Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong thực hiện chính sách tam nông ở an giang hiện nay luận văn thạc sĩ 60 22 03 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.71 KB, 150 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN VĂN NÒN

VẤN ĐỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ
NÔNG DÂN TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TAM NƠNG Ở AN GIANG HIỆN NAY

CHUN NGÀNH: TRIẾT HỌC
MÃ SỐ: 60.22.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HỒ ANH DŨNG

TP HỒ CHÍ MINH - 2015


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng các quý thầy cô, các
cán bộ, công nhân viên trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại
học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hồ Anh Dũng - người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Tỉnh ủy, Ủy ban nhân


dân, các cơ quan, ban ngành của tỉnh An Giang đã nhiệt tình cung cấp
những tài liệu thiết thực và bổ ích, góp phần thuận lợi cho tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nòn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là thành quả nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Hồ Anh Dũng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nòn


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................... 8
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÔNG NGHIỆP,
NƠNG THƠN, NƠNG DÂN VÀ CHÍNH SÁCH TAM NƠNG CỦA
ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ............................................................... 8
1.1. QUAN NIỆM VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN, NÔNG DÂN VÀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA CHÚNG ............................................................................................ 8


1.1.1. Quan niệm về nông nghiệp, nông thôn và nông dân ............................. 8
1.1.2. Mối quan hệ giữa nông nghiệp với nơng thơn và nơng dân................. 11
1.1.3. Vai trị của nông nghiệp, nông thôn và nông dân đối với sự phát triển
kinh tế ở Việt Nam ....................................................................................... 15
1.2. CHÍNH SÁCH TAM NÔNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ...........21

1.2.1. Nội dung cơ bản của chính sách tam nơng ......................................... 21
1.2.2. Tác động của chính sách tam nơng đối với sự phát triển nông nghiệp,
nông thôn và nông dân ở Việt Nam trong thời gian qua ............................... 30
1.3. CƠ HỘI VÀ THÁC THỨC ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ
NÔNG DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..........................................................57

1.3.1. Cơ hội đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân........................... 57
1.3.2. Thách thức đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân.................... 60
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 67
Chương 2: THỰC TRẠNG, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP CƠ BẢN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TAM
NÔNG Ở AN GIANG HIỆN NAY ............................................................ 69
2.1. KHÁT QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TAM NÔNG Ở TỈNH
AN GIANG ................................................................................................................. 69


2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên An Giang .................................................... 69
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội An Giang ................................................... 73
2.2. THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ CÒN ĐANG ĐẶT RA ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN VÀ NÔNG DÂN TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TAM NƠNG
Ở AN GIANG HIỆN NAY ............................................................................................76


2.2.1. Thành tựu giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân ..... 76
2.2.2. Hạn chế và những vấn đề đặt ra trong giải quyết vấn đề tam nông
ở An Giang ................................................................................................ 105
2.3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ NƠNG DÂN TRONG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TAM NƠNG Ở AN GIANG HIỆN NAY ........................................................ 114

2.3.1. Phương hướng giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân
trong thực hiện chính sách tam nơng ở An Giang hiện nay......................... 114
2.3.2. Những giải pháp cơ bản giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn và
nơng dân trong thực hiện chính sách tam nông ở An Giang hiện nay ......... 116
Kết luận chương 2 .................................................................................... 135
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................... 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 139


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nông thôn là một trong những lĩnh vực quan trọng của nền
kinh tế. Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn đóng vai trò rất quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là những nước nông nghiệp
lạc hậu. Ở nước ta hiện nay, nông nghiệp, nơng thơn, nơng dân có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hố dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Hội nghị Trung ương lần thứ 7, khóa X của Đảng Cộng sản Việt Nam

nhận định: “Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải
quyết đồng bộ, gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn là một
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nơng
thơn thì nơng dân là chủ thể của q trình phát triển, xây dựng nơng thơn
mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị
theo quy hoạch là căn bản; phát triển tồn diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là
then chốt” [32, tr.489].
Sau hơn 25 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nơng thơn nước ta đã đạt được thành tựu khá
tồn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo
hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị
thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng


tăng cơng nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục
đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng
nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các
vùng nơng thơn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to
lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ
sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững. Vị
thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
An Giang là tỉnh đầu nguồn của vùng đồng bằng sông Cửu Long, là một
trong 4 tỉnh tạo thành vùng kinh tế trọng điểm của vùng cùng với 3 tỉnh,
thành phố là Kiên Giang, Cà Mau và Thành phố Cần Thơ. An Giang là tỉnh
có những điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển nơng nghiệp, là tỉnh có
sản lượng lương thực lớn nhất vùng và cả nước, không chỉ đảm bảo no ấm
cho vùng, cho xuất khẩu mà cịn góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc

gia. Thực hiện chủ trương của Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông thôn
và nông dân, Đảng bộ tỉnh An Giang khẳng định: “Phát triển tồn diện kinh
tế nơng nghiệp và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu để ổn định
tình hình kinh tế - xã hội. Do vậy nếu có chủ trương, chính sách, cơ chế xây
dựng và phát triển nông thôn đúng đắn và phù hợp chắc chắn sẽ khơi dậy các
nguồn lực to lớn ở nơng thơn, góp phần quyết định cơng cuộc đổi mới nền
kinh tế - xã hội của tỉnh với tốc độ nhanh. Nông thôn phát triển sẽ tạo điều
kiện cho thành thị phát triển. Xây dựng và phát triển nông thôn là yêu cầu
bức thiết và khách quan, là quá trình vận động đi lên toàn diện mà trung tâm
là hướng tới lợi ích chính đáng của người nơng dân lao động, tất cả vì “dân
giàu, nước mạnh”. Đó cũng là cơ sở vững chắc để ổn định chính trị và phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh” [58, tr.71 - 72].
Kết quả An Giang đã thu được nhiều thành quả đáng kể: chuyển dịch cơ
cấu trong nông nghiệp được đẩy mạnh, sản phẩm nông nghiệp hết sức đa


dạng, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, cơ sở hạ tầng nông thôn phát
triển, đời sống của nhân dân được nâng cao rõ rệt…Với những thành tựu đạt
được trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, An Giang đã có những đóng góp
đáng kể vào việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và sự phát triển của
nền nông nghiệp của nước nhà.
Tuy nhiên, cũng như cả nước, những thành tựu đạt được của An Giang
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của một tỉnh nông nghiệp. Nơng
nghiệp phát triển cịn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm
dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất;
nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất
trong nơng nghiệp cịn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng
suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ
và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu

kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi
mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp
và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật cịn
yếu kém, mơi trường ngày càng ơ nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với
thiên tai cịn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân
nơng thơn cịn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng
núi, chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, phát sinh nhiều vấn
đề xã hội bức xúc.
Vì vậy, nhận thức về vị trí, vai trị của nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn để hình thành một cách có hệ thống các quan điểm lý luận về phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn hiện nay vừa có ý nghĩa
khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn. Đó là lý do tơi chọn đề tài “Vấn đề nông


nghiệp, nơng thơn và nơng dân trong thực hiện chính sách tam nông ở An
Giang hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nơng dân trong thực
hiện chính sách tam nơng ở An Giang hầu như chưa có cơng trình khoa học
nào cơng bố. Chủ yếu là những cơng trình nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể
như nông nghiệp hay nông thôn nói chung. Có thể phân thành 2 hướng sau:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn ở Việt Nam. Tiêu biểu như: Cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp và nơng thôn ở Việt Nam - Con đường và bước đi của GS.TS.
Nguyễn Kế Tuấn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006; Nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta của GS. TS. Hồng Ngọc Hịa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008;
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn - từ lý luận đến thực
tiễn ở Việt Nam hiện nay của TS. Phạm Ngọc Dũng, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011. Nội dung chủ yếu của các cơng trình này là đề cập đến
những kinh nghiệm của các nước trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa nơng nghiệp và nơng thơn; về thực trạng nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam và đề ra những phương hướng, giải pháp cũng như con đường, cách thức,
kiến nghị những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam.
Thứ hai, là các cơng trình nghiên cứu ở góc độ lý luận và góc độ kinh tế
về vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam. Có thể kể đến: Một
số vấn đề về phát triển nông nghiệp, nông thôn của hai tác giả Đặng Kim Sơn
và Hoàng Thu Hoài, Nxb Thống kê, 2002; Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Việt Nam hôm nay và mai sau của tác giả Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2008; Nông nghiệp, nông dân, nông thơn trong mơ hình tăng


trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020 của TS. Nguyễn Thị Tố Quyên
(chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2012; Nông nghiệp,
nông thôn, nơng dân Việt Nam trong q trình phát triển đất nước theo
hướng hiện đại của PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn (chủ biên), Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội, 2010. Các công trình này chủ yếu đề cập đến những kinh
nghiệm giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Về vị trí, vai trị
mới của nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân trong nền kinh tế phát triển và
trong xu thế tồn cầu hóa của thế giới. Ở một góc độ nào đó cũng nói đến
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn và vai trị của người
nơng dân trong hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Bên cạnh đó các cơng
trình cũng nêu lên thực trạng, những tồn tại của nông nghiệp, nông thôn,
nông dân Việt Nam và đề xuất những phương hướng, giải pháp cũng như chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với nơng nghiệp, nông thôn,
nông dân trong thời gian tới.
Cả hai hướng trên đều chưa nêu rõ các vấn đề lý luận chung về nông
nghiệp, nông thôn, nông dân và mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Chỉ một
số chỗ nói về mối quan hệ giữa chúng nhưng chỉ nói chung chung về phương
pháp chứ chưa làm rõ nội dung mối quan hệ giữa ba thành tố này.

Ngồi ra cịn có rất nhiều cơng trình nghiên cứu nhưng chỉ ở dạng
những bài báo đăng trên các báo, tạp chí, những báo cáo trong các hội thảo
khoa học.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn làm rõ thực trạng nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân trong
q trình thực hiện chính sách tam nông ở tỉnh An Giang. Trên cơ sở đó, đề
xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính
sách tam nơng ở An Giang hiện nay.


3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận chung về nơng nghiệp,
nơng thơn và nơng dân, trình bày những nội dung cơ bản trong chính sách
tam nơng của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Thứ hai, phân tích thực trạng nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân trong
q trình thực hiện chính sách tam nơng ở An Giang hiện nay.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm thực hiện có
hiệu quả hơn chính sách tam nơng ở An Giang hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân
trong thực hiện chính sách tam nơng ở An Giang hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Thực trạng nông nghiệp, nông thôn, nông dân ở tỉnh An
Giang dưới tác động của chính sách tam nơng.
Về thời gian: Từ khi thực hiện chính sách tam nơng của Đảng và Nhà
nước (sau đổi mới năm 1986) đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Về cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
* Về phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp lịch sử lơgíc, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp quy nạp - diễn dịch,
phương pháp hệ thống - cấu trúc, phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu…


6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Về lý luận, luận văn góp phần làm rõ vấn đề nông nghiệp, nông thôn,
nông dân trong thực hiện chính sách tam nơng ở An Giang hiện nay.
Về mặt thực tiễn, luận văn cung cấp thêm những luận cứ khoa học và
thực tiễn góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách tam nơng ở An Giang
hiện nay. Ngồi ra, luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các các địa
phương khác trong cả nước về vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân
trong thực hiện chính sách tam nơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần
nội dung luận văn gồm 2 chương 6 tiết.


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NƠNG NGHIỆP,
NƠNG THƠN, NƠNG DÂN VÀ CHÍNH SÁCH TAM NÔNG
CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

1.1. QUAN ĐIỂM VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN, NÔNG
DÂN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÚNG

1.1.1. Quan điểm về nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Theo Wikipedia: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã
hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật
nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực
phẩm và một số nguyên liệu cho cơng nghiệp. Trong nơng nghiệp cũng có
hai loại chính:
Nơng nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai: là lĩnh vực sản
xuất nơng nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nơng dân. Khơng có sự cơ giới hóa trong nơng
nghiệp sinh nhai.
Nơng nghiệp chun sâu: là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp được chun
mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng
máy móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản phẩm
nơng nghiệp. Nơng nghiệp chun sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao
gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu
ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất


từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi. Nông
nghiệp là ngành sản xuất truyền thống có từ lâu đời của nước ta, bao gồm
nhiều ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, lâm nghiệp, thủy sản.
Định nghĩa về nơng thơn có thể khác nhau ở các quốc gia khác nhau.
Vùng nông thôn có thể được định nghĩa bởi quy mơ định cư, mật độ dân số,
khoảng cách đến những vùng thành thị, phân chia hành chính và tầm quan
trọng của ngành cơng nghiệp. Theo Tổ chức Nơng lương Liên hợp quốc
(FAO), có hai phương pháp chính để định nghĩa nơng thơn. Phương pháp thứ
nhất là sử dụng định nghĩa địa chính trị. Trước hết thành thị được xác định

bởi luật là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng cịn lại được
định nghĩa là nơng thơn. Phương pháp thứ hai là sử dụng mức độ tập trung dân
số sống thành cụm quan sát được để xác định vùng thành thị. Trong một vùng
có các hộ gia đình sống gần nhau tạo nên một cộng đồng người lớn hơn một số
nhất định nào đó, ví dụ 2000 người, thì được coi là khu vực thành thị và khu
vực còn lại được coi là nơng thơn. Phương pháp này có sự thuyết phục hơn bởi
nó đưa ra một giới hạn xác định rõ ràng. Tuy nhiên, giới hạn này rất khác nhau
theo từng nước. Bên cạnh đó, một số quốc gia sử dụng cách tính mức độ sẵn
có của các loại hình dịch vụ để xác định vùng thành thị, phần cịn lại là nơng
thơn. Phương pháp này thích đáng ở quan điểm phân tích nghèo đói, bởi sự
thiếu vắng các dịch vụ cần thiết thường đi kèm với đói nghèo. Việt Nam theo
phương pháp thứ nhất để phân định nông thơn - thành thị. Đó là, nơng thơn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã. Nơi đây có sự
đa dạng về thành phần dân tộc, lưu giữ và bảo tồn các phong tục tập quán của
cộng đồng người. Nơng thơn có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, nơng thôn phải gắn chặt với nghề lao động xã hội truyền
thống, đặc trưng và nổi trội là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Điều này thể


hiện ở chỗ, phương tiện sản xuất cơ bản và chủ yếu của nơng thơn là đất đai.
Chính vì vậy nó tạo ra sự gắn kết nghề nghiệp của người dân nơng thơn với
nơi chơn nhau cắt rốn của mình.
Thứ hai, trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội ở nông thôn do lịch
sử để lại gồm những tụ điểm quần cư thường có quy mơ nhỏ về mặt số lượng.
Thứ ba, mật độ dân cư trên km2 thấp.
Thứ tư, ở nơng thơn có mơi trường tự nhiên ưu trội, con người gần gũi
với tự nhiên hơn, và nó ln được thi vị hóa thành những hình ảnh của nơng
thơn: cây đa, bến nước, con đị, dịng sơng,...
Thứ năm, nơng thơn có lối sống đặc thù của mình - lối sống nông thôn,

lối sống của các cộng đồng xã hội được hình thành chủ yếu trên cơ sở của
một hoạt động lao động nơng nghiệp. Chính lối sống này đã thành một đặc
trưng nổi trội của nông thôn - tính cố kết cộng đồng. Nhờ những đặc trưng
này làm cho nó phân biệt hẳn với cộng đồng đơ thị. Tuy nhiên, lối sống nông
thôn đã làm cho cung cách ứng xử xã hội nặng về luật tục và lễ nghi hơn là
tính pháp lý.
Thứ sáu, đặc trưng khơng thể thiếu được của nơng thơn, đó là văn hóa
nơng thơn - một loại hình văn hóa đặc thù mang đậm nét dân gian, nét
truyền thống dân tộc, một văn hóa đa dạng, đa hình và hết sức phong phú.
[12, tr.59-60].
Theo Wikipedia: Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn,
tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn và các
ngành nghề khác mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng
thời kì lịch sử, người nơng dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ
hình thành nên giai cấp nơng dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội. Họ lao
động rất cần cù, chịu khó, tạo ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và hàng xuất khẩu. Giai cấp nông dân ở


nước ta là lực lượng quan trọng, là lực lượng cơ bản cùng giai cấp công nhân
hợp thành đội quân chủ lực của cách mạng. Trong các cuộc đấu tranh chống lại
sự khắc nghiệt của thiên nhiên trước đây và hiện nay, nông dân nước ta luôn thể
hiện sự thông minh, sáng tạo, nhẫn nại, kiên trì từng bước vượt qua mọi khó
khăn, thách thức. Nhiều gương nơng dân sản xuất giỏi, sáng tạo trong lao động
sản xuất, góp phần rất lớn trong việc giải phóng sức lao động của nơng dân,
đóng góp vào việc thực hiện chủ trương xóa đói, giảm nghèo. Đưa nơng dân đi
theo con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa là tạo ra một lực lượng chủ yếu
trong công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Hiện nay, nông dân Việt Nam đóng vai trị quan trọng trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhất là đối với nơng nghiệp, nơng thơn,

vì đây là lực lượng chiếm số lượng đa số trong cả nước và cũng chính họ đã
có nhiều đóng góp đáng tự hào từ lịch sử đến hiện nay. Nơng dân chính là
những người tích cực tham gia vào q trình xây dựng nơng thơn, chủ động,
sáng tạo trong xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; trong quá trình
tổ chức sản xuất cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn; trong
gìn giữ nếp sống văn hóa, thuần phong mỹ tục và là nhân tố góp phần quan
trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh
trật tự tại cơ sở.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới hiện nay, nông dân giữ vị trí là
chủ thể. Đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con
người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây
dựng nông thôn cả về kinh tế - văn hóa và xã hội, đồng thời bảo đảm những
quyền lợi chính đáng của họ.
1.1.2. Mối quan hệ giữa nông nghiệp với nông thôn và nông dân
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân là ba vấn đề tuy khác nhau, nhưng
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ giữa nông nghiệp - nông dân -


nơng thơn được coi là có ảnh hưởng quyết định đến tiến trình phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn. Do đó, nếu nông nghiệp, nông thôn, nông dân không cùng
được nghiên cứu và giải quyết đồng bộ thì q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và mục tiêu dân giàu, nước mạnh khó có thể thành cơng.
Ngay bản thân các yếu tố cấu thành tam nông - nông nghiệp, nơng thơn,
nơng dân ln có quan hệ với nhau một cách chặt chẽ, khơng có sự tồn tại
tách biệt, độc lập hoàn toàn một thành tố nào khỏi các thành tố cịn lại. Liệu
có cịn là khái niệm “nơng thơn” khi nó khơng chỉ rõ được đây là một khơng
gian, một địa bàn trong đó tồn tại một cộng đồng người (chủ yếu là nông dân)
đang tiến hành hoạt động sống cơ bản là sản xuất nơng nghiệp? Nói đến nơng
nghiệp cũng là nói đến q trình nơng dân tiến hành hoạt động sản xuất trên
địa bàn nông thôn của mình để tạo ra sản phẩm lương thực, thực phẩm ni

sống xã hội. Có thể thấy, nơng nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn.
Thực ra, khái niệm “nông thôn” đã hàm ý cả nông nghiệp và nông dân.
Nhưng nông thôn không quy giản về nông nghiệp và nông dân, bởi vì trong
nơng thơn có thành phần phi nơng nghiệp và phi nông dân. Và điều quan
trọng là nông dân giữ vai trị là chủ thể trong nơng nghiệp và nơng thơn. Hay
nói cách khác, “trong mối quan hệ mật thiết giữa nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn thì nơng dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông
thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô
thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nơng nghiệp
là then chốt” [32, tr.489]. Vì vậy có thể khẳng định giữa nông nghiệp, nông
thôn và nông dân đều có vị trí, vai trị ngang nhau. Khi xem xét, giải quyết
vấn đề tam nơng thì Đảng, Nhà nước khơng thể coi trọng hay xem nhẹ một
thành tố nào.
Nói đến nơng nghiệp là nói đến các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi để
đảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm cho chính các cư dân sinh sống ở


nông thôn và đô thị. Hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ tác động trực tiếp
đến nông thôn, nông dân mà trước nhất là cung cấp nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp chế biến, sơ chế các loại nông sản. Nơng nghiệp phát
triển và chính sách đầu tư cho nơng nghiệp phù hợp, hiệu quả sẽ làm cho
nông thôn ngày càng phát triển, mơi trường sống trong lành, văn hóa xã hội
lành mạnh, thu nhập và đời sống vật chất tinh thần của người nơng dân được
đảm bảo, khơng có sự chênh lệch khoảng cách giàu nghèo quá lớn giữa nơng
thơn và thành thị. Chính những điều cơ bản này sẽ đảm bảo cho sự ổn định về
kinh tế, chính trị của xã hội. Điều quan trọng cốt lõi là Đảng, Nhà nước phải
xây dựng được quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất ở nông thôn
để có thể tạo động lực thúc đẩy người nơng dân hăng say sản xuất, để nông
nghiệp trở thành chức năng không thể thay thế ở nông thôn và người nông
dân thể hiện được vai trị chủ thể của mình.

Nói đến nơng thơn là nói đến hoạt động sản xuất chủ yếu là nơng nghiệp
và vai trị chủ thể của người nông dân, mà theo nghĩa rộng bao gồm cả ngư
dân, diêm dân. Nông thôn phát triển mà trực tiếp là hệ thống cơ sở vật chất
điện, đường, trường, trạm được đầu tư, trang bị tốt sẽ giữ vai trò quyết định
đến sự phát triển của nông nghiệp. Việc ứng dụng cơng cụ máy móc sẽ tạo cơ
sở, tiền đề cơ giới hóa nơng nghiệp trong tất cả các khâu từ làm đất, chăm
bón đến thu hoạch. Điều này hạn chế được những thất thốt từ sử dụng cơng
cụ thủ cơng, đồng thời tránh những ảnh hưởng xấu từ thời tiết, nâng cao chất
lượng nông phẩm, đáp ứng tốt hơn cho thị trường tiêu thụ và mang lại lợi
nhuận cao hơn cho người nơng dân do giảm được chi phí đầu vào sản xuất.
Cơ sở vật chất ở nông thôn được đảm bảo cũng tác động thuận lợi hơn với
người dân nông thôn và nông dân. Hoạt động sinh hoạt thường ngày như giao
thông, chợ, dịch vụ và các hoạt động giáo dục, y tế được đảm bảo, đáp ứng
tốt hơn các nhu cầu của người nơng dân. Chính điều kiện và dịch vụ tương


đối thuận lợi ở nông thôn sẽ giảm áp lực di cư ồ ạt vào các đô thị, một bộ
phận người dân mặc dù “ly nông nhưng không ly hương”. Ngược lại, khơng
thể có một nền nơng nghiệp phát triển nếu nông thôn nghèo nàn, lạc hậu.
Trong mối quan hệ mật thiết giữa nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn thì
nơng dân là chủ thể của quá trình phát triển. Bao giờ cũng vậy, và bất cứ đâu,
con người cũng là trung tâm của sự phát triển. Muốn phát triển nông nghiệp,
nơng thơn thì chủ thể khơng thể thiếu và cũng khơng thể thay thế được đó là
nơng dân. Vai trị chủ thể của người nông dân được thể hiện trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, mơi trường ở nơng
thơn. Trước hết, người nông dân là những người trực tiếp tham gia sản xuất
nông nghiệp để cung cấp lương thực thực phẩm nuôi sống bản thân cũng như
cho đất nước. Họ cũng là những người áp dụng các mơ hình thí điểm, các
biện pháp canh tác mới cũng như các hoạt động bảo vệ đất, nguồn nước và
các nguồn tài nguyên khác, các biện pháp giảm thiểu việc sử dụng các chất

hóa học và thuốc trừ sâu, giảm hoặc tái sử dụng các sản phẩm nông nghiệp.
Nông dân cũng là những người phối hợp với các cơ sở giáo dục để nâng cao
kiến thức sản xuất kinh doanh, văn hóa xã hội cho người dân nông thôn. Họ
cũng là những người giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nơng thơn và là
chủ thể góp phần xây dựng xã hội nông thôn lành mạnh, môi trường sinh
thái, tự nhiên trong lành, là cầu nối giữa nông thôn và thành thị. Vì vậy,
muốn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn thì phải coi
trọng vai trị chủ thể, quyết định của người nông dân. Bài học ở nước ta trong
một thời gian dài trước đổi mới đã xem nhẹ vai trị của người nơng dân. Tách
họ ra khỏi tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và các công cụ lao động, họ như
là những người làm thuê cho các hợp tác xã, mặc dù điều kiện về đất đai, khí
hậu, nguồn nước của nước ta rất thuận lợi nhưng nhân dân lại rơi vào cảnh
thiếu đói. Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thật sự phát triển khi Đảng, Nhà


nước cởi trói cho người nơng dân. Từ đó, quan điểm của Đảng xuyên suốt là
“Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của
nhân dân”. Đến Hội nghị Trung ương 8, khóa X, người nông dân thật sự
được xem là chủ thể, là trung tâm của các chính sách phát triển.
1.1.3. Vai trị của nông nghiệp, nông thôn và nông dân đối với sự
phát triển kinh tế ở Việt Nam
Không thể phủ nhận vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân
trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Lịch sử dựng nước và giữ nước
của Việt Nam luôn gắn với vai trị của giai cấp nơng dân - lực lượng chủ yếu
đóng góp sức người, sức của cho các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, là
lực lượng đi đầu trong việc thử nghiệm đổi mới, sáng tạo trong cách nghĩ,
cách làm. Vì vậy, cần phải có một cái nhìn đúng đắn về vị trí, vai trị của
nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân để có chính sách thỏa đáng. Tuy nhiên,
trong mỗi giai đoạn phát triển, do điều kiện và bối cảnh khác nhau nên vị trí
và vai trị của nông nghiệp, nông thôn và nông dân cũng dần thay đổi và xuất

hiện những nét mới.
Lịch sử của quá trình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa cũng như q
trình cơng nghiệp hóa của các nước xã hội chủ nghĩa trước đây đã trải qua và
thực tiễn của quá trình đó ở nước ta đều chứng tỏ: muốn cơng nghiệp hóa cần
phải có những tiền đề vật chất về kinh tế - xã hội nhất định và phải trải qua
những bước đi thích hợp mà tiến lên.
Trong điều kiện và hồn cảnh của nước ta, những tiền đề đó nhất thiết
và chủ yếu phải được tạo ra đầu tiên từ trong nơng nghiệp. Do đó, ngay từ
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ III (9/1960) đã đề ra: “Xây dựng một nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, kết hợp công nghiệp với nông
nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng,…, nhằm biến nước ta từ một
nước nơng nghiệp lạc hậu thành một nước có công nghiệp hiện đại và nông


nghiệp hiện đại” [15, tr.66]. Và nghị quyết của các hội nghị Ban chấp hành
Trung ương sau đó, nhất là tại Đại hội Đảng lần thứ V, Đảng ta khẳng định:
“Trong 5 năm 1981-1985 và những năm 80, cần tập trung sức phát triển
mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu…”[15, tr.68]. Với
tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đại
hội lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã nghiêm khắc tự phê bình về những sai
lầm mang tính giáo điều, chủ quan, duy ý chí. Đồng thời, đại hội cũng chỉ ra
đường lối đổi mới toàn diện nhằm đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng, đi vào thế
ổn định và phát triển: “trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên,
trước mắt là trong kế hoạch 5 năm 1986 - 1990, phải thật sự tập trung sức
người, sức của vào việc thực hiện cho được ba chương trình mục tiêu về lương
thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu” [25, tr.212]. Như vậy, có
thể nói nông nghiệp, nông thôn và người nông dân giữ một vị trí, vai trị quan
trọng để đảm bảo an ninh lương thực và sự ổn định của xã hội. Thực tế lịch sử
đã chứng minh không phải chỉ ở nước ta với điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã
hội từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất lao động nơng nghiệp

cịn thấp, chưa vượt qua cửa ải lương thực mới lấy nông nghiệp làm cơ sở cho
sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ mà ngay cả ở những nước đã trải qua
quá trình phát triển chủ nghĩa tư bản, nhu cầu lương thực cho xã hội đã được
giải quyết từ lâu, nông nghiệp vẫn giữ vai trò là cơ sở, nền tảng cho sự phát
triển cơng nghiệp nói riêng và kinh tế đất nước nói chung.
Thực tế cho thấy, đến năm 1989 khi cơng nghiệp tăng trưởng âm, chính
sách đổi mới của Chỉ thị số 100 của Ban bí thư khóa VI, đã tạo bước đột phá
trong sản xuất nông nghiệp, lần đầu tiên đất nước đủ gạo ăn và có dư lương
thực để xuất khẩu. Có thể nói nơng nghiệp là khâu đột phá thành công trong
giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, đảm bảo sự ổn định về chính trị - xã hội
cho cơng cuộc chuyển đổi khó khăn từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung


sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, từ đóng cửa sang hội nhập quốc tế.
Bước vào giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa, nơng nghiệp và nơng
thơn tiếp tục đóng vai trị chiến lược trong q trình phát triển đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X đã xác định: “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn
có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất
nước”[32, tr.489]. Đại hội lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh: “Phát triển nông
nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, phát huy lợi thế
của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ sở tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới
hóa, áp dụng công nghệ hiện đại (nhất là công nghệ sinh học); bố trí lại cơ
cấu cây trồng, vật ni; phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã
nơng nghiệp, vùng chun mơn hóa, khu nơng nghiệp công nghệ cao, các tổ
hợp sản xuất lớn” [28, tr.195-196]. Nhờ nơng nghiệp phát triển tuy trình độ
cịn ở mức thấp nhưng nhìn chung tương đối ổn định, nguồn cung lương thực,

thực phẩm mặc dù còn chưa đảm bảo tiêu chuẩn an tồn vệ sinh thực phẩm
những đã góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo sự ổn định xã hội trong thời gian
vừa qua. Có thể thấy, “trong thời điểm đất nước đang trải qua cuộc khủng
hoảng kinh tế ở Châu Á những năm cuối thập kỷ 90 và cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới hiện nay, nơng nghiệp và kinh tế nông thôn luôn là nhân tố tạo
sự bình ổn cho kinh tế, xã hội của đất nước” [43, tr.222].
Mặc dù nông nghiệp, nông thôn thời gian từ năm 2005 đến nay phát
triển có xu hướng chậm lại và nổi lên rất nhiều vấn đề, song với những thành
tựu đạt được trong giai đoạn vàng son của sản xuất nơng nghiệp giai đoạn
1996 - 2005, có thể khẳng định nông nghiệp, nông thôn và nông dân sẽ tiếp


tục đóng vai trị quan trọng trong giai đoạn tiếp theo của tiến trình cơng
nghiệp hóa đất nước đến năm 2020.
Vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn trong giai đoạn cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước được mở rộng và nâng cao hơn trước, hướng đến chất
lượng, hiệu quả cao hơn. Nhưng dù chất lượng đến đâu thì trước hết nơng
nghiệp vẫn đóng vai trị an ninh lương thực dưới góc độ cung cấp các dịch vụ
cơ bản, giúp duy trì lạm phát ở mức thấp cho nền kinh tế. “Với điều kiện cụ
thể của Việt Nam, ít ra là vai ba thập kỷ tới khi “về cơ bản đã trở thành nước
công nghiệp”, an ninh lương thực phải được đảm bảo trong một đất nước có
đến 100 triệu dân. Đó là nhiệm vụ có tính chất truyền thống của nền nông
nghiệp nước ta và cũng là điều kiện tối quan trọng đảm bảo sự ổn định về
mặt chính trị và xã hội cho sự phát triển của một nước đông dân” [59, tr.
155]. Báo cáo của IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế) cho thấy, tăng giá lương thực,
thực phẩm chiếm 50% nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam do tỉ lệ chi
tiêu của hộ gia đình cho lương thực, thực phẩm vẫn còn tương đối lớn.
Nghiên cứu từ điều tra mức sống hộ gia đình của Viện Chính sách và chiến
lược phát triển nơng nghiệp, nơng thôn cũng cho thấy tỉ lệ chi tiêu của hộ gia
đình cho lương thực, thực phẩm chưa có xu hướng giảm trong dài hạn vì: thói

quen ẩm thực và chi tiêu cho lương thực, thực phẩm của người Việt Nam
chậm thay đổi. Khi giá lương thực, thực phẩm tăng thì lượng chi tiêu cho
nhóm hàng lương thực, thực phẩm khơng giảm nhiều; khi thu nhập tăng thì
lượng chi tiêu cho nhóm hàng này sẽ tăng mạnh.
Vai trị mới của nơng nghiệp, nông thôn và nông dân trong giai đoạn
hiện nay thể hiện ở chỗ là ngành và khu vực đem lại cho xã hội nhưng lợi ích
đa chiều. Cụ thể, nơng nghiệp, nơng thơn phát triển sẽ đóng vai trị tích cực
trong việc giúp làm giảm hiện tượng nóng lên của trái đất, bởi vì đất và cây
trồng là nguồn hấp thụ cacbon thải vào khơng khí, và ngược lại nó cung cấp


ôxy tạo bầu không khí trong lành cho cuộc sống của con người. Ngồi ra,
nơng nghiệp, nơng thơn cịn đóng vai trị mới trong việc kiểm sốt ngập úng,
ngăn chặn sự xói mịn và lở lún đất đai, bảo vệ cuộc sống của động vật hoang
dã, bảo vệ bền vững môi trường sinh thái. Khi nước ta cơ bản trở thành một
nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại thì nơng nghiệp trong môi trường
công nghiệp hiện đại vẫn luôn là một ngành kinh tế có năng suất và một loại
dịch vụ có hiệu quả cao, có giá trị thiết yếu khơng gì có thể thay thế được.
Vai trị thích ứng của nơng thơn mới trong mơ hình tăng trưởng hướng
đến chất lượng, hiệu quả và tính bền vững (giảm thiểu sự khai thác khoáng
sản tài nguyên thiên nhiên chủ yếu diễn ra trên địa bàn nơng thơn), thể hiện
dần tính ưu việt trong tổ chức và vận hành cuộc sống, trong đó sẽ xuất hiện
những đơ thị và thị trấn văn minh với những nét thú vị hơn trước. Điều này
thể hiện ở chỗ, nông thôn là một địa bàn có thế mạnh trong việc giữ gìn và tơ
điểm cho mơi trường sinh thái của lồi người, là lá phổi và trái tim của sự
sống trên trái đất. Bên cạnh đó, nơng thơn cịn là một khơng gian tự nhiên
rộng lớn, có kinh tế và đời sống phát triển, tại đó con người sống hài hịa, gắn
bó với thiên nhiên, cây cỏ, chim mng, sơng núi,… thốt khỏi sự ngột ngạt
của đơ thị. Ngồi ra nơng thơn cịn đóng vai trị trong việc bảo tồn các giá trị
văn hóa truyền thống (vật thể và phi vật thể của dân tộc). Từ đó, nơng thơn sẽ

là điểm đến du lịch có giá trị, một nơi nghỉ ngơi, giải trí phong phú gắn với
mơi trường tự nhiên, thanh bình để con người khôi phục và tăng cường sức
khỏe sau những ngày lao động mệt nhọc. Trong môi trường phát triển hướng
đến sự bền vững, vai trị của nơng thơn khơng chỉ được xem như là nơi diễn
ra hoạt động chủ yếu của sản xuất nơng nghiệp mà nó cịn đóng vai trị gắn
kết với nhiều hoạt động kinh tế - xã hội khác. Phát triển bền vững nông
nghiệp, nông thôn, nghĩa là “bảo đảm kết hợp chặt chẽ trong thế ràng buộc
lẫn nhau giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh


thái ở nơng thơn. Nhiệm vụ này mang tính tổng hợp và chỉ có thể thực hiện
được khi có nhận thức đúng đắn về sự kết hợp giữa trước mắt và lâu dài trong
phát triển kinh tế - xã hội và có sự phối hợp đồng bộ các hoạt động của các
bộ phận khác nhau” [59, tr.158].
Khẳng định vai trò to lớn của nông nghiệp, nông thôn cũng đồng thời là
khẳng định vai trị to lớn của nơng dân trong xã hội. Nông dân không chỉ là
nguồn lực chủ yếu và quyết định quá trình phát triển sản xuất và phát triển
kinh tế nông thôn, tạo ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của
xã hội mà cịn đóng góp quan trọng trong các hoạt động kinh tế - xã hội khác
của cả nước, nhất là cung cấp nguồn lao động cho công nghiệp hóa, đơ thị
hóa. Vai trị quan trọng của người nơng dân Việt Nam không chỉ được thể
hiện trong phát triển nơng nghiệp, xây dựng nơng thơn mới, mà cịn trong
tồn bộ tiến trình đổi mới, phát triển, hiện đại hóa xã hội Việt Nam. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, khi mà tăng trưởng phát triển hướng đến một nền
nông nghiệp hội nhập, hiệu quả, bền vững mà trong đó đặc biệt là giảm việc
khai thác tài nguyên thiên nhiên thì vai trị của người nơng dân trong việc
quản lý tài nguyên thiên nhiên của đất nước (tập trung chủ yếu ở khu vực
nông thôn) sẽ ngày càng lớn. Vài năm qua, chúng ta đã chứng kiến sự tăng
giá đột biến của nhiều loại nông sản, nhất là lương thực. Bên cạnh nỗi lo về
cạn kiệt nhiên liệu hóa thạch, con người phải đối mặt với sự thiếu hụt về

lương thực trong tương lai khi mà dân số thế giới ngày càng tăng và q trình
biến đổi khí hậu tồn cầu, q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa làm giảm đi
đáng kể nguồn đất, nước, lao động và các tài nguyên khác của sản xuất nông
nghiệp. Trong bối cảnh đó, nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân được đặt vào
một vị thế mới, quan trọng rất nhiều so với trước đây.
Trong q trình hội nhập quốc tế hiện nay nơng nghiệp cần phát triển
hợp lý đáp ứng yêu cầu cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Quy mô của khu vực


×