Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng trang thiết bị y tế bằng đường hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.45 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ……..
KHOA ………………………………

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỒN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG THIẾT BỊ Y
TẾ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN AIRSEAGLOBAL VIỆT NAM


Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

……………………..

………………….
Lớp: ...................
Mã sinh viên :......

HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp “Hồn thiện quy trình giao nhận
hàng trang thiết bị y tế bằng đường hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal
Việt Nam” là sản phẩm em đã nỗ lực nghiên cứu trong thời gian thực tập tại của công
ty cổ phần Airsealglobal Việt Nam. Trong quá trình thực hiện khóa luận, bài viết có sự
tham khảo của một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng (được nêu ở cuối bài khóa luận) và
được sự hướng dẫn của T.S ………... Tất cả số liệu, kết quả trong bài khóa luận tốt


nghiệp đều do em thu thập và có trích dẫn rõ ràng, khơng có sự sao chép từ bất kỳ tài
liệu nào.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm ……..
Sinh viên thực hiện
(Ký tên)
(Ghi rõ họ tên)


LỜI MỞ ĐẦU

Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giảng dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy cơ trong Khoa …………………..
nói riêng và trong Trường …………… nói chung. Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy
cô đã đem đến tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
em trong suốt thời gian học tập tại trường, đặc biệt đã tạo điều kiện cho chúng em có
cơ hội đi tập cuối khóa để có thể đưa kiến thức đã học trong trường vào thực tiễn.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn, đặc biệt là T.S
………….đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý để em có thể hồn thành khóa luận tốt
nghiệp một cách tốt nhất!
Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới giám đốc và toàn thể cán bộ
nhân viên Công ty ..................................... đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hồn thành tốt
q trình thực tập.
Dù đã cố gắng hồn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình nhưng do hạn chế
về mặt kiến thức cũng như những kinh nghiệm nên trong bài khơng thể tránh được
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện


(Ký và ghi rõ họ tên)



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT...........................................................7
DANH SÁCH CÁC BẢNG...........................................................................................8
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH.............................................................9
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................10
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................................10
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................10
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................................11
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................11
5. Kết cấu của khóa luận...............................................................................................12
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỒN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG......................................13
1.1. Những vấn đề cơ bản về hàng “trang thiết bị y tế”................................................13
1.1.1. Khái niệm “trang thiết bị y tế”.....................................................................13
1.1.2. Phân loại trang thiết bị y tế..........................................................................13
1.2. Tổng quan về giao nhận hàng hóa..........................................................................14
1.2.1. Khái niệm giao nhận hàng hóa.....................................................................14
1.2.2. Khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa........................................................14
1.2.3. Người kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa............................................15
1.2.4. Sự cần thiết của hoạt động giao nhận trong xuất nhập khẩu hàng hóa.........16
1.3. Giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không........................................................18
1.3.1. Sự ra đời và phát triển của giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng.....18
1.3.2. Ưu điểm của việc giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng..................19
1.4. Tổng quan về quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không...................20

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không của doanh nghiệp............................................................................23
1.5.1. Nhân tố khách quan.....................................................................................23
1.5.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................................25
1.6. Quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không tại Việt Nam...................................................................................27


Chương 2: THỰC TRẠNG HỒN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN AIRSEAGLOBAL VIỆT NAM........................................................................29
2.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam..........................................29
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam.......................29
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam 33
2.2. Quy trình giao nhận hàng trang thiết bị y tế bằng đường hàng không tại công ty
cổ phần Airseaglobal Việt Nam.....................................................................................36
2.2.1. Nhận chứng từ..............................................................................................36
2.2.2. Kiểm tra bộ chứng từ...................................................................................37
2.2.3. Lên tờ khai hải quan.....................................................................................38
2.2.4. Thông báo thuế............................................................................................39
2.2.5. Làm thủ tục thông quan...............................................................................39
2.2.6. Làm thủ tục lấy hàng....................................................................................41
2.2.7. Thanh toán và trả chứng từ gốc cho khách...................................................41
2.3. Thực trạng về dịch vụ giao nhận hàng thiết bị y tế bằng đường hàng không của
công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam........................................................................41
2.3.1. Chất lượng dịch vụ.......................................................................................41
2.3.2. Giá cả các dịch vụ giao nhận........................................................................42
2.3.3. Khối lượng giao nhận hàng hóa của cơng ty................................................44
2.3.4. Sự đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của cơng ty
............................................................................................................................... 44

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng trang thiết bị y tế bằng
đường hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam....................................46
2.4.1. Nhân tố khách quan.....................................................................................46
2.4.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................................50
2.5. Đánh giá chung về quy trình giao nhận hàng trang thiết bị y tế bằng đường hàng
không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam........................................................53
2.5.1. Những thành công........................................................................................53
2.5.2. Những điểm hạn chế....................................................................................55
2.5.3 Nguyên nhân của những điểm hạn chế..........................................................56
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN AIRSEAGLOBAL VIỆT NAM........................................................................59


3.1. Định hướng mục tiêu phát triển dịch vụ giao nhận hàng trang thiết bị y tế bằng
đường hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam....................................59
3.1.1. Triển vọng phát triển của ngành giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không tại Việt Nam............................................................................59
3.1.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng trang thiết bị y tế
bằng đường hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam.....................60
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị hồn thiện quy trình giao nhận hàng trang thiết bị
y tế bằng đường hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam.....................63
3.2.1. Giải pháp hồn thiện quy trình giao nhận hàng trang thiết bị y tế bằng đường
hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam........................................63
3.2.2. Kiến nghị đối với nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.........................68
KẾT LUẬN..................................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................73
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 75



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Giải nghĩa Tiếng Việt

Giải nghĩa Tiếng Anh

1

AN

Giấy thông báo hàng đến

Arrival Notice

2

AWB

Vận đơn đường hàng khơng

Airway Bill

3

BLĐTBXH

4


C/O

5

CP

Chính phủ

6

EXW

Giao hàng tại xưởng

Ex - Works

7

FCL

Đóng và vận chuyển hàng nguyên
container

Full container load

8

FOB


Giao hàng lên tàu

Free on board

9

GPĐKKD

Giấy phép đăng ký kinh doanh

10

HĐQT

Hội đồng quản trị

11

HS Code

Mã HS (Hệ thống hài hịa mơ tả
và mã hóa hàng hóa)

Harmonized Commodity
Description and Coding
System

12

INV


Hóa đơn thương mại

Invoice

13

LCL

Đóng và vận chuyển hàng lẻ
container

Less than container load

14

MAWB

Vận đơn chủ đường hàng không

Master Airway Bill

15



Nghị định

16


OPS

Nhân viên hiện trường/ giao nhận

Operations

17

PKL

Phiếu đóng gói hàng hóa

Packing List

18

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

19

XNK

Xuất nhập khẩu

Bộ Lao động – Thương binh và xã
hội
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
Certificate of Origin

hóa

DANH SÁCH CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Airseaglobal năm 2017 - năm 2019..............................................................................33
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu của công ty cổ phần Airseaglobal giai đoạn 2017 - 2019..........35
Bảng 2.3: Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng của cơng ty cổ phần
Airseaglobal.................................................................................................................42
Bảng 2.4: Khối lượng giao nhận hàng hóa của công ty cổ phần Airseaglobal từ năm
2017 - 2019...................................................................................................................44
Bảng 2.5: Danh sách một số đại lý lớn của công ty cổ phần Airseaglobal tại một số
nước trong khu vực và trên thế giới..............................................................................51

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢN
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Airseaglobal..............................31


Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận hàng trang thiết bị y tế bằng đường hàng không tại công
ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam................................................................................36
Sơ đồ 2.3: Quy trình thơng quan điện tử hàng thiết bị y tế...........................................40
Y

Biểu đồ 3.1: Khối lượng hàng hóa ln chuyển bằng đường hàng khơng Việt Nam....59

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, q trình tồn cầu hóa và hội nhập ngày càng phát triển làm cho hoạt
động kinh tế nói chung và hoạt động kinh tế quốc tế nói riêng ngày càng đi lên với tốc

độ mạnh mẽ hơn. Nắm bắt được tình thế đó, thị trường giao nhận hàng hóa quốc tế


cũng diễn ra rất sôi nổi, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để đạt được uy tín và vị thế
lớn, hướng tới phát triển bền vững trong tương lai. Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu giúp cho hoạt động thương mại được lưu thông dễ dàng hơn, giúp cho các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu tiết kiệm được chi phí nhờ chun
mơn hóa sản xuất. Bên cạnh hoạt động giao nhận hàng bằng đường biển vẫn đang đem
lại những thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp thì hoạt động giao nhận hàng bằng đường
hàng khơng những năm gần đây cũng trở nên sôi động và có sự cạnh tranh lớn.
Ở Việt Nam, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cịn là một lĩnh vực còn
khá mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp nhưng đã có một số lượng tương đối các
doanh nghiệp tham gia vào thị trường này trong những năm gần đây. Từ chỗ chỉ có vài
chục doanh nghiệp trong những năm đầu thì giờ con số này đã tăng lên hàng trăm,
trong đó khơng thể khơng kể đến đó là cơng ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam –
chuyên dịch vụ nhập khẩu thiết bị y tế số 1 Việt Nam.
Công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam đã hoạt động trên thị trường được khoảng
9 năm, bên cạnh hoạt động giao nhận hàng trang thiết vị y tế bằng đường biển thì hoạt
động giao nhận hàng bằng đường hàng không của công ty vẫn luôn chiếm phần lớn.
Tuy nhiên, hoạt động này vẫn chưa ở vị thế cao nhất do một số những điểm yếu trong
suốt quá trình làm các chứng từ nhập khẩu, thủ tục nhận hàng và giao hàng vẫn chưa
được khắc phục triệt để. Do đó điều tất yếu đặt ra là tìm được các giải pháp hữu hiệu
giúp khắc phục những điểm còn hạn chế để cho quy trình giao nhận hàng trang thiết bị
y tế bằng đường hàng không trở nên hiệu quả và đạt được tần suất cao hơn. Vì những
lý do trên nên em đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện quy trình giao nhận hàng trang
thiết bị y tế bằng đường hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đó là thơng qua việc phân tích thực trạng để đề
xuất các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng trang thiết
bị y tế bằng đường hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng,
các bước trong quy trình giao nhận hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao
nhận của các cơng ty Logistics;
- Phân tích thực trạng giao nhận hàng trang thiết bị y tế bằng đường hàng không
tại cơng ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng; Đánh giá


những mặt tích cực và hạn chế cịn tồn tại trong quá trình giao nhận hàng trang thiết bị
y tế bằng đường hàng không của công ty;
- Giải pháp đưa ra để hồn thiện quy trình giao nhận hàng trang thiết bị y tế bằng
đường hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là quy trình giao nhận hàng trang thiết bị y tế bằng đường
hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
Các thông tin, số liệu được thu thập trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019 và
giải pháp cụ thể định hướng từ năm 2020 đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thiện khóa luận, trong quá trình thực tập để khảo sát thực tế, thu thập
thông tin, số liệu liên quan tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam, người viết đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp nêu khái niệm,
phương pháp tổng hợp. Các phương pháp đã được sử dụng cụ thể trong các chương
như sau:
Tại chương 1, người viết sử dụng phương pháp nêu khái niệm, phương pháp phân
tích, phương pháp hệ thống hóa nhằm hệ thống hóa và phân tích một số lý luận cơ bản
về quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng; quy trình giao nhận hàng hóa
bằng đường hàng khơng và sự cần thiết của hoạt động giao nhận hàng hóa trong hoạt

động xuất nhập khẩu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận
hàng hóa.
Tại chương 2, người viết sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh để phân tích được thực trạng thực tế trong quá trình giao nhận
hàng trang thiết bị y tế bằng đường hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt
Nam và từ đó đánh giá được những điểm mạnh, điểm hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
những khó khăn hiện tại ở công ty.
Tại chương 3, người viết sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp
hệ thống hóa để đưa ra những định hướng, dự đoán những cơ hội và thách thức đồng
thời đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện quy trình giao nhận hàng trang thiết bị y


tế bằng đường hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam trong thời gian
tới.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, bài khóa luận được
chia làm 3 chương cụ thể sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện quy trình giao nhận hàng trang thiết bị y tế
bằng đường hàng khơng
Chương 2: Thực trạng quy trình giao nhận hàng trang thiết bị y tế bằng đường
hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hồn thiện quy trình giao nhận hàng trang thiết bị y tế bằng
đường hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal Việt Nam


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về hàng “trang thiết bị y tế”
1.1.1. Khái niệm “trang thiết bị y tế”
Trang thiết bị y tế được định nghĩa trong khoản 1 Điều 2 Nghị định 36/2016/NĐCP về quản lý trang thiết bị y tế như sau:

“Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc
thử và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software) được sử dụng riêng lẻ hay phối
hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con người
nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây:
a) Chẩn đốn, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp
tổn thương, chấn thương;
b) Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;
c) Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
d) Kiểm soát sự thụ thai;
đ) Khử khuẩn trang thiết bị y tế, bao gồm cả hóa chất sử dụng trong quy trình xét
nghiệm;
e) Vận chuyển chuyên dụng hoặc sử dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
g) Cung cấp thông tin cho việc chẩn đốn, theo dõi, điều trị thơng qua biện pháp
kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người.”
1.1.2. Phân loại trang thiết bị y tế
Chính phủ ban hành Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết
bị y tế, trong đó sửa đổi quy định về loại, nguyên tắc phân loại trang thiết bị y tế.
Cụ thể, trang thiết bị y tế gồm 2 nhóm được phân làm 4 loại dựa trên mức độ rủi
ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và sản xuất các trang thiết bị y tế đó:
- Nhóm 1 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức độ rủi
ro thấp.
- Nhóm 2 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D, trong đó:
+ Loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp;
+ Loại C là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình cao;


+ Loại D là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro cao.
Về nguyên tắc phân loại trang thiết bị y tế, việc phân loại trang thiết bị y tế phải
dựa trên cơ sở quy tắc phân loại về mức độ rủi ro và phải được thực hiện bởi cơ sở đã

công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế theo quy định.
1.2. Tổng quan về giao nhận hàng hóa
1.2.1. Khái niệm giao nhận hàng hóa
Có rất nhiều định nghĩa, khái niệm về giao nhận được các tổ chức đưa ra.
Theo quy tắc của FIATA về dịch vụ mậu dịch: “Dịch vụ giao nhận được định
nghĩa là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vu tư vấn. Nói ngắn ngọn, giao
nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ thủ tục có liên quan đến q trình vận
chuyển hàng hóa nhằm mục đích di chuyển hàng hóa từ nơi gởi đến nơi nhận.”
Theo Điều 163 Luật Thương mại Việt Nam 2005: “Dịch vụ giao nhận hàng hố là
hành vi Thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).”
Tóm lại, giao nhận hàng hóa (freight forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa
từ người xuất khẩu đến người nhập khẩu, trong đó người giao nhận hoặc cơng ty giao
nhận (freight forwarder) có thể trực tiếp thực hiện dịch vụ hoặc thông qua dịch vụ của
bên thứ ba khác.
1.2.2. Khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa
Ngày 29/10/2004, hiệp hội FIATA đã phối hợp với Hiệp hội châu Âu về các dịch
vụ giao nhận, vận tải, Logistics và hải quan đã đi đến thống nhất khái niệm về dịch vụ
giao nhận vận tải: “Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến chuyên chở,
gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ
phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới
hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích
chính thức, mua bảo hiểm cho hàng hóa và thu tiền hay lập các chứng từ liên quan đến
hàng hóa. Dịch vụ giao nhận bao gồm có dịch vụ Logistics cùng với công nghệ thông
tin hiện đại liên quan chặt chẽ đến quá trình vận tải, xếp dỡ hoặc lưu kho bãi và quản lý
chuỗi cung ứng thực tế. Những dịch vụ này có thể được cung cấp để đáp ứng với việc
áp dụng linh hoạt các dịch vụ được cung cấp”.



Nói một cách ngắn gọn, dịch vụ giao nhận là tập hợp những dịch vụ thương mại
có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ người gửi
hàng đến người nhận hàng, trong đó người giao nhận kí hợp đồng vận chuyển với chủ
hàng, đồng thời cũng kí hợp đồng vận chuyển với đối người vận tải để thực hiện dịch
vụ. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp, thông qua đại lý hoặc thuê
dịch vụ của người thứ 3 khác.
Nếu trước đây việc giao nhận có thể do người xuất khẩu, người nhập khẩu hay do
người chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành, với sự phát triển của thương mại quốc tế,
giao nhận hàng hóa dần trở thành một dịch vụ và chính thức trở thành ngành nghề.
Do đó, dịch vụ giao nhận hàng hóa là một dịch vụ liên quan đến quá trình vận tải
nhằm tổ chức việc vận chuyển hàng từ nơi nhận hàng đến nơi giao hàng.
1.2.3. Người kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa
Theo Điều 164 luật Thương Mại Việt Nam 2005: “Người làm dịch vụ giao nhận
hàng hố là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hoá.”
Trước đây nếu người giao nhận chỉ làm các cơng việc chính do các nhà xuất nhập
khẩu ủy thác cho bao gồm gom hàng, xếp dỡ hàng, giao hàng đến địa điểm theo yêu
cầu,... thì hiện nay khái niệm về người kinh doanh dịch vụ giao nhận được mở rộng, và
trong vai trò người kinh doanh dịch vụ Logistics thì người làm dịch vụ giao nhận cung
cấp trọn gói tồn bộ quy trình bao gồm cơng việc đại lý, làm thủ tục hải quan, làm giấy
phép, quá trình vận tải và phân phối hàng hóa.
1.2.3.1 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Theo điều 167 Luật Thương mại Việt Nam 2005, người giao nhận hàng hóa có
quyền và nghĩa vụ sau:
- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng;
- Trong q trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải

thông báo ngay cho khách hàng;
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu có trường hợp khơng thể thực hiện được tồn bộ
hay một phần chỉ dẫn của khách thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ
dẫn thêm;


- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.2.3.2 Giới hạn trách nhiệm của người giao nhận
Theo điều 170 Luật Thương mại Việt Nam 2005, giới hạn trách nhiệm của người
giao nhận được quy định cụ thể như sau:
- Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá trong các trường hợp
không vượt quá giá trị hàng, trừ khi các bên có thoả thuận nào khác trong hợp
đồng;
- Nếu chứng minh được hàng hóa bị mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng
không phải do lỗi của người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa gây ra thì người
làm dịch vụ đó sẽ được miễn trách nhiệm;
- Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị hàng hố ghi trên hố đơn và các
khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hố đơn khơng ghi giá trị hàng
thì tiền bồi thường được tính theo giá trị của loại hàng hóa tại nơi và thời điểm
hàng được giao cho khách hàng theo giá thị trường; trường hợp khơng có giá thị
trường thì tính theo giá thơng thường của hàng hóa cùng loại và cùng chất
lượng;
- Trong các trường hợp sau đây, người làm dịch vụ giao nhận hàng hố khơng
phải chịu trách nhiệm:
+ Trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày giao hàng (khơng tính ngày chủ nhật
và ngày lễ), người làm dịch vụ giao nhận hàng hố khơng nhận được thơng báo về
khiếu nại.
+ Người làm dịch vụ giao nhận hàng hố khơng nhận được thông báo bằng văn
bản về việc bị kiện tại trọng tài hay tồ án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao

hàng.
1.2.4. Sự cần thiết của hoạt động giao nhận trong xuất nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động giao nhận là hoạt động giữ vai trò quan trọng quyết định đến sự hồn
thành quy trình xuất nhập khẩu. Chính vì vậy giao nhận hàng nói chung và làm dịch vụ
giao nhận nói riêng có ý nghĩa vơ cùng lớn. Để làm rõ điều này tôi đặt giao nhận trên
hai góc độ là vai trị của giao nhận và trách nhiệm của giao nhận trong xuất nhập khẩu
hàng hóa để phân tích. Cụ thể như sau:
a. Vai trị của giao nhận hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu


Hoạt động giao nhận phát triển theo hướng phát triển kinh tế quốc tế, người giao
nhận đóng vai trị là người chuyên chở, người gom hàng, đại lý và làm môi giới hải
quan. Bao gồm các công việc cụ thể:
- Mơi giới hải quan: Người giao nhận giữ vai trị khai báo hải quan đối với hàng
nhập khẩu, giành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc xác định cước với hãng tàu
theo sự ủy thác của nhà xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, người giao nhận cũng thay mặt
nhà xuất khẩu để khai báo hải quan, làm thủ tục hải quan.
- Vai trò đại lý: bộ phận đại lý của công ty giao nhận sẽ liên hệ với các đại lý tại
nước ngoài để xác định giá cả, chi phí vận chuyển; kiểm sốt q trình hàng hóa giao
nhận tại nước xuất khẩu.
- Vai trò người gom hàng: người giao nhận sẽ gom hàng hóa để vận chuyển về
nước nhập khẩu, đặc biệt với những hàng lẻ (LCL) sẽ gom thành hàng cont (FCL) để
giảm chi phí vận tải quốc tế, tận dụng được sức chở của container.
- Vai trò người chuyên chở: ngày nay, người nhập khẩu sẽ giao trách nhiệm
chuyên chở hàng cho người giao nhận, người giao nhận làm thủ tục hải quan, nhận
hàng và giao hàng về tận kho của nhà nhập khẩu, đảm bảo đúng thời gian theo yêu cầu
và hàng hóa được an toàn khi đến kho.
b. Trách nhiệm của người giao nhận trong hoạt động giao nhận quốc tế
Trong hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế thì vai trị của người giao nhận có sự
ủy thác của nhà nhập khẩu cho tồn q trình từ khi nhận hàng đến lúc giao hàng tại

kho hàng. Người giao nhận sẽ nắm những trách nhiệm quan trọng bao gồm trách nhiệm
khi làm đại lý: trách nhiệm với công việc khi làm thủ tục hải quan, trách nhiệm với
khách hàng, trách nhiệm với bên thứ ba và trách nhiệm của người giao nhận khi đóng
vai trị là người trực tiếp chịu trách nhiệm chun chở hàng hóa. Cụ thể:
- Trách nhiệm với vai trị là đại lý:
+ Trách nhiệm của người giao nhận khi làm thủ tục hải quan: Người giao nhận
được ủy thác nhận vai trò làm các thủ tục hải quan, khách hàng sẽ gửi bộ chứng từ cho
người giao nhận, người giao nhận sẽ nhận chứng từ, kiểm tra các thông số, lên tờ khai
hải quan trên hệ thống khai hải quan điện tử cho khách hàng. Người giao nhận phải
nắm bắt chính xác mọi thơng tin, khai báo chính xác theo chứng từ trên bộ hồ sơ, nếu
có vấn đề sai lệch thì bên giao nhận chủ động liên hệ với khách hàng để sửa cho phù
hợp. Những sai phạm gây những phát sinh chi phí thì bên người giao nhận sẽ phải chịu
trách nhiệm. Người giao nhận đảm bảo vai trị nắm bắt chính xác, khai báo đầy đủ


thơng tin để hàng hóa được thơng quan nhanh chóng và giao hàng đúng hẹn theo yêu
cầu của khách hàng.
+ Trách nhiệm với khách hàng:
Trong quá trình giao nhận hàng cho khách hàng người giao nhận chịu hoàn toàn
trách nhiệm đối với khách hàng nếu có bất kì sai xót hay khơng đúng theo hợp đồng kí
kết giữa hai bên. Với một số lỗi sai bao gồm: giao hàng đến sai địa chỉ cho khách hàng;
hàng hóa bị hư hỏng không nguyên vẹn như khi nhận hàng; giao hàng không đúng như
thời hạn theo cam kết với khách hàng; giao hàng không lấy vận đơn - các chứng từ liên
quan đến hàng hóa; khơng thơng báo cho người nhận hàng; không thực hiện sự chú
trọng khi chọn người chở hàng về kho;...
+ Trách nhiệm với bên thứ ba:
Trong một số trường hợp người giao nhận sẽ phải thuê bên thứ ba để thực hiện
hoạt động chuyên chở hàng hóa về kho của nhà nhập khẩu, hay hoạt động gom hàng,
bốc hàng,... Người giao nhận căn cứ vào trách nhiệm để kí kết hợp đồng với bên thứ
ba. Người giao nhận sẽ thường gặp phải một số những khiếu nại liên quan về tài sản

hoặc về sức khỏe,... Bên cạnh đó một số chi phí phát sinh liên quan bao gồm phí giám
định, phí lưu kho thì người giao nhận cũng phải chi trả.
- Trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trị là người chun chở chính
hàng hóa:
Người giao nhận sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm của người chuyên chở, sẽ trực tiếp
nhận hàng và sử dụng phương tiện vận tải của mình để giao hàng đến cho người nhập
khẩu. Người giao nhận sẽ cung cấp các dịch vụ mà người vận tải thực hiện bao gồm
dịch vụ gom hàng, dịch vụ đóng gói, dịch vụ bốc hàng,... và xảy ra bất kì phát sinh liên
quan thì người giao nhận trực tiếp đứng ra và chịu hoàn toàn trách nhiệm đó của mình.
Trong một số trường hợp hư hỏng liên quan đến hàng hóa người giao nhận khơng phải
chịu trách nhiệm nếu: khách hàng đóng gói hàng kí mã hiệu khơng phù hợp; do bản
chất hàng hóa hư hỏng sẵn; do một số trường hợp bất khả kháng (bão, lũ, mưa,...).
1.3. Giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
1.3.1. Sự ra đời và phát triển của giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
Sự phát triển của nền sản xuất đòi hỏi sự phát triển tương xứng của lưu thơng và
thương mại. Trong đó vận tải và giao nhận vận tải chiếm một vị trí rất quan trọng.
Trong nền kinh tế của mọi quốc gia hay nền kinh tế toàn cầu, vận tải đường hàng


khơng được ví như mạch máu đối với một cơ thể sống, tạo nên sức mạnh thúc đẩy nền
kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Vận tải hàng không so với các phương thức khác thì cịn khá non trẻ có tuổi đời
khoảng 1 thế kỷ nay. Đặc biệt là sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, vận tải hàng không
đã có những bước tiến lớn do những thành tựu của khoa học kỹ thuật và bắt đầu được
sử dụng cho các mục đích dân sự. Trong những năm gần đây, vận tải hàng khơng đã
phát triển rất mau chóng nhất là ở khu vực Châu á Thái Bình Dương.
Tuy mới ra đời nhưng vận tải hàng không đã phát triển hết sức nhanh chóng do có
sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ và nhu cầu tốc độ cao của văn minh nhân
loại. Ngày nay vận tải hàng khơng đã có những phi cơ trọng tải 70 tấn (B747 – 300)
của Boing và vận tốc đạt 11.000 km/h (Boost. Glide. Vihichle – BGV) . Điều này có

vai trị quan trọng trong việc thiết lập và mở mang nhiều vùng kinh tế khác nhau, tạo
những sự phát triển chung cho toàn thế giới. Tuy chỉ chở 1% tổng khối lượng hàng hoá
nhưng lại chiếm tới 20% giá trị hàng hố trong bn bán quốc tế. Với những đặc trưng
riêng của mình, vận tải hàng khơng có thể phát triển được ở những khu vực kinh tế
phát triển, cơ sở hạ tầng tốt. Trên thế giới hiện nay các cụm cảng hàng không tập trung
chủ yếu ở khu vực Bắc Mỹ, Châu Âu, Đơng Bắc Á, và gần đây có sự phát triển vượt
bậc của các nước Châu á - Thái Bình Dương. Bên cạnh đó, hầu như tất cả các quốc gia
đều có cụm cảng sân bay riêng của mình và ngày càng lớn mạnh, phát triển khơng
ngừng.
1.3.2. Ưu điểm của việc giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
Phương thức vận chuyển hàng hóa bằng máy bay có những điểm khác biệt rõ
ràng so với vận tải bằng đường biển, đường bộ…
Thứ nhất, chuyển hàng bằng máy bay là nhanh nhất. Trung bình máy bay chở
hàng hoặc chở khách có tốc độ bình qn vào khoảng 800-1000km/h, rất cao so với các
phương thức phổ biến khác như tàu biển (12-25 hải lý/giờ), tàu hỏa (ở Việt Nam chỉ
khoảng 60-80km/h), hoặc ô tô tải (60-80km/h).
Thứ hai, vận tải bằng máy bay cũng có tính an tồn cao nhất, an toàn hơn nhiều
so với đường bộ, đường sắt, và đường biển.
Ngồi ra cịn phải kể đến những ưu điểm khác như:
+ Khơng bị cản trở bởi bề mặt địa hình như đường bộ hay đường thủy, do đó có
thể kết nối được gần như tất cả các quốc gia trên thế giới;


+ Dịch vụ nhanh chóng, đúng giờ, nhờ vào tốc độ bay rất nhanh và đặc tính hàng
hóa thường có giá trị cao hoặc dễ hư hỏng;
+ Giảm thiểu tổn thất phát sinh do làm hàng, đổ vỡ, hay trộm cắp vặt gây ra;
+ Phí bảo hiểm vận chuyển thấp hơn do ít rủi ro hơn các phương thức khác;
+ Phí lưu kho thường tối thiểu do đặc tính hàng hóa và tốc độ xử lý thủ tục nhanh
chóng;…
Nhờ những ưu điểm trên, phương thức vận chuyển này thường phù hợp với

những hàng hóa có giá trị cao, nhạy cảm với thời gian giao hàng, chẳng hạn như:
+ Thư tín hàng không, bưu phẩm nhanh;
+ Động vật sống, nội tạng người, hài cốt;
+ Hàng dễ hư hỏng (thực phẩm, hoa tươi, hàng ướp bằng đá khơ);
+ Dược phẩm;
+ Những món đồ giá trị (vàng, kim cương);
+ Thiết bị kỹ thuật (hàng công nghệ cao, phụ tùng máy bay, tàu biển, xe hơi);
+ Hàng tiêu dùng xa xỉ (đồ điện tử, thời trang).
1.4. Tổng quan về quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không được cụ thể qua các bước
như sau: (hàng hóa được bên Forwader phụ trách đến khi hàng giao về kho của nhà
nhập khẩu)
a. Nhận chứng từ
Sau khi chốt lô hàng với khách hàng, nhân viên kinh doanh sẽ chuyển file chứng
từ hoặc in chứng từ cho bộ phận khai thác để kiểm tra thông tin.
b. Kiểm tra chứng từ
- Kiểm tra kĩ các thông tin trên chứng từ:
Chứng từ của lô hàng sẽ được gửi đến nhân viên bộ phận chứng từ để kiểm tra
thông tin và lên tờ khai. Với lô hàng đường biển các chứng từ chính thường bao gồm:
+ Hợp đồng thương mại (Sales contract): Số hợp đồng, ngày hợp đồng, phương
thức thanh tốn, điều kiện thanh tốn, thơng tin mơ tả hàng hóa,...
+ Hóa đơn thương mại INV (Commercial Invoice): Tên nhà xuất khẩu, số
invoice, ngày invoice, điều kiện thanh toán, đơn giá hóa đơn, tên hàng, số lượng hàng
hóa,...


+ Chi tiết đóng gói hàng hóa PKL (Packing List): Trọng lượng, thể tích, cân,
kiện,...
+ Vận đơn đường hàng khơng AWB (Airway Bill): Số vận đơn, ngày vận đơn, tên
chuyến bay, ngày chuyến bay, địa điểm bốc hàng, địa điểm dỡ hàng,...

+ Thông báo hàng đến AN (Arrival Notice): Thông tin trên giấy báo hàng đến bao
gồm ngày hàng về, địa điểm dỡ hàng, mã địa điểm lưu kho chờ thông quan dự kiến, số
cân, số kiện,...
Một số chứng từ khác khách hàng có thể gửi như: Giấy chứng nhận xuất xứ C/O
(Certificate of Origin), phiếu tiếp nhận, phiếu công bố, bảng phân loại hàng hóa,...
- Kiểm tra số liệu giữa các chứng từ:
+ Kiểm tra lại sự phù hợp, thơng tin giữa các chứng từ, nếu có sự khơng khớp liên
hệ với khách hàng để xác nhận lại.
+ Nếu bộ chứng từ thiếu hoặc chưa hợp lệ, nhân viên Ops báo với Sales để hoàn
thiện bộ chứng từ đầy đủ để lên từ khai hải quan.
- Tra cứu mã HS cho hàng hóa:
+ Với những hàng hóa mới cần tìm hiểu kĩ lưỡng thơng tin của tên hàng, cơng
dụng, tính chất, chất liệu, loại hàng,... để tra mã HS chính xác nhất.
+ Với những hàng hóa đã từng làm thì tra xem mã HS hiện tại cịn phù hợp với
hàng đó nữa khơng.
c. Lên tờ khai hải quan
- Lên tờ khai hải quan bằng phần mềm khai báo hải quan điện tử căn cứ vào
thông tin trên các chứng từ mà khách hàng gửi.
- Kiểm tra lại tờ khai đặc biệt chú ý các thông tin không thể sửa trên tờ khai:
+ Tên người xuất khẩu, địa chỉ, mã cơ quan hải quan, mã loại hình;
+ Số cân, số kiện, số vận đơn, tên hàng;
+ Cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, mã HS hàng hóa,...
- Gửi tờ khai in thử cho khách hàng để kiểm tra lại thông tin một lần nữa, nếu có
thơng tin gì cần sửa, bổ sung thì khai bổ sung thêm vào tờ khai.
- Truyền tờ khai và nhận kết quả phân luồng. Bao gồm 3 luồng:
+ Luồng xanh: In tờ khai, chờ nộp thuế, sau đó đến hải quan để làm tiếp các thủ
tục thơng quan hàng hóa.


+ Luồng vàng: Phải mang bộ hồ sơ và tờ khai hải quan lên cho hải quan để kiểm

tra. Nhân viên hiện trường phải chủ động liên hệ với nhân viên chứng từ để có thể hiểu
và giải thích với hải quan.
+ Luồng đỏ: Vừa kiểm tra hồ sơ, vừa kiểm hóa hàng, hỏi khách hàng về hàng hóa
có chuẩn chỉnh chưa, có đầy đủ thơng tin nhãn mác khơng, thơng tin hàng để có
phương pháp kiểm hóa thích hợp.
d. Thơng báo thuế
Sau khi có kết quả phân luồng hàng hóa, phải thơng báo tiền thuế của lơ hàng cho
khách hàng để khách chủ động nộp và gửi tờ khai đã phân luồng cho khách hàng.
e. Làm thủ tục thông quan
- Chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm: Tờ khai hải quan điện tử, hóa đơn thương mại, vận
đơn, giấy đăng kí kiểm tra chun ngành, C/O (nếu có)
- Mang bộ hồ sơ đến hải quan tiếp nhận để được phân công cán bộ kiểm tra hồ sơ
- Nộp hồ sơ tới người phân công kiểm tra hồ sơ
- Hải quan tiếp nhận kiểm tra chứng từ:
+ Nếu hồ sơ đầu đủ thì hải quan sẽ chấp nhận thơng quan cho hàng hóa
+ Nếu hồ sơ thiếu hay có thơng tin cần bổ sung thì nhân viên hiện trường sẽ liên
hệ văn phòng để nhận được sự trợ giúp
+ Nộp các khoản phí cần thiết
f. Làm thủ tục lấy hàng
Lấy lệnh giao hàng và nộp hộ khách các lệ phí (gửi hóa đơn cho khách sau), nhân
viên hiện trường tiến hành lấy hàng.
g. Giao lệnh cho xe
Nhân viên hiện trường bàn giao cho bộ phận xe chứng từ.
h. Lấy cược và hoàn ứng
Sau khi giao hàng: liên hệ với nhà xe để lấy phơi phiếu, đổi hóa đơn hạ
Sau khi lấy cược, nhân viên hiện trường làm phiếu hoàn ứng và thanh tốn với
cơng ty
k. Trả kết quả kiểm tra chun ngành (nếu có)
Trong một số trường hợp thì hàng cần kiểm tra chuyên ngành, khi đó nhân viên
bộ phận Ops sẽ phải theo dõi tiến độ hoàn thành giấy kiểm tra chất lượng.



Sau khi có giấy kiểm tra chất lượng, nộp cho hải quan để thông quan tờ khai và
gửi chứng từ gốc cho khách hàng.
Các bước trong tồn bộ quy trình đều đóng vài trị quan trọng trong hoạt động
giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng, các bộ phận trong tồn bộ cơng ty đóng
vai trị quan trọng và có sự liên kết chặt chẽ với nhau để hoàn thiện quy trình, bất cứ sai
sót trong bước nào đều gây ảnh hưởng đến quá trình giao nhận hàng bằng đường hàng
không.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng khơng của doanh nghiệp
Trong bất kì một hoạt động nói chung đều chịu sự chi phối của các yếu tố bên
trong và bên ngồi của hoạt động đó. Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng khơng cũng như vậy, nó chịu tác động của hai nhóm nhân tố chính
bao gồm: nhân tố khách quan (mơi trường luật pháp; mơi trường chính trị; mơi trường
tự nhiên; đặc điểm hàng hóa) và nhân tố chủ quan (cơ sở hạ tầng, trang thiết bị - máy
móc; các đại lý quốc tế; nguồn vốn đầu tư; trình độ bộ máy tổ chức, tham gia quy trình
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu; chính sách của cơng ty). Các nhân tố biểu hiện cụ
thể sự tác động của mình đối với hoạt động giao nhận như sau:
1.5.1. Nhân tố khách quan
a. Môi trường luật pháp
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và hoạt động giao nhận hàng hóa
nói riêng bằng đường hàng không liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau. Do đó, ảnh
hưởng của mơi trường pháp luật khơng chỉ liên quan đến luật pháp tại quốc gia mà
hàng hóa được nhập khẩu mà nó cịn liên quan đến luật pháp tại quốc gia xuất khẩu.
Đối với nước nhập khẩu, hàng hóa chịu ảnh hưởng bởi các giấy phép nhập khẩu, giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh, điều kiện công bố, lưu hành,... Đối với các quốc gia mà
hàng hóa thông hành qua cũng chịu sự chi phối về các giấy phép, giấy lưu hành.
Đối với bất kì một sự thay đổi nào trong môi trường pháp luật đều ảnh hướng đến
quy trình giao nhận hàng hóa. Sự ban hành, phê duyệt một thơng tư hay một nghị định

của chính phủ ở các quốc gia; hay sự phê chuẩn của một cơng ước mới cũng có tác
động, ảnh hưởng tích cực hoặc hạn chế hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Các công ước, luật lệ của các quốc gia không chỉ quy định về khái niệm, phạm vi hoạt
động mà quan trọng hơn, nó đề rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của người tham
gia vào hoạt động giao nhận. Nó tác động đến việc thực hiện các giấy phép nhập khẩu,


×