Tải bản đầy đủ (.pdf) (351 trang)

Đặc điểm tri nhận của động từ tri giác tiếng việt (đối chiếu với tiếng anh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 351 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------------

NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG

ĐẶC ĐIỂM TRI NHẬN
CỦA ĐỘNG TỪ TRI GIÁC TIẾNG VIỆT
(ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------------

NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG

ĐẶC ĐIỂM TRI NHẬN
CỦA ĐỘNG TỪ TRI GIÁC TIẾNG VIỆT
(ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH)

Chuyên ngành :
Mã số
:


Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
62220110

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học

GS. TS. NGUYỄN ĐỨC DÂN
Phản biện
1. PGS. TS. TRỊNH SÂM
2. PGS. TS. NGUYỄN CƠNG ĐỨC
3. TS. LÊ KÍNH THẮNG
Phản biện độc lập
1. GS. TS. NGUYỄN VĂN HIỆP
2. PGS. TS. NGUYỄN CƠNG ĐỨC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2016


Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở đào tạo họp tại:
Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp HCM
Vào lúc:
giờ
ngày
tháng
năm 2016

Người hướng dẫn khoa học:

GS. TS. NGUYỄN ĐỨC DÂN


Phản biện 1: PGS. TS. TRỊNH SÂM
Phản biện 2: PGS. TS. NGUYỄN CÔNG ĐỨC
Phản biện 3:
TS. LÊ KÍNH THẮNG

PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP
1. GS. TS. NGUYỄN VĂN HIỆP
2. PGS. TS. NGUYỄN CƠNG ĐỨC

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM, Thư viện TT
ĐHQG TPHCM, Thư viện ĐH KHXH&NV TPHCM.


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Hồng Phương


BẢNG VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

7.
8.
9.
10.
11.

CCTN
CTTN
ĐTTG
HĐTN
KGTN
MHTN
NNH
NNHTN
NNTN
TTTN
Vd

Cơ chế tri nhận
Chủ thể tri nhận
Động từ tri giác
Hoạt động tri nhận
Khơng gian tri nhận
Mơ hình tri nhận
Ngôn ngữ học
Ngôn ngữ học tri nhận
Ngữ nghĩa tri nhận
Thực thể tri nhận
Ví dụ



MỤC LỤC
Dẫn nhập
0.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
0.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 3
0.2.1. Việc nghiên cứu động từ tri giác trên thế giới ............................................... 3
0.2.2. Việc nghiên cứu động từ tri giác ở Việt Nam ................................................. 8
0.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 11
0.4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu.................................................. 11
0.4.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 11
0.4.1.1. Phương pháp tổng hợp, thống kê ............................................................ 11
0.4.1.2. Phương pháp miêu tả, phân tích .............................................................. 11
0.4.1.3. Phương pháp so sánh đối chiếu ............................................................... 12
0.4.2. Nguồn ngữ liệu ........................................................................................... 12
0.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 13
0.5.1. Về lí luận ..................................................................................................... 13
0.5.2. Về thực tiễn ................................................................................................ 14
0.6. Bố cục luận án ............................................................................................... 15
Nội dung
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT..................................... 17


1.1. Một số quan điểm và nguyên lí cơ bản của ngôn ngữ học tri nhận trong việc
nghiên cứu ngôn ngữ ............................................................................................ 17
1.2. Khái niệm tri giác .......................................................................................... 22
1.3. Khái niệm tri nhận ......................................................................................... 23
1.4. Mối liên hệ giữa tri giác và tri nhận ............................................................... 24
1.5. Động từ tri giác.............................................................................................. 25
1.5.1. Động từ nhìn ............................................................................................... 27
1.5.2. Động từ nghe .............................................................................................. 28

1.5.3. Động từ ngửi............................................................................................... 30
1.5.4. Động từ nếm ............................................................................................... 31
1.5.5. Động từ sờ .................................................................................................. 31
1.5.6. Động từ thấy ............................................................................................... 32
1.6. Đặc điểm tri nhận .......................................................................................... 37
1.6.1. Không gian tri nhận .................................................................................... 37
1.6.2. Cơ chế tri nhận ........................................................................................... 38
1.6.3. Mơ hình tri nhận ......................................................................................... 38
1.6.4. Khung tri nhận ............................................................................................ 39
1.6.5. Ngữ nghĩa tri nhận ...................................................................................... 41
1.6.6. Logic tri nhận ............................................................................................. 42
1.6.7. Tiêu điểm tri nhận....................................................................................... 44
1.6.8. Ẩn dụ ý niệm .............................................................................................. 44
1.7. Tính đa nghĩa của từ và cơ chế tạo đa nghĩa cho từ ........................................ 46
1.7.1. Tính đa nghĩa của từ ................................................................................... 46
1.7.2. Cơ chế tạo đa nghĩa cho từ .......................................................................... 48
1.8. Tiểu kết ......................................................................................................... 49
CHƯƠNG 2: KHÔNG GIAN TRI NHẬN CỦA ĐỘNG TỪ TRI GIÁC TIẾNG
VIỆT VÀ TIẾNG ANH ...................................................................................... 51
2.1. Cơ chế tri nhận; Mơ hình tri nhận của động từ tri giác tiếng Việt và tiếng Anh
............................................................................................................................. 51


2.1.1. nhìn và thấy, look và see ............................................................................. 51
2.1.2. nghe và nghe thấy, listen và hear ................................................................ 59
2.1.3. ngửi và ngửi thấy, smell .............................................................................. 62
2.1.4. nếm và nếm thấy, taste ................................................................................ 66
2.1.5. sờ và sờ thấy, touch và feel ......................................................................... 69
2.1.6. Cơ chế tri nhận; Mơ hình tri nhận của động từ tri giác tiếng Việt và tiếng Anh
............................................................................................................................. 72

2.2. Các đặc điểm của không gian tri nhận ............................................................ 73
2.2.1. Lí thuyết khơng gian tri nhận ...................................................................... 73
2.2.2. Đặc điểm của không gian tri nhận ............................................................... 74
2.3. Các yếu tố trong không gian tri nhận của động từ tri giác tiếng Việt và tiếng
Anh ...................................................................................................................... 75
2.3.1. Các yếu tố vật thể ....................................................................................... 76
2.3.1.1. Chủ thể tri nhận ....................................................................................... 76
2.3.1.2. Thực thể được tri nhận ............................................................................. 80
2.3.1.3. Cơ quan tri giác ....................................................................................... 82
2.3.1.4. Nguồn ...................................................................................................... 84
2.3.2. Các yếu tố phi vật thể ................................................................................. 85
2.3.2.1. Các yếu tố không gian.............................................................................. 85
2.3.2.2. Các yếu tố bản thể.................................................................................... 93
2.3.2.3. Các yếu tố thông tin ............................................................................... 100
2.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 104
CHƯƠNG 3: NGỮ NGHĨA TRI NHẬN CỦA ĐỘNG TỪ TRI GIÁC TIẾNG
VIỆT VÀ TIẾNG ANH .................................................................................... 106
3.1. Logic tri nhận của động từ tri giác tiếng Việt và tiếng Anh .......................... 106
3.1.1. Ý nghĩa phủ định ...................................................................................... 106
3.1.2. Tính chân ngụy ......................................................................................... 107
3.1.3. Các yếu tố khác ........................................................................................ 109
3.2. Một cách phân loại ngữ nghĩa của động từ tri giác ....................................... 110


3.3. Ẩn dụ tri nhận của động từ tri giác tiếng Việt và tiếng Anh ......................... 116
3.3.1. Nhận diện ẩn dụ ........................................................................................ 116
3.3.2. Phương pháp nhận diện ẩn dụ ................................................................... 116
3.3.2.1. Phương pháp MIP .................................................................................. 116
3.3.2.2. Phương pháp MIPVU ............................................................................ 118
3.3.3. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của động từ tri giác

tiếng Việt............................................................................................................ 119
3.3.3.1. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của nhìn ......... 119
3.3.3.2. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của nhìn thấy . 121
3.3.3.3. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của thấy ......... 122
3.3.3.4. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của nghe ........ 126
3.3.3.5. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của nghe thấy. 128
3.3.3.6. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của ngửi ......... 129
3.3.3.7. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của ngửi thấy . 129
3.3.3.8. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của nếm ......... 130
3.3.3.9. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của sờ ............ 130
3.3.4. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của động từ tri giác
tiếng Anh............................................................................................................ 131
3.3.4.1. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của look ......... 131
3.3.4.2. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của see ........... 134
3.3.4.3. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của listen........ 136
3.3.4.4. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của hear ......... 137
3.3.4.5. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của smell ........ 139
3.3.4.6. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của taste......... 139
3.3.4.7. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của touch ....... 140
3.3.4.8. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của feel .......... 140
3.3.5. Những điểm giống nhau và khác nhau ...................................................... 141
3.3.5.1. Giống nhau ............................................................................................ 141
3.3.5.2. Khác nhau .............................................................................................. 142


3.3.6. Ẩn dụ tri nhận của động từ tri giác tiếng Việt và tiếng Anh....................... 146
3.3.6.1. Cơ chế ẩn dụ .......................................................................................... 146
3.3.6.2. Cơ chế ẩn dụ tri nhận của động từ tri giác tiếng Việt và tiếng Anh ......... 146
3.3.6.3. Các phương thức ẩn dụ tri nhận của động từ tri giác tiếng Việt và tiếng Anh
........................................................................................................................... 147

3.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 152
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 154
1. Những kết quả đã đạt được ............................................................................. 154
2. Những tồn tại.................................................................................................. 156
3. Hướng triển khai của đề tài ............................................................................. 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 158


1

DẪN NHẬP
0.1. Lí do chọn đề tài
Ngơn ngữ học tri nhận (Cognitive Linguistics) (NNHTN ) là một khuynh hướng
của ngôn ngữ học (NNH) hiện đại ra đời vào nửa sau của thế kỉ XX, có đối tượng
nghiên cứu đặc thù là mối quan hệ giữa ngôn ngữ và các quá trình tư duy của con
người như trí tuệ, sự hiểu biết, sự thơng hiểu, trí nhớ, ý niệm hóa thế giới … trên cơ
sở kinh nghiệm, suy luận logic, sự cảm thụ của con người về thế giới khách quan
cũng như cách thức mà con người tri giác và ý niệm hóa các sự vật và sự tình của
thế giới khách quan đó. Nó nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại giữa năng lực
ngôn ngữ và năng lực tri nhận của con người như năng lực cấu tạo hình ảnh, suy
luận logic, thu nhận kiến thức mới dựa trên mối liên hệ chiều sâu giữa ngôn ngữ và
tư duy.
Nhiệm vụ trọng tâm của NNHTN là miêu tả và thuyết giải cấu trúc tri nhận nội
tại và động lực của người nói và người nghe. Họ được xem như một hệ thống chế
biến thông tin bao gồm một số lượng hữu hạn những thành tố độc lập và phân bố
thông tin ngôn ngữ trên những cấp độ khác nhau.
Mục đích của NNHTN nhằm nghiên cứu hệ thống đó và thiết lập những ngun
lí quan trọng nhất của nó, chỉ ra bản chất của biểu tượng tinh thần của tri thức ngơn
ngữ và q trình chế biến tri thức này. [5, 52-53]. Hay nói một cách khác, NNHTN
có mục đích nghiên cứu một cách bao quát và toàn diện chức năng tri nhận (nhận

thức) của ngôn ngữ thông qua các hoạt động tri nhận (HĐTN).
HĐTN (cognitive activity) là một quá trình thiết định giá trị (nghĩa) của biểu
thức ngơn ngữ, nghĩa là tính thơng tin của nó. Đó là hoạt động tư duy dẫn đến chỗ
thông hiểu, thuyết giải một cái gì đó. Kết quả của HĐTN là sự tạo ra một hệ thống
những ý niệm giúp con người hiểu biết, giả định, suy nghĩ, tưởng tượng về các đối
tượng của thế giới hiện thực và các thế giới có thể có khác. Nó thuộc về hệ thống ý
niệm của con người. HĐTN (hay q trình tri nhận) khơng đồng nhất với hoạt động
nhận thức (quá trình nhận thức). Nếu q trình nhận thức trải qua hai giai đoạn: cảm
tính (cảm giác, tri giác) và lí tính (biểu tượng, khái niệm) thì HĐTN với tư cách là


2

q trình xử lí và chế biến thơng tin có nhiệm vụ thu thập mọi dữ kiện do hoạt động
nhận thức cung cấp để biến chúng thành tri thức.
Toàn bộ các HĐTN của con người đối với thế giới khách quan mà trước hết là
phải thông qua các cơ quan cảm giác (các giác quan) hay cũng có thể gọi là các cơ
quan tri giác. Do đó, tri nhận phải dựa vào những cứ liệu kinh nghiệm do tri giác
cảm tính cung cấp, mặt khác, có cơ sở trong nhận thức lí tính, đặc biệt thơng qua
khái niệm với thuộc tính khái qt, trừu tượng hóa của nó. Nó biến những sự kiện
không quan sát trực tiếp được thành những sự kiện có thể quan sát trực tiếp được
con người mới nhận được đầy đủ những thông tin cần thiết về thế giới để xử lí, chế
biến và chuyển thành tri thức, ý thức trong bộ não con người.
Vậy sự tri nhận thế giới khách quan của con người thông qua các cơ quan tri
giác được thể hiện trên bình diện ngơn ngữ như thế nào? Chúng có vai trị, ảnh
hưởng gì? Từ góc độ NNHTN chúng ta có thể lý giải được những gì cho các vấn đề
ngơn ngữ có liên quan đến các cơ quan tri giác? Khơng gian tri nhận (KGTN)
(không gian tâm thức) của các động từ tri giác (ĐTTG) có đặc điểm như thế nào, có
những yếu tố nào? Cơ chế tri nhận (CCTN), mơ hình tri nhận (MHTN), khung tri
nhận của các chất liệu ngôn ngữ chỉ sự tri giác ra sao? Cách thức chúng ta tri nhận

thế giới rồi phản ánh lên ngôn ngữ là gì? Ngữ nghĩa tri nhận (NNTN) của ĐTTG có
gì nổi bật? Sự chuyển dịch NNTN của chúng qua lại giữa tiếng Việt và tiếng Anh
có những tương đồng và khác biệt gì? Đó thực sự là những vấn đề mà chúng tôi rất
quan tâm, băn khoăn và rất muốn góp phần làm sáng tỏ.
Bên cạnh đó, khi một người Việt học tiếng Anh hay một người nói tiếng Anh
học tiếng Việt, ở đây cụ thể là khi học các khái niệm, các cấu trúc cú pháp, ngữ
pháp trong việc sử dụng tiếng Anh ở phần các ĐTTG, chắc chắn sẽ vấp phải những
vấn đề tri nhận không hẳn lúc nào cũng sẽ tương đồng hoàn toàn như trong tiếng
Việt. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để người học có thể diễn đạt cũng như thấu
hiểu ý nghĩa một cách lưu lốt, chính xác trong q trình tương tác qua lại giữa hai
ngơn ngữ. Đó cũng chính là lí do và mục tiêu mà chúng tơi mong muốn đạt được
thơng qua cơng trình nghiên cứu của luận án này nhằm góp phần hỗ trợ người Việt


3

học tiếng Anh và người nói tiếng Anh học tiếng Việt ở phần các ĐTTG.
0.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
0.2.1. Việc nghiên cứu động từ tri giác trên thế giới
Khoa học tri nhận bắt đầu phát triển ở Mỹ vào khoảng những năm 60 của thế kỷ
XX, song song với một khuynh hướng rất mới của NNH thế giới lúc đó là ngữ pháp
cải biến (sau đó là ngữ pháp tạo sinh) của nhà NNH nổi tiếng Chomsky. Hai xu thế
này có ảnh hưởng lẫn nhau và vì thế không phải ngẫu nhiên mà trong những người
được coi là sáng lập ra khoa học tri nhận có tên Chomsky và nhà tâm lí học nổi
tiếng Miller. NNHTN và lí thuyết tạo sinh-cải biến là hai học thuyết tồn tại song
song với nhau, tuy NNHTN ra đời hơi muộn hơn một chút . Hai hình hệ NNH này
khơng chống đối, loại trừ nhau, mà là hai mặt mâu thuẫn của một sự thống nhất. Đại
biểu của cả hai trào lưu NNH này đều lấy mục đích cuối cùng là nhận thức bản chất
của ngôn ngữ con người, song hướng đi của họ nhằm tìm bản chất của ngơn ngữ là
khác nhau. Nếu thuyết tạo sinh-cải biến chủ trương đi vào chiều sâu của cấu trúc

ngôn ngữ (những "cấu trúc sâu") trên cơ sở những dữ kiện ngôn ngữ quan sát trực
tiếp được và hình thức hố chúng đến độ lí tưởng gần giống như những cơng thức
tốn học, thì các nhà NNHTN đi theo một hướng hoàn toàn khác. Đối tượng nghiên
cứu của họ là ngôn ngữ thường nhật của con người ở dạng tự nhiên nhất với cả
những dữ kiện ngơn ngữ có thể quan sát trực tiếp được và cả những dữ kiện không
thể quan sát trực tiếp được như trí tuệ, tri thức, ý niệm, ý thức... Có thể hình dung
các hướng nghiên cứu của hai học thuyết này - tạo sinh-cải biến và tri nhận - giống
như những hướng nghiên cứu của vật lí học: một hướng đi sâu vào thế giới vi mô nguyên tử và các hạt cơ bản, một hướng khác đi vào thế giới vĩ mô - vũ trụ và các
tinh cầu. Hai hướng ngược nhau, nhưng cùng nhằm một mục đích - nghiên cứu cấu
trúc và sự vận động của vật chất. Với quyển "Syntactic Structures" Chomsky không
những đã tạo ra một cuộc cách mạng thật sự trong NNH, mà còn gây ảnh hưởng cơ
bản đến sự phát triển của những lĩnh vực khoa học khác như tâm lí học, triết học,
giáo dục học, xã hội học, nhân học, lí thuyết trí tuệ nhân tạo và làm một "cú hích"
cho sự xuất hiện khoa học tri nhận (cognitive science). Chúng ta có cơ sở khoa học


4

rằng NNHTN và thuyết tạo sinh-cải biến cuối cùng sẽ gặp nhau ở một điểm nào đó
mà ở đó sẽ phát hiện ra những quy luật chi phối hoạt động của con người, hướng tới
khơng chỉ "giải thích thế giới" mà còn "cải tạo thế giới". Bản thân Chomsky từng
thừa nhận rằng lí thuyết ngữ pháp tạo sinh của ơng được thực hiện trong khuôn khổ
của cuộc cách mạng tri nhận vốn đưa lại một cách hiểu mới về bản chất và hành vi
của con người. Trong quan niệm của Chomsky tâm lí học có vai trị rất lớn. Và quả
thực, tâm lí học tri nhận đã có một vai trò đòn bẩy như thế đối với NNHTN sau này.
Cuối những năm 70, chịu ảnh hưởng của tâm lý học tri nhận, trong NNH bắt đầu
xuất hiện những nghiên cứu đầu tiên mang hơi hướng tri nhận luận và được khơi
nguồn cảm hứng từ sự chia li và tranh đấu với hệ tư tưởng của ngữ pháp tạo sinh.
Bước đột phá trên con đường hình thành của NNHTN là việc các nhà nghiên cứu
thấy rằng nhất thiết phải tách ra khảo sát trong số các khả năng tri nhận của con

người cái khả năng ngơn ngữ, cái khả năng nói và hiểu (những điều nghe thấy) và
miêu tả các tri thức ngơn ngữ được lưu trữ trong đầu óc con người dưới dạng các
biểu tượng tinh thần đặc biệt. Các nội dung này đều trực tiếp liên quan đến những
vấn đề cốt lõi của tất cả các khoa học tri nhận. Vì thế, việc NNH nghiên cứu chúng
từ góc độ của mình đã khiến cho NNH cùng với tâm lí học trở thành ngành học
trung tâm của khoa học tri nhận. Hai ngành học này cùng với lí thuyết thơng tin, trí
tuệ nhân tạo, tin học và gần đây là cả nhân học tri nhận, xã hội học tri nhận, triết
học tập hợp lại trong một thiên hướng lí thuyết chung liên ngành tri nhận luận có
mục đích nghiên cứu các hệ thống biểu hiện tri thức, các quá trình xử lí thơng tin
cũng như nghiên cứu những ngun lí tổ chức chung các khả năng tri nhận của con
người trong một cơ chế thống nhất và xác lập các mối quan hệ, sự tác động qua lại
giữa chúng. [35, 12-14]
Ngồi những cơng trình nghiên cứu trực tiếp nói đến NNHTN, nghĩa là có dùng
thuật ngữ và phương pháp NNHTN như Lakoff và Thompson trong “Giới thiệu ngữ
pháp tri nhận” năm 1975, Lakoff và Johnson trong “Metaphor we live by” năm
1980, Fauconier trong “Mental Spaces” năm 1985, Langacker trong “Foundations
of Cognitive Grammar” quyển I- năm 1987, quyển II- năm 1991, Lakoff trong


5

“Women, Fire and Dangerous” năm 1987, Johnson trong “The Body in the Mind”
năm 1987... cịn có vơ số những cơng trình khác trong đó khơng dùng thuật ngữ này
nhưng nội dung lại gắn kết với NNHTN. Chẳng hạn như những nghiên cứu của
Dijk, Givón, Harman, Apresian …
Thời điểm ra đời của NNHTN thường được tính là năm 1989, là năm mà tại
Daisbürg (Đức) các nhà khoa học tham dự Hội thảo đã thông qua quyết nghị thành
lập Hội NNHTN và sau đó bắt đầu ra tạp chí “Cognitive Linguistics”. Tuy nhiên, từ
trước năm 1989 đã có những cơng trình mà ngày nay được coi là mẫu mực, là “kinh
điển” trong việc áp dụng quan điểm tri nhận luận vào nghiên cứu các hiện tượng

ngôn ngữ, chẳng hạn ngữ pháp tri nhận của Langacker, khung ngữ nghĩa (Frame
Semantics) của Fillmore, ngữ nghĩa học tạo sinh của Lakoff, ngữ nghĩa học ý niệm
(Conceptual Semantics) của Jackendoff, và các nghiên cứu của Talmy, Kay,
Johnson–Laird, Fauconier… Thậm chí có ý kiến cho rằng “thời đại của tri nhận”
trong NNH phải tính từ cuốn Các cấu trúc cú pháp của Chomsky (in năm 1957) bởi
vì Chomsky đã kêu gọi NNH phải trở thành một bộ phận của tâm lý học tri nhận,
phải coi ngôn ngữ là một hệ thống tri nhận, mục tiêu tối thượng của NNH là tìm
hiểu cái cơ chế phổ quát của ngơn ngữ tiềm ẩn trong trí não con người.
Trên thực tế có hai cách nhìn nhận về phạm vi nghiên cứu của NNHTN. Theo
nghĩa hẹp thì NNHTN chủ yếu là ngữ nghĩa học tri nhận Mỹ (của Lakoff và
Johnson) và ngữ pháp học tri nhận Mỹ (của Langacker) cộng với một số nghiên cứu
khác của các học giả châu Âu như Rudzka-Ostyn, Taylor, Geeraerts, Haiman…
Theo nghĩa rộng, NNHTN bao gồm rất nhiều đường hướng nghiên cứu khác nhau:
từ khung ngữ nghĩa học và ngữ pháp kết cấu của Fillmore đến loại hình học tri nhận
của Talmy, Hawkins, Croft… đến lí thuyết ngữ nghĩa của Wierzbicka, lí luận khơng
gian tinh thần của Fauconnier và những vấn đề như ngữ pháp hóa
(grammaticalization), tính phỏng hình (iconicity)…Các phạm vi rộng hẹp này trong
quan niệm về NNHTN đều có liên quan đến xuất thân của các nhà nghiên cứu từ ba
nguồn nhân lực chủ yếu khác nhau. Thứ nhất là các học giả vốn xuất thân từ ngữ
pháp và ngữ nghĩa tạo sinh (nhưng đã li khai hoặc đối lập lại) như Fillmore và


6

Lakoff… Thứ hai là các nhà NNH chức năng nghiên cứu về các phổ niệm và loại
hình ngơn ngữ như Givón, Talmy, Haiman, Croft… Thứ ba là các nhà triết học và
tâm lí học quan tâm nghiên cứu về tri nhận như Rosch, Johnson, Gibbs, Putnam…
Riêng đối với các ĐTTG, khi định nghĩa chúng, các nhà NNH trên thế giới có sự
nhất quán cao ở việc cho rằng chúng là các động từ diễn đạt các hoạt động của năm
giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác. [77], [93], [109]…

Sau đó các nhà NNH chia chúng thành 3 nhóm: động từ tri nhận [48], [82], [89],
[93]..., động từ hành động [93], [109]... và động từ miêu tả tri giác [93], [96],
[109]...
Trong khi nghiên cứu ĐTTG tập trung chủ yếu mặt loại hình học hơn 53 ngôn
ngữ khác nhau, Viberg [109] cũng đã khẳng định rằng có tồn tại một hệ thống cấp
bậc tơn ti giữa các ĐTTG. Trong đó thị giác có thứ bậc cao nhất, tiếp theo đến thính
giác và sau đó mới đến các giác quan còn lại.
Viberg [109, 136-137] cũng đưa ra một đúc kết liên quan đến hệ thống cấp bậc
là “một động từ có nghĩa cơ sở thuộc một giác quan có thứ bậc cao hơn trong hệ
thống sẽ có thể có nghĩa mở rộng bao hàm một số (hoặc tất cả) nghĩa của các động
từ thuộc các giác quan có thứ bậc thấp hơn” (a verb having a basic meaning
belonging to a sense modality higher in the hierarchy can get an extended meaning
that covers some (or all) of the sense modalities lower in the hierarchy). Điều này
có nghĩa là ĐTTG có cấp bậc càng cao thì tính đa nghĩa của nó càng lớn.
Những dẫn chứng trên đây cho thấy ĐTTG đã được các nhà NNH trên thế giới
nghiên cứu rất kỹ và rất sớm. Gruber [71, 943] đã nghiên cứu hai động từ look và
see và cho rằng chúng là các động từ chuyển động (verbs of motion of some sort).
Khi so sánh các kết cấu của động từ thị giác và động từ chuyển động, Gruber thấy
chúng có nhiều điểm chung. Chằng hạn, động từ look hay động từ chuyển động đều
sử dụng giới từ to hay towards để chỉ hướng. Quan điểm này của Gruber đã gây
tranh cãi dữ dội giữa các nhà NNH. Develde [53] đã chỉ trích quan niệm của Gruber
và đưa ra các chứng cứ về cú pháp và ngữ nghĩa để chứng minh ĐTTG không phải
là động từ chuyển động.


7

Khi ở trong câu, ĐTTG trở thành bộ phận của q trình tri giác, có liên quan đến
sự hiện hữu của các thực thể quan trọng khác. Với quan điểm này, Kryk [77, 118]
chỉ ra các yếu tố trong quá trình tri giác gồm có: hoạt động tri giác (perception), đối

tượng tri giác (percipient) và chủ thể tri giác (percept) theo chức năng hoạt động
trong câu. Ông cho rằng các thực thể này là phổ quát và rất cần được phân tích,
nghiên cứu. Fillmore [62, 42] gọi những thực thể đó là nghiệm thể (experiencer) và
đối thể (patient) hay đối tượng (objective).
Usoniene [107] nghiên cứu ĐTTG trực tiếp và gián tiếp trong tiếng Lithuana và
tiếng Anh. Bà cho rằng tri giác trực tiếp hay gián tiếp chủ yếu là do sự chọn lựa bổ
tố. Chẳng hạn mệnh đề that và mệnh đề nguyên mẫu là dấu hiệu của tri giác gián
tiếp. Nghiên cứu của bà cũng đưa ra nhiều dữ liệu thống kê chứng minh sự ảnh
hưởng của thì và thể trong việc lựa chọn bổ tố.
Thật ra việc nghiên cứu bổ tố của ĐTTG đã được nhiều nhà NNH thực hiện rất
kỹ lưỡng. Dik và Hengeveld [54] nghiên cứu loại hình bổ tố của ĐTTG đã chỉ ra
bốn loại bổ tố là tri giác tức thời một đối tượng (immediate perception of an
individual) (Vd: I saw your brother last night.), tri giác tức thời một sự tình
(immediate perception of a state of affairs) (Vd: I saw him walk down the street.),
tri nhận nội dung một tiền đề (mental perception of a propositional content) (Vd: I
saw that Mary had been crying.) và tri nhận nội dung tiền đề của một hành động
ngôn từ (reception of the propositional content of a speech act) (Vd: I hear you will
probably sing in the Royal Albert Hall next week.). Nghiên cứu bổ tố của ĐTTG
cịn có nhiều cơng trình khác như Cinque [51], Van der Meer [85], Borgonovo [49]
so sánh tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha, Felser [61], Miller và Lowrey [86] so sánh
tiếng Anh và tiếng Pháp…
Rojo và Valenzuela [94] nghiên cứu cách thức quá trình tri giác được cấu trúc
trong tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha. Họ lấy Khung ngữ nghĩa làm cơ sở phân
tích và nêu ra các yếu tố trong khung gồm có chủ thể chủ động (perceptor-active),
chủ thể thụ động (perceptor-passive), cái được tri giác (perceived), cách thức
(manner), cơ quan (organ), vị trí (location), con đường (path) và nguồn (source).


8


Whitt [111] nghiên cứu ĐTTG trong tiếng Anh và tiếng Đức, chia ĐTTG thành hai
nhóm là thiên chủ thể (subject – oriented) và thiên đối thể (object – oriented). Một
số nhà ngơn ngữ khác thì so sánh đối chiếu ĐTTG trên bình diện ngữ nghĩa và
tương đương dịch trong các ngôn ngữ khác nhau. Rojo và Valenzuela [94] nghiên
cứu tương đương dịch và mức độ tương đương của các ĐTTG khi chuyển dịch qua
lại giữa tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha. Stamenkovic [97] thì so sánh đối chiếu
tiếng Serbi và tiếng Anh về mặt ngữ nghĩa và tương đương dịch, chú ý đặc biệt đến
sự chuyển đổi ẩn dụ của các động từ và sự dịch chuyển ngữ nghĩa cơ sở của chúng.
0.2.2. Việc nghiên cứu động từ tri giác ở Việt Nam
Các nghiên cứu về NNHTN ở Việt Nam hiện chưa nhiều. Chúng ta chỉ có thể kể
đến một số nghiên cứu nổi bật như dưới đây.
Năm 2002 có bài báo của Lê Vân Thanh, Lý Tồn Thắng nói về “Ba giới từ
tiếng Anh “at”, “on”, “in” (thử nhìn từ góc độ cơ chế tri nhận khơng gian trong sự
so sánh đối chiếu với tiếng Việt)”. [33]
Năm 2005 Lý Toàn Thắng xuất bản quyển NNHTN -từ lý thuyết đại cương đến
thực tiễn tiếng Việt [35], trong đó trực tiếp bàn về NNHTN. Lý Toàn Thắng đã đặt
vấn đề nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy (1983), giữa ngôn ngữ và
sự tri nhận không gian (1994) trong tinh thần của NNHTN.
Trên Tạp chí Ngơn ngữ số 8/2005 có bài báo của Trần Trương Mỹ Dung, “Tìm
hiểu ý niệm “buồn” trong tiếng Nga và tiếng Anh” [11], nghiên cứu về “ý niệm”
như một trong những phạm trù cơ bản của NNHTN.
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu khác tuy khơng nhắc đến NNHTN
nhưng tinh thần và thực chất nằm trong phạm vi trung tâm chú ý của NNHTN.
Chẳng hạn, Nguyễn Đức Tồn, Tìm hiểu đặc trưng văn hố- dân tộc của ngơn ngữ
và tư duy của người Việt (trong sự so sánh với những dân tộc khác) [40] trong đó
tác giả nghiên cứu “Sự phạm trù hố hiện thực và bức tranh ngơn ngữ về thế giới”,
“Ngữ nghĩa các từ chỉ bộ phận cơ thể người”.
Trong cơng trình của Trần Ngọc Thêm, Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam [36]
(x. chương Hai – Văn hoá nhận thức), tác giả nghiên cứu những ý niệm “không



9

gian”, “thời gian” và “con người” trong những mối quan hệ đặc thù với văn hoá
Việt Nam [36, 122 – 172].
Như đã nói, NNHTN ở Việt Nam cịn chưa có được nhiều nghiên cứu sâu rộng
trên tất cả các khía cạnh, các vấn đề vốn dĩ đã vô cùng phong phú và đa dạng của
tiếng Việt. Liên quan đến đề tài nghiên cứu chúng tôi thấy trong quyển NNHTN (ghi
chép và suy nghĩ) [4, 91-97] tác giả có nói đến ngữ nghĩa của nhìn thấy, nghe thấy,
nếm thấy, ngửi thấy, sờ thấy. Tác giả cũng có phân tích ngữ nghĩa của nhìn thấy.
Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ mới giới thiệu đến hay chỉ mới sơ lược phân tích chứ
chưa nghiên cứu sâu và cũng chưa xây dựng MHTN cho các động từ nói trên.
Nguyễn Vân Phổ với bài báo “Vị từ tri giác Tiếng Việt” [30] đã phân tích vị từ
tri giác dưới góc độ ngữ nghĩa - cú pháp, theo quan điểm của ngữ pháp chức năng.
Theo Nguyễn Vân Phổ: “vị từ tri giác” chỉ có ý nghĩa quy ước, trong đó có thể kể
đến hai tiểu nhóm phân biệt nhau:
(1) vị từ biểu thị hành động nhằm tri giác đối tượng
(2) vị từ biểu thị tri giác
Nguyễn Kim Thản nhìn dưới góc độ từ vựng, xếp vị từ tri giác vào nhóm “động
từ cảm nghĩ – nói năng” vì “những động từ này biểu thị sự hoạt động của trí não,
của các cơ quan cảm giác và ngôn ngữ”
Cao Xuân Hạo nhắc đến vị từ tri giác khi bàn về hành động vô tác, và cho rằng
một vị từ tri giác, chẳng hạn như nhìn, biểu thị một q trình ứng xử, có hai diễn tố
(hành thể và mục tiêu).
Nguyễn Tất Thắng [34, 1-7] phân tích vai trị của thị giác trong ngơn ngữ theo
cách nhìn tri nhận luận, tuy nhiên, trong đó cũng khơng phân tích các động từ thị
giác.
Đỗ Minh Hùng [23, 40-45] so sánh đối chiếu nhóm động từ chỉ hoạt động thị
giác trong tiếng Anh và tiếng Việt dưới góc độ từ vựng - ngữ nghĩa.
Hồng Thị Hịa thì có nhiều bài nghiên cứu các động từ tri giác, trong đó khơng

liên quan đến NNHTN có các bài “Hiện tượng chuyển nghĩa bằng con đường ngữ
pháp hóa của một số động từ chỉ hoạt động của các giác quan trong tiếng Việt và


10

tiếng Anh” [16, 6-11]; “Các động từ chỉ hoạt động của các giác quan có khả năng
đánh dấu chứng cứ sự tình trong tiếng Anh và tiếng Việt” [17, 389-393]; “Động từ
chỉ hoạt động của thị giác trong tiếng Anh và tiếng Việt” [18, 97-106]; “Tính chủ ý
và khơng chủ ý ở các vị từ chỉ hoạt động của các giác quan trong tiếng Anh và tiếng
Việt” [19, 14-19]; “Thử áp dụng khung lý thuyết của Dik, S.C (1989) vào phân loại
các ĐTTG tiếng Anh” [21, 11-17].
Có một bài viết của Hồng Thị Hịa liên quan đến NNHTN là “Hiện tượng đa
nghĩa của động từ “see” trong tiếng Anh nhìn từ góc độ NNHTN” [20, 11-17].
Ngay ở bài viết này hay trong Luận án Tiến sĩ của mình (12/ 2013), tuy đề tài là
nghiên cứu lớp ĐTTG tiếng Anh (liên hệ với tiếng Việt) thuộc chuyên ngành NNH
so sánh đối chiếu nhưng Hồng Thị Hịa lấy đối tượng nghiên cứu là tồn bộ các
ĐTTG và phân tích theo nhiều quan điểm NNH khác nhau một cách dàn trải, khơng
có trọng tâm nghiêng về một quan điểm nào sâu sắc và cũng hồn tồn khơng dành
nhiều đất nghiên cứu theo quan điểm NNHTN.
Tháng 12 năm 2014 có bài báo “Thử khảo sát các ĐTTG bằng thị giác trong
tiếng Việt và tiếng Anh”. [12, 10-20] Tuy nhiên, bài báo này không mang lại giá trị
gì nhiều về mặt khoa học. Các tác giả đã xác định khơng chính xác đối tượng
nghiên cứu, có sự lẫn lộn giữa động từ và cụm động từ, giữa ĐTTG và không phải
ĐTTG. Chẳng hạn như look for, look out là các cụm động từ chứ không phải động
từ [12, 14] ; các động từ như trông coi, trông giữ, [12, 13] liếc, chớp mắt,
lườm…[12, 16 - 19] cả trong tiếng Việt và tiếng Anh đều không phải là ĐTTG.
Bên cạnh các trích dẫn ở trên chúng tơi cũng đã cố gắng tìm kiếm từ nhiều
nguồn tư liệu khác nhau để lấy làm tài liệu tham khảo khi viết đề tài này nhưng
ngoài một số tác giả nói trên chúng tơi chưa tìm được bất cứ cơng trình hay bài viết

nào về vấn đề có liên quan. Ngay cả các tác giả nêu trên cũng chưa ai thực sự
nghiên cứu đến các ĐTTG một cách sâu sắc theo quan điểm của NNHTN. Có lẽ đây
là một vấn đề còn mới, nằm trong phạm vi nghiên cứu của một NNHTN cũng còn
mới và trẻ nên chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc và có hệ thống.


11

0.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong phạm vi của luận án này, chúng tôi xin giới hạn phạm vi nghiên cứu của
mình ở nhóm các ĐTTG đại diện cho các giác quan trong tiếng Việt là nhìn, nghe,
ngửi, nếm, sờ và thấy cùng với những động từ đối chiếu tương ứng trong tiếng Anh
theo bảng như sau:
Chưa có yếu tố thấy

Có yếu tố thấy

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Nhìn

Look

Thấy, Nhìn thấy


See

Nghe

Listen

Nghe thấy

Hear

Ngửi

Smell

Ngửi thấy

Smell

Nếm

Taste

Nếm thấy

Taste

Sờ

Touch


Sờ thấy

Feel

Bảng 0.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát chủ yếu của luận án là các câu có chứa các ĐTTG ở bảng
trên trong các bộ tác phẩm đối dịch Việt – Anh và Anh – Việt.
0.4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
0.4.1. Phương pháp nghiên cứu
0.4.1.1. Phương pháp tổng hợp, thống kê
Chúng tơi khảo sát các câu có chứa các ĐTTG ở bảng trên trong các bộ tác
phẩm đối dịch Việt – Anh và Anh – Việt. Dựa vào các kết quả thu thập được chúng
tôi tiến hành tổng hợp, thống kê theo từng động từ, trong từng thứ tiếng, chia làm ba
nhóm: Việt-Anh giống nhau, Việt khác Anh và Anh khác Việt để làm cơ sở giải
quyết các vấn đề ngơn ngữ có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
0.4.1.2. Phương pháp miêu tả, phân tích
Cùng lúc đó chúng tơi tiến hành miêu tả và phân tích các đặc điểm tri nhận về
ngữ nghĩa, cấu trúc, cơ chế tư duy của chúng trong tiếng Việt và trong tiếng Anh để


12

từ đó giải quyết các vấn đề NNHTN có liên quan. Chúng tơi tập trung miêu tả và
phân tích các đặc điểm về KGTN và NNTN của các động từ này.
0.4.1.3. Phương pháp so sánh đối chiếu
Trong khi tiến hành nghiên cứu đề tài chúng tôi cũng song song thực hiện thủ
pháp so sánh đối chiếu các động từ này trong tiếng Việt và trong tiếng Anh tương
ứng. Mục đích của chúng tơi là nhằm tìm ra sự giống và khác nhau của chúng về
các đặc điểm KGTN và NNTN.

0.4.2. Nguồn ngữ liệu
Chúng tôi thu thập các tư liệu liên quan đến đề tài luận án từ nhiều nguồn khác
nhau như sau:
-Nguồn ngữ liệu khảo sát tương đương tiếng Việt và tiếng Anh.
Chúng tôi đã khảo sát ngữ liệu lấy từ hai bộ tác phẩm Tình yêu sau chiến tranh –
Love after war (47 truyện) và Những cuộc phiêu lưu của Sherlock Holmes – The
adventures of Sherlock Holmes (12 truyện). Tổng số đơn vị khảo sát tìm thấy trong
ngữ liệu tiếng Việt là 1951 đơn vị và trong tiếng Anh là 1997 đơn vị theo bảng
thống kê như sau:
Ngữ liệu tiếng Việt

Số đơn vị

Ngữ liệu tiếng Anh

Số đơn vị

Nhìn

553

Look

590

Nhìn thấy

163
See


900

Thấy

740

Nghe

421

Listen

90

Nghe thấy

56

Hear

355

Ngửi

2
Smell

10

Ngửi thấy


3

Nếm

1

Taste

5


13

Nếm thấy

1

Sờ

10

Touch

40

Sờ thấy

1


Feel

7

Tổng cộng

1951

Tổng cộng

1997

Bảng 0.2 Ngữ liệu nghiên cứu
-Các cơng trình đã nghiên cứu về NNHTN, đặc biệt là các cơng trình đã
nghiên cứu có liên quan đến đề tài được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh của các
tác giả trong và ngồi nước.
-Sách, giáo trình về NNHTN.
-Các tài liệu tham khảo trên mạng có liên quan đến đề tài của luận án.
0.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
0.5.1. Về lí luận
Góp phần vào việc nghiên cứu một phân nhóm của động từ tiếng Việt, làm sáng
tỏ chúng trên phương diện NNHTN cũng như góp phần bổ sung chứng minh thêm
sự giàu đẹp và trong sáng của tiếng Việt.
Khảo sát và so sánh đối chiếu đặc điểm tri nhận của ĐTTG trong tiếng Anh và
tiếng Việt nhằm làm sáng tỏ những tương đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ. Đồng
thời cũng nhằm mục đích giúp người học tiếng hiểu rõ hơn, sâu sắc hơn về hai ngơn
ngữ và nhờ đó có thể ứng dụng vào việc nghiên cứu cũng như sử dụng tiếng của
mình một cách chính xác hơn, sáng đẹp hơn và tinh tế hơn.
Là cơng trình nghiên cứu chun sâu về ĐTTG trên cơ sở lí luận NNHTN vận
dụng, kế thừa, kết hợp nhuần nhuyễn các lí thuyết NNHTN cũ và mới, các quan

điểm khoa học tri nhận hiện đại, cập nhật. Các đặc điểm tri nhận của ĐTTG sẽ được
soi sáng một cách đầy đủ qua lăng kính của NNHTN với những phương pháp
nghiên cứu tri nhận nổi bật trên thế giới từ Khung ngữ nghĩa của Fillmore đến Mơ
hình lí tưởng của Jackendoff đến Khơng gian tri nhận của Fauconnier, từ Ngữ pháp
truyền thống cho đến MIP (metaphor identification procedure) (một phương pháp


14

nhận diện các từ được sử dụng có ẩn dụ trong diễn ngôn gọi tắt là phương pháp
nhận diện ẩn dụ MIP do nhóm Pragglejaz đưa ra năm 2007 [91, 3]) rồi đến MIPVU
(do Gerard [99, 25-42] dựa trên cơ sở MIP đã cải tiến, bổ sung thành MIPVU năm
2010 và đã giải quyết được các bất đồng quan điểm về ẩn dụ ý niệm).
Thêm nữa, dựa trên những đặc điểm tri nhận rút ra từ nghiên cứu này, chúng ta
có thể góp thêm ý kiến lí giải cho nhiều vấn đề ngơn ngữ như ẩn dụ, hốn dụ, ý
niệm hóa, cách thức ngơn ngữ được hình thành trong tâm thức chúng ta và được
hiểu giữa người nghe và người nói, cách chúng ta tạo ra và tri nhận ngơn ngữ… Các
kết quả nghiên cứu này một lần nữa củng cố thêm, giải thích và chứng minh thêm
ngơn ngữ là sản phẩm chứa đựng tri thức đa lĩnh vực trong cuộc sống. Vì vậy, nó
địi hỏi phải có sự phân tích liên ngành khi nghiên cứu ngơn ngữ để thấu hiểu ngơn
ngữ và sử dụng ngơn ngữ một cách hồn hảo.
0.5.2. Về thực tiễn
Khảo sát được sự khác biệt về lượng thông tin trong khi phiên dịch Anh - Việt,
Việt – Anh cũng như những khác biệt trong việc cấu trúc hóa các hoạt động tri giác
vào trong ngơn ngữ của tiếng Việt và tiếng Anh. Điều này sẽ hỗ trợ tích cực cho
cơng tác dịch thuật giữa hai ngơn ngữ, giúp cho việc chuyển dịch ý niệm giữa hai
ngôn ngữ được thẩm mỹ, chính xác và tinh tế hơn.
Vận dụng các đặc điểm tri nhận khảo sát được có thể giúp ích rất nhiều trong
dạy học và sử dụng ngôn ngữ. Chẳng hạn như giúp người học đưa ra phát ngôn
đúng cấu trúc chủ thể, động từ, thực thể. Sau đó, người học có thể mở rộng phát

ngơn bằng cách thêm các bổ tố cách thức, vị trí, chiều, nguồn phát, khoảng cách…
một cách chính xác và phong phú. Người học và sử dụng ngôn ngữ cũng sẽ thấu
hiểu, sản sinh hay chuyển dịch ngôn ngữ tốt hơn nếu nắm vững cơ chế nhận – phát,
điểm nhìn, tính gián tiếp và khả năng tri giác có chi phối như thế nào lên ý nghĩa
của phát ngôn.
Qua nghiên cứu đặc điểm tri nhận của ĐTTG chúng ta sẽ có cơ sở để đi sâu vào
nghiên cứu các cơ chế ẩn dụ của ĐTTG cũng như có thể ứng dụng vào việc nghiên
cứu giảng dạy tiếng một cách đúng nhất, hiệu quả nhất tránh được các sai lầm cũng


15

như các khập khiễng về tri nhận ngôn ngữ và đánh giá chính xác tri năng ngơn ngữ
của người học, tạo cơ sở để xây dựng phương pháp giảng dạy tiếng một cách khoa
học nhất, phù hợp nhất và có hiệu quả nhất đối với người học, người lĩnh hội ngôn
ngữ mới một cách tự nhiên nhất.
0.6. Bố cục luận án
Bố cục của luận án gồm có 3 chương. Nội dung của các chương cụ thể như sau:
-Chương 1: Cơ sở lí luận
Trong chương này chúng tơi khảo sát các quan điểm và nguyên lí cơ bản của
NNHTN trong việc nghiên cứu ngơn ngữ. Từ đó xác định các khái niệm và các lí
luận cơ sở để xây dựng nội dung của luận án và làm rõ các đặc điểm tri nhận của
ĐTTG, so sánh đối chiếu chúng giữa tiếng Việt và tiếng Anh. Bộ máy các khái
niệm và lí luận cơ sở đó gồm có: tri giác, tri nhận, mối liên hệ giữa tri giác và tri
nhận, động từ, ĐTTG, tính đa nghĩa của từ, cơ chế tạo đa nghĩa cho từ và đặc điểm
tri nhận. Trong các đặc điểm tri nhận chúng tôi sẽ làm rõ các vấn đề: KGTN, CCTN,
MHTN, khung tri nhận, NNTN, logic tri nhận, tiêu điểm tri nhận và ẩn dụ ý niệm.
-Chương 2: Không gian tri nhận của động từ tri giác tiếng Việt và tiếng Anh
Trong chương này chúng tôi tập trung khảo sát, so sánh đối chiếu các yếu tố có
mặt và chi phối KGTN của ĐTTG.

Trước tiên là khảo sát cơ chế tri nhận CCTN, MHTN của các ĐTTG tiếng Việt
và tiếng Anh. Sau đó nghiên cứu các đặc điểm KGTN của ĐTTG.
Các yếu tố trong KGTN của ĐTTG gồm có nhóm chính là các yếu tố vật thể và
các yếu tố phi vật thể. Các yếu tố vật thể gồm có chủ thể tri nhận (CTTN), thực thể
được tri nhận, cơ quan tri giác, nguồn. Các yếu tố phi vật thể gồm có các yếu tố
khơng gian, các yếu tố bản thể và các yếu tố thông tin. Các yếu tố khơng gian gồm
có vị trí tri nhận của chủ thể và đối thể, khoảng cách tri nhận, đường dẫn tri nhận,
chiều tri nhận, độ nét, phân lớp, qui hoạch. Các yếu tố bản thể gồm có cách thức tri
nhận, tính chủ ý, tính tri giác, tính trực tiếp-gián tiếp, văn hóa, trí tuệ, dân tộc, địa lí,
chính trị, tư duy. Các yếu tố thơng tin gồm có cơ chế nhận-phát, điểm nhìn và tiêu
điểm tri nhận.


×