Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.83 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG TRUNG DŨNG

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN:
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. LÊ SỸ THIỆP
Khoa Quản lý nhà nƣớc về Kinh tế và Tài chính cơng

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phịng” là sản phẩm do chính tác giả tự nghiên cứu lý luận,
tìm hiểu thực tế, thu thập tài liệu, xây dựng nội dung của đề tài nghiên cứu. Luận
văn là kết quả nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của bản thân tác giả, dưới
sự hướng dẫn của GS.TS. Lê Sỹ Thiệp, khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài


chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Trung Dũng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được
rất nhiều sự hỗ trợ và giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức.
Đầu tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Lê Sỹ Thiệp, khoa
Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn này. Xin cảm ơn các nhà khoa học, các thầy, cô giáo của Học viện
Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn đến cán bộ, cơng chức phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Tiên
Lãng, Chi cục thuế huyện Tiên Lãng, Kho bạc nhà nước huyện Tiên Lãng, Văn
phòng HĐND&UBND huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng; Đảng uỷ-HĐNDUBND thị trấn Tiên Lãng đã cung cấp thông tin và số liệu cần thiết, giúp tác giả
hoàn thành nghiên cứu này.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình đã động viên, hỗ trợ tác giả trong suốt thời
gian khóa học và q trình viết luận văn. Nếu khơng có họ, tác giả sẽ khơng thể
hồn thành đề tài luận văn này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Trung Dũng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AN-QP

An ninh - Quốc phòng

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ, cơng chức

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DTNS

Dự tốn ngân sách

DTNSNN

Dự toán ngân sách nhà nước

GTSX

Giá trị sản xuất

HCNN


Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KTXH

Kinh tế xã hội

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NN&NT

Nơng nghiệp và Nơng thôn

NS

Ngân sách


NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTP

Ngân sách thành phố

QLNN

Quản lý nhà nước

TDTT

Thể dục thể thao

TH

Thực hiện

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thong

Tp


Thành phố

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

VHTT

Văn hóa thơng tin

XDCB

Xây dựng cơ bản


MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU


1

Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN

8

1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA MỖI QUỐC GIA.

8

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước.

8

1.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nước.

10

1.1.3. Cấu tạo ngân sách nhà nước.

11

1.1.4. Yêu cầu đối với ngân sách nhà nước.

13

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lành mạnh của ngân sách nhà

nước.

14

1.2. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.

16

1.2.1. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước.
1.2.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu đối với quản lý ngân sách
nhà nước.

16
17

1.2.3. Những nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước.

17

1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước.

19

1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA CẤP HUYỆN.

26

1.3.1. Sự cần thiết phải tổ chức quản lý nhà nước trong quản lý ngân


26


sách nhà nước.
1.3.2. Khái niệm có tính bản chất của tổ chức quản lý nhà nước
trong quản lý ngân sách nhà nước.

26

1.3.3. Phương pháp, nội dung tổ chức quản lý nhà nước về ngân
sách nhà nước.

27

1.3.4. Cấp huyện trong quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước.

27

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP
HUYỆN VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO HUYỆN TIÊN LÃNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.

33

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở một số huyện.

33

1.4.2. Những kinh nghiệm rút ra cho huyện Tiên Lãng.


36

Tóm tắt Chƣơng 1

37

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

38

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TIÊN
LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.

38

2.1.1. Về mặt địa lý, đất đai, dân số.

38

2.1.2. Về trình độ phát trển kinh tế - xã hội.

39

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.

42

2.2.1. Thực trạng dự toán ngân sách.


42

2.2.2. Thực trạng phân bổ và giao dự toán ngân sách.

44

2.2.3. Thực trạng tổ chức thu ngân ngân sách.

45

2.2.4. Thực trạng tổ chức chi ngân sách.

54

2.2.5. Thực trạng quyết tốn ngân sách.

60

2.2.6. Thực trạng cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý ngân
sách nhà nước.

60

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.

63



2.3.1. Những ưu điểm.

63

2.3.2. Những hạn chế, bất cập.

67

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập

70

Tóm tắt Chƣơng 2

74

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG.

75

3.1. NHỮNG CĂN CỨ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG.

75

3.1.1. Những căn cứ lý luận.


75

3.1.2. Những căn cứ thực tế.

76

3.2. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI
PHỊNG.

79

3.2.1. Phương hướng của kết quả mà cơng tác quản lý ngân sách nhà
nước huyện Tiên Lãng cần đạt.

79

3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng.

80

3.3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.

82

3.3.1. Củng cố và tăng cường lực lượng quản lý ngân sách nhà
nước.


82

3.3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trong từng
khâu.

85

3.3.3. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý
ngân sách nhà nước.

93

3.4. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.

93

3.4.1. Đối với Trung ương.

93

3.4.2. Đối với thành phố Hải Phòng.

94


Tóm tắt Chƣơng 3

95

PHẦN KẾT LUẬN


96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

PHỤ LỤC

100

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1

Tên bảng biểu

Trang
40

Bảng 2.2

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội
huyện.
Thu NSNN giai đoạn 2016-2018.

Bảng 2.3

Thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2016-2018.


52

Bảng 2.4

Tổng hợp chi NS năm 2016-2018.

55

Bảng 2.5

Bảng tổng hợp chi thường xuyên NS huyện.

57

Bảng 2.6

58

Bảng 2.7

Tổng hợp nguồn vốn đầu tư công và xây dựng nông
thôn mới.
Kết quả thanh tra công tác quản lý NSNN.

Bảng 2.8

Tổng hợp kết quả thu phạt về thuế.

62


49

61

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1

Tổng thu NSNN và thu NS địa phương.

50

Biểu đồ 2.2

Tỷ lệ phần trăm thu NS địa phương và thu cân đối
NS so với tổng thu NSNN.
Tỷ lệ phần trăm các khoản thu NS (2016-2018).

51

56

Biểu đồ 2.5

Tỷ lệ phần trăm chi đầu tư phát triển và chi thường

xuyên so với tổng chi NS.
Chi thường xuyên huyện 2016-2018.

Biểu đồ 2.6

Chi đầu tư phát triển 2016-2018.

58

Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

53

56


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.
Ngân sách nhà nước là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách được thiết
kế phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước các cấp. Ngân sách nhà nước giữ vai
trò rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tồn diện của mỗi quốc gia
nói chung, từng cộng đồng địa phương nói riêng. Ngân sách nhà nước là công cụ
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội, đảm bảo cho các hoạt động chi tiêu công và
điều tiết các quan hệ xã hội.
Quản lý ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng, quyết định sự mạnh,
yếu của ngân sách nhà nước nói riêng và bộ máy nhà nước nói chung. Bởi lẽ quản
lý tốt ngân sách nhà nước sẽ làm gia tăng thu ngân sách, nuôi dưỡng nguồn thu, hạn
chế tối đa thất thu, bỏ sót nguồn thu ngân sách nhà nước; đồng thời đảm bảo sự
minh bạch, công bằng về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của các tổ chức, cá

nhân. Quản lý tốt ngân sách nhà nước cũng sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng, tiết
kiệm ngân sách nhà nước, chống lãng phí, thất thốt ngân sách nhà nước. Đồng
thời, ngược lại quản lý ngân sách nhà nước không tốt sẽ làm cho ngân sách nhà
nước yếu đi, khiến cho các hoạt động kinh tế - xã hội bị trì trệ, chậm phát triển, hoạt
động của bộ máy nhà nước gặp nhiều khó khăn, thậm chí dẫn đến khủng hoảng kinh
tế, xã hội.
Tiên Lãng là địa phương nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Phịng, bốn bề
được bao bọc bởi sơng và biển, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế
chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chỉ nhỏ lẻ. Tiềm năng phát triển
của Tiên Lãng còn lớn, nhất là tiềm năng về đất đai, truyền thống anh hùng cách
mạng, hiếu học, cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, quản lý ngân
sách nhà nước luôn được các cấp ủy đảng, chính quyền của huyện Tiên Lãng, thành
phố Hải Phòng hết sức quan tâm, trăn trở. Các hoạt động quản lý ngân sách nhà
nước của huyện đã có nhiều đổi mới, ngày càng chặt chẽ, minh bạch hơn và đạt
được nhiều kết quả quan trọng; giúp cấp ủy, chính quyền huyện thực hiện các
1


nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ
thống chính trị huyện và cơ sở vững mạnh. Tuy nhiên, thực tế tại huyện Tiên Lãng,
thành phố Hải Phòng, quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện còn nhiều bất cập.
Thu ngân sách trên địa bàn huyện còn rất hạn chế, chưa thật sự bền vững, phụ thuộc
chủ yếu vào ngân sách của thành phố cấp, song việc thu ngân sách cịn bỏ sót các
nguồn thu, thất thu ngân sách. Chi ngân sách cịn để xảy ra thất thốt, lãng phí, cịn
xảy ra sai phạm. Đội ngũ cán bộ, cơng chức làm công tác quản lý nhà nước về ngân
sách cịn hạn chế về chun mơn, năng lực cơng tác, thậm chí cịn thiếu trách
nhiệm, vi phạm pháp luật, làm thất thốt ngân sách nhà nước.
Qua thực tiễn cơng tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Tiên Lãng thời
gian qua, học viên nhận thấy đây là nội dung cần được nghiên cứu, phân tích làm rõ

thực trạng và có các phương hướng, giải pháp để đề xuất với các cấp có thẩm quyền
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Tiên Lãng phục vụ tốt
sự phát triển của huyện trong những năm tới. Đồng thời, qua tìm hiểu, được biết đến
thời điểm hiện nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tồn diện, nghiên cứu
sâu về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải
Phòng.
Với các lý do được phân tích trên đây, học viên lựa chọn đề tài: “Quản lý
ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng” để làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý công tại Học viện Hành chính quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
a) Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn.
- “Nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước tỉnh An Giang, giai
đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020” của Tô Thiện Hiền, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh, năm 2012. Đề tài đã có
những luận giải cơ sở về hiệu quả quản lý NSNN nói chung và tỉnh An Giang nói
riêng. Trên cơ sở thực tiễn quản lý NSNN tỉnh An Giang, đề tài đã đề xuất
những giải pháp phù hợp, hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN
trên địa bàn tỉnh An Giang.
2


- “Quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa” của
tác giả Bùi Thị Minh Thúy. Luận văn đã đề cập công tác quản lý ngân sách ở cấp
huyện của tỉnh Thanh hóa qua đi sâu phân tích chi tiết từng khoản thu ngân sách để
đưa ra được những giải pháp phù hợp.
- “Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương” của
tác giả Vũ Thị Thuận. Luận văn đã đề cập tới công tác quản lý ngân sách ở cấp
huyện của tỉnh Hải Dương thông qua việc tập trung vào hoạt động thu và chi ngân
sách, tuy nhiên chưa làm rõ được vai trị của cơng tác thanh tra, kiểm tra trong quản
lý ngân sách nhà nước.

- “Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” của tác
giả Nguyễn Thị Thùy Nhung. Cơng trình này đã đưa ra được hệ thống lý luận rõ
ràng, cũng như công tác quản lý NSNN ở cấp huyện của một số địa phương, từ đó
đề xuất các giải pháp về quản lý NSNN cấp huyện.
- “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu - chi ngân sách của thành phố
Hải Phòng” của Nguyễn Thị Thanh Mai, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung ương. Luận án đã đi sâu nghiên cứu, cung cấp một số
luận cứ khoa học, phân tích, đánh giá thực trạng thu - chi ngân sách của Tp Hải
Phòng trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015, chỉ rõ một số hạn
chế và những nguyên nhân chủ yếu trong quản lý nhà nước đối với thu - chi ngân
sách của Tp Hải Phịng, từ đó, tác giả đã đề xuất 10 nhóm giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả QLNN đối với thu - chi ngân sách của Tp Hải Phòng.
- “Quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Hải Phòng” của Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Luận án Tiến sĩ kinh tế - Năm 2012, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã luận giải được cơ
sở lý luận của quản lý đầu tư phát triển từ NSNN và các nhân tố ảnh hưởng tới quản
lý đầu tư phát triển từ NSNN; rút ra 6 bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam nói
chung và Hải Phịng nói riêng trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quản lý đầu tư phát
triển từ NSNN của một số quốc gia và một số địa phương trong nước. Luận án đã
chỉ ra 6 nhân tố ảnh hưởng tới quản lý đầu tư phát triển từ NSNN, đã đề cập đến
3


hiệu quả đầu tư phát triển từ NSNN.
- “Phân cấp quản lý ngân sách địa phương nghiên cứu tại thành phố Hải
Phòng” Bài viết của TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Trường Đại học Hải Phịng, Tạp
chí Cơng Thương, ngày 04/11/2017. Trong bài viết này, tác giả đã tập trung nghiên
cứu kết quả tác động của phân cấp quản lý NSNN đến phát triển kinh tế, an sinh xã
hội của Tp Hải Phịng. Trong đó, tác giả đã tiến hành thu thập, khảo sát thực tiễn
công tác quản lý NSNN tại Tp Hải Phịng trong giai đoạn 2011-2015, tập trung

phân tích kết quả thu, chi ngân sách; chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân trong
công tác thu, chi ngân sách; qua đó, tác giả đề xuất một số một số gợi mở chính
sách trong phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tăng cường tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình trong quá trình phân cấp.
- “Một số biện pháp hồn thiện quản lý dự án đầu
hành phố Hải Phịng” của Lương Văn Công, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh. Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý các dự án đầu tư
công trên địa bàn huyện Tiên Lãng, Tp Hải Phòng, sử dụng nguồn vốn đầu tư công
được giao cho Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng huyện Tiên Lãng làm chủ
đầu tư. Qua đó, tác giả đưa ra 9 biện pháp hồn thiện quản lý dự án đầu tư cơng;
trong đó có biện pháp hồn thiện quản lý vốn ngân sách đầu tư, chống thất thoát
trong sử dụng NSNN trong các dự án đầu tư công.
b) Ý nghĩa của các nghiên cứu trên đối với cơng trình của học viên.
Qua việc nghiên cứu các cơng trình trên, tác giả thấy rằng:
Trước hết, tác giả có thể tiếp nhận từ các cơng trình trên rất nhiều nội dung
thiết thực, bổ ích để xử lý vấn đề đặt ra cho luận văn của bản thân. Tuy mỗi cơng
trình, đề tài nghiên cứu nêu trên có những cách tiếp cận theo nhiều hướng, mục
đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu cũng khác nhau, xuất phát từ sự khác nhau về
mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, khơng giống mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
của tác giả nhưng đều đề cập nhiều vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và quản lý
NSNN và thực tế quản lý NSNN của nhiều địa phương, những điều đó có giá trị
về cơ sở lý luận và thực tế cho tác giả trong việc xử lý vấn đề “Quản lý ngân sách
4


nhà nước tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng”, vấn đề đã được tác giả
chọn làm đề tài luận văn của mình.
Tuy nhiên, với phạm vi nghiên cứu về công tác quản lý NSNN của huyện
Tiên Lãng, nên với nội dung cụ thể của luận văn, tác giả thấy rằng:
- Chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên sâu về quản lý

NSNN trên địa bàn huyện Tiên Lãng, Tp Hải Phòng.
- Về lý thuyết, các cơng trình trên luận giải chưa đủ mức về chức năng công
cụ vĩ mô của NSNN trong việc giúp nhà nước điều chỉnh sự vận động của nhiều
quan hệ xã hội mà phần nhiều thiên về giá trị kinh tế của việc thu - chi NSNN.
Trong khi đó, đối với nhiều nhà nước, trong đó có nhà nước của nước ta, NSNN là
trung tâm của chính sách tài chính, cùng với chính sách tiền tệ, chính sách thương
mại, chính sách hối đối, chính sách giá cả và thu nhập tạo nên hệ thống chính sách
kinh tế vĩ mơ, được nhà nước dùng để điều chỉnh sự phát triển KTXH theo hướng
Dân giầu - Nước mạnh - Dân chủ - Công bằng - Văn minh. Đó chính là một trong
những hướng mà tác giả sẽ nỗ lực làm rõ thêm trong luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
a) Mục đích nghiên cứu của tác giả luận văn.
Bản luận văn này được viết với mục đích cuối cùng và cao nhất là: Góp phần
hồn thiện cơng tác QLNN về NSNN của chính quyền huyện Tiên Lãng, Tp Hải
Phịng, cả về mặt lý thuyết và thực tế công vụ.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu của tác giả luận văn.
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý NSNN nói chung,
NSNN cấp huyện nói riêng, lấy đó làm cơ sở để xử lý toàn bộ vấn đề, được đặt ra
cho luận văn của tác giả.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN cấp huyện tại
huyện Tiên Lãng, Tp Hải Phòng giai đoạn 2016-2018, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế, bất cập của chính quyền huyện trong quản lý NSNN của huyện.
- Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
NSNN cho bộ máy chính quyền huyện Tiên Lãng.
5


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
a) Đối tượng nghiên cứu.
Đó là cơng tác quản lý nhà nước đối với NSNN.

b) Phạm vi nghiên cứu.
- Về chủ thể quản lý NSNN được nghiên cứu, đó là chính quyền huyện Tiên
Lãng, bao gồm cả HĐND, UBND, trong đó, trung tâm là quản lý NSNN của
UBND qua cơ quan chuyên quản về NSNN của huyện.
- Về nội dung quản lý NSNN được nghiên cứu, luận văn tập trung vào
nghiên cứu các nội dung cơ bản sau: Công tác lập dự tốn ngân sách; Cơng tác phân
bổ và giao dự tốn ngân sách; Cơng tác tổ chức thu, chi ngân sách; Cơng tác quyết
tốn ngân sách và thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động có liên quan đến
NSNN của huyện.
- Về thời gian nghiên cứu, đó là:
Giai đoạn 2016-2018 cho thực trạng quản lý NSNN tại huyện Tiên Lãng.
Giai đoạn đến năm 2025 cho các dự kiến hoàn thiện quản lý NSNN tại
huyện Tiên Lãng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
a) Về phương pháp luận.
Đó là thế giới quan và nhận thức luận Mác - xít. Kiến thức đó được thể hiện
trong sự tồn diện, có hệ thống khi tác giả xem xét vấn đề NSNN cấp huyện trong
tổng thể QLNN các cấp đối với toàn bộ hoạt động của quốc gia nói chung, từng địa
phương nói riêng.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Việt Nam về quản lý NSNN nói chung, quản lý NSNN cấp huyện nói riêng.
b) Về phương pháp chuyên môn cụ thể trong nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Học viên nghiên cứu một số tài liệu như:
Hiến pháp, Luật, văn bản quy phạm pháp luật, giáo trình, sách báo, đề tài khoa học,
tạp chí, các bài viết trên Internet có nội dung liên quan đến quản lý NSNN để làm
6


cơ sở khoa học cho luận văn. Bên cạnh đó, tác giả thu thập các báo cáo có liên quan

của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Tiên Lãng, của Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, Kho bạc Nhà nước huyện Tiên Lãng, Chi cục thuế huyện Tiên Lãng.
- Phương pháp trao đổi, phỏng vấn: Trong phạm vi luận văn này, tác giả trao
đổi, phỏng vấn đối với một số đồng chí lãnh đạo phụ trách kinh tế, tài chính; CBCC
hiện đang trực tiếp thực hiện chức năng quản lý NSNN ở huyện để hiểu rõ hơn về
thực trạng quản lý NSNN, các giải pháp quản lý NSNN đối với huyện Tiên Lãng.
- Phân tích, tổng hợp số liệu: Trên cơ sở báo cáo số liệu của các cơ quan, tác
giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu để khái quát thực trạng quản
lý NSNN huyện Tiên Lãng một cách đầy đủ, khoa học, trung thực. Từ đó đưa ra
giải pháp phù hợp, có tính khả thi cao để đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
a)Ý nghĩa lý luận.
Lý thuyết về NSNN và quản lý

b) Ý nghĩa thực tiễn.
- Những ý kiến đánh giá

quản lý NSNN tại huyện

Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng.
phương hướng và giải pháp hồn thiện

-

quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện

Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hồn thiện quản lý ngân sách nhà
nước tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
7


Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỖI QUỐC GIA.
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc.
1.1.1.1. Nguồn gốc ra đời ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước là một phạm trù lịch sử, một thành tựu lịch sử của sự
phát triển xã hội loài người. Sự ra đời và hoàn thiện của NSNN là cả một quá trình
lâu dài, đa dạng và phức tạp. NSNN ra đời vì hai lý do chủ yếu sau:
Một là, vì sự xuất hiện và ngày càng gia tăng về số lượng, chủng loại các nhu
cầu chi tiêu cơng, điển hình như chi cho phịng chống ngoại xâm, phòng chống
thiên tai. Ngày nay, nhu cầu chi tiêu công đã phát triển sang nhiều lĩnh vực, như chi
cho sự nghiệp giáo dục & đào tạo, sự nghiệp y tế, chi cho việc xây dựng kết cấu hạ
tầng KTXH, hay xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Để chi cho các việc công trên, các nhà nước đã đặt ra lệ đóng góp, từ giản
đơn đến phức tạp về nội dung đóng góp (cơng sức và nhiều loại hiện vật), từ phức
tạp đến giản đơn về hình thức đóng góp (từ nhiều loại hiện vật đến duy nhất bằng
tiền) và từ đó hình thành cơng quỹ, ngày nay gọi là NSNN.
Hai là, vì sự phát sinh những vấn đề KTXH mà để xử lý những vấn đề đó,
những phương thức, cơng cụ QLNN ở phương diện nào đó đều chỉ có tác dụng nhất
định, khó triệt để, kém nhạy bén, trong khi đó, sử dụng NSNN mới có thể giúp cho
nhà nước xử lý được các vấn đề đó một cách nhanh chóng, triệt để, hiệu lực cao.
Điển hình là việc điều tiết cung - cầu hàng hóa trên thị trường theo hướng mà nhà

nước coi là có lợi cho dân, cho nước. Chẳng hạn, nhà nước thấy cần hạn chế việc
sản xuất và tiêu dùng rượu, bia, thuốc lá, vàng mã để cúng tế,... Trong việc này, các
nhà nước thường dùng biện pháp tuyên truyền. Nhưng nếu chỉ bằng việc tuyên
truyền, vận động thì việc hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm trên là rất kém
8


tác dụng, mà cấm thì vướng và khó, khơng như việc cấm sản xuất và tiêu dùng các
chất ma túy, vũ khi và chất cháy nổ,...Vì thế, bên cạnh việc tuyên truyền để người
dân từ bỏ việc sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm độc hại trên, nhà nước đã đánh
thuế cao các hàng hóa đó. Khi áp thuế cao vào các hàng hóa trên thì cả người sản
xuất lẫn người tiêu dùng đều thiệt, từ đó mà giảm cả sản xuất lẫn tiêu dùng.
Ở chiều hướng khác, để làm cho xã hội gia tăng sản xuất và tiêu dùng hàng
trong nước (khác với hàng nhập khẩu) vì hướng sản xuất và tiêu dùng đó có lợi cho
nước, cho dân, các nhà nước cũng dùng công cụ NSNN, nhưng khơng phải để kìm
hãm mà để thúc đẩy cả sản xuất lẫn tiêu dùng, trong đó có việc miễn, giảm thuế đối
với các mặt hàng đó hoặc trợ giá cho các mặt hàng đó với thực chất là nhà nước
dùng công quỹ để bù đắp phần thiệt cho người sản xuất để người sản xuất kinh
doanh bán hàng hóa cho người tiêu dùng với giá thấp, từ đó khuyến khích tiêu dùng.
Chẳng hạn, như dịch vụ vận tải hành khách, sử dụng điện năng,.. Tức là, nhà nước
muốn người dân đi lại bằng các phương tiện công cộng, dùng điện chứ khơng dùng
các dạng năng lượng khác,.. thì nhà nước dùng công quỹ để bù giá cước vận tải
khách, bù giá điện cho các nhà cung ứng hàng hóa và dịch vụ để họ cung cấp sản
phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng, từ đó người tiêu dùng sẽ đi phương tiện công
cộng nhiều hơn, dùng điện chứ không dùng các năng lượng khác.
1.1.1.2. Khái niệm ngân sách nhà nước.
Thuật ngữ "Ngân sách" xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. Từ thời
Trung cổ, thuật ngữ “Ngân sách” được dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua mà bên
trong chiếc túi đó có nhiều ngăn khác nhau chứa những khoản tiền khác nhau về
nguồn gốc có và khác nhau về đích chi dùng. [15]

Từ điển Tiếng Việt thông dụng định nghĩa "Ngân sách là tổng số thu và chi
của một đơn vị trong một thời gian nhất định".
Luật Ngân sách năm 2015 của Nhà nước Việt Nam đã định nghĩa về NSNN
như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
9


nước”. [17]
Mỗi định nghĩa được tiếp cận theo cách khác nhau. Với cách tiếp cận từ
nguồn gốc ra đời của NSNN, tác giả định nghĩa NSNN như sau:
Ngân sách nhà nước là cơng quỹ hàng năm của quốc gia, có phân rõ
nguồn gốc tạo nên và đối tượng chi dùng cơng quỹ đó.
Định nghĩa NSNN như trên để hiểu sâu sắc, có hệ thống những việc cần làm
trong quản lý NSNN, điển hình là quản lý thu như thế nào, quản lý chi như thế nào
theo từng loại thu - chi với các cơng đoạn cấu thành tồn bộ q trình quản lý hai
đầu thu - chi đó sao cho minh bạch.
1.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nƣớc.
1.1.2.1. Chức năng bảo đảm chi tiêu công.
Chi tiêu công xuất hiện vì nhiều lý do, có mối quan hệ hữu cơ và hệ thống
với nhau. Xuất phát từ thực tiễn lao động sản xuất, nhu cầu sinh hoạt vật chất, tinh
thần và sự sinh tồn trước thiên tai, địch họa, con người cần sống cộng đồng. Khi con
người đã cộng đồng cả ba việc trên, tất sinh ra nhiều nhu cầu và khả năng tiêu dùng
chung, như phương tiện chung để cùng lao động sản xuất, phương tiện chung để
cùng sinh hoạt vật chất và tinh thần, phương tiện chung để bảo vệ cộng đồng trước
thiên tai, địch họa. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu các việc công trên, phải tạo lập cơng
quỹ, tức ngân sách nhà nước. Đó chính là thực chất của chức năng bảo đảm chi tiêu
công của ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Sởi dĩ ngân sách nhà nước phải có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội
là vì một chuỗi lý do, có quan hệ liên đới như sau:
Thứ nhất, một trong các chức năng hay sứ mạng của nhà nước là điều chỉnh
các quan hệ xã hội sao cho ích nước, lợi dân.
Thứ hai, việc điều chỉnh các quan hệ trên có nhiều cách: Nhà nước đưa ra
định hướng và chuẩn mực quan hệ xã hội để dân biết mà ứng xử đúng các quan hệ
của mình với xã hội, tun truyền lơi cuốn để những ai chưa hiểu được định hướng
đó thì giác ngộ và theo.
10


Thứ ba, trên thực tế, các biện pháp trên không đủ tác dụng điều chỉnh đối với
khơng ít thành viên trong xã hội. Tức là, tuy nhà nước đã có chỉ dẫn và tuyên
truyền, lôi cuốn nhưng nhiều người vẫn khơng theo các chỉ dẫn, các chuẩn mực đó
trong nhiều quan hệ với xã hội của họ.
Thứ tư, với nhiều trường hợp như trên, nhà nước đã dùng biện pháp cưỡng
chế mạnh, như phạt tiền, bỏ tù, tịch thu phương tiện hành vi của đối tượng làm sai.
Thứ năm, nhưng với nhiều trường hợp, nhà nước không thể dùng biện pháp
cưỡng chế mạnh đó được, như việc sản xuất và sử dụng rượu, bia, thuốc lá, đồ vàng
mã, ... của người dân.
Thứ sáu, trong trường hợp đó, nhà nước thấy rằng, chỉ có dùng cơng cụ
NSNN để điều chỉnh cả người sản xuất kinh doanh lẫn người tiêu dùng các hàng
hóa đó là ngăn chặn được các hành vi trên và biện pháp đó là phù hợp cả về lý và
đạo lý.
Thứ bảy, bằng hoạt động của NSNN, nhà nước có thể đưa ra các khoản thu
hoặc chi để điều chỉnh các hành vi của công dân và tổ chức cơng dân theo hướng
ích nước, lợi dân.
Những lý giải trên đây của tác giả chính là ngọn nguồn của chức năng điều
chỉnh các quan hệ xã hội của NSNN. Chính từ sự nhận ra của nhà nước về tác dụng
của việc sử dụng công cụ NSNN trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội do công

dân thực hiện nên có thể xác lập được chức năng trên của NSNN - chức năng điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chức năng của NSNN, như có người nói
đến chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, chức năng kinh tế, chức năng xã
hội, chức năng giám sát,.. nhưng theo tác giả, các chức năng đó là các dạng cụ thể
của hai chức năng cơ bản trên. Nhìn nhận rõ chức năng của NSNN thì mới quản lý
NSNN một cách hiệu quả, phát huy hết vai trò, chức năng của NSNN phục vụ sự
phát triển của đất nước.
1.1.3. Cấu tạo ngân sách nhà nƣớc.
Cấu tạo cụ thể của NSNN của mỗi các nước khác nhau, của mỗi thời khác
11


nhau của từng nước đều có sự khác nhau. Tuy vậy, xuất phát từ chức năng của
NSNN như trên, về nguyên tắc chung, NSNN có cấu tạo như sau:
1.1.3.1. Cấu tạo chung của ngân sách nhà nước.
Về tổng thể, NSNN của bất kỳ quốc gia nào cũng có dạng như sau:
a) Về hình thái cấu trúc.
Đó là cấu tạo với hai phần là phần thu và phần chi.
b) Về nội dung của mỗi phần.
- Phần chi: Thể hiện toàn bộ nhu cầu chi tiêu công của quốc gia, là xuất phát
điểm cho việc hình thành phần đối ứng với nó là phần thu.
- Phần thu: Thể hiện toàn bộ khả năng có của cơng quỹ quốc gia, bảo đảm
cho nhu cầu chi tiêu công của quốc gia, đã được thể hiện ở phần chi trên đây. Phần
thu cũng là xuất phát điểm cho việc hình thành phần đối ứng với nó là phần chi.
1.1.3.2. Cấu tạo từng phần thu - chi của ngân sách nhà nước.
Cấu tạo cụ thể của NSNN của mỗi các nước khác nhau, của mỗi thời khác
nhau của từng nước đều có sự khác nhau, như các khoản thu của NSNN Việt Nam
thời nay khác xa các khoản thu của NSNN cũng của nước ta nhưng ở thời kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ. Thời đó chưa có Thuế Tài nguyên, Thuế thu nhập cá

nhân,.. Tuy thế, về nguyên tắc, các phần thu - chi của NSNN vẫn có nét chung nhất
về cấu tạo như sau:
a) Về phần thu.
Cơ cấu thu NSNN của tất cả các nước, của mọi thời kỳ của từng nước đều có
dạng chung như sau: Thu từ thuế; thu từ phí và lệ phí, trong đó, lệ phí có bản chất
và chủ yếu là tiền do dân đóng góp khi sử dụng các cơng trình cơng hữu; thu từ lợi
nhuận của kinh tế cơng, điển hình là từ các doanh nghiệp có vốn nhà nước; thu từ
các khoản viện trợ; các khoản thu liên quan đến sự kiện tư pháp.
b) Về phần chi.
Cơ cấu chi NSNN của tất cả các nước, của mọi thời kỳ của từng nước đều có
dạng chung như sau:
- Chi đầu tư phát triển: Chi xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH; chi đầu tư xây
12


dựng kinh tế nhà nước khi cần có kinh tế nhà nước.
- Chi thường xuyên: Chi liên quan đến sự tồn tại của chính bộ máy nhà nước;
chi cho các hoạt động nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên mọi lĩnh vực,
điển hình như an ninh, quốc phịng, giáo dục & đào tạo, y tế, phát triển khoa học và
cơng nghệ,...
- Các khoản chi đặc biệt, điển hình là viện trợ quốc tế.
1.1.4. Yêu cầu đối với ngân sách nhà nƣớc.
Một cách tổng quát, yêu cầu đối với NSNN là lành mạnh. Một NSNN được
coi là lành mạnh khi nó có được các dấu hiệu sau:
a) Cân bằng thu - chi.
Sự cân bằng này thể hiện ở con số quyết toán NSNN hàng năm. Sự cân bằng
này chứng tỏ những điều sau đây:
- Khi thu bằng chi mà tổng thu hoặc tổng chi đều là những kết quả đáng kể
so với quy mô phát triển của đất nước thì trạng thái đó của NSNN chứng tỏ nhà
nước đã năng động cả trong xây dựng và sử dụng công quỹ. Tuy nhiên, qua kết quả

thu bằng chi của NSNN chưa thể kết luận ngay là tốt về trạng thái đó của NSNN,
nếu cả thu và chi đều là những con số không đáng kể so với quy mô phát triển của
đất nước. Nhưng chí ít kết quả thu bằng chi cũng chứng tỏ NSNN khơng có vấn đề
bức xúc tiềm ẩn bên trong.
- Nếu chi lớn hơn thu tức là bội chi, điều đó sẽ tiềm ẩn nhiều bất lợi cho quốc
gia, khơng là trong đối ngoại thì cũng là việc đối nội. Khi đó, nhà nước cần phải
nghiên cứu lý do bội chi và phải có giải pháp tích cực để khắc phục tình trạng này.
- Nếu thu lớn hơn chi, thì cần phải xem xét nhiều điều, nhiều mặt. Việc thu
có thể khơng sát với nhu cầu chi tiêu cơng hoặc nhà nước có dự tính dài hạn cho
việc xây dựng đất nước, tức là trong tầm nhìn chiến lược, nhà nước đã tính trước
nhu cầu chi của những năm sắp tới, từ đó có kế hoạch thu tích lũy để lo việc chi lớn
trong tương lai.
Vì thế, sự cân bằng thu - chi được coi là dấu hiệu tối thiểu của một NSNN
được coi là lành mạnh. Coi là tối thiểu vì cịn cần phải xem cả nội dung và tác dụng
13


của kết qủa thu - chi đó đối với sự tiến bộ của xã hội qua các tiêu chí dưới đây.
b) Tỷ số giữa tổng thu hoặc tổng chi so với tổng GDP quốc gia.
Tức là xem tỷ số giữa số thu hoặc chi với GDP cùng kỳ. Khó có thể nói số
phần trăm này bằng bao nhiêu là tốt. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng thu hoặc tổng chi là
quá nhỏ hoặc là quá cao so với tổng GDP quốc gia đều phản ánh sự không tương
xứng giữa NSNN với sự phát triển của quốc gia. Chẳng hạn như khi tỷ lệ đó quá
nhỏ chứng tỏ dân giầu nhưng nước không mạnh, nhà nước chưa biết huy động sức
dân (khi dân giầu) để làm cho nước mạnh thêm. Hay tỷ lệ đó quá cao, phản ánh việc
thu NSNN có thể vượt quá sức dân, hoặc quản lý NSNN kém hiệu quả khi GDP
thấp cịn thu NS thì q cao.
c) Kết quả thu - chi ngân sách nhà nước tương thích với sự phát triển tốt
đẹp về kinh tế - xã hội.
Có nghĩa là, độ lớn của thu - chi NSNN phải tương xứng với sự thịnh vượng,

tốt đẹp của đời sống xã hội, xã hội phải phát triển toàn diện từ kinh tế, đến giáo dục
và đào tạo, y tế và văn hóa, khoa học và cơng nghệ, mơi trường sinh thái và môi
trường nhân văn đạo đức.
Một khi mà NSNN thì to ra cịn KTXH thì chững lại, chậm lại thì đó là một
dấu hiệu xấu của NSNN. Còn khi độ lớn của NSNN tương xứng với độ trưởng
thành của đất nước thì đó là dấu hiệu tích cực, hiệu quả của công cụ NSNN.
d) Nhân dân hài lịng với những gì mà nhà nước đưa lại cho họ trong sự
so sánh với những gì mà họ đã đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Đây là dấu hiệu có được từ việc có dấu hiệu thứ ba trên đây. Một khi mà nhà
nước đã tạo dựng được sự phát triển tốt đẹp về KTXH tương thích với NSNN thì
khơng người dân nào lại khơng hài lịng với nhà nước.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự lành mạnh của ngân sách nhà nƣớc.
Sự tốt đẹp của NSNN, được thể hiện qua các tiêu chí trên phụ thuộc nhiều
nhân tố, có cả nhân tố chủ quan và khách quan. Các nhân tố đó là:
1.1.5.1. Các nhân tố chủ quan.
Đó là các nhân tố thuộc về chính nhà nước, người chủ trực tiếp quản lý
14


NSNN. Các nhân tố chủ quan bao gồm:
a) Chất lượng cán bộ, công chức làm quản lý ngân sách nhà nước.
Nhân tố con người có ý nghĩa quyết định kết quả công việc. Điều này đã
được thực tế cuộc sống chứng minh và nhiều khoa học có liên quan nghiên cứu.
Trong quản lý NSNN, vai trò của nhân tố con người càng đặc biệt, vì:
- Việc hình thành và sử dụng NSNN có vai trị rất quan trọng như tác giả đã
nêu và phân tích trong phần nói về chức năng của NSNN. Vì thế, nhân tố con người
quản lý NSNN là rất trọng yếu.
- Quản lý NSNN là việc đối mặt với tiền của CBCC, kể cả trong khâu thu lẫn
khâu chi. Trong quản lý NSNN dễ nảy sinh những vấn đề tham nhũng, tiêu cực. Và
thực tế cũng đã chứng minh, một bộ phận CBCC vì lợi ích cá nhân mà tha hóa.

Chính hai vấn đề trên của quản lý NSNN đã cho thấy, NSNN lành mạnh nếu
người chủ trực tiếp quản lý NSNN tốt cả về đức và tài, tâm và tầm.
b) Chất lượng của bộ máy quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước.
Chất lượng của bộ máy QLNN về NSNN quyết định chất lượng NSNN qua
các mặt cơ bản sau đây của bộ máy đó:
- Tính hợp lý của cấu tạo bộ máy đó: Nó có đủ các bộ phận cần thiết để làm
QLNSNN không?
- Sự minh bạch, hợp lý của việc quy định bốn yếu tố sau đây cho từng bộ
phận cấu thành bộ máy, đó là chức năng, nhiệm vụ - quyền hạn - phương tiện trách nhiệm.
Trong các yếu tố trên, yếu tố trách nhiệm cần được hiểu là sự trừng phạt đối
với CBCC hoặc cơ quan, tổ chức khơng hồn thành chức năng, nhiệm vụ và yếu tố
này phải thật thích đáng so với quyền hạn được giao.
- Sự tối ưu về cơ chế phối hợp trong vận hành của tồn bộ bộ máy QLNN đối
với NSNN. Có nghĩa là, các bộ phận cấu thành của bộ máy QLNN về NSNN phải
được đặt trong một quy trình chặt chẽ, có sự phân công, phối hợp thống nhất trong
QLNN về NSNN.
Chẳng hạn như việc chi NSNN để khuyến khích phát triển kinh tế nông
15


nghiệp, cần phải có sự phối hợp giữa CBCC làm QLNN về Nông nghiệp & Nông
thôn và CBCC làm QLNN về NSNN ở cả khâu thu và chi NSNN. Trước hết là
CBCC làm QLNN về NN&NT phải đưa ra được định hướng đúng cho việc phát
triển NN&NT. Kế đó là việc của các CBCC làm quản lý NSNN qua việc quyết định
cách thu - chi có liên quan đến kinh tế nông nghiệp sao cho nền nông nghiệp của
phát triển đúng hướng mà CBCC làm QLNN về NN&NT đã định ra.
- Tầm hiện đại cao của phương tiện quản lý NSNN. Nhìn vào cơ cấu NSNN
cho thấy sự phức tạp của NSNN, vì thế cần phải có phương tiện quản lý đáp ứng với
u cầu của chính cơng tác quản lý NSNN và yêu cầu phát triển ngày càng cao của
xã hội.

1.1.5.2. Các nhân tố khách quan.
Đó là các nhân tố thuộc về chất lượng đối tượng quản lý có liên quan đến
NSNN và chất lượng của môi trường quản lý NSNN. Các nhân tố khách quan đó
bao gồm:
- Chất lượng của cơng dân và tổ chức cơng dân có nghĩa vụ đóng góp xây
dựng NSNN. Điều này thể hiện bởi cả khả năng đóng góp và ý thức, trách nhiệm
trong việc đóng góp của cơng dân và tổ chức cơng dân cho NSNN.
- Chất lượng của tồn bộ nền KTXH. Khi nền kinh tế phát triển, xã hội ổn
định sẽ tạo cơ sở để động viên mọi nguồn lực, trong đó có nguồn lực tài chính mà
NSNN là trung tâm, giữ vai trị trọng yếu. Khi đó, vai trị của NSNN ngày càng
được nâng cao.
- Đều kiện tự nhiên, địa lý. Đây không là nhân tố quyết định chất lượng của
NSNN, nhất là khi đất nước đã ở trình độ cao về mọi mặt, nhưng cũng là nhân tố có
ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng NSNN.
1.2. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.
1.2.1. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Quản lý NSNN là một trong những cấu thành của cơng tác QLNN. Vì thế,
những gì thuộc về nghĩa chung của QLNN tác giả không đề cập đến mà tiếp cận
theo nghĩa riêng của QLNN về NSNN.
16


Với cách nhìn đó, thì quản lý NSNN là việc nhà nước tính tốn và tổ chức
huy động tiền của công dân và tổ chức công dân nhằm tạo ra cơng quỹ quốc gia và
việc nhà nước tính tốn và tổ chức xuất chi cơng quỹ đó cho việc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
1.2.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu đối với quản lý ngân sách nhà
nƣớc.
Cả ba điều là ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu đối với quản lý NSNN đều
không tách rời vấn đề về ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu đối với NSNN, điều đã

được tác giả nêu và phân tích ở trên. Vì thế, xin khơng nhắc lại mà chỉ tổng hợp lại
thành một số điểm chính như sau:
Một là, quản lý NSNN là một trong những nội dung trọng yếu của QLNN
nhằm huy động sức mạnh vật chất của quốc gia để dựng nước và giữ nước và biến
sức mạnh vật chất đó thành cuộc sống vật chất và tinh thần của dân tộc theo hướng
hiện đại, giầu mạnh và văn minh.
Hai là, QLNN về NSNN là việc sử dụng một công cụ của nhà nước vào việc
lãnh đạo và quản lý công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước hùng mạnh, hiện đại,
văn minh.
Ba là, do đó, quản lý NSNN là cơng việc trung tâm, nền tảng, cốt lõi của
toàn bộ sự nghiệp của nhà nước. Một nhà nước có làm trịn sứ mạng của mình hay
khơng trước hết là việc quản lý NSNN có tốt hay không.
Bốn là, do vậy, quản lý NSNN phải đạt được các yêu cầu như chính các yêu
cầu đối với NSNN đã nêu ở trên trong mục nói về NSNN.
Năm là, để công tác quản lý NSNN đạt được yêu cầu như trên, quản lý
NSNN phải được tiến hành một cách khoa học và chí cơng, vơ tư, đủ tâm và tầm.
1.2.3. Những nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Để quản lý NSNN đạt được các yêu cầu đã nêu, cần tuân thủ các nguyên tắc
cơ bản trong quản lý nhà nước nói chung và quản lý NSNN nói riêng. Hiến pháp
năm 2013, Điều 55 ghi: “Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà
nước và các nguồn tài chính cơng khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải
17


×