Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Khảo sát các thể lâm sàng y học cổ truyền trên bệnh nhân thừa cân – béo phì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 111 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỜ CHÍ MINH
-------------------

LÊ HỒNG MINH QN

KHẢO SÁT CÁC THỂ LÂM SÀNG
Y HỌC CỔ TRUYỀN TRÊN
BỆNH NHÂN THỪA CÂN – BÉO PHÌ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2019

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỜ CHÍ MINH
-------------------


LÊ HỒNG MINH QN

KHẢO SÁT CÁC THỂ LÂM SÀNG
Y HỌC CỔ TRUYỀN TRÊN
BỆNH NHÂN THỪA CÂN – BÉO PHÌ
Chuyên ngành: Y HỌC CỔ TRUYỀN
Mã số: NT 62 72 60 01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BS. NGUYỄN THỊ SƠN

TP. HỒ CHÍ MINH – 2019

.


.

LỜI CÁM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em
xin gửi đến Ban chủ nhiệm Khoa Y Học Cổ Truyền, ĐH Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh, các Thầy Cơ các Khoa, Bộ môn, cùng với tri thức và tâm huyết của mình đã
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành tới cô TS. BS. Nguyễn Thị Sơn, người đã giành
thời gian vô cùng quý báu, tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và định hướng cho em trong
q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực

tế cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được. Em rất mong nhận được
sự góp ý quý báo của q Thầy Cơ để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện
Lê Hoàng Minh Quân

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong Luận văn này là được ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Luận văn này khơng có bất kì số liệu, văn bản, tài liệu
đã được Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh hay trường Đại học khác chấp nhận để
cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn này cũng khơng có số liệu, văn bản, tài
liệu đã được công bố trừ khi đã được công khai thừa nhận.
Đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận về mặt y đức trong nghiên cứu từ
Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học theo văn bản số 475/ĐHYD-HĐĐĐ
ngày 20/12/2018.

Người cam đoan

LÊ HOÀNG MINH QUÂN

.


.


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Thừa cân – béo phì theo YHHĐ ..................................................................3
1.2. Thừa cân – béo phì theo YHCT .................................................................18
1.3. Bảng câu hỏi CCMQ .................................................................................22
1.4. Phương pháp thống kê trong nghiên cứu ...................................................30
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................33
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................34
2.3. Định nghĩa các biến số ...............................................................................35
2.4. Phương pháp thống kê ...............................................................................38
2.5. Vấn đề y đức ..............................................................................................39
Chương 3. KẾT QUẢ .........................................................................................40
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu...................................................................40
3.2. Kết quả .......................................................................................................45

.


.

Chương 4. BÀN LUẬN .......................................................................................56

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .........................................................................56
4.2. Thể lâm sàng YHCT của mẫu nghiên cứu.................................................60
4.3. Mối liên quan giữa năm bệnh lý mạn tính và các thể YHCT ....................63
4.4. Những điểm mới và tính ứng dụng của đề tài ...........................................71
KẾT LUẬN ..........................................................................................................73
HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

AS

Adjusted scores

BMI

Body Mass Index

BMT


Bệnh mạn tính

BMV

Bệnh mạch vành

CA

Correspondence Analysis

CCMQ

China Association for Traditional Chinese Medicine

ĐTĐ

Đái tháo đường

IDI & WPRO

International Diabetes Institus & Western Pacific Region
Organization

MLR

Multinomial logistic regression

TBMMN


Tai biến mạch máu não

THA

Tăng huyết áp

THK

Thoái hóa khớp

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TS

Total score

WHO

World Health Organization

WHR

Waist Hip Ratio

YHCT

Y học cổ truyền


YHHĐ

Y học hiện đại

.


.

ii

DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

BMI

Chỉ số khối cơ thể

CA

Phân tích tương ứng

IDI & WPRO

Hiệp hội đái tháo đường các nước châu Á

MLR


Hồi quy logistic đa biến

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

WHR

Chỉ số eo/mông

.


.

iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng phân loại BMI ...............................................................................5
Bảng 1.2. Bảng nguy cơ căn cứ theo tỉ số vòng eo trên vịng mơng ......................7
Bảng 1.3. Hậu quả của thừa cân – béo phì ...........................................................17
Bảng 1.4. Bảng phân loại thể lâm sàng YHCT ....................................................25
Bảng 3.1. Phân bố theo giới .................................................................................40
Bảng 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi .......................................................................40
Bảng 3.3. Phân bố độ tuổi đối tượng nghiên cứu theo giới tính ..........................41
Bảng 3.4. Phân bố theo nghề nghiệp ....................................................................41
Bảng 3.5. Phân bố theo thói quen thể dục ............................................................41
Bảng 3.6. Phân bố theo mức độ BMI ...................................................................42
Bảng 3.7. Chỉ số BMI trung bình của mẫu...........................................................42
Bảng 3.8. Phân bố theo chỉ số WHR ....................................................................43

Bảng 3.9. Chỉ số WHR trung bình của mẫu .........................................................43
Bảng 3.10. Tỉ lệ năm bệnh lý mạn tính ................................................................44
Bảng 3.11. Tỉ lệ các thể lâm sàng YHCT.............................................................45
Bảng 3.12. Tỉ lệ các triệu chứng thể đàm thấp .....................................................46
Bảng 3.13. Tỉ lệ các triệu chứng thể khí hư .........................................................47
Bảng 3.14. Tỉ lệ các triệu chứng thể âm hư .........................................................47
Bảng 3.15. Tỉ lệ các triệu chứng thể huyết ứ .......................................................48
Bảng 3.16. Tỉ lệ các triệu chứng thể khí trệ .........................................................48
Bảng 3.17. Tỉ lệ các triệu chứng thể đặc biệt .......................................................49

.


.

iv
Bảng 3.18. Tỉ lệ các triệu chứng thể thấp nhiệt....................................................50
Bảng 3.19. Tỉ lệ các triệu chứng thể dương hư ....................................................50
Bảng 3.20. Bảng phân bố thể lâm sàng YHCT theo năm bệnh mạn tính. ...........51
Bảng 3.21. Bảng tóm tắt thống kê phân tích tương ứng ......................................52
Bảng 3.22. Ma trận các biến số của phân tích tương ứng ....................................53

.


.

v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ (%) năm bệnh lý mạn tính .......................................................44
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ (%) các thể lâm sàng YHCT ...................................................45

.


.

vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tỉ lệ béo phì gia tăng trên tồn cầu ........................................................3
Hình 1.2. Hậu quả của thừa cân – béo phì ở nam và nữ ......................................14
Hình 1.3. Sơ đồ phân tích tương ứng ...................................................................32
Hình 1.4. Các khái niệm trong phân tích tương ứng ............................................32
Hình 3.3. Mối liên quan của các thể lâm sàng YHCT và năm bệnh mạn tính ....54

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, một thực trạng cho thấy một khi đời sống kinh tế càng
ngày càng nâng cao và tỉ lệ đơ thị hóa tăng nhanh thì tỉ lệ thừa cân – béo phì cũng gia
tăng. Theo WHO năm 2016, hơn 1,9 tỷ người từ 18 tuổi trở lên bị thừa cân, trong số
đó hơn 650 triệu người trưởng thành bị béo phì [72]. Ở Việt Nam năm 2014, tỉ lệ người
trưởng thành bị thừa cân – béo phì chiếm khoảng 25% dân số [71]. Theo một điều tra

của Viện Dinh Dưỡng năm 2006, ở tuổi 30 có 6-8% nam giới béo phì, tỉ lệ này là
12% ở lứa tuổi 40-44. Ở lứa tuổi ngoài 30, cứ 10 phụ nữ thì có một người béo phì,
bước sang tuổi 40 tỉ lệ này là 1/6 [1]. Béo phì là ngun nhân gây tử vong hàng đầu
trên tồn thế giới và có liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau, đặc biệt các
bệnh lý liên quan đến eo bụng như tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đái tháo đường,
bệnh lý xương khớp,…[26],[44]. Còn thừa cân tuy không liên quan đến tử vong nhưng
một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy có thể làm giảm tuổi thọ, làm tăng nguy cơ
giảm lượng tinh dịch và vô sinh ở nam giới [40].
Trong y văn của YHCT từ lâu cũng đã đề cập tới triệu chứng của bệnh lý này ngay
từ cuốn sách cổ xưa nhất “Nội kinh tố vấn” đã gọi là “Phì quý nhân”, sách “Kim quỹ
yếu lược” có ghi “Cơ phu thịnh”,…[6],[7] nhưng hiện tại những triệu chứng của thừa
cân – béo phì được mơ tả trong phạm trù của chứng phì bạng

[7]

. Tùy theo mức độ

diễn tiến của chứng trạng mà có biện chứng khác nhau về các thể lâm sàng theo
YHCT [7],[10].
YHCT dựa trên nền tảng triết học phương Đông như Âm Dương, Ngũ Hành, Tạng
tượng,…. Âm Dương cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh, việc chữa bệnh nhằm lập lại
trạng thái cân bằng của các yếu tố đó trong khi YHHĐ dựa trên cơ sở các kiến thức
về giải phẫu, sinh lý, vi sinh,…cùng các thành tựu của các ngành khoa học hiện đại
[5]

. Ngày nay khi y học được tiếp cận dựa trên bằng chứng khoa học thì YHCT ngày

càng có nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên quan và vai trị của mình trong việc
chẩn đốn và điều trị các bệnh lý của YHHĐ. Một số nghiên cứu ở các nước như


.


.

2

Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,… cho thấy mối liên quan giữa các thể lâm sàng
YHCT với một số bệnh lý mạn tính nhất định như tăng huyết áp, đái tháo đường và
lỗng xương,….[42],[45],[67],[68]. Vì vậy, để tìm hiểu mối liên quan giữa các thể lâm sàng
YHCT với các bệnh lý mạn tính trên những bệnh nhân thừa cân – béo phì, chúng tơi
tiến hành đề tài “Khảo sát các thể lâm sàng y học cổ truyền trên bệnh nhân thừa cân
– béo phì”
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Có những mối liên quan nào giữa các thể lâm sàng YHCT với các bệnh lý mạn
tính trên bệnh nhân thừa cân – béo phì ?
MỤC TIÊU CHUNG
Khảo sát các thể lâm sàng YHCT trên bệnh nhân thừa cân béo phì tại Việt Nam.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Xác định tỉ lệ các thể lâm sàng YHCT trên bệnh nhân thừa cân – béo phì theo
bảng câu hỏi CCMQ tại bệnh viện YHCT tỉnh Đồng Tháp.
2. Xác định các mối liên quan giữa các thể lâm sàng YHCT với năm bệnh lý mạn
tính THA, ĐTĐ, TBMMN, BMV và THK gối trên bệnh nhân thừa cân – béo phì tại
bệnh viện YHCT tỉnh Đồng Tháp.

.


.


3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thừa cân – béo phì theo YHHĐ
1.1.1. Định nghĩa
Thừa cân – béo phì là tình trạng tăng trọng lượng cơ thể mạn tính do tăng khối
lượng mỡ q mức và khơng bình thường, liên quan đến dinh dưỡng và chuyển hóa
(WHO) [72].
Thừa cân khơng có phân loại, cịn béo phì bao gồm béo phì đơn thuần chiếm trên
95% không rõ nguyên nhân; một số bệnh béo phì có ngun nhân từ các bệnh khác
gọi là béo phì thứ phát [4].

1.1.2. Dịch tễ
1.1.2.1. Thế giới
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khẳng định thừa cân – béo phì là một bệnh dịch
tồn cầu, tỉ lệ béo phì trên tồn thế giới tăng gần gấp ba lần giữa năm 1975 và 2016
[72]

. Trong năm 2016 hơn 1,9 tỉ người từ 18 tuổi trở lên (39% nam giới và 40% phụ

nữ) bị thừa cân, trong số đó hơn 650 triệu người trưởng thành bị béo phì. Hiện tình
trạng thừa cân – béo phì đang tăng lên với tốc độ báo động không những ở các nước
phát triển mà cả các nước đang phát triển.

Hình 1.1. Tỉ lệ béo phì gia tăng trên tồn cầu
Nguồn: amigoschem.vn

.



.

4

1.1.2.2. Việt Nam
Năm 2006, Viện Dinh Dưỡng Việt Nam đã công bố kết quả điều tra về thừa cân –
béo phì trên quy mơ tồn quốc, gồm 7600 hộ gia đình với 14245 người trưởng thành
(Độ tuổi từ 25 - 64 tuổi) cho thấy có 16,8% người thừa cân – béo phì. Ngồi ra kết
quả khảo sát 48000 người trong thời gian từ năm 1996 đến 2001 cho thấy tỉ lệ béo
phì ở học sinh trung học phổ thơng cũng lên tới 3,5%; nam thanh niên nhập ngũ 2,8%;
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 9,7% và cao nhất là nhóm người trên 15 tuổi với 15,7%.
Các nghiên cứu do Viện Dinh dưỡng tiến hành tại các thành phố lớn cho thấy, bệnh
béo phì đã trở nên rất phổ biến và tăng dần theo tuổi tác. Ở tuổi 30, 6-8% nam giới
béo phì. Tỉ lệ này là 12% ở lứa tuổi 40-44, tỉ lệ béo phì ở phụ nữ thành thị cịn cao
hơn nam giới. Ở lứa tuổi ngồi 30, cứ 10 phụ nữ thì có một người béo phì. Bước sang
tuổi 40, tỷ lệ này là 1/6 [1].

1.1.3. Phân loại
1.1.3.1. Theo tuổi
Béo phì bắt đầu ở tuổi trưởng thành (Thể phì đại): Số lượng tế bào mỡ khơng tăng,
béo phì do gia tăng sự tích tụ mỡ trong mỗi tế bào. [3],[17],[72]
Béo phì thiếu niên (Thể tăng sản – phì đại): Vừa tăng thể tích, vừa tăng số lượng
tế bào mỡ, thể béo phì này khó điều trị hơn. [3],[17],[72]
1.1.3.2. Theo sự phân bố mỡ
Béo phì dạng nam (Béo phì kiểu bụng, béo phì kiểu trung tâm) (Android obesity
= male pattern): Vóc người có dạng hình “quả táo”, phân bố mỡ ưu thế ở phần cao
trên rốn như: gáy, cổ, mặt, vai, cánh tay, ngực, bụng trên rốn. Kiểu thừa cân, béo phì
này có nhiều nguy cơ bệnh tật. [3],[17],[72]
Béo phì dạng nữ (Gynoid obesity = female pattern): Vóc người có dạng hình “quả
lê”, phân bố mỡ ưu thế phần dưới rốn đùi, mông, cẳng chân. Kiểu thừa cân, béo phì

này ít nguy cơ bệnh tật hơn. [3],[17],[72]

.


.

5

Béo phì hỗn hợp: Mỡ phân bố khá đồng đều và các trường hợp quá béo phì thường
là béo phì hỗn hợp. [3],[17],[72]

1.1.4. Chẩn đoán
1.1.4.1. Lâm sàng
Thừa cân hay béo phì trên lâm sàng được xác định bằng phương pháp đo nhân trắc
(Anthropometry) [3],[17],[72]
a) Chỉ số khối cơ thể (BMI) [3],[17],[60],[72]
BMI được tính bằng cách chia cân nặng (kg) cho bình phương chiều cao (mét) theo
cơng thức:
𝐵𝑀𝐼 =

𝐶â𝑛 𝑛ặ𝑛𝑔 (𝑘𝑔)
[𝐶ℎ𝑖ề𝑢 𝑐𝑎𝑜 (𝑚)]2

Bảng 1.1. Bảng phân loại BMI
Phân loại

BMI (WHO)

BMI (IDI & WPRO)


Gầy

< 18,5

< 18,5

Bình thường

18,5 – 24,9

18,5 – 22,9

Thừa cân

25 – 29,9

23 – 24,9

Béo phì độ 1

30 – 34,9

25 – 29,9

Béo phì độ 2

35 – 39,9

≥ 30


Béo phì độ 3

≥ 40

≥ 40

Béo phì

.


.

6

 Ưu điểm: BMI là một công cụ đơn giản, dễ dàng thực hiện, dựa vào bảng chỉ số
BMI có kết luận khá chính xác về tình trạng cơ thể.
 Khuyết điểm: BMI không thể đưa ra được lượng mỡ trong cơ thể nên sẽ khơng
cho ra kết quả chính xác với một số đối tượng như phụ nữ mang thai, phụ nữ mang
thai mới sinh và các vận động viên.
Hiện tại BMI là cách phân loại phổ biến và thường dùng nhất vì đơn giản, thuận
tiện và trong nhiều nghiên cứu chứng minh BMI có mối tương quan khá cao với tỉ lệ
chất béo trong cơ thể [37].
b) Công thức Lorenz [3],[17],[60],[72]
Cơng thức Lorenz được tính 𝐿 =

𝑇𝑟ọ𝑛𝑔 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑡ℎự𝑐 (𝑘𝑔)
𝑇𝑟ọ𝑛𝑔 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑙ý 𝑡ưở𝑛𝑔 (𝑘𝑔)


× 100%

Khi L > 120-130% thì kết luận thừa cân và L > 130% kết luận béo phì.
Ưu, khuyết điểm của cơng thức Lorenz gần giống chỉ số BMI, chỉ có khác biệt là
phải tính được trọng lượng lý tưởng của mỗi người.
c) Chỉ số eo/mơng (WHR) [3],[17],[60],[72]
Chỉ số WHR được tính 𝑊𝐻𝑅 =

𝑉ị𝑛𝑔 𝑒𝑜 (𝑐𝑚)
𝑉ị𝑛𝑔 𝑚ơ𝑛𝑔 (𝑐𝑚)

Vịng eo: đo ngang rốn
Vịng mơng: đo ngang qua điểm phình to nhất của mơng.
Ưu điểm: Xác định sự phân phối mỡ trên cơ thể của một người, bổ sung sự thiếu
hụt cho khái niệm chỉ số khối cơ thể (BMI).
Nếu WHR nhỏ hơn 1, cơ thể được xếp vào dạng trái lê (Pear-shaped body), tức là
vòng eo nhỏ hơn vịng mơng, mỡ chủ yếu tập trung ở mông và các vùng xung quanh;
ngược lại, nếu WHR lớn hơn 1, nó thuộc dạng trái táo (Apple-shaped body), nghĩa là
vịng mơng nhỏ hơn vịng eo, mỡ chủ yếu tập trung ở vùng bụng. Ở dạng trái táo cơ
thể gặp nhiều nguy cơ về sức khỏe hơn.

.


.

7

Bảng 1.2. Bảng nguy cơ căn cứ theo tỉ số vịng eo trên vịng mơng
Nam


Nữ

Mức nguy hiểm đến sức khỏe

0,9

0,7

Khơng nguy hiểm (sức khỏe tốt)

0,9 – 0,95

0,7 – 0,8

Ít

0,96 - 1

0,81 – 0,85

Trung bình

>1

> 0,85

Cao (Rất nguy hiểm)

d) Độ dày của nếp gấp da

Độ dày của nếp gấp da chủ yếu phản ánh lớp mỡ dưới da, có thể đo bằng compar,
ở nhiều vị trí. Trên lâm sàng thường đo ở cánh tay (Cơ tam đầu), giữa vai và đùi.
Trung bình, độ dày nếp gấp cơ tam đầu là 16,5 đối với nam và 12,5 đối với nữ.
1.1.4.2. Cận lâm sàng
Siêu âm: Đo độ dày mơ mỡ tại vị trí muốn xác định như cánh tay, đùi, bụng…
Chụp cắt lớp tỷ trọng: Xác định được lượng mỡ phân bố ở da và các tạng.
Impedance Metri: Đo lượng mỡ hiện có và lượng mỡ lý tưởng của cơ thể từ đó
tính ra lượng mỡ dư thừa.

1.1.5. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây thừa cân – béo phì bao gồm mất cân bằng năng lượng; một số
tình trạng do bệnh lý di truyền hoặc nội tiết; và một số loại thuốc gây thừa cân hoặc
béo phì [3],[13],[17],[26],[72].
1.1.5.1. Mất cân bằng năng lượng
Mất cân bằng năng lượng nghĩa là năng lượng vào không bằng năng lượng ra, có
thể gây thừa cân – béo phì. Năng lượng vào là lượng calo từ thực phẩm và đồ uống.
Năng lượng ra là lượng calo mà cơ thể sử dụng cho các hoạt động sống như hơ hấp,
tiêu hóa, vận động và điều chỉnh nhiệt độ cơ thể. [3],[26],[60],[72]

.


.

8

Thừa cân – béo phì phát triển theo thời gian khi năng lượng vào nhiều hơn năng
lượng ra, loại mất cân bằng năng lượng này khiến cơ thể tăng dự trữ chất béo.
[3],[26],[60],[72]


Cơ thể có ba loại mơ mỡ - trắng, nâu, và xám – được sử dụng để làm nhiên liệu,
điều chỉnh nhiệt độ, và dự trữ năng lượng để sử dụng. [3],[26],[60],[72]


Mơ mỡ trắng được tìm thấy xung quanh thận và dưới da ở mông, đùi và bụng.

Loại chất béo này dự trữ năng lượng, làm cho hormone kiểm soát cơ thể điều chỉnh
yêu cầu ăn hoặc ngừng ăn, và làm cho các chất gây viêm có thể gây các biến chứng.


Mô mỡ nâu nằm ở vùng lưng trên của trẻ sơ sinh. Loại chất béo này giải phóng

năng lượng được dự trữ dưới dạng năng lượng nhiệt khi bị lạnh. Nó cũng có thể tạo
ra các chất gây viêm. Chất béo này có thể tìm thấy ở trẻ em và người lớn.


Mơ mỡ xám được tìm thấy ở cổ, vai, lưng, ngực và bụng của người lớn và

giống như mô mỡ nâu. Loại chất béo này, sử dụng carbohydrate và chất béo để tạo
nhiệt, và tăng lên khi trẻ em hoặc người lớn tiếp xúc với lạnh.
1.1.5.2. Bệnh lý
Một số hội chứng di truyền và rối loạn nội tiết có thể gây thừa cân – béo phì. [3],[17]
a) Hội chứng di truyền
Một số hội chứng di truyền có liên quan đến thừa cân – béo phì, gồm: Hội chứng
Prader-Willi; Hội chứng Bardet-Biedl; Hội chứng Alström; Hội chứng Cohen. [3],[17].
b) Rối loạn nội tiết
Hệ thống nội tiết tạo ra kích thích tố giúp duy trì cân bằng năng lượng trong cơ
thể, các rối loạn nội tiết sau hoặc các khối u ảnh hưởng đến hệ nội tiết có thể gây thừa
cân – béo phì. [3],[17]
Suy giáp. Những người bị tình trạng này có lượng hocmon tuyến giáp thấp. Điều

này có liên quan đến sự trao đổi chất và tăng cân, ngay cả khi lượng thức ăn giảm đi.

.


.

9

Những người bị suy giáp cũng sản xuất ít nhiệt độ cơ thể hơn, có nhiệt độ cơ thể thấp
hơn và không sử dụng hiệu quả chất béo được lưu trữ. [3],[17]
Hội chứng Cushing. Những người có nồng độ glucocorticoid cao, chẳng hạn như
cortisol. Mức cortisol cao làm cho cơ thể tăng hoạt động, tăng chuyển hố và kết quả
kích thích ăn nhiều và cơ thể sẽ lưu trữ nhiều chất béo hơn. Hội chứng Cushing có
thể phát triển sau khi uống một số loại thuốc hoặc vì cơ thể tự nhiên tạo ra quá nhiều
cortisol. [3],[17]
Khối u. Một số khối u, chẳng hạn như Craneopharingioma, có thể gây ra bệnh béo
phì nặng vì các khối u phát triển gần các bộ phận của não kiểm sốt cơn đói. [3],[17]
1.1.5.3. Thuốc
Một số thuốc như thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống động
kinh và thuốc hạ huyết áp có thể gây tăng cân và dẫn đến thừa cân – béo phì. [8]

1.1.6. Yếu tố nguy cơ
Có nhiều yếu tố nguy cơ đưa đến thừa cân – béo phì, bao gồm một số yếu tố nguy
cơ có thể thay đổi được, chẳng hạn như thói quen và mơi trường sống không lành
mạnh. Các yếu tố nguy cơ khác, chẳng hạn như tuổi tác, tiền sử gia đình và di truyền,
chủng tộc và dân tộc, giới tính khơng thể thay đổi được [3],[13],[17],[26],[34],[60].
1.1.6.1. Lối sống
Thiếu hoạt động thể lực, chế độ ăn không lành mạnh, không ngủ đủ giấc và căng
thẳng nhiều có thể làm tăng nguy cơ thừa cân – béo phì. [3],[17],[26],[72]

a) Hoạt động thể lực
Ngày nay khi khoa học kỹ thuật càng tiến bộ, máy móc hiện đại càng ngày càng
nhiều dần dần thay thế con người nên kéo theo tình trạng hoạt động thể lực càng giảm.
Hoạt động thể lực tham gia vào quá trình thiết lập cân bằng giữa năng lượng tiêu hao
và năng lượng nạp vào cơ thể do đó có vai trị hết sức quan trọng đối với tình trạng
thừa cân – béo phì. Mặt khác, hoạt động thể lực cịn giúp cơ thể chuyển hóa tích cực,

.


.
10

cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỉ lệ béo phì thường đi song song với giảm hoạt
động thể lực trong lối sống tĩnh lại. [3],[17],[26],[72]
b) Chế độ ăn uống
Một số hành vi ăn uống không lành mạnh có thể làm tăng nguy cơ thừa cân – béo
phì [3],[17],[26],[72]


Ăn quá nhiều calo: Lượng calo cần thiết cho cơ thể sẽ thay đổi dựa trên tuổi,

giới, mức độ hoạt động thể lực.


Ăn quá nhiều chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.



Ăn thức ăn có nhiều đường.


c) Giấc ngủ
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự liên quan giữa chỉ số BMI cao ở những người
không ngủ đủ giấc. Một số nghiên cứu khác cho thấy mối quan hệ giữa giấc ngủ và
cách cơ thể chúng ta sử dụng chất dinh dưỡng tạo năng lượng và việc thiếu ngủ có
thể ảnh hưởng đến hormone kiểm sốt trung tâm đói. [3],[17],[26],[72]
d) Stress
Căng thẳng cấp và căng thẳng mạn có thể ảnh hưởng đến não và kích thích sự sản
xuất các hormone, như Cortisol, kiểm soát cân bằng năng lượng trong cơ thể. Căng
thẳng q độ có thể kích thích sự thay đổi hormone khiến cơ thể không muốn ăn. Nếu
căng thẳng trở nên mạn tính, thay đổi nội tiết tố có thể khiến cơ thể ăn nhiều hơn và
dự trữ nhiều chất béo hơn. [3],[17],[26],[72]
1.1.6.2. Tuổi tác
Bệnh béo phì ở trẻ em vẫn là một vấn đề nghiêm trọng đặc biệt ở Hoa Kỳ, và một
số quốc gia có nhiều nguy cơ béo phì ở trẻ em hơn những người khác. [3],[17],[72]
Nguy cơ tăng cân sẽ gia tăng theo tuổi, người có chỉ số BMI bình thường sẽ bắt
đầu tăng cân ở tuổi trưởng thành và tiếp tục tăng cân cho đến 60 đến 65 tuổi. [3],[17],[72]

.


.
11

1.1.6.3. Mơi trường
Nhiều yếu tố mơi trường có thể làm tăng nguy cơ thừa cân – béo phì [3],[13],[26],[60]


Các yếu tố xã hội như tình trạng kinh tế xã hội thấp hoặc mơi trường xã hội


khơng an tồn hoặc khơng an tồn những khu vực lân cận.


Xây dựng mơi trường như dễ tiếp cận với thức ăn nhanh, hạn chế tiếp cận cơ

sở giải trí hoặc cơng viên, và khó để đi bộ quanh khu vực sống.


Tiếp xúc với hóa chất được gọi là “Obesogens” (chất béo phì) có thể thay đổi

kích thích tố và tăng mơ mỡ trong cơ thể.
1.1.6.4. Yếu tố di truyền
Giống như nhiều bệnh khác, béo phì là kết quả của sự tương tác giữa các yếu tố di
truyền và mơi trường [11]. Tính đến năm 2006, hơn 41 vị trí trên hệ gen của con người
có liên quan đến sự phát triển của bệnh béo phì khi có một mơi trường thuận lợi [41].
Những người có hai bản sao của gen FTO (Khối lượng chất béo và béo phì liên quan
đến gen) đã được tìm thấy trung bình nặng 3-4 kg và có nguy cơ béo phì cao gấp 1,67
lần so với những người khơng có alen nguy cơ [34].
Theo Grant và Clark (1976) trẻ có cha mẹ béo phì thường bị béo phì. Một nghiên
cứu ở Thái Lan trên trẻ từ 6-13 tuổi (1996) cho thấy tỉ lệ con cái có cha mẹ béo phì
bị béo phì nhiều hơn gấp 3,1 lần so với những trẻ em có cha mẹ khơng bị béo phì.
Trong số trẻ béo phì, khoảng 80% có cha hoặc mẹ bị béo phì, 30% có cả cha và mẹ
bị béo phì. Gia đình có nhiều cá nhân bị béo phì thì nguy cơ béo phì cho những thành
viên khác là rất lớn. Tuy nhiên, vai trò của yếu tố di truyền này khơng lớn. Mặt khác,
một gia đình có nhiều thành viên bị béo phì có thể cịn liên quan đến chế độ ăn uống
chung của tồn gia đình đó. [34]
Nhiều nghiên cứu đã cố gắng xác định xem nguyên nhân của tình trạng béo phì có
tính gia đình là do di truyền hay do môi trường. Hiện nay người ta đã có những bằng
chứng kết luận rằng béo phì thường do yếu tố môi trường tác động lên những cá thể


.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

12

có khuynh hướng di truyền và dinh dưỡng giữ vai trò hàng đầu trong số các yếu tố
môi trường ảnh hưởng đến hiện tượng thừa cân – béo phì. [34]
1.1.6.5. Chủng tộc (Sắc tộc)
Thừa cân – béo phì rất phổ biến ở một số nhóm chủng tộc và dân tộc thiểu số. Tỉ
lệ béo phì ở người Mỹ trưởng thành cao nhất ở người da đen, tiếp theo là người gốc
Tây Ban Nha, sau đó là người da trắng. Điều này đúng với đàn ông hay phụ nữ. Trong
khi những người đàn ông và phụ nữ châu Á có tỉ lệ BMI khơng tốt thấp nhất, họ có
thể có nhiều chất béo dự trữ ở bụng [3],[17],[26],[60].
1.1.6.6. Giới tính
Tại Hoa Kỳ, thừa cân – béo phì phổ biến hơn ở phụ nữ da đen hoặc gốc Tây Ban
Nha so với nam giới. Giới tính của một người cũng có thể ảnh hưởng đến cách cơ thể
lưu trữ chất béo. Ví dụ, phụ nữ có xu hướng dự trữ ít chất béo ở vùng bụng hơn nam
giới [3],[17],[26],[60].
Thừa cân – béo phì cũng phổ biến ở phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang
(PCOS). Đây là một tình trạng nội tiết gây ra buồng trứng lớn và ngăn ngừa rụng
trứng thích hợp, có thể làm giảm khả năng sinh sản [3],[17],[26],[60].
1.1.6.7. Hệ khuẩn đường ruột
Nghiên cứu về tác động của các tác nhân gây nhiễm đến quá trình trao đổi chất vẫn
đang trong giai đoạn đầu. Hệ khuẩn ruột đã được chứng minh là khác nhau giữa người
gầy và béo phì. Có một dấu hiệu cho thấy hệ khuẩn đường ruột ở những người béo
phì và gầy có thể ảnh hưởng đến tiềm năng trao đổi chất. Sự thay đổi trao đổi chất
mang lại tăng khả năng hấp thu chất dinh dưỡng góp phần gây béo phì. Cho dù những
khác biệt này là nguyên nhân trực tiếp hay kết quả của bệnh béo phì chưa được xác

định rõ ràng [19].

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

13

1.1.7. Sinh lý bệnh
Có nhiều cơ chế sinh lý bệnh có thể tham gia vào việc phát triển và duy trì béo phì
[23]

. Lĩnh vực nghiên cứu này gần như không được chấp thuận cho đến khi gen leptin

được phát hiện năm 1994 bởi phịng thí nghiệm của JM Friedman [65].
Leptin và Ghrelin được sản xuất ngoại vi và nó kiểm sốt sự thèm ăn thơng qua
các hoạt động trên hệ thần kinh trung ương. Đặc biệt, nó và các hormone liên quan
đến sự thèm ăn khác hoạt động ở vùng dưới đồi, một vùng não bộ tập trung vào việc
điều tiết lượng thức ăn và tiêu hao năng lượng. Có một số vùng trong vùng dưới đồi
đóng góp vai trị của nó trong việc kết hợp sự thèm ăn, con đường Melanocortin được
hiểu rõ nhất [23]. Nơi này bắt đầu với một vùng của vùng dưới đồi, hạt nhân hình cung,
có đường ra đến nhân bên vùng dưới đồi (LH) và nhân bụng vùng dưới đồi (VMH),
tương ứng với trung tâm đói và no của não [15].
Hạt nhân hình vịng cung chứa hai nhóm nơron riêng biệt

[23]

. Nhóm đầu tiên


Coexpresses neuropeptide Y (NPY) và Agouti-related peptide (AgRP), có các đường
vào kích thích cho nhân bên (LH) và các đường vào ức chế nhân bụng (VMH). Nhóm
thứ hai gồm Coexpresses pro-opiomelanocortin (POMC) và Cocaine-amphetamineregulated transcript (CART), có đường vào kích thích cho VMH và đường vào ức chế
cho LH. Do đó, các tế bào thần kinh NPY/AgRP kích thích trung tâm đói và ức chế
trung tâm no, trong khi các tế bào thần kinh POMC/CART kích thích trung tâm no
và ức chế trung tâm đói. Cả hai nhóm của các nơron hạt nhân hình vịng cung đều
được điều chỉnh một phần bởi leptin. Leptin ức chế nhóm NPY/AgRP trong khi kích
thích nhóm POMC/CART. Do đó thiếu hụt tín hiệu Leptin hoặc do thiếu Leptin hoặc
kháng Leptin, dẫn đến việc cho ăn quá mức và có thể giải thích một số dạng béo phì
di truyền và mắc phải [23].

1.1.8. Hậu quả
Những người thừa cân – béo phì có nguy cơ cao bị nhiều bệnh nghiêm trọng và
ảnh hưởng tình trạng sức khỏe (Bảng 1.3). Trong đó bệnh tim mạch chiếm ưu thế,
tiếp theo ĐTĐ, đột quỵ và một số bệnh ung thư, đặc biệt là ở phụ nữ [26],[38].

.


×