
triển ngày một tăng. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, số lượng các
ngân hàng thương mại trong một số năm trở lại đây có sự gia tăng đột biến, không
chỉ là thành lập mới các ngân hàng, mà còn là sự bành trướng của các ngân hàng đa
quốc gia tại thị trường Việt Nam. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia
tăng trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam và toàn cầu đang trải qua một thời
kỳ khủng hoảng, một số ngân hàng phải phá sản và một số phải trong tình trạng
theo dõi đặc biệt.
3.3. Yêu cầu thẩm định dự án nói chung và dự án đầu tư của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nói riêng tại LienVietbank trong thời gian tới.
- Thẩm định dự án không chỉ hướng tới phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh
của ngân hàng mà cịn phải góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế
chung của ngành, của địa phương và của đất nước trong mỗi thời kỳ.
- Hoạt động thẩm định khơng chỉ đứng trên góc độ người cho vay vốn để
xem xét, ra quyết định, mà còn phải xem xét dự án dưới góc độ lợi ích kinh tế xã
hội nhằm tránh xảy ra tình trạng thất thốt lãng phí, dẫn đến những tổn thất cho xã

hội.
- Thẩm định dự án phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, không chỉ
diễn ra trước mà cả trong và sau cho vay, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn
cho nguồn vốn vay


xiv

3.4. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại LienVietbank.
Hoàn thiện về nội dung thẩm định.
- Thẩm định khách hàng vay vốn
- Thẩm định phương diện kỹ thuật
- Thẩm định thị trường đầu vào và đầu ra
- Thẩm định phương diện tài chính của dự án
Kiện tồn bộ máy thẩm định
- Chun mơn hố trong hoạt động thẩm định.
- Cần tăng quyền phán quyết cho Chi nhánh.
- Quy định chi tiết hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của cá nhân các
cán bộ thẩm định.
- Tạo lập một cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn trong quá trình thẩm định giữa
các bộ phận trong ngân hàng nhằm nâng hiệu quả cơng việc thẩm định.
Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định
- Tuyển chọn nhân sự đầu vào có chất lượng cao
- Đào tạo, trao đổi chuyên môn
- Giáo dục về nhận thức, tư cách đạo đức
Xây dựng hệ thống thông tin đồng bộ, hiệu quả
Nâng cấp trang thiết bị phục vụ thẩm định
3.5. Một số kiến nghị
- Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan

- Với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác
- Kiến nghị với chủ đầu tư là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Với Ngân hàng Liên Việt


xv

KẾT LUẬN

Cơng tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trị rất quan trọng. Nó tạo tiền đề
cho các quyết định đầu tư hay cho vay chính xác và có hiệu quả. Việc thẩm định dự
án đầu tư cần được thực hiện một cách nghiêm túc để hạn chế các rủi ro có thể xảy
ra, đem lại hiệu quả cho chủ đầu tư, ngân hàng tài trợ vốn và xã hội.
Trong phạm vi luận văn, tác giả đã nghiên cứu và giải quyết những nội dung
như sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu tư tại
ngân hàng thương mại nói chung và thẩm định dự án đầu tư của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nói riêng.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng hoạt động thẩm định dự án của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt, từ đó chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Liên Việt.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị đối với các cơ quan
ban ngành nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Liên
Việt trong thời gian tới.



×