Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

vaän duïng vieäc giaûi quyeát vaán ñeà vaøo vaän duïng vieäc giaûi quyeát vaán ñeà vaøo giaûng daïy di truyeàn hoïc cuûa menñen ôû thcs vi ñaët vaán ñeà 1 cô sôû thöïc tieãn di truyeàn hoïc cuûa menñe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.22 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>VẬN DỤNG VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VAØO</b>
<b>GIẢNG DẠY DI TRUYỀN HỌC CỦA MENĐEN Ở THCS</b>
<b>VI. ĐẶT VẤN ĐỀ : </b>


<i><b>1. Cơ sở thực tiễn : </b></i>


Di truyền học của Menđen là môn khoa học cơ bản và rất quan trọng trong sinh
học và cơ sở khoa học của nó đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề cơ bản của các phần sinh
học khác. Kiến thức di truyền học của Menđen có phần trừu tượng, khó hiểu cần phải
có sự u thích, hứng thú, tập trung tư duy cao mới có thể nhận thức và khắc sâu kiến
thức. Việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề sẽ đáp ứng được những u cầu đó.
Chính vì vậy, tôi đã vận dụng dạy học giải quyết vấn đề bằng các bài tập nhận thức.
Trong giảng dạy di truyền học của Menđen nhằm gây hứng thú học, kích thích tư duy,
nhận thức kiến thức mới, củng cố hoàn thiện và khắc sâu kiến thức cho học sinh. Tạo
cho học sinh phương pháp nghiên cứu độc lập trong tư duy, cũng như trong thực
nghiệm và trong thực tiễn cuộc sống.


<i><b>2. Cơ sở khoa học : </b></i>


Việc dạy học giải quyết vấn đề đối với các quy luật di truyền, phép giải có thể
khác nhau về chi tiết, tùy theo từng bài tốn cụ thể, nhưng nhìn chung vẫn có những
phép giải cơ bản. Những phép giải này có liên quan đến các phương pháp phân tích di
truyền mà Menđen đã thực hiện.


Cống hiến của Menđen trở thành tri thức khoa học của nhân loại, tri thức này
bao gồm các quy luật di truyền và phương pháp nghiên cứu mà ơng đã sử dụng để tìm
ra các định luật đó. Thiên tài và sức sáng tạo của Menđen là ở việc tìm ra phương
pháp nghiên cứu hiện tượng di truyền. Phương pháp đó là chìa khóa, là nguồn gốc cho
ơng và cho những người tiếp theo phát hiện ra các quy luật di truyền. Vì vậy bài tốn
nhận thức về quy luật di truyền khi giải về cơ bản là thực hiện phương pháp phân tích
di truyền. Ví dụ như ban đầu phân tích sự di truyền của từng cặp tính trạng, sau đó


phân tích sự di truyền của nhiều cặp tính trạng. Sự phân tích này dựa vào tỉ lệ kiểu
hình thu được ở F1 hay F2. Thơng qua đó phát hiện ra quy luật di truyền chi phối cho


từng tính trạng hay nhiều tính trạng. Cho nên trong quá trình dạy học, giáo viên phải
ý thức sâu sắc rằng dạy phương pháp làm ra sản phẩm quan trọng so với dạy cho
người học từng sản phẩm cụ thể. Bởi vì, khi trang bị phương pháp vừa được cả tri thức
phương pháp, tri thức cụ thể, vừa có điều kiện tổ chức hoạt động nhận thức tích cực,
sáng tạo của học sinh. Vì vậy, việc dạy học nắm được một số phương pháp phân tích
di truyền và hướng dẫn các em vận dụng để giải bài tập nhận thức (giải thích cơ sở tế
bào học của các hiện tượng thu được trong thực nghiệm) là rất quan trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

thức được thực chất và mối quan hệ giữa các phương pháp khơng đơn giản với học
sinh. Do đó người dạy cần chú trọng tới điều đó.


Trong từng phương pháp điều quan trọng khơng chỉ là việc trình bày cách thức
tiến hành mà cịn phải nhấn mạnh mục đích của no.ù Phương pháp phân tích các thế hệ
lai nhằm xác định các quy luật di truyền chi phối các tính trạng. Vì vậy, khi trình bày
các quy luật di truyền về 1 hay nhiều tính trạng dứt khốt phải thể hiện phương pháp
này, nghĩa là sơ đồ lai được thể hiện từ P  F1. Nếu phép lai một hay nhiều tính trạng


trình bày khơng tn thủ theo phương pháp phân tích các thế hệ lai (mà chỉ dừng lại ở
F1 rồi kết luận về tính chất di truyền của tính trạng đó), sẽ tạo cho học sinh những


nhận thức nhầm lẫn đáng tiếc. Tính chất di truyền của tính trạng do gen trong nhân
chi phối hay sự phát hiện ra quy luật di truyền chi phối nó chỉ xác định được khi biết tỉ
lệ phân li của nó ở F2. Để làm sáng tỏ các ý phân tích đó tơi xin dẫn ra 1 số ví dụ sau :


Đối tượng : Đậu Hà Lan Ngơ


P(t/c) : Thân Cao x Thân Lùn P(t/c) : Thaân Cao x Thaân Luøn



F1 : Đều Thân Cao F1 : Đều Thân Cao


F2 : 3 Thân cao; 1 Thân Lùn F2 : 9 Thân cao; 7 Thân Lùn


Kết quả của 2 phép lai cho thấy chiều cao của đậu Hà Lan tn theo quy luật
phân tính của Menđen. Trong đó Thân Cao là trội hịan tồn. Như vậy, chiều cao của
cây do 1 gen chi phối, còn chiều cao của cây Ngơ bị chi phối do 2 gen khơng alen.
Trong đó thân cao do hai gen trội tác động bổ trợ tạo thành. Ví thử các phép lai chỉ
dừng lại ở F1, ví dụ ở cây Ngơ, rồi kết luận Thân cao là trội hồn tồn thì sẽ ảnh


hưởng âm tính tới nhận thức của học sinh. Điều này sẽ được nhấn thêm ở ví dụ sau :
Đối tượng : Gà Chuột


P(t/c) : Lông đen x Lông trắng P(t/c) : Lông đen x Lông trắng


F1 : Lông xám F1 : Xám nâu


F2 : 1 đen : 2 xám : 1 trắng F2 : 9 xám nâu : 3 đen : 4 trắng


Từ 2 sơ đồ trên ta thấy sự di truyền màu lơng của gà là trội khơng hồn tồn,
cịn của chuột do sự tác động của 2 gen không alen. Màu xám chỉ được xác định là
trội khơng hịan tồn chỉ khi được biết tỉ lệ phân tính ở F2 là 1 : 2 : 1.


Những điều phân tích và chứng minh trên cho thấy tầm quan trọng của việc
hiểu được thực chất của phương pháp này sẽ giúp cho các em vừa vận dụng để giải
bài toán nhận thức vừa tránh được sai lầm có thể xảy ra.


Như vậy việc thiết kế và giải bài tập nhận thức theo phương pháp phân tích
các thế hệ lai được sử dụng nhiều trong khâu giới thiệu bài mới. Cách giải bài toán


nhận thức này dựa vào số tổ hợp kiểu hình ở F2 và phương pháp quy nạp, từ đó suy ra


cơ chế tế bào học xác định sơ đồ lai. Thơng qua đó xác định được quy luật di truyền
chi phối kiểu hình. Điều đó được khái qt ở sơ đồ 1 đưới đây:


KH : P(t/c)  F1  F2


(1)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

KG : P  F1  F2


(4)


 điều kiện ---> chiều nhận thức để giải


 yêu cầu -số- các bước giải


Để minh họa điều trên. Xin đưa ra cách giải bài tập nhận thức về quy luật phân
li độc lập như sau :


P(t/c) Đậu vàng, trơn x Xanh, nhăn
 F1 : Tồn vàng, trơn


 F2 : 9 vàng,trơn : 3 vàng nhăn :3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn


Biện luận và viết sơ đồ lai từ P  F2


Dựa vào sơ đồ 1 người giải lập luận và giải toán như sau :


F2 có tỉ lệ : 9 vàng, trơn + 3 vàng, nhăn + 3 xanh, trơn + 1 xanh, nhaên = 16  F1



phải dị hợp về 2 cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng thì mới có thể tạo
được 4 giao tử (vì 16 = 4 x 4). Xác định sơ đồ kiểu gen từ F1 F2 sau đó đối chiếu tỉ


lệ kiểu gen và kiểu hình của F2. Từ đó suy ra kiểu gen của P.


F2 : 9 + 3 + 3 + 3 + 1 = 16 = 4 x 4


(1) F1 : DdTt


(2) GF1 : DT, Dt, dT, dt


F2 : 9(D_T_) : 3 (D_tt) : 3(ddT_) : 1(ddtt)


(3) P : DDTT x ddtt


Phương pháp phân tích di truyền thứ hai là lai phân tích. Phương pháp được
trình bày sau khi học sinh học xong định luật phân tính. Tại đây lai phân tích được
hiểu là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội với cá thể mang tính trạng lặn để
kiểm tra kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội. Cần lưu ý rằng khác với phương
pháp phân tích các thể hệ lai, trong lai phân tích tính chất di truyền của từng tính
trạng đã được biết. Khái niệm lai phân tích trên được mở rộng ngay trong phạm vi quy
luật di truyền. Sau khi trình bày xong sự tương tác hỗ trợ qua sơ đồ ở cây đậu đã nêu
trên. Ta thấy rằng muốn xác định kiểu gen của bất kì cây đầu hạt Vàng – Trơn nào
của F2 phải cho lai với cây đậu quả xanh – nhăn, vì nó mang kiểu gen đồng hợp lăn


(ddtt), rồi căn cứ vào kết quả của phép lai để nhận biết được kiểu gen của đối tượng.
Thực chất đây là phép lai phân tích. Ví dụ :


Pa : quả vàng – trơn x xanh – nhaên


D_T_ ddtt


Nếu ta có : 100% quả vàng – trơn thì Pa(F2) có kiểu gen : DDTT


Hoặc : 1 vàng – nhăn : 1 xanh – nhăn  Pa(F2) có kiểu gen : Ddtt


Hoặc : 1 vàng – trơn : 1 vàng – nhăn : 1 xanh – trơn : 1 xanh – nhăn  Pa(F2)


có kiểu gen : DdTt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

là đồng tính thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội, cịn nếu có sự phân tính tùy
thuộc từng tỉ lệ mà đối tượng dị hợp tử về 1 hay nhiều cặp gen. Khái niệm này bao
quát cho cả khái niệm lai phân tích nêu trên.


Như vậy hiểu được thực chất và ý nghĩa của lai phân tích. Học sinh có thể chủ
động giải được bài tập nhận thức ở khâu củng cố. Dựa vào kết quả về kiểu hình của
Fa. Học sinh suy ra kiểu gen của Pa. hoặc từ kiểu hình của Fa suy ra kiểu gen của Fa
và kiểu gen của Pa. có thể hình dung phép giải bài tập nhận thức liên quan với lai
phân tích qua sơ đồ 2 sau :


KH : Pa  Fa


1


2  KG Pa
Pa  Fa


(Những kí hiệu giống như sơ đồ 1)


Ví dụ : tiếp theo bài tập nhận thức giới thiệu về phép lai phân tích trong khâu


củng cố.


Pa : Hoa đỏ x Hoa trắng  Fa : 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng.
Hãy xác định kiểu gen của Pa.


Sơ đồ giải : Fa : 1 + 1 = 2  Pa : Aa  Fa : 1AA : 1 aa


Hoặc, bài tập nhận thức giới thiệu định luật phân li độc lập trong khâu củng cố
bài tập nhận thức được nêu tiếp:


Pa : hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn  Fa : 1 vàng, trơn : 1 vàng, nhăn : 1
xanh, trơn : 1 xanh, nhăn. Xác định kiểu gen của Pa.


Sơ đồ giải : Fa : 1 + 1 + 1 + 1 = 4  Pa : AaBb  Fa : 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb:
1aabb


Tóm lại những điều phân tích trên cịn cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa lai
phân tích và phương pháp phân tích các thế hệ lai, trong đó phương pháp phân tích
các thế hệ lai là tiền đề của lai phân tích. Cịn lai phân tích mục đích chủ yếu là xác
định kiểu gen của đối tượng, nhưng chỉ tiến hành được khi đã biết được tính chất di
truyền của tính trạng được xác định bởi phương pháp phân tích các thế hệ lai.


<b>VII/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ : </b>


Trong kiểu dạy học giải quyết vấn đề, hoạt động chủ yếu của giáo viên là tổ
chức những tình huống có vấn đề trong đó bộc lộ những bài toán nhận thức rồi hướng
dẫn học sinh tự lực giải quyết vấn đề đặt ra bằng cách nêu lên những giả thuyết rồi
thảo luận thực nghiệm, chứng minh, đi tới kiến thức mới dựa trên những kiến thức đã
có. Bằng con đường đó, học sinh khơng những nắm vững kiến thức mà còn phát triển
năng lực tư duy, nắm được cách thức hành động.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Trong quá trình thực hiện bài tốn nhận thức, học sinh có thể có những trở ngại
nhất định khi giải hay chưa biết khái quát về nội dung của quy luật di truyền. Do đó,
sự hỗ trợ từ giáo viên bằng đàm thoại là cần thiết.


Để minh họa điều nói trên, xin đưa ra 2 bài toán sau :
<i><b>* Bài 1 : </b></i>


Khi dạy định luật phân tính của Menđen. Giáo viên có thể chuyển những dữ
liệu của thí nghiệm thành bài toán nhận thức sau :


P(t/c) : Hoa đỏ x Hoa trắng  F1 : đều hoa đỏ  F2 : 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng.


Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ P  F2


Đây là 1 bài khó về phép lai 1 cặp tính trạng. Tình huống có vấn đề đối với
học sinh là tỉ lệ kiểu hình ở F2 là 3 : 1. Nhưng học sinh có thể dần tìm hiểu được bản


chất của quy luật phân tính một cách chủ động nhờ sự hỗ trợ của giáo viên qua các
câu hỏi gợi mở như : Từ kiểu hình của F2 (3 : 1) hãy cho biết F1 có mấy loại giao tử ?


và kiểu hình của F1 như thế nào ? sau khi học sinh trả lời được các câu hỏi. Học sinh
tự viết sơ đồ kiểu gen từ F1  F2 và đối chiếu với kiểu hình học sinh phát hiện ra 2


gen không alen đã tương tác với nhau để qui định một tính trạng. Đồng thời cịn nhận
thức thêm được mơt điều nữa là tính trạng ở F1 khơng phải bao giờ cũng là tính trạng


trội như định luật đồng tính của Menđen.


Trong khâu cũng cố giáo viên có thể đưa tiếp bài tập nhận thức sau : Cho cây


hoa đỏ và hoa trắng ở F2 giao phấn với nhau thì kết quả F3 như thế nào ?


Khi giải được bài tập nhận thức này học sinh sẽ mở rộng được nhận thức về
phép lai phân tích.


* Bài 2 :


Khi dạy định luật phân li độc lập giáo viên đã chuyển những dữ kiện của thí
nghiệm thành bài tốn sau :


P(t/c) hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn  F1 đều vàng, trơn  F2 : 9 hạt vàng,


trơn : 3 hạt vàng, nhăn : 3 hạt xanh, trơn : 1 hạt xanh, nhăn.
Biện luận sơ đồ là từ P  F2.


Đây là bài toán đầu tiên về phép lai nhiều tính trạng theo lịch trình. Cho nên sẽ
khó đối với học sinh. Nhưng học sinh vẫn có thể nhận thức một cách chủ động bản
chất của định luật phân li độc lập của các tính trạng qua sự trợ giúp của giáo viên
bằng các câu hỏi gợi mở :


- Có nhận xét gì về tỉ lệ phân ly của từng cặp tính trạng tương phản của F2 ? Nhờ


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Từ số tổ hợp kiểu hình F2 có thể suy ra kiểu hình của F1 khơng ? Câu hỏi


hướng dẫn học sinh nhanh chóng xác định được F1 dị hợp tử về 2 cặp gen nằm trên 2


cặp nhiễm sắc thể tương đồng.


Từ đây học sinh viết được sơ đồ từ P  F2 và đối chiếu với tỉ lệ kiểu hình.



Thơng qua đó, học sinh nhận thức được chính sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của
vật chất di truyền (gen) cũng như sự tác động ác hoàn toàn của gen trội đối với gen
lặn là nguyên nhân sinh ra kiểu hình ở F2.


Các tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng và tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 có mối


quan hệ gì khơng ? Câu hỏi này hướng học sinh phát hiện sự phân li kiểu hình ở F2


bằng tích của các tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng hoặc mỗi tỉ lệ kiểu hình là tích tỉ
lệ phân li của từng cặp tính trạng hoặc mỗi tỉ lệ kiểu hình là tích tỉ lệ của các tính
trạng tạo nên kiểu hình đó.


Ví dụ : 9<sub>/</sub>


16 vàng – trơn = 3/4vàng x 3/4 trơn


Chính đây cũng là một nhận thức quan trọng về dấu hiệu đặc trưng và để nhận
biết định luật phân li độc lập của các tính trạng đối với học sinh.


Để khai thác tiềm năng của bài toán trên và cũng là để củng cố kiểm tra đánh
giá. Giáo viên nêu tiếp : cho cây hạt vàng – trơn F1 giao phấn với cây hạt xanh –


nhăn thì kết quả của phép lai như thế nào ? Học sinh vận dụng kiến thức ở trên viết
tiếp sơ đồ lai và xác định thêm tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình đều là : 1 : 1 : 1 : 1.
Kết quả này tạo cho học sinh thêm nhận thức về phép lai phân tích đối với nhiều tính
trạng, đồng thời tạo cơ sở cho sự nhận thức về quy luật liên kết gen của Moocgan
được trình bày ở những bài sau.


<i><b>2. Bài tập nhận thức dùng trong khâu ôn tập, tổng kết : </b></i>



Việc tổ chức thực hiện bài tập nhận thức thơng qua những hoạt động tích cực
của học sinh bằng việc viết các sơ đồ lai. Giáo viên có vai trị dẫn dắt, trợ giúp thơng
qua việc thay đổi các dữ liệu của các bài toán, nêu các câu hỏi gợi mở nhằm giúp
học sinh tự khái quát ra các khái niệm, các quy luật, và mối quan hệ giữa các quy luật
di truyền.


Để minh họa các điều nêu trên, xin đưa ra bài toán nhằm hệ thống và khái
quát hóa các quy luật di truyền của Menđen sau :


<i><b>* Baøi 1 : </b></i>


P : cây quả đỏ x cây quả vàng  F1 : 3 quả đỏ : 1 quả vàng. Biện luận và


viết sơ đồ lai từ P  F1. Học sinh nhanh chóng giải bài tốn dựa vào quy luật phân


tính.


P : Aa x Aa  F1 : 1 AA : 2Aa : 1aa


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

P(t/c) Hoa kép trắng x hoa đơn đỏ  F2 : 3 kép đỏ + 6 kép hồng + 3 kép


trắng + 1 đơn đỏ + 2 đơn hồng + 1 đơn trắng.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ P  F2?


Đây là 1 bài tốn tương đối khó với học sinh về lai 2 cặp tính trạng. Nhưng học
sinh vẫn có thể làm được qua 1 số câu hỏi gợi mở của giáo viên.


Qua tỉ lệ kiểu hình của F2 ta có thể nhận xét gì về tỉ lệ của từng cặp tính trạng ở


F2? Học sinh sẽ nêu được : cặp tính trạng, hình dạng hoa phân li theo tỉ lệ (3 : 1); cịn



cặp tính trạng màu sắc hoa thì có tỉ lệ (1 : 2 : 1)(hiện tượng trội khơng hồn tồn ở
màu sắc của hoa).


Các tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng và tỉ lệ phân li của kiểu hình ở F2 có


mối quan hệ gì khơng? Câu hỏi này hướng học sinh phát hiện ra sự phân li kiểu hình
ở F2 cũng bằng tích của các tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng


Ví dụ: 3/16 kép – đỏ = 3/4 kép x 1/4 đỏ.


Từ kết quả giải bài toán, học sinh nhận thức được bài toán lai hai cặp tnhs
trạng khơng phải lúc nào xét từng cặp tính trạng cũng phân li theo tỉ lệ 3 : 1 mà chúng
còn thể hiện ở hiện tượng trội khơng hồn tồn.



<b>VIII. KẾT LUẬN :</b>
<b> VIII.1. Thực nghiệm </b>
<i><b>Phương pháp thực nghiệm:</b></i>


+ Chọn lớp thực nghiệm: Qúa trình thực nghiệm được tiến hành ở lớp 9/1 và
lớp 9/2 trường THCS Nguyễn Trãi. Trong đó lớp 9/1 là lớp đối chứng còn lớp 9/2 là
lớp thực nghiệm. Đây là hai lớp có sự đồng đều nhau về trình độ và các điều kiện
khác như: nội dung giảng dạy, giáo viên dạy, tiêu chí đánh giá. Nhưng khác ở chỗ bài
giảng của lớp thực nghiệm được thiết kế theo hướng phương pháp mà sáng kiến đề
xuất cịn lớp đối chứng thì soạn giảng thơng thường.


+ Sau các bài thực nghiệm tôi tiến hành kiểm tra, đánh giá bằng câu hỏi trắc
nghiệm và các bài tập di truyền.



<i><b>1. Kết quả thực nghiệm:</b></i>


<i>a. Định tính: </i>


So sánh giửa hai lớp thực nghiệm và đối chứng trong quá trình sử dụng việc
giải quyết vấn đề vào giảng dạy di truyền học của Menden ở lớp 9 trung học cơ sở thì
tơi nhận thấy:


- Tiết dạy ở lớp thực nghiệm sôi nổi hơn, học sinh hứng thú học và tiếp thu
bài nhanh hơn, các em tích cợc tham gia giờ học.


- Khi kiểm tra bài cũ các em nhớ và hiểu bài có hệ thống hơn, có kỹ năng
giải bài tập di truyền, nên hầu hết các em đã làm bài tập ở nhà và còn chuẩn bị cho
bài học mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Tôi đã tiến hành kiểm tra hai lớp thợc nghiệm và đối chứng bằng câu hỏi trắc
nghiệm và bài tập di truyền kết quả thu được như sau:


Điểm số Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng


Số lượng Tỉ lệ ( % ) Số lượng Tỉ lệ ( % )


9  10 9 27.2 2 5.8


7  8 15 45.6 8 23.6


5  6 9 27.2 17 50.0


< 5 0 7 20.6



Toång soá 33 100 34 100


VIII.2. Kết luận


Dạy học giải quyết vấn đề đối với các quy luật di truyền của Menden ở THCS
được tổ chớc dưới dạng cácbài toán nhận thức. Cácbài toán nhận thức ở đây được cấu
thành từ các phép lai một hay nhiều tính trạng dựa trên phương pháp phân tích các thế
hệ lai vàlai phân tích. Mỗi bài tốn nhận thức đều tạo nên tình huống có vấn đề, với sự
trợ giúp của GV, HS giải đượcbài toán nhận thức nghĩa là tự giải quyết được vấn đề.
Thơng qua đó, HS nhận thức được đặc điểm chung, riêng về mối quan hệ của các quy
luật di truyền. Việc tổ chức bài toán nhận thức được thể hiện cả trong quá trình dạy
học, nghiên cứu bài mới, củng cố và luyện tập. Nhờ đó sự tích cực hố trong q trình
học tập của HS được phát huy và chất lượng lĩnh họi tri thức về các quy luật di truyền
được nâng cao.


Qua các phần dạy được tiến hành như trên, HS học tập rất hào hứng, tham gia
tích cực vào trong giờ giảng.


HS được suy nghĩ nhiều hơn và được bộc lộ những suy nghĩ của mình qua trao
đổi trong nhóm hoặc tranh luận trước lớp qua cáctình huống có vấn đề.


</div>

<!--links-->

×