Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng phương pháp nhĩ châm ở các huyệt tử cung, nội tiết, giao cảm, gan, bụng trên bệnh nhân đau bụng kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 109 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGƠ THỊ HIẾU HẰNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU BẰNG
PHƢƠNG PHÁP NHĨ CHÂM Ở CÁC
HUYỆT TỬ CUNG, NỘI TIẾT, GIAO
CẢM, GAN, BỤNG TRÊN BỆNH NHÂN
ĐAU BỤNG KINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


-----------------

NGƠ THỊ HIẾU HẰNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU BẰNG
PHƢƠNG PHÁP NHĨ CHÂM Ở CÁC HUYỆT
TỬ CUNG, NỘI TIẾT, GIAO CẢM, GAN, BỤNG
TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU BỤNG KINH

CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: NT 62 72 60 01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. TRỊNH THỊ DIỆU THƢỜNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

.


BỘ Y TẾ


.

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Quan điểm của Y học hiện đại về đau bụng kinh .............................. 4
1.2. Quan điểm của Y học cổ truyền về đau bụng kinh [5] .................... 11
1.3. Các phƣơng pháp đánh giá đau ........................................................ 13
1.4. Nhĩ châm .......................................................................................... 15
1.5. Các cơng trình nghiên cứu về nhĩ châm điều trị đau bụng kinh ...... 23
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 31
2.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 31
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 35
2.4. Phƣơng pháp tiến hành ..................................................................... 38
2.5. Theo dõi và đánh giá ........................................................................ 39
2.6. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................. 40
2.7. Vấn đề y đức trong nghiên cứu ........................................................ 40
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ .............................................................................. 42

.



.

3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu ............................................................ 42
3.2. Điểm VAS, tổng thời gian đau bụng trong mỗi lần hành kinh và số
lƣợng thuốc dùng trong 1 lần hành kinh. .................................................... 47
3.3. Điểm VAS ở các thời điểm nghiên cứu ........................................... 54
3.4. Tác dụng không mong muốn của nhĩ châm ..................................... 56
3.5. Cải thiện chất lƣợng cuộc sống sau khi can thiệp nhĩ châm ............ 56
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................... 58
4.1. Bàn luận về mẫu nghiên cứu ............................................................ 58
4.2. Bàn luận các thông số kết quả nghiên cứu ....................................... 64
4.3. Bàn luận của nhĩ châm trong vấn đề giảm đau chung ..................... 72
4.4. Bàn luận về phƣơng pháp kiểm soát giả .......................................... 74
4.5. Bàn luận về thời gian tiến hành nghiên cứu ..................................... 75
4.6. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................... 75
4.7. Những điểm dự định sẽ tiến hành tiếp theo ..................................... 76
4.8. Những điểm mới và ứng dụng của đề tài ......................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................. 78
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất

kỳ cơng trình nào khác.
Ngƣời cam đoan

Ngơ Thị Hiếu Hằng

.


.

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

COCs

Combined Oral Contraceptive
Thuốc tránh thai kết hợp estrogen và progestin

ĐTNC

Đối tƣợng nghiên cứu

HF / LF

High frequency / Low frequency


MDQ

Menstrual Distress Questionnaire
Bảng câu hỏi về những khó chịu trong chu kỳ kinh nguyệt

NRS

Numeric Rating Scale
Thang điểm đánh giá bằng số

NSAID

Non - steroidal anti - inflammatory drug
Thuốc kháng viêm không steroid

P

Probability value - P value

SAM

Sympathetic - adrenal - medullary axis
Trục giao cảm - thƣợng thận - hành tuỷ

SF - MPQ

Short - Form McGill Pain Questionnaire
Bộ câu hỏi ngắn về đau

VAS


Visual Analog Scale - Thang điểm đánh giá bằng hình ảnh

VRS

Verbal Rating Scale - Thang điểm đánh giá bằng lời nói

.


.

ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Chẩn đoán phân biệt đau bụng kinh nguyên phát và thứ phát . ....... 9
Bảng 2.1: Huyệt sử dụng trong nhóm can thiệp ............................................. 36
Bảng 2.2: Huyệt sử dụng trong nhóm chứng .................................................. 37
Bảng 3.1: Tuổi, chiều cao, cân nặng của dân số nghiên cứu .......................... 42
Bảng 3.2: Phân độ cân nặng ............................................................................ 43
Bảng 3.3: Tuổi bắt đầu hành kinh, chu kỳ kinh, số ngày hành kinh và số lần
đau bụng kinh trong 6 tháng qua ..................................................................... 44
Bảng 3.4: Năm xuất hiện đau bụng kinh......................................................... 45
Bảng 3.5: Ngày xuất hiện đau bụng kinh ........................................................ 45
Bảng 3.6: Ảnh hƣởng lên chất lƣợng cuộc sống, tiền căn gia đình. ............... 46
Bảng 3.7: Điểm VAS, tổng thời gian đau và số lƣợng thuốc giảm đau ......... 47
Bảng 3.8: Giá trị P trong từng nhóm về điểm số VAS, thời gian, số lƣợng
thuốc trƣớc và sau can thiệp ............................................................................ 47
Bảng 3.9: Giá trị P giữa 2 nhóm về điểm số VAS, thời gian, số lƣợng thuốc 48
Bảng 3.10: Điểm VAS ở các thời điểm sau khi can thiệp nhĩ châm .............. 55

Bảng 3.11: Tác dụng không mong muốn của nhĩ châm ................................. 56
Bảng 3.12: Cải thiện chất lƣợng cuộc sống sau can thiệp nhĩ châm .............. 57

.


.

iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Điểm VAS, tổng thời gian, lƣợng thuốc trƣớc và sau nhóm 1. . 52
Biểu đồ 3.2: Điểm VAS, tổng thời gian, lƣợng thuốc trƣớc và sau nhóm 2. . 52
Biểu đồ 3.3: Điểm VAS trƣớc, sau can thiệp, cải thiện giữa 2 nhóm............. 53
Biểu đồ 3.4: Tổng thời gian (giờ) đau bụng kinh trƣớc, sau can thiệp, cải thiện
giữa 2 nhóm. .................................................................................................... 54
Biểu đồ 3.5: Lƣợng thuốc (viên) dùng trƣớc, sau can thiệp, cải thiện giữa 2
nhóm ................................................................................................................ 54
Biểu đồ 3.6: Điểm VAS ở các thời điểm nghiên cứu. .................................... 55

.


.

iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sinh bệnh học của đau bụng kinh .................................................... 8
Hình 1.3: Thang điểm VAS ........................................................................... 14

Hình 1.4: Sơ đồ các bộ phận của loa tai ......................................................... 16
Hình 1.5: Sơ đồ phân bố thần kinh ở loa tai .................................................. 16
Hình 1.6: Các phƣơng pháp châm loa tai ....................................................... 23
Hình 4.1: Vị trí các huyệt, thần kinh chi phối trong nghiên cứu giảm đau….73

.


.

i

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thống kinh còn gọi là đau bụng kinh, là triệu chứng phụ khoa phổ biến
nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản [13]. Cơn đau thƣờng kéo dài trong 8 72h sau khi hành kinh, mức độ đau nặng dao động từ 0,9% (Hàn Quốc) đến
59,8% (Bangladesh) [20]. Ngồi ra, có các triệu chứng tồn thân khác đi kèm
nhƣ buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi và mất ngủ [43]. Đau bụng kinh làm
hạn chế các hoạt động thƣờng ngày, giảm hiệu xuất học tập ở thanh thiếu niên
tác động tiêu cực đến tâm trạng, gây lo âu và trầm cảm làm cho chất lƣợng
cuộc sống bị ảnh hƣởng đáng kể [58]. Đau bụng kinh lặp đi lặp lại có liên
quan đến sự thay đổi cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh trung ƣơng dẫn
đến những hậu quả lâu dài, làm tăng tính nhạy cảm của phụ nữ đối với những
bệnh mãn tính khác sau này, điều trị giảm đau bụng kinh là bắt buộc để hạn

chế ảnh hƣởng tiêu cực vào hệ thần kinh trung ƣơng [28].
Hiện nay có nhiều phƣơng pháp giảm đau bụng kinh đƣợc nghiên cứu, từ
sử dụng thuốc nhƣ thuốc kháng viêm không steroid (NSAID: non steroidal
anti inflammatory drug), thuốc tránh thai đƣờng uống dạng kết hợp (COCs:
combined oral contraceptive ) cho đau bụng kinh nguyên phát hay phẩu thuật
điều trị nguyên nhân cho đau bụng kinh thứ phát [25]… đến biện pháp không
dùng thuốc (châm cứu, bấm huyệt, thƣ giãn, tập thể dục, chƣờm ấm). Tuy
nhiên, thuốc giảm đau thƣờng đƣợc bệnh nhân sử dụng khi đã xuất hiện cơn
đau, đạt hiệu quả sau 20 - 60 phút, hiệu quả giảm đau tạm thời và chúng cần
phải đƣợc dùng lại khi nồng độ thuốc trong máu giảm xuống, liều lƣợng
thuốc càng tăng lên ở những chu kỳ kinh tiếp theo do hiện tƣợng dung nạp
thuốc. Hơn nữa, sử dụng thuốc giảm đau gây ra tác dụng phụ và tỷ lệ thất bại
của nó là 20 - 25% đã khiến nhiều phụ nữ tìm kiếm các phƣơng pháp điều trị

.


.

2

bổ sung và thay thế khác cho đau bụng kinh [54]. Các phƣơng pháp điều trị
bổ sung và thay thế an tồn hơn, hiệu quả thì đáng kể. Tuy nhiên, những lựa
chọn thay thế này cần phải đƣợc áp dụng khi đau bụng kinh đang xảy ra để
làm giảm các triệu chứng, do đó có thể làm gián đoạn hoạt động hàng ngày
của họ.
Nhĩ châm cũng là một hình thức của châm cứu theo Y học cổ truyền, khi
tín hiệu từ các huyệt trên tai tƣơng ứng các bộ phận cụ thể trên ngƣời truyền
lên não có thể điều hịa các phản ứng sinh lý cơ thể. Nó giải phóng các chất
thần kinh dẫn truyền, làm gián đoạn các tín hiệu hƣớng tâm về hệ thần kinh

trung ƣơng [61]. Đây là một phƣơng pháp khơng dùng thuốc đã có nhiều
nghiên cứu chứng tỏ tính an tồn, hiệu quả giảm đau ngay lập tức, giúp giảm
lƣợng thuốc, ít tác dụng phụ hơn phác đồ điều trị đau hiện tại và quan trọng
hơn là tiện lợi không mất nhiều thời gian. Hiện đang đƣợc xem xét sử dụng ở
ngoại trú, nội trú và cấp cứu để giảm đau nói chung [39]. Nhĩ châm cũng
đƣợc sử dụng trong điều trị đau bụng kinh vì nó ức chế sự sản xuất q mức
ra prostaglandins, giảm tính hƣng phấn của vỏ não và điều hịa sự tiết ra các
nội tiết tố. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả có lợi của kích thích
huyệt ở tai trên bệnh nhân đau bụng kinh nguyên phát và thứ phát ở nƣớc
ngoài [57],[61] mang laị hiệu quả đáng kể so với các phƣơng pháp điều trị
trƣớc đây. Có nhiều phƣơng pháp nhĩ châm nhƣ sử dụng kim dài, nhĩ hoàn
hay hạt dán loa tai. Nhĩ châm sử dụng kim dài ƣu điểm là kích thích huyệt
mạnh nhƣng nhƣợc điểm là cần nhân viên y tế thực hiện thủ thuật, lƣu kim 20
phút mỗi lần châm, phải thực hiện nhiều lần trong khi nghiên cứu tốn thời
gian và chi phí. Ƣu điểm của hạt dán loa tai và nhĩ hoàn là sau khi nhân viên y
tế dán hạt hay gài kim thì bệnh nhân có thể tự kích thích lên huyệt mà không
cần sự trợ giúp của nhân viên y tế, khơng có sự bất tiện hoặc gián đoạn cuộc

.


.

3

sống hàng ngày với chi phí là tối thiểu, nhƣng nhƣợc điểm là hạt dán loa tai
khơng kích thích huyệt đƣợc liên tục phải day nhiều lần trong ngày và có thể
bị xê dịch khỏi vị trí huyệt cần tác động, cịn nhĩ hồn sẽ kích thích huyệt liên
tục và không cần phải day nhiều lần trong ngày [3],[40]. Các nghiên cứu về
nhĩ châm điều trị đau bụng kinh ở nƣớc ngồi [50],[57],[61],[65] thì đa số sử

dụng kim dài và hạt dán loa tai tại các huyệt đƣợc chứng minh có tác dụng
điều trị giảm đau bụng kinh nhƣ huyệt nội tiết, giao cảm, tử cung, gan…vào
thời điểm xuất hiện cơn đau. Nghiên cứu sử dụng nhĩ hoàn điều trị đau bụng
kinh cịn hạn chế.
Vì vậy, đề tài đƣợc tiến hành giúp trả lời câu hỏi, việc sử dụng nhĩ châm
dùng nhĩ hoàn ở các huyệt tử cung, nội tiết, giao cảm, gan, bụng trƣớc hành
kinh có làm giảm mức độ đau bụng kinh hay không ?

MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Đánh giá hiệu quả giảm đau của nhĩ châm ở các huyệt tử cung, nội tiết,
giao cảm, gan, bụng trên bệnh nhân đau bụng kinh.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1.

Đánh giá hiệu quả giảm đau bụng kinh bằng nhĩ châm sử dụng nhĩ
hoàn khi hành kinh thông qua thang điểm VAS.

2.

Đánh giá hiệu quả giảm đau bụng kinh bằng nhĩ châm sử dụng nhĩ
hồn khi hành kinh thơng qua giảm thời gian đau bụng kinh.

3.

Đánh giá hiệu quả giảm đau bụng kinh bằng nhĩ châm khi hành kinh
thông qua việc giảm lƣợng thuốc giảm đau cần sử dụng.

4.

Khảo sát tác dụng không mong muốn của nhĩ châm.


.


.

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan điểm của Y học hiện đại về đau bụng kinh
1.1.1. Khái niệm
Đau bụng kinh đƣợc định nghĩa là đau, co thắt ở vùng bụng dƣới, ngay
trƣớc và hoặc trong thời kỳ kinh nguyệt. Phân loại gồm đau bụng kinh nguyên
phát và đau bụng kinh thứ phát.
Đau bụng kinh nguyên phát thƣờng cơ năng có nghĩa là khơng có tổn
thƣơng thực thể.
Đau bụng kinh thứ phát là đau do các nguyên nhân bệnh lý vùng chậu gây
ra nhƣ lạc nội mạc tử cung là nguyên nhân phổ biến nhất, u xơ tử cung, u
nang buồng trứng, bệnh viêm vùng chậu, nhiễm trùng lây qua đƣờng tình dục
và sử dụng các thiết bị tránh thai trong tử cung… đau bụng kinh thứ phát
chiếm một tỷ lệ thấp [13].
1.1.2. Đặc điểm
Đau bụng kinh nguyên phát thƣờng xảy ra ở tuổi vị thành niên bắt đầu ở
ngay vịng kinh đầu tiên có phóng nỗn [13], hoặc ngay sau đó (6 - 24 tháng)
[19]. Đau bụng kinh nguyên phát đƣợc đặc trƣng bởi một cơn đau, co cứng
trên khớp mu mà bắt đầu vài giờ trƣớc hoặc vài giờ sau khi bắt đầu chảy máu
âm đạo trong một chu kì. Triệu chứng đỉnh điểm với lƣợng máu tối đa và
thƣờng kéo dài ít nhất 1 ngày nhƣng đau có thể kéo dài đến 2 - 3 ngày. Đặc
trƣng của cơn đau bụng là đau ở đƣờng giữa của bụng dƣới có thể lan tới khu
vực thắt lƣng và đùi. Các triệu chứng kèm thƣờng gặp bao gồm tiêu chảy,

buồn nơn và nơn, mệt, đau đầu nhẹ, chóng mặt và hiếm khi ngất xỉu và sốt
[13].

.


.

5

Đau bụng kinh thứ phát có thể xảy ra bất cứ lúc nào sau khi hành kinh,
nhƣng có thể phát sinh nhƣ một triệu chứng mới khi một ngƣời phụ nữ ở độ
tuổi 30 hoặc 40, sau khi bắt đầu một tình trạng gây bệnh tiềm ẩn. Phụ nữ có
thể phàn nàn về sự thay đổi về thời gian hoặc cƣờng độ đau. Các triệu chứng
phụ khoa khác, chẳng hạn nhƣ chứng khó tiêu, xuất huyết, chảy máu giữa chu
kỳ và chảy máu sau khi sinh, cũng có thể có mặt tùy thuộc vào nguyên nhân
gây đau [69].
1.1.3. Sinh bệnh học
Ở phụ nữ, cơ tử cung và eo tử cung thay đổi có chu kỳ :
 Về độ co bóp cơ tử cung: trong giai đoạn estrogen, cơ tử cung có
những cơn co nhanh và nhẹ, trong giai đoạn progesteron, các cơn co
thƣa hơn nhƣng mạnh hơn.
 Đối với eo tử cung: estrogen có tác dụng làm mềm và đàn hồi, dƣới
tác dụng của progesteron, eo tử cung tăng trƣơng lực, đóng kín và
rắn [7].
1.1.3.1. Đau bụng kinh ngun phát
Những năm gần đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu hơn về bệnh học của đau
bụng kinh nguyên phát. Bên cạnh các yếu tố về thần kinh, gen, hệ miễn dịch hay
các yếu tố tinh thần / xã hội, sinh bệnh học của đau bụng kinh ngun phát có liên
quan chính tới 2 yếu tố: (1) nội tiết và chuyển hóa, (2) sự co bóp bất thƣờng của tử

cung. Tình trạng thiếu máu và thiếu oxi mô dẫn đến cơ tử cung co thắt, gia tăng áp
lực bên trong tử cung dẫn đến đau bụng. Nhiều chất nội tiết đóng vai trò quan trọng
trong sinh bệnh học của đau bụng kinh nguyên phát nhƣ prostaglandins (PGs),
oxytocin (OT) and vasopressin (VP), nitric oxide (NO), noradrenaline (NE),
endothelins, Mg và ion Ca2+. Cụ thể, prostaglandin F2α (PGF2α), cyclooxygenase

.


.

6

(COX) chất chuyển hóa của acid arachidonic, gây co thắt mạch và cơ tử cung mạnh
dẫn đến thiếu máu tử cung và đau [60]

- Vai trò yếu tố nội tiết:
 Ở những phụ nữ bị đau bụng kinh, dƣới tác dụng của progesteron
(PG), niêm mạc tử cung tăng tiết prostaglandin F2α và prostaglandin
E2 (PGF 2α và PGE 2), và mức PG cao nhất trong 48 giờ đầu tiên,
khi triệu chứng cao nhất [13]. Khơng có sự khác biệt về mức độ đau,
giữa chu kỳ kinh nguyệt rụng trứng và không rụng trứng ở phụ nữ bị
đau bụng kinh .
 Ngoài progesteron, vasopressin cũng liên quan đến nguyên nhân của
đau bụng kinh nguyên phát, mặc dù sự tham gia của vasopressin vẫn
cịn gây tranh cãi. Các nghiên cứu khác khơng tìm thấy nồng độ
vasopressin huyết tƣơng cao hơn ở phụ nữ bị đau bụng kinh nguyên
phát so với nhóm chứng [13].
- Vai trò của thần kinh vận mạch và thần kinh thực vật:
 Trong giai đoạn estrogen, thần kinh giao cảm tăng nhạy cảm,

adrenalin tác dụng làm giảm đau. Trong giai đoạn progesteron,
acetylcholin tăng nhạy cảm và gây đau.
 Thần kinh vận mạch gây co thắt, sự thiếu máu dẫn tới hiện tƣợng co
thắt cơ tử cung gây đau.
Cùng với tăng cao của progesteron trong thời kỳ kinh nguyệt, phụ nữ đau
bụng kinh có mức độ hoạt động tử cung cao hơn so với phụ nữ không triệu
chứng, áp lực tử cung ban đầu hoặc nghỉ ngơi (> 10 mmHg), áp lực tử cung
lúc hoạt động (> 120 mmHg), tần số co thắt tử cung và mức độ không đồng
đều, cao hơn ở phụ nữ đau bụng kinh [19]. Hơn nữa, các nghiên cứu kiểm tra

.


.

7

lƣu lƣợng máu đến tử cung bằng siêu âm Doppler đã chỉ ra rằng các cơn co
thắt tử cung mạnh và bất thƣờng ở phụ nữ bị đau bụng kinh liên quan đến
giảm lƣu lƣợng máu tử cung và kết cục thiếu máu cục bộ, do đó gây ra đau
[9].
Phụ nữ bị đau bụng kinh có độ nhạy cảm đau tăng hiện diện ngay cả trong
các giai đoạn khác của chu kỳ kinh nguyệt lúc đó bệnh nhân khơng bị đau
bụng kinh [28].
1.1.3.2. Đau bụng kinh thứ phát
Nồng độ progesteron trong máu khi hành kinh của phụ nữ bị lạc nội mạc tử
cung cao hơn. Tác giả Bulletti và cộng sự thấy rằng tần số, biên độ và áp suất
cơ bản của các cơn co thắt tử cung ở phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung cao hơn so
với những ngƣời khơng có.
Cơ chế đau liên quan đến lạc nội mạc tử cung [69]:

- Đau do tổn thƣơng nội mạc tử cung:
 Tổn thƣơng phúc mạc gây ra phản ứng viêm và tiết ra prostaglandin,
cytokine, histamin và kinin gây đau.
 Lạc nội mạc tử cung thâm nhập sâu phá hủy các mô và dây thần
kinh.
 U nang bị nứt có thể kích ứng phúc mạc.
- Sẹo và xơ hóa, tổn thƣơng thứ phát:
 Sẹo, xơ hóa, kéo và bám dính có thể làm giảm khả năng vận động của
các cơ quan. Đau có thể xảy ra trong q trình di chuyển hoặc rụng
trứng.
 Sự dính của ruột có thể gây ra đau đại tiện hoặc chứng khó đại tiện.

.


.

8

 Tử cung ngã sau do dính, độ dính nặng của buồng trứng với túi cùng
Douglas, và sự cứng của dây chằng xƣơng cùng có thể gây khó đại
tiện.
Do đó, đau bụng kinh của bệnh nhân bị lạc nội mạc tử cung là do cả tử
cung và tổn thƣơng nội mạc tử cung.
Ngồi ra cịn có các ngun nhân khác nhƣ bất thƣờng về cấu trúc của bộ
phận sinh dục, tử cung đôi, bất thƣờng vách ngăn âm đạo làm tắc nghẽn dịng
chảy kinh nguyệt gây tình trạng đau bụng kinh. Bên cạnh đó đau bụng kinh
cịn liên quan đến thai kỳ nhƣ sảy thai và thai ngoài tử cung có thể xuất hiện
đau bụng dữ dội và chảy máu cũng đƣợc nên đƣa vào danh sách nguyên nhân
đau bụng kinh thứ phát.


Hình 1.1: Sinh bệnh học của đau bụng kinh [66]

.


.

9

1.1.4. Chẩn đoán
Bảng 1.1: Chẩn đoán phân biệt đau bụng kinh nguyên phát và thứ phát [47].
Đau bụng kinh nguyên phát

Đau bụng kinh thứ phát

Thƣờng khởi phát ngay chu kỳ hành

Khởi phát có thể xảy ra bất cứ lúc

kinh đầu tiên.

nào sau nhiều chu kỳ kinh (sau 25
tuổi).

Đau bụng dƣới liên quan đến thời

Có thể thay đổi thời gian khởi phát

gian hành kinh và kéo dài 8 - 72 giờ.


đau hoặc cƣờng độ đau

Triệu chứng khác có thể đi kèm nhƣ

Các triệu chứng phụ khoa khác nhƣ

đau đầu, tiêu chảy, buồn nơn và nơn.

giao hợp đau, đa kinh có thể xuất
hiện.

Khơng có bất thƣờng gì đƣợc tìm

Bất thƣờng khung chậu qua kiểm tra

thấy.
1.1.5. Cận lâm sàng
Khơng có bằng chứng cho việc sử dụng siêu âm thƣờng xuyên trong việc
đánh giá đau bụng kinh nguyên phát, mặc dù siêu âm rất hữu ích trong việc
loại trừ nguyên nhân thứ cấp của đau bụng kinh, chẳng hạn nhƣ lạc nội mạc
tử cung và lạc màng trong tử cung [13]. Các xét nghiệm khác đƣợc sử dụng
khi đau bụng kinh mà không đáp ứng với điều trị ban đầu trong 6 tháng [25].
Xét nghiệm khung chậu có thể cần thiết để đánh giá chứng đau bụng kinh
nếu thông tin về khởi phát và thời gian đau cho thấy đau bụng kinh thứ phát
hoặc nếu điều trị bằng thuốc trƣớc đó khơng thành cơng. Xem xét siêu âm
vùng chậu nếu nghi ngờ đau bụng kinh thứ phát. Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm

.



.

10

trùng lây truyền qua đƣờng tình dục nên đƣợc kiểm tra. Nội soi ổ bụng đƣợc
chỉ định để tìm lạc nội mạc tử cung, đó là lý do phổ biến nhất gây đau bụng
kinh thứ phát [66].
1.1.6. Điều trị
Mục đích của việc điều trị đau bụng kinh là giảm đau. NSAID thƣờng là
liệu pháp đầu tiên cho đau bụng kinh và nên đƣợc thử ít nhất ba kỳ kinh
nguyệt. Thanh thiếu niên có triệu chứng khơng đáp ứng với NSAID trong 3
giai đoạn kinh nguyệt nên đƣợc cung cấp điều trị nội tiết tố, chẳng hạn nhƣ
thuốc tránh thai kết hợp estrogen và progestin (COCs), trong 3 chu kỳ kinh
nguyệt. Nếu đau bụng kinh khơng cải thiện trong vịng 6 tháng với NSAID và
COCs, nội soi ổ bụng đƣợc chỉ định để tìm lạc nội mạc tử cung, đó là lý do
phổ biến nhất gây đau bụng kinh thứ phát [25]. Các NSAID sử dụng phổ biến
(aspirin, naproxen, ibuprofen, diclofenac, flurbiprofen và axit tiaprofenic)
hiệu quả trong việc làm giảm đau nhƣng có tác dụng phụ thƣờng đƣợc báo
cáo chẳng hạn nhƣ khó tiêu, đau đầu và buồn ngủ kể cả các NSAID ức chế
chọn lọc COX-2 cụ thể (etoricoxib và celecoxib) [38]. Theo nghiên cứu phân
tích gộp về so sánh hiệu quả và độ an toàn của thuốc chống viêm không
steroid (NSAID) cho bệnh nhân đau bụng kinh. Kết quả cho thấy flurbiprofen
đƣợc coi là tốt nhất trong số tất cả các phƣơng pháp điều trị hiệu quả và
aspirin là thuốc hiệu quả kém nhất. Mặt khác, axit tiaprofenic và axit
mefenamic đƣợc chỉ định là thuốc an toàn nhất. Kết luận nghiên cứu xem xét
hiệu quả và độ an toàn, chúng tôi khuyến cáo flurbiprofen và axit tiaprofenic
là phƣơng pháp điều trị tối ƣu cho đau bụng kinh.
Chính vì những điều này đã khiến nhiều phụ nữ tìm kiếm các phƣơng pháp
điều trị bổ sung và thay thế khác cho đau bụng kinh. Các phƣơng pháp điều trị

bổ sung và thay thế an toàn hơn [54]. Tuy nhiên, những lựa chọn thay thế này

.


.

11

cần phải đƣợc áp dụng trong khi đau bụng kinh đang xảy ra để làm giảm các
triệu chứng, do đó có thể làm gián đoạn hoạt động hàng ngày của họ. Đứng
trƣớc những hạn chế của những phƣơng pháp trên, một phƣơng pháp châm
cứu khác là nhĩ châm đã khắc phục đƣợc những hạn chế này vừa có hiệu quả,
an toàn và tiện lợi.
Tại Việt Nam hiện tại vấn đề về đau bụng kinh ở phụ nữ trẻ chƣa đƣợc
quan tâm. Phần lớn các đối tƣợng trên là tự mua thuốc và chƣa đƣợc hƣớng
dẫn tác dụng phụ của thuốc. Vì vậy phụ nữ trẻ bị đau bụng kinh cần một
phƣơng pháp điều trị hiệu quả, ít tác dụng phụ và càng ít xâm lấn càng tốt.
Vậy thì, nhĩ châm với phụ nữ trẻ bị đau bụng kinh tại Việt Nam có tác dụng
giảm đau hay khơng đây là một vấn đề mới, một câu hỏi còn bỏ ngỏ cần
đƣợc nghiên cứu.
1.2. Quan điểm của Y học cổ truyền về đau bụng kinh [5]
1.2.1. Theo Y học cổ truyền
Phụ nữ trong lúc hành kinh, hoặc trƣớc hoặc sau khi hành kinh có đau
bụng, đau khơng chịu nổi, và tiếp tục sau đó ở những chu kỳ sau gọi là thống
kinh, kinh nguyệt đau hay kinh hành phúc thống.
Đau bụng kinh là do có sự ngăn trở vận hành khí và huyết. Vì kinh nguyệt
là do huyết hóa ra mà huyết lại tùy vào khí để vận hành, do đó khi khí huyết
thuận hịa, sung túc thì khơng gây đau bụng khi hành kinh, nhƣng khi khí
huyết suy kém hoặc ứ trệ sẽ làm kinh xuống không thông gây hiện tƣợng đau

bụng kinh.
1.2.2. Nguyên nhân
Theo Y học cổ truyền, có nhiều nguyên nhân gây ra thống kinh, căn cứ vào
biểu hiện bệnh lý:

.


.

12

Do cơ địa thể chất có tiên thiên bất túc hoặc thể chất vốn hƣ yếu, khí huyết
khơng đầy đủ, mạch ở bào cung không đƣợc nuôi dƣỡng.
Do nội thƣơng thất tình, do bệnh có sẵn trong cơ thể làm cho khí trệ, huyết
ứ. Do lo nghĩ nhiều, uất giận nhiều làm cho khí trệ. Khí trệ huyết ứ làm cho
hành kinh không thông gây đau.
Do bệnh làm cho dƣơng hƣ, cơ năng không phấn chấn, kinh nguyệt không
ra đƣợc, hoặc sau khi hành kinh, cơ năng không hồi phục cứ gây đau bụng
lâm râm.
Do bệnh làm cho Thận hƣ, thận thủy suy, khơng ni dƣỡng đƣợc Can
mộc, Can khí không thƣ thái làm cho mệt mỏi, đau trằn bụng dƣới.
Do ngoại nhân phong hàn xâm nhập vào, ăn quá nhiều thức ăn sống lạnh.
1.2.3. Thể bệnh lâm sàng
Dựa vào các tính chất của cơn đau bụng kinh và các triệu chứng kèm theo,
Y học cổ truyền phân các thể bệnh nhƣ sau:
Bệnh cảnh thực chứng:
- Phong hàn
- Khí trệ
- Huyết ứ

Bệnh cảnh hƣ chứng:
- Hƣ hàn
- Hƣ nhiệt
- Khí huyết hƣ nhiệt
- Can thận khuy tổn

.


.

13

Tƣơng ứng với các thể bệnh lâm sàng là các phƣơng pháp điều trị cụ thể
nhƣ sử dụng thuốc y học cổ truyền kết hợp với châm cứu là thể châm.
Việc sử dụng châm cứu trong điều trị thống kinh (đau bụng kinh) đã đƣợc
áp dụng nhiều năm nay mang lại hiệu quả nhất định. Nhĩ châm là một hình
thức của châm cứu đƣợc ghi nhận hiệu quả giảm đau nói chung và đau bụng
kinh nói riêng, so với phƣơng pháp thể châm thì ghi nhận các mặt tiện lợi cho
ngƣời bệnh. Đó là lý do thực hiện nghiên cứu của chúng tôi.
1.3. Các phƣơng pháp đánh giá đau
1.3.1. Phương pháp khách quan [3]
Đo sự thay đổi các chỉ số sinh hóa máu: nồng độ hormone (catecholamin,
cortisol). Đây là phƣơng pháp tốn kém, kết quả khơng chính xác vì có nhiều
yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả.
Đo sự thay đổi các chỉ số hơ hấp: khí máu, thể tích thở ra gắng sức trong
giây đầu tiên, cung lƣợng đỉnh thở ra thể tích khí lƣu thơng.
Tính lƣợng thuốc giảm đau mà bệnh nhân sử dụng khi bị đau bụng kinh.
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong các nghiên
cứu về hiệu quả giảm đau của một thuốc hoặc một phƣơng pháp giảm đau.

1.3.2. Phương pháp chủ quan
Đánh giá đau theo thang điểm đau bằng nhận hình đồng dạng (Visual
Analog Scale-VAS)
Thang đo điểm đau bằng nhận hình đồng dạng (VAS) là cơng cụ dùng để
đo lƣờng đặc tính hoặc thái độ đƣợc cho là nằm trong khoảng liên tục và
không thể đo trực tiếp một cách dễ dàng. Thang đo này thƣờng đƣợc hoàn

.


.

14

thành bởi chính đối tƣợng nghiên cứu nhƣng đơi khi đƣợc sử dụng để lấy ý
kiến chuyên gia.
Thang đo độ đau VAS là một thƣớc có độ dài 10 cm. Một đầu đƣợc đánh
số 0, đầu kia đánh số 10. Bệnh nhân đƣợc yêu cầu định vị trên thƣớc tƣơng
ứng với mức độ đau của mình. Khoảng cách từ chỗ bệnh nhân chỉ đến điểm 0
chính là điểm VAS. Trong đó 0 điểm tƣơng đƣơng với mức hồn tồn khơng
đau và 10 điểm là mức độ đau nhất mà bệnh nhân có thể tƣởng tƣợng.

Hình 1.2: Thang điểm VAS [67]
o 0 điểm là hồn tồn khơng có bất kỳ cảm giác gì ở bụng.
o 1 điểm là bắt đầu có cảm giác bất kỳ ở bụng (lăn tăn, kiến
cắn, trằn nặng, quặn).
o 3 điểm là cảm giác lúc 1 điểm tăng dần, bắt đầu gây khó
chịu và cần biện pháp giảm đau.
o 10 điểm là mức đau nhất có thể tƣởng tƣợng đƣợc.
Một nghiên cứu so sánh sự khác nhau giữa các phƣơng pháp để đo cƣờng

độ đau vùng chậu trong một đơn vị cấp cứu phụ khoa. Các phƣơng pháp chia
hai nhóm: nhóm tự báo cáo gồm thang đo dạng hình (VAS), thang điểm số
(NRS), thang điểm đánh giá bằng lời nói (VRS), và nhóm chỉ số hành vi cấu
trúc phi ngôn ngữ (BI-1, chỉ số hành vi đầu tiên, chỉ số hành vi thứ hai BI-2).
Tỷ lệ mất dữ liệu lớn hơn đối với nhóm thang đo hành vi so với thang đo tự

.


×