Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Sang kien kinh nghiem sinh 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHAÀN I</b>



<b>GIỚI THIỆU CHUNG</b>


<b>A. Lý do chọn đề tài:</b>


- Xã hội hiện nay là xã hội thông tin, kinh tế tri thức tồn cầu hóa
lao động con người hiện đại đòi hỏi phải thay đổi việc dạy học, lượng
thông tin cứ sau 10 năm lại phải tăng gấp đôi, giáo dục phổ thông không
cung cấp một lượng kiến thức đủ dùng cho người học suốt đời. Vì vậy
nhiệm vụ GDĐT là phải bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh là chủ
yếu.


- Mục đích giáo dục hiện nay là phải đào tạo những con người có
khả năng đáp ứng, có kinh nghiệm, giao tiếp tốt, năng lực hợp tác, năng
lực tự khăng định mình. Đó phải là những con người có nhu cầu và kỹ năng
tự học để thường xuyên đổi mới tri thức để bắt kịp những đổi mới của khoa
học và của xã hội.


- Cũng chính vì vậy mà GDĐT phải liên tục đổi mới phương pháp
dạy học. Học sinh chủ động tìm tịi và sáng tạo. Để nâng cao tri thức, vì
vậy học sinh cần tìm hiểu thực tế, hình ảnh sống động hơn, thuyết phục
hơn.


- Mặt khác, mơ hình có ưu điểm lớn đó là giúp HS dễ hình dung cụ
thể các đối tượng nghiên cứu.


Từ những lí do thực tế trên đây, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài:
<i><b>“MỘT SỐ KINH NGHIM KHAI THC TRIT phơng tin dạy</b></i>


<i><b>hc: mụ hình để giảng dạy một tiết sinh học 8</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1. Mục tiêu:</b>


- Dạy học Sinh học 8 nhằm hình thành ở học sinh những hiểu biết
vềà đặc điểm cấu tạo, các bộ phận và chức năng của cơ th con ngi.


<i>Khai thỏc trit phơng tin dạy học: mơ hình để giảng dạy Sinh học 8</i>
nhằm giúp học sinh nắm bắt được tốt hơn kiến thức thông qua việc tìm
hiểu cơ thể của con người qua các bài học. Từ đó có thể nhận biết các cơ
quan, bộ phận trên cơ thể mình, rèn luyện kỹ năng nghiên cứu bộ môn,
giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ cơ thể, vệ sinh một cách hợp lý, đồng
thời góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trung học cơ sở.


<b>2. Nhiệm vụ:</b>


- Nhiệm vụ trang bị tri thức, hình thành ở học sinh những kiến thức
cơ bản có hệ thống về các đặc điểm hình thái cấu tạo, chức năng của các
cơ quan cơ thể người.


- Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện các kỹ năng,
nhận thức cảm tính, kỹ năng quan sát, chú ý ghi nhớ nhận thức lý tính,kỹ
năng so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa trừu tượng hóa, cụ thể
hóa,hệ thống hóa. Đây là những kỹ năng cầøn thiết cho việc tự học và học
tập liên tục sau này.


- Nhieäm vụ giáo dục: Dạy học sinh 8 góp phần:


+ Giáo dục thế giới quan khoa học, vạch rõ mối quan hệ giữa các cơ quan
trong cơ thể.


+ Giáo dục tình cảm, đạo đức cho học sinh, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ vẻ


đẹp là góp phần giáo dục thẩm mỹ.


<b>3. Cấu trúc chương trình sinh học 8:</b>


<i><b>Tổng số tiết: 2tiết /tuần x 35 tuần =70 tiết</b></i>
<b>Bao gồm:</b> 57 tiết lý thuyết


7 tiết thực hành


6 tiết ôn tập và kiểm tra
<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu</b><i>:</i>


- Phương pháp dạy học sinh học
- Phương pháp đánh giá học sinh
- Thực nghiệm và kết quả


<b>5. Phương pháp nghiên cứu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>1. Phương pháp và biện pháp thực hiện :</b>
<b>a. Phương pháp thực hiện:</b>


- Gv chuẩn bị những phương tiện dạy học sinh học 8 được sinh động hơn
đặc biệt là các mô hình liên quan đến bài học giúp cho học sinh có hứng
thú trong việc tiếp thu kiến thức mới đồng thời dễ hiểu hơn trong khi học
và có hiệu quả.


- Giúp cho học sinh cả lớp có thể tham gia củng cố, tóm tắt những điều cần
ghi nhớ của tiết học, giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi hướng vào điều
quan trọng của bài và hướng dẫn các em thảo luận các câu hỏi mà giáo
viên đề xuất.



- Hình thành niềm tin khoa học vào những kiến thức đã học để giải thích
xử lý, giải quyết những vấn đề tương tự với những đã học một cách tự tin
và sáng tạo.


- Xây dựng được tình cảm đối với thiên nhiên, xây dựng được niềm vui,
hứng thú trong học tập.


- Đặc biệt có ý thức trong việc bảo vệ các bộ phận cơ thể, chăm sóc bản
thân và mọi người khi bị thương, tai nạn


<b>b. Biện pháp:</b>


- Học sinh cần có kỹ năng học tập : quan sát trên vật sống, mãu ngâm, mơ
hình, hình vẽ các hình tượng sinh học, từ đó phát hiện ra những thơng tin
cần thiết cho việc xây dựng kiến thức mới.


- Kỹ năng xử lý các thông tin phát hiện được, kết hợp với kiến thức đã có
vốn kinh nghiệm của bản thân, bằng những thao tác tư duy (phân tích, đối
chiếu so sánh, tổng hợp…)


- Kỹ năng làm bộ sưu tầm, làm bộ sưu tập nhỏ, biết cách hợp tác trong học
tập, biết tự đánh giá những kiến thức tiếp thu. Có thể vận dụng các kiến
thức đã học để giải quyết một số vấn đề đơn giản do thực tiễn đặt ra.


<b>2. Các hình thức sử dụng mơ hình:</b>


- Dạng bài: chủ yếu là các bài : Cấu tạo ngoài, cấu tạo trong


- Hình thức: GV có thể: sử dụng để hình thành kiến thức mới, củng cố


kiến thức cũ, nhận biết các bộ phận trên cơ thể người.


<i><b>Ví dụ: </b>Bài “cấu tạo cơ thể người”:</i>


<i>GV: Giới thiệu mơ hình “<b>Nửa cơ thể người”</b>, u cầu Học sinh đọc thơng</i>
<i>tin, quan sát hình vẽ SGK ghi nhớ kiến thức đối chiếu trên mơ hình</i>


<i>HS: Lên bảng xác định trên mơ hình các bộ phận cấu tạo của cơ thể người</i>
<i>HS khác nhận xét bổ sung</i>


<i>GV: Nhận xét –bổ sung những chỗ sai sót- chấm điểm</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>* </b><i>Mục đích:</i> Cho học sinh quan sát mơ hình nhằm tăng cường bồi dưỡng kỹ
năng kỹ xảo trong khi lĩnh hội kiến thức mới, khám phá khoa học.


* <i>Đối tượng nghiên cứu - áp dụng:</i>


- Học sinh lớp 8 trường THCS Tr¹ch Mü Léc
<b>* </b><i>Tổ chức tiết học:</i>


- Học sinh quan sát hình, thơng tin SGK đặc biệt mơ hình để xác định vị trí
các bộ phâïn trên cơ thể mình.


- Học sinh thảo luận nhóm thống nhất câu trả lời
- Làm phiếu học tập để ghi lại nội dung (nếu có)


Các phương pháp đều cần được phối hợp với nhau để thể hiện rõ sắc
thái bộ môn khoa học thực nghiệm. Tuy nhiên các phương pháp đó cần
được tiến hành theo tổ chức nhóm nhỏ, trong đó có sự phân cơng ln
phiên để mọi học sinh được rèn luyện cách tổ chức các hoạt động tập thể


và tinh thần trách nhiệm cộng đồng là phẩm chất nhân cách của con người
lao động mới của xã hội công nghiệp và hiện đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>NỘI DUNG NGHIÊN CỨU</b>


<b>CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>
<i><b>I. Mục tiêu</b></i>


Mục đích chung của mơn Cơ thể người và vệ sinh ở THCS là cung
cấp những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo và mọi hoạt động sống
của con người. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân
thể, bảo vệ và tăng cường sức khỏe, nâng cao năng suất, hiệu quả trong
học tập,góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo những con người lao động
linh hoạt, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.


Những hiểu biết về cơ thể người giúp học sinh hiểu rõ cơ sở khoa
học của các biện pháp vệ sinh, phòng bệnh, cách sử lý các tình huống gặp
phải trong đời sống và sức khỏe của con người,trong đó có sức khỏe sinh
sản.


Qua các phương pháp dạy mà hình thành cho học sinh phương pháp
học tậpï bộ môn nói riêng và phương pháp học tập tích cực và tự lực nói
chung,tạo cho các em có cách nhìn một cách có hệ thống về sự tiến bộ khoa
học và công nghệ của xã hội mới đối với người lao động.


<i><b>II. Nôïi dung:</b></i>


Chương trình mơn Cơ thể người và vệ sinh gồm:


<i>Chương I. Khái quát về cơ thể người</i>


<i>Chương II. Sự vận động của cơ thể</i>
<i>Chương III. Tuần hồn</i>


<i>Chương IV. Hô hấp</i>
<i>Chương V. Tiêu hóa</i>


<i>Chương VI. Trao đổi chất và năng lượng</i>
<i>Chương VII. Bài tiết</i>


<i>Chương VIII. Da</i>


<i>Chương I X. Thần kinh và giác quan</i>
<i>Chương X. Tuyến nội tiết</i>


<i>Chương X I. Sinh sản</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>1. Khái niệm về phương pháp giáo dục:</i>


- Là cách thức hành động phối hợp thống nhất giữa người dạy và
người học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng giưã hoạt
động dạy và học trong quá trình dạy học


- Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của giáo viên và
của học sinh trong quá trình dạy học. Được tiến hành dưới vai trị chủ đạo
của giáo viên và sự hoạt động tích cực, tự giác của học sinh nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ dạy học theo hướng của mục tiêu đề ra


<i>2. Chức năng của phương pháp:</i>


- Phương pháp dạy học có chức năng nhận thức, chức năng phát triển


năng lực hoạt động trí tuệ và chức năng giáo dục.


Thật vậy, trong q trình dạy học nhờ có sự lựa chọn, vận dụng hợp lý
các phương pháp dạy học, người học nắm vững hệ thống trí thức, kỹ năng,
kỹ xảo ở mức độ từ thấp đến cao.


- Mức độ nhận biết: Người học nhận biết được các đối tượng đã được
học tập và phân biệt được chúng với hàng loạt các đối tượng khác.


-Mức độ tái hiện: Người học nhớ lại những điều kiện đã họcvà có thể
nhớ lại chúng 1 cách đầy đủ, chính xác :


-Mức độ kỹ năng: Người học có thể vận dụng trí thức mà mình đã
họcvào các tình huống quen thuộc tương tự như các tình huống đã học
trước đó.


-Mức đùộâ biến hố (sáng tạo): Trên cơ sở nắm vững trí thức, kỹ năng;
kỹ xảo họ có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong các tình
huống.


- Mặt khác phương pháp dạy học cịn tạo khả năng hình thành, phát
triển những phẩm chất tốt đẹp cho người học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Nói chung các phương pháp dạy học rất phong phú và đa dạng có
hàng trăm phương pháp đã được mơ tả và hàng chục cách phân loại khác
nhau, nhưng trong chương trình sinh học 8, nhóm phương pháp dạy học
quan sát-mơ tả đóng vai trị rất quan trọng.


Nhờ có phương pháp dạy học trực quan (quan sát và mô tả) mà giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh lĩnh hội được những trí thức quý báu về


lĩnh vực sinh học, về kỹ năng, kỹ xão nắm lý thuyết. Từ đó đúc kết những
kinh nghiêïm của bản thân, ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc.


Tùy từng bài mà giáo viên lựa chọn những phương pháp cho phù
hợp,thể hiện tính đặc trưng của bơ mơn cũng như phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của các em . Để giúp các em khám phá về cơ thể mình, ứng dụng
trong cuộc sống,nhất là khi kinh nghiệm sống còn hạn chế, vốn hiểu biết còn
nghèo nàn, các biểu tượng tích lũy cịn hạn chế, các em cịn nặng về tư duy
hình rượng cụ thể, tư duy thực nghiệm thì việc xây dựng các khái niệm địi
hỏi phải lấy “<i>trực quan</i>” làm điểm tựa.


Việc lựa chọn đúng đắn và sự kết hợp hài hòa các phương pháp dạy
học nhằm đạt hiệu quả phụ thuộc nhiều vào trình độ, nghệ thuật sư phạm và
lịng nhiệt tình, tất cả mọi khó khăn sẽ vượt qua, nếu có lịng nhiệt tình và ý
thức trách nhiệm cao đối với sự nghiệp giáo dục thế hệ tương lai cho đất
nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>I.Giới thiệu:</b></i>


<i><b>Khai thác các mô hình có ở phịng thiết bị dạy học ở trường THCS </b></i>


<i><b>Tr¹ch Mü Léc </b><b>.</b></i>


1. Mơ hình nửa cơ thể ngườ
<i><b>II. Cụ Thể</b></i>


<b>. Mô hình bộ xương.</b>
<b>Sư dơng cho bµi 7</b>
<b>Bài 7: Bộ xương</b>



<i>Học sinh quan sát mô hình của bộ xương</i>


*Nêu vai trò của bộ xương


-Tạo khung cơ thể, hình dáng nhất định
-Nâng đỡ cơ thể


-Bảo vệ các nội quan


* Xác định các phần của bộ xương


-3 phần : Xương đầu, xương thân, xương chi
+Xương đầu: gồm xương hộp sọ


Xương mặt : xương hàm, xương lồi cằm
+xương thân : gồm xương lồng ngực: xương ức, xương sườn
Xương cột sống: nhiều đốt sống, 4 chỗ cong
(7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, 5đốt sống cùng)


+ Xương chi : gồm


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Xương chi dưới: xương đai hông,xương đùi, xương bánh chè(đầu
gối),xương chày lớn, xương mác nhỏ, xương bàn chân, xương cổ chân, xương
ngón chân.


* Các loại xương


<i>Học sinh xác định trên mơ hình bộ xương các loại xương:</i>


+ Xương ngắn


+ Xương dài
+ Xương dẹt


<i>Học sinh nêu tên các loại xương</i>


-Xương dài: xương cánh tay, xương ống tay, xương đùi, xương ống
chân.


-Xương ngắn: xương đốt sống, đốt ngón tay, đốt ngón chân
-Xương dẹt: xương đai vai, xương đai hông, xương hộp sọ
* Các loại khớp:


<i>Học sinh xác định trên mơ hình các loại khớp</i>


+ Khớp động
+ Khớp bán động
+ Khớp bất động


<i>Học sinh nêu tên một số loại khớp</i>


-Khớp động: Khớp bả vai, khớp cùi chỏ, cổ tay, khớp háng, đầu gối, cổ
chân, cổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>PHẦN III</b>


<b>KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b>
<b>I.KẾT QUẢ</b>


<b> Sau một thời gian dài, vận dụng những giải pháp trên,tôi nhận thấy </b>
kết quả học tập của học sinh về môn sinh hocï có những kết quả đáng khích


lệ, các học sinh đã hứng thú trong khi học mơn sinh học,thích tìm tòi khám
phá khoa học đặc biệt nhận biết các loài động vật.


Kết quả đánh giá qua các bài kiểm tra các em đạt trung bình trở lên
chiếm 90%


Thơng qua các tiết học,các em có ý thức hơn trong việc học,nắm vững
lý thuyết,quan sát tranh ảnh,mô hình,thực tế để có kiến thức hơn trong q
trình làm thí nghiệm,tập vẽ lại theo hình.


<b>II.BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b>


Đối với giáo viên dạy các mơn khơng nên xem thường mơn học
nào, vì trong chương trình có sự móc nối,liên kết bổ sung cho nhau,tạo cho
học sinh nhận thức phong phú hơn.Giáo viên dạy sinh học cần phải liên hệ
thực tế cuộc sống, làm cho kiến thức phong phú hơn.Giáo dục cho học sinh
lòng yêu khoa học,biết bảo vệ cái đẹp,bảo vệ động vật hoang dã,thiên
nhiên, môi trường sống của lồi động vật nói riêng của thế giới nói chung.
Đối với học sinh phải chủ động linh hoạt kiến thức,coi việc học là tự
nguyện,không bị gị ép.Học sinh phải thích học mới là vấn đề cơ bản của
việc dạy học,học sinh tích cực học tập,lắng nghe,hăng hái trả lời các câu
hỏi của giáo viên.Đây chính là mầm móng của sáng tạo là một trong
những sản phẩm cần có trong tương lai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

của mỗi gia đình là việc cần thiết cho mỗi học sinh giúp các em học tốt bộ
môn sinh học.


<b>III</b>


<b> . KẾT LUẬN</b>



Từ những việc là và kết quả trên ,trong bất kỳ tiết dậy nào,giáo viên cũng
phải tạo điều kiện tốt cho học sinh có hứng thú trong khi học,cảm xúc thật
sự.Giáo viên dạy tốt thì học sinh học tốt,giáo viên ln ln có trách
nhiệm trong khi giảng dạy,tự học tự tìm hiểu nghiên cứu để nâng cao tay
nghề trong chun mơn.


Từ góc độ cảm nhận của những giờ lên lớp đạt yêu cầu,đã đem lại những kết
quả đáng khích lệ trong q trình tìm tịi đổi mới vận dụng phương pháp
giảng dạy để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả giáo dục
hiện nay.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×