BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỒNG VĨNH PHÚC
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỒNG VĨNH PHÚC
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HOÀNG QUY
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết
quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung
trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm,
tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Hoàng Vĩnh Phúc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC.........................................................................5
1.1. Cơ sở khoa học về hiệu quả tín dụng ĐTPT:......................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của tín dụng ĐTPT:.......................5
1.1.2. Các hình thức tín dụng ĐTPT tại NHPT.........................................9
1.1.3. Sự khác nhau giữa tín dụng ĐTPT của Nhà nước với tín dụng của NHTM 12
1.2. Nội dung hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT......................................14
1.2.1. Quan niệm hiệu quả tín dụng ĐTPT:............................................ 14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT tại NHPT
.................................................................................................................14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng ĐTPT tại NHPT....17
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hiệu quả tín dụng ĐTPT
của Nhà nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam....................29
1.3.1. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Trung Quốc..................................29
1.3.2. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Hàn Quốc..................................... 30
1.3.3. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhật Bản...................................... 31
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................. 32
Tiểu kết chương 1........................................................................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM..................................... 34
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB).........................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VDB.................................34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chứcVDB...............................38
2.2. Chính sách tín dụng ĐTPT ở Việt Nam trong thời gian qua................41
2.3. Hoạt động tín dụng ĐTPT tại NHPT Việt Nam................................... 45
2.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT tại NHPT Việt Nam .. 49
2.4.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT tại NHPT Việt Nam .. 49
2.4.2. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng ĐTPT tại NHPT Việt Nam
giai đoạn 2015-2019
54
Tiểu kết chương 2........................................................................................69
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ..70
3.1. Định hướng hoạt động ĐTPT của Chính phủ:..................................... 70
3.2. Định hướng hoạt động tín dụng ĐTPT của NHPT Việt Nam đến năm 2030 72
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà
nước tại NHPT Việt Nam.....................................................................75
3.3.1. Chú trọng huy động vốn và nâng cao hiệu quả quản lý vốn.........75
3.3.2. Cải thiện năng lực thẩm định dự án tại ngân hàng........................78
3.3.3. Cải thiện năng lực quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.............83
3.3.4. Cải thiện mơ hình tổ chức, quản trị điều hành.............................. 88
3.3.5. Hiện đại hóa ứng dụng công nghệ ngân hàng...............................91
3.4. Một số kiến nghị:..................................................................................92
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ:..............................................................92
3.4.2. Kiến nghị với Bộ, Ban ngành:.......................................................95
Tiểu kết chương 3........................................................................................96
KẾT LUẬN............................................................................................................ 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
1
CNH - HĐH
2
CDB
3
ĐTPT
4
HĐQT
5
KDB
6
KT-XH
7
NHNN
8
NHPT
9
NHTM
10
NSNN
11
QHTPT
12
TCTD
13
TDĐT
14
TDXK
15
TSCĐ
16
USD
17
VDB
18
XDCB
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1:
Cơ cấu tổ chức của VDB...........................................................40
Bảng 2.1.
Kết quả huy động vốn............................................................... 49
Bảng 2.2:
Kết quả cho vay vốn tín dụng ĐTPT........................................ 52
Bảng 2.3:
Tăng trưởng dư nợ tín dụng ĐTPT của Nhà nước qua các năm
so với kế hoạch được giao.........................................................53
Bảng 2.4:
Tỷ trọng vốn giải ngân tín dụng ĐTPT của Nhà nước so với
tổng vốn đầu tư của nền kinh tế................................................ 55
Biều đồ 2.1: Tỷ trọng các nguồn vốn huy động............................................ 50
Biểu đồ 2.2: Quy mô TDĐT tại VDB giai đoạn 2015-2019..........................51
Biểu đồ 2.3: Tình hình nợ q hạn................................................................ 54
Biểu đồ 2.4: Vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đã giải ngân so với tổng số
vốn giải ngân của nền kinh tế....................................................59
Biểu đồ 2.5: Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng ĐTPT của Nhà nước.....60
Biểu đồ 2.6: Dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ............................61
Biểu đồ 2.7: Nợ quá hạn so với số dư quỹ dự phòng rủi ro...........................61
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tín dụng cho lĩnh vực đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức tín
dụng đặc biệt, trong đó Nhà nước thực hiện tín dụng khơng vì mục đích lợi nhuận
mà hướng tới hiệu quả và công bằng của nền kinh tế quốc gia (sau đây gọi là tín
dụng ĐTPT của Nhà nước). Ở Việt Nam, cùng với quá trình chuyển sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tín dụng ĐTPT của Nhà nước cũng từng
bước được cải cách. Một trong các hướng cải cách đó là thành lập Quỹ Hỗ trợ phát
triển (QHTPT) và sau đó là Ngân hàng phát triển (NHPT) Việt Nam. Trong 20 năm
hoạt động, QHTPT và NHPT Việt Nam đã đóng góp tích cực vào triển khai các dự
án phát triển kinh tế thuộc các lĩnh vực, các ngành, các vùng mà Nhà nước ưu tiên.
Thực tiễn hoạt động của hai tổ chức này đã khẳng định tín dụng ĐTPT của Nhà
nước là cơng cụ quan trọng của Chính phủ hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các
thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế
lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế bền vững, xố đói giảm nghèo, thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa (CNH), hiện
đại hóa (HĐH) đất nước. Tín dụng ĐTPT của Nhà nước vừa thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, vừa thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Trong bối cảnh nước ta đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu
đổi mới chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước càng đặt ra cấp thiết hơn. Đồng
thời, yêu cầu CNH, HĐH, phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác các tiềm năng của các
vùng, miền khó khăn - đặc biệt khó khăn của đất nước cũng đòi hỏi phải tiếp tục đổi
mới, hồn thiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước theo hướng hiệu quả hơn.
Hơn nữa, hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước qua hệ thống NHPT Việt
Nam bên cạnh những kết quả đạt được, đã bộc lộ những hạn chế như việc cho vay
dàn trải, phát sinh nợ quá hạn ở một số nhóm dự án, nợ xấu ở một số chương trình
kinh tế... Thực tế đó địi hỏi phải có những giải pháp để đổi mới hoạt động tín dụng
ĐTPT của Nhà nước trong hệ thống NHPT Việt Nam. Việc phân tích thực trạng,
nguyên nhân của những tồn tại, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động tín dụng ĐTPT tại NHPT Việt Nam; đồng thời thể hiện được vai
1
trị cơng cụ tài chính tích cực của NHPT Việt Nam đối với công cuộc đổi mới và
phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế là rất cần thiết. Do đó tơi đã chọn nghiên
cứu đề tài “Hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
NHPT là một loại hình ngân hàng đặc thù, hoạt động khơng vì mục đích lợi
nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán,
được thành lập 15 năm (trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ Phát triển), do
đó chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu về tín dụng của loại hình ngân
hàng này. Cho đến nay mới có một số cơng trình nghiên cứu tín dụng đầu tư phát
triển và Ngân hàng phát triển dưới một số góc độ khác nhau. Có thể kể ra một số
cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn:
- Trần Cơng Hồ (2007),“Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của
Nhà
nước", Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã hệ
thống hóa lý thuyết về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đồng thời
đánh giá thực trạng hiệu quả của Nhà nước ở Việt Nam thông qua Quỹ Hỗ trợ Phát
triển (được tổ chức lại thành NHPT Việt Nam từ 01/07/2006) giai đoạn từ năm 2000
đến năm 2006 trên phương diện định tính và định lượng ở tầm vi mơ và vĩ mơ. Từ
đó đưa ra hệ thống các giải pháp và kiến nghị cụ thể mang tính dài hạn phù hợp với
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
ĐTPT của Nhà nước trên các phương diện: mơi trường kinh tế vĩ mơ, chính sách
của Nhà nước, mơ hình tổ chức triển khai, hoạt động của các doanh nghiệp.
-
Trương Thị Hoài Linh (2012), ”Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án
nghiên cứu những thay đổi trong chính sách tín dụng ĐTPT của Việt Nam từ năm 1999
đến năm 2011 đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động của VDB thơng qua phân tích
thực trạng hiệu quả hoạt động của ngân hàng này từ năm 2006 đến năm 2010. Luận án
đi sâu vào phân tích những thao tác thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội các dự án mà
VDB tài trợ, chứng minh khi nào tính tốn được hiệu quả kinh tế xã hội thì mới cụ thể
hóa được những đóng góp của dự án với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của quốc gia.
2
-
Nguyễn Văn Chính (2013), “Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn La“, Luận văn Thạc
sỹ , Trường Đại học kinh tế quốc dân đã hệ thống hoá được các cơ sở lý luận cơ bản
về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng; phân
tích đánh giá thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại Chi
nhánh NHPT Sơn La giai đoạn 2006 – 2012; phân tích những kết quả đạt được
trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng; Đánh giá khách quan những hạn chế và phân
tích rõ nguyên nhân dẫn đến các hạn chế, từ đó xác định các nguyên nhân dẫn đến
hạn chế; đề xuất và kiến nghị các giải pháp về cơ chế, chính sách, nhân lực, quy
trình thực hiện… nhằm khắc phục các hạn chế trong cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh NHPT Sơn La.
Các cơng trình nghiên cứu trên có đề cập đến quản lý, nâng cao hiệu quả, chất
lượng tín dụng trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng Phát triển; đã tiếp cận và
giải quyết nhiều nội dung về hiệu quả tín dụng, chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Phát triển. Tuy nhiên, tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa nhiều đề tài nghiên
cứu sâu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng ĐTPT tại NHPT Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
-
Làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng ĐTPT của Nhà nước và cơ sở pháp lý cho
hoạt động của hệ thống NHPT Việt Nam trong thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT
của Nhà nước.
-
Tập trung nghiên cứu thực trạng, nhận định những mặt đạt được và những
hạn chế trong hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPT Việt Nam.
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng:
Hoạt động tín dụng ĐTPT tại NHPT Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Thời gian: Giai đoạn 2015-2019 và định hướng đến năm 2030.
3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp định tính kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
khác nhau nhằm tận dụng ưu điểm của từng phương pháp nghiên cứu khoa học, bao
gồm phương pháp thu thập số liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích
và so sánh số liệu; bên cạnh đó, các phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu và
kinh nghiệm của bản thân cũng như các nhà nghiên cứu tài chính tiền tệ cũng được
sử dụng trong đề tài này.
Ngoài ra, cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp
luận văn có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ
liệu thứ cấp này chủ yếu bao gồm:
- Các Báo cáo tổng kết cuối năm của NHPT Việt Nam giai đoạn 2015 –
2019.
- Các quy chế, quy định, định hướng và chiến lược phát triển của NHPT Việt Nam.
- Dữ liệu kết xuất từ hệ thống báo cáo của NHPT Việt Nam giai đoạn 2015 – 2019.
- Các quy định về tín dụng của ngân hàng nhà nước.
- Một số kết quả nghiên cứu được công bố.
6.
Kết cấu của luận văn
Bố cục: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về hiệu quả tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPT Việt Nam
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT tại
NHPT Việt Nam
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở khoa học về hiệu quả tín dụng ĐTPT:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của tín dụng ĐTPT:
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ĐTPT:
a. Khái niệm tín dụng ĐTPT:
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là sự hỗ trợ của Nhà nước thơng qua các hình
thức tín dụng để tài trợ đầu tư các dự án phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà nước
khuyến khích. Thơng qua các quan hệ vay-trả, hoạt động TDĐT của Nhà nước chính
là một hình thức nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn cho ĐTPT. Ngồi nguồn vốn
NSNN, Chính phủ các nước thường sử dụng TDĐT của Nhà nước như một công cụ
nhằm tài trợ cho các dự án phát triển để đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH
trong từng thời kỳ.
Tuy nhiên, tại các nước đang phát triển, khi thị trường vốn cịn chưa hồn
thiện, việc huy động được đủ vốn dài hạn để tài trợ cho các dự án phát triển là điều
không hề đơn giản. Do vậy, trong hoạt động TDĐT của Nhà nước, vấn đề vốn lại
càng trở thành một nội dung đặc biệt quan trọng và việc có huy động được đủ vốn
hay không trở thành một nội dung có quan hệ chặt chẽ mang tính sống cịn. Nguồn
vốn đòi hỏi phải được huy động từ nhiều nguồn khác nhau thơng qua nhiều hình
thức khác nhau như: vay vốn, phát hành trái phiếu, huy động từ NSNN, chính phủ
bảo lãnh vay vốn...; như vậy, tổ chức thực thi tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong
trường hợp này trở thành khách vay, khi thực hiện cho vay thì tổ chức này lại trở
thành chủ nợ và các chủ đầu tư dự án trở thành khách vay. Để đáp ứng yêu cầu hỗ
trợ các dự án phát triển, việc huy động vốn chủ yếu tập trung vào các nguồn vốn lớn
và dài hạn trên nguyên tắc tận dụng tối đa các nguồn vốn rẻ (lãi suất thấp) để giảm
lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ đắc lực hơn cho các dự án.
Bên cạnh đó, do TDĐT của Nhà nước là một hoạt động khá khác biệt so với
tín dụng thương mại, được thực hiện bởi những chính sách riêng về huy động nguồn
5
vốn và phương thức hỗ trợ (bao gồm: đối tượng, mức độ và cách thức hỗ trợ, tổ
chức triển khai...); nên khi xem xét và đánh giá hoạt động TDĐT của Nhà nước, cần
nhìn nhận và đánh giá một cách toàn diện các nội dung bao gồm: huy động, quản lý
và sử dụng vốn TDĐT của Nhà nước.
Việc thực hiện tài trợ có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp; trong trường hợp tài trợ
trực tiếp, tổ chức thực thi sẽ trực tiếp thẩm định và cấp tín dụng cho các dự án;
trường hợp tài trợ gián tiếp, tổ chức này sẽ cấp tín dụng hoặc uỷ thác cho một tổ
chức thứ ba (thường là các NHTM) và tổ chức này trực tiếp thực hiện việc thẩm
định và cấp tín dụng cho các dự án với các điều kiện theo yêu cầu của tổ chức thực
thi TDĐT của Nhà nước.
TDĐT của Nhà nước là kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư của các thành
phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn cần
được hỗ trợ, khuyến khích đầu tư và các chương trình kinh tế lớn quan trọng của
Nhà nước có tác dụng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa(CNH- HĐH), góp phần quan trọng trong việc phát triển KT-XH
của đất nước.
b. Đặc điểm của cho vay ĐTPT của Nhà nước:
Sự khác biệt rõ nét của hoạt động TDĐT của Nhà nước so với các hoạt động
tín dụng khác tại NHTM thể hiện ở những điểm sau:
+ Hoạt động TDĐT của Nhà nước chỉ tập trung vào các dự án phát triển được
Nhà nước khuyến khích, quy định trong danh mục đối tượng cụ thểtheo Nghị định/
Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong khi các hoạt động tín dụng
của các tổ chức khác có thể đáp ứng cho mọi loại đối tượng khách hàng, mọi dự án
thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực.
+ Nguyên tắc: Chỉ tài trợ cho các dự án có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả
về KT-XH, phù hợp với quy hoạch và các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát
triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ.
+Hoạt động TDĐT của Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không cạnh
tranh với hoạt động của các NHTM, đảm bảo sự đối xử bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, phù hợp với nguyên tắc thị trường và các thông lệ quốc tế.
6
+
Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước khơng vì mục đích lợi nhuận, do
vậy yêu cầu về lợi nhuận thấp hơn so với các NHTM nên lãi suất cho vay thường
thấp hơn lãi suất thị trường, cố định trong thời gian dài và được NSNN bù đắp
khoản thâm hụt.
+
Nhà nước sử dụng TDĐT của Nhà nước như một công cụ để điều
tiết vĩ mô
nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực ĐTPT. Ví dụ như tập trung nguồn lực ĐTPT một
ngành nghề, lĩnh vực nào đó.
+
Hoạt động TDĐT tập trung vào tài trợ cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
KT-XH, cụ thể là nhằm tăng cường đầu tư các TSCĐ để phục vụ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế.
+
Do thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo mục tiêu của Chính phủ nên
hoạt động TDĐT của Nhà nước được Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ về nguồn vốn
thông qua việc cấp vốn trực tiếp hoặc hỗ trợ trong huy động vốn. Đây là một đặc
điểm hết sức quan trọng khác biệt so với các NHTM.
+
Do tập trung vào các dự án phát triển nên hoạt động TDĐT của Nhà nước có
quy mơ vốn lớn, thời hạn dài.
Những đặc trưng trên đây cũng chính là sự khác biệt so với tín dụng thương
mại hay các tín dụng chính sách khác (ví dụ: tín dụng chính sách xã hội: cho người
nghèo, sinh viên...).
Tóm lại, mỗi đặc trưng phản ánh một mặt bản chất của hoạt động TDĐT của
Nhà nước; nhận thức đúng những đặc trưng này là cơ sở để phân tích và đánh giá
đúng hiệu quả hoạt động TDĐT của Nhà nước trên phương diện quốc gia (toàn bộ
nền kinh tế hay ngành kinh tế) cũng như đối với từng doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trị của tín dụng ĐTPT:
Tín dụng ĐTPT có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đặc biệt với các nước đang phát triển, điều này thể hiện ở các điểm sau:
-
Thứ nhất, tín dụng ĐTPT là một trong phương thức giải ngân vốn Nhà nước
hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, ĐTPT của tư nhân không phải bao giờ cũng lấp
đầy nhu cầu của các ngành, các lĩnh vực nên Nhà nước phải bổ sung bằng ĐTPT
của mình. Tuy nhiên, nguồn vốn của NSNN có hạn nên khơng thể cấp khơng cho tất
7
cả các dự án Nhà nước muốn đầu tư. Nhiều dự án có khả năng thu hồi vốn nên cho
vay ĐTPT sẽ hiệu quả hơn, nói cách khác sự ra đời của “tín dụng ĐTPT của Nhà
nước” đã thu hẹp phạm vi các dự án được cấp phát khơng hồn trả từ NSNN. Như
vậy, cho vay ĐTPT đã góp phần tích cực giải quyết khó khăn nguồn tài chính của
Nhà nước thông qua việc giải ngân vốn Nhà nước hiệu quả hỗ trợ thực hiện nhiệm
vụ chi ĐTPT của NSNN.
-
Thứ hai, tín dụng ĐTPT là cơng cụ thực hiện chức năng của Nhà nước trong
việc khắc phục các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường đem lại nhiều thuận lợi thì mặt trái của nó cũng có nhiều bất
lợi mà quốc gia nào trong q trình phát triển cũng đều phải đối mặt như: môi
trường ô nhiễm, tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng rộng, phát triển không
cân đối giữa các vùng miền/ngành kinh tế… Để khắc phục những khiếm khuyết
này, Nhà nước sử dụng nhiều cơng cụ (thuế, chi NSNN, tín dụng ĐTPT của Nhà
nước…) trong việc điều tiết, phân bổ các nguồn lực, đảm bảo cho các vùng, các
ngành hoặc các thành phần kinh tế phát triển một cách đồng đều. Do đó, có thể coi
cho vay ĐTPT như “bàn tay hữu hình” mà Nhà nước sử dụng trong quá trình thực
hiện chức năng điều tiết vĩ mơ của mình đối với nền kinh tế.
-
Thứ ba, tín dụng ĐTPT góp phần thực hiện các mục tiêu KT-XH trong từng
thời kỳ.
Có rất nhiều mục tiêu phát triển mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải hướng tới
như: tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, kiểm soát lạm phát, lãi suất, cân đối giữa tiết
kiệm-tiêu dùng-đầu tư, cân đối xuất khẩu-nhập khẩu. Để đạt được những mục tiêu
và quan hệ cân đối này, Nhà nước phải sử dụng kết hợp nhiều chính sách như chính
sách tài khóa, chính sách tiền tệ và tín dụng ĐTPT của Nhà nướccũng là một bộ
phận cấu thành trong hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước đóng góp
rất lớn trong việc hồn thành mục tiêu KT-XH.
-
Thứ tư, tín dụng ĐTPT hỗ trợ tích cực cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa, đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững
của nền kinh tế.
CNH - HĐH là một quá trình tất yếu mà các nước chậm phát triển phải trải
qua để trở thành một nước phát triển. Nội dung trọng tâm của q trình này là thơng
8
qua nguồn vốn “tín dụng ĐTPT của Nhà nước” đầu tư cho những dự án trong lĩnh
vực phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội (giao thông, bệnh viện…), lĩnh
vực kinh tế trọng điểm quốc gia (ngành ơ tơ, ngành đóng tàu, ngành cơ khí…), lĩnh
vực địi hỏi công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, sản phẩm công nghệ cao,... định
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ và quốc gia theo hướng
CNH-HĐH.
Mặt khác, tập trung nguồn tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong việc xây dựng
cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, tạo lợi thế
trong việc tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng là nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh, từ đó góp phần đảm bảo sự phát triển nhanh và tăng trưởng tính bền
vững của nền kinh tế.
-
Thứ năm, tín dụng ĐTPT với mục đích là hỗ trợ các dự án phát triển của các
thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế
trọng điểm trong từng kỳ… Cho vay ĐTPT cung cấp một lượng vốn lớn cho việc
ĐTPT các dự án ở tại các địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn và đặc biệt như các
tỉnh miền núi, biên giới hải đảo, vùng sâu, vùng xa…; ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế
là thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng/miền…
cịn góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động tại địa phương, giữ vững
an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội.
- Thứ sáu, thơng qua hệ thống “tín dụng ĐTPT của Nhà nước” tạo thêm một
kênh huy động vốn cho ĐTPT, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Tuy còn những định chế ràng buộc nhưng là một định chế tài chính Nhà nước nên
dễ tạo nên niềm tin cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính tiền tệ này.
1.1.2. Các hình thức tín dụng ĐTPT tại NHPT
1.1.2.1. Cho vay đầu tư
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận và dựa trên ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất
định ở đây là thời hạn cho vay (thời hạn tín dụng), được xác định từ khi khách hàng
nhận vốn vay cho đến khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi của món vay đó và đã
được thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng. NHPT chủ yếu cho vay đối với dự án
phát triển nên phần lớn là các khoản cho vay trung và dài hạn.
9
Các dự án phát triển mà ngân hàng cho vay bao gồm các dự án do ngân hàng
khai thác, tìm kiếm trên thị trường và các dự án được chỉ định của Chính phủ. Tùy
từng loại hình tổ chức của NHPT mà tỷ trọng hai loại dự án có thể khác nhau. Nếu
NHPT phụ thuộc chặt chẽ vào Chính phủ thì tài trợ cho các dự án trong kế hoạch
của Chính phủ lớn hơn phần tài trợ cho các dự án ngân hàng tự tìm kiếm và ngược
lại. Hình thức cho vay của ngân hàng đối với các dự án có thể là cho vay tồn bộ
nhu cầu vốn của dự án, cho vay một phần dự án để tài trợ cho một hạng mục nhất
định, cho vay đồng tài trợ với các trung gian tài chính khác với tư cách là ngân hàng
đầu mối ... NHPT quyết định hình thức cho vay đối với dự án căn cứ vào nhu cầu
vốn của dự án, khả năng hoàn trả của dự án và Chủ đầu tư, mức độ rủi ro của dự án,
khả năng sinh lời của dự án ...
Quá trình cho vay của NHPT trải qua các giai đoạn bao gồm tiếp nhận và
thẩm định hồ sơ vay vốn (gồm thẩm định Chủ đầu tư và thẩm định dự án), quyết
định cho vay và ký kết Hợp đồng tín dụng, giải ngân vốn vay và giám sát quá trình
sử dụng vốn vay, thu hồi nợ/ xử lý rủi ro.
NHPT thẩm định dự án trước khi quyết định cho vay. Đó là việc ngân hàng
kiểm tra, rà sốt lại các nội dung của dự án để đánh giá tỉnh khả thi, hiệu quả và khả
năng hoàn trả vốn vay của dự án. Chất lượng thẩm định sẽ quyết định sự thành công
hay thất bại của hoạt động cho vay. Đối với các dự án phát triển, Chủ đầu tư với yêu
cầu thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội nên sẵn sàng chấp nhận dự án đạt được
hiệu quả tài chính thấp, thậm chí phân tích các chỉ tiêu sơ sài và không dự báo được
những biến động trong dài hạn của dự án. Vì vậy, NHPT thẩm định kỹ lưỡng những
nội dung cơ bản của dự án nhằm giúp dự án hạn chế tổn thất, bổ sung các biện pháp
bảo đảm tính khả thi của dự án, tạo ra căn cứ để giải ngân và kiểm tra việc sử dụng
vốn. Các nội dung thẩm định chủ yếu của NHPT bao gồm (i) sự cần thiết của việc
đầu tư, (ii) các mục tiêu của dự án, (iii) công nghệ và ảnh hưởng của dự án với môi
trường, (iv) hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, (v) rủi ro của
dự án ... Ngồi thẩm định dự án, NHPT cịn thẩm định năng lực của Chủ đầu tư,
năng lực cho vay, thu nợ và khả năng tài chính của các NHTM nếu quyết định tài
trợ thông qua các NHTM.
10
Trên cơ sở nội dung của dự án và kết quả thẩm định, NHPT tìm kiếm nguồn
tài trợ thích hợp cho dự án. Tính chất của dự án sẽ quyết định tính chất nguồn tài
trợ. Nếu dự án có khả năng sinh lời thấp thì ngân hàng kết hợp nguồn huy động theo
lãi suất thị trường và nguồn ưu đãi để giảm chi phí trung bình của vốn. Ngược lại,
các dự án có khả năng sinh lời cao thì có thể sử dụng các nguồn huy động theo lãi
suất thị trường. NHPT căn cứ vào quy mô nguồn vốn sẵn có kết hợp với tính tốn
khả năng chuyển hốn các nguồn để cho vay phù hợp với kỳ hạn của các dự án phát
triển và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Vốn tài trợ của NHPT đối với các dự án phát triển chiếm tỷ trọng lớn nhưng
không phải là ngân hàng đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn của dự án. Sau khi xác định
hoặc yêu cầu các nguồn tài trợ khác, NHPT mới xác định số vốn cần tham gia của
mình đối với dự án. Trong nhiều trường hợp, khoản cho vay của NHPT là tiền đề
các ngân hàng khác tham gia tài trợ. Lãi suất cho vay của NHPT thường thấp hơn
lãi suất cho vay trên thị trường, phản ánh sự hỗ trợ của Chính phủ đối với các dự án.
Tuy vậy, lãi suất cho vay vẫn phải đảm bảo bù đắp các chi phí huy động vốn và các
chi phí liên quan đến q trình cho vay của ngân hàng và tính đến rủi ro mà ngân
hàng phải gánh chịu. NHPT là tổ chức hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận
khơng có nghĩa là là lãi suất cho vay luôn thấp hơn lãi suất huy động. NHPT khơng
đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận lên trên hết, tuy nhiên để đảm bảo ngân hàng hoạt
động bền vững và phát triển thì vấn đề lợi nhuận phải được tính tốn ở mức độ thích
hợp sao cho doanh thu vẫn đảm bảo bù đắp chi phí, lợi nhuận có thể thấp hơn so với
các doanh nghiệp và loại hình ngân hàng khác. Lãi suất cho vay có thể cố định hoặc
thả nổi theo lãi suất thị trường, có thể thay đổi tùy thuộc vào các giai đoạn của dự
án. Các đều kiện về đảm bảo tiền vay thường "nhẹ nhàng" hơn so với các NHTM.
Đồng thời, do phần lớn các dự án phát triển là những dự án đầu tư mới, tài sản hình
thành sau đầu tư (nhà máy, đường giao thông, bến cảng ...) rất khó định giá và khó
bán nên NHPT thường yêu cầu đảm bảo tiền vay bởi Chính phủ và Chủ đầu tư của
các dự án (các Bộ, Tổng công ty, các cấp chính quyền ...). NHPT giải ngân vốn vay
cho các dự án căn cứ vào tiến độ xây dựng, tiến độ nhập máy móc thiết bị, kết quả
thực hiện các hạng mục ... Các kỳ hạn trả nợ được ngân hàng xác định căn cứ vào
các nguồn thu của dự án, của Chủ đầu tư (đối với các dự án không tạo ra nguồn thu
trực tiếp) va khả năng chuyển hoán nguồn của ngân hàng.
11
1.1.2.2. Hỗ trợ sau đầu tư
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho Chủ
đầu tư vay vốn NHTM để đầu tư dự án, sau khi dự án hoàn thành, đưa vào sử dụng
và trả được nợ vay. Đây là hoạt động của NHPT nhằm hỗ trợ lãi suất đối với các
khoản vay trung và dài hạn của các đối tượng khách hàng để thực hiện các dự án
đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh, hình thành kết cấu hạ tầng và phục vụ
các nhu cầu xuất khẩu. Qua đó giúp khách hàng giảm chi phí đầu tư, tăng năng lực
sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của khách hàng và sản phẩm.
1.1.2.3. Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc NHPT cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả
nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay; theo đó nếu bên đi vay không trả được nợ hoặc
trả không đủ nợ khi đến hạn thanh tốn thì NHPT sẽ trả nợ thay cho bên đi vay.
Trong hoạt động bảo lãnh, thời hạn và số vốn bảo lãnh được xác định tương
tự đối với hoạt động cho vay thông thường của ngân hàng trên cơ sở thỏa thuận của
các bên. Tùy thuộc vào mức độ rủi ro của dự án và tình hình tài chính của khách
hàng thì ngân hàng có thể u cầu phải có tài sản bảo đảm cho khoản bảo lãnh.
Khách hàng sẽ phải trả phí bảo lãnh cho NHPT.
Nếu NHPT phải trả nợ thay cho khách hàng thì sau khi trả nợ thay, ngân
hàng được quyền tiếp nhận khoản tín dụng đó và khách hàng phải nhận nợ với
NHPT. NHPT khi đó được quyền thực hiện các biện pháp để thu hồi vốn theo Hợp
đồng bảo lãnh đã ký và quy định của Pháp luật.
1.1.3. Sự khác nhau giữa tín dụng ĐTPT của Nhà nước với tín dụng của NHTM
So sánh với tín dụng thương mại, tín dụng ĐTPT của Nhà nước có những
điểm khác biệt như sau:
Mục đích hoạt động: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước do Nhà nước
quản lý,
cho vay theo chủ trương của Nhà nước nên mục đích hoạt động khơng vì lợi nhuận.
Trong khi đó, tín dụng NHTM mục đích hoạt động chủ yếu là vì lợi nhuận.
-
Luật điều chỉnh: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước được điều chỉnh theo Nghị
định của Chính phủ về tín dụng ĐTPT của Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, cịn
đối với các NHTM được điều chỉnh theo luật ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng.
12
-
Cơ quan quản lý nhà nước: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước do Bộ Tài
chính trực tiếp quản lý, cịn đối với NHTM do NHNN trực tiếp quản lý.
-
Can thiệp của Nhà nước: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước được Chính phủ
bảo đảm khả năng thanh tốn, đối với tín dụng của NHTM được Nhà nước giám sát
thông qua luật TCTD và Ngân hàng.
Nhà
Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay tín dụng ĐTPT của Nhà nước do
nước quy định, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế từng thời kỳ,
từng đối tượng mà Nhà nước cần khuyến khích và lãi suất cho vay thường thấp hơn
lãi suất của các NHTM.
-
Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay của tín dụng ĐTPT của Nhà nước
hẹp, chỉ cho vay đối với các dự án theo chủ trương của Nhà nước nằm trong kế
hoạch đầu tư bằng nguồn tín dụng ĐTPT của Nhà nước và chỉ cho vay đầu tư đối
với dự án, không cho vay vốn lưu động. Cịn đối với tín dụng của NHTM thì đối
tượng cho vay rất rộng, ngồi cho vay đầu tư cịn cho vay vốn lưu động và các hoạt
động khác miễn là đảm bảo an toàn vốn vay, khách hàng chấp nhận lãi suất vay, đủ
khả năng trả nợ cả gốc và lãi.
-
Tài sản bảo đảm tiền vay: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước có ưu đãi về tài
sản bảo đảm tiền vay hơn so với NHTM.
-
Thủ tục vay vốn: Tín dụng ĐTPT của Nhà nước phức tạp hơn, chủ đầu tư
phải tuân thủ các quy định về thủ tục đầu tư xây dựng tương tự như những dự án sử
dụng vốn ngân sách. Một dự án trước khi được đơn vị quản lý vốn tín dụng ĐTPT
của Nhà nước thẩm định cho vay thì chủ đầu tư cần phải thơng qua nhiều Sở, ban,
ngành có liên quan.
-
Chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục vay vốn cao: Do thủ tục
vay vốn phức tạp nên phát sinh nhiều khoản chi phí, làm tăng chi phí khi vay vốn.
-
Thời gian nhận vốn vay chậm: Ngoài ý kiến của các Sở, ban, ngành liên
quan khi thực hiện dự án vừa nêu trên, dự án đầu tư phải được NHPT thẩm định
trước khi quyết định đầu tư. Ngoài ra, để được giải ngân vốn vay, chủ đầu tư phải
tham gia vốn tự có, có hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng... theo quy trình
cho vay do đơn vị quản lý vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước ban hành. Do đó, sự
phức tạp về hồ sơ vay vốn khiến chủ đầu tư rất chậm nhận được vốn vay, ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện cũng như hiệu quả kinh tế của dự án.
13
1.2. Nội dung hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT
1.2.1. Quan niệm hiệu quả tín dụng ĐTPT:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Theo phạm vi tác dụng trong xã hội, hiệu quả được chia thành hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội. Trong đó hiệu quả kinh tế phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả
thu được với chi phí đầu tư bỏ ra, được biểu hiện cụ thể bằng: sự thay đổi khối
lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm, mức lợi nhuận thu được, sự thay đổi chi phí
sản xuất, sự thay đổi cán cân thương mại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… Hiệu quả
xã hội thể hiện ở việc thực hiện các mục tiêu xã hội như: tạo công ăn việc làm, tạo
khả năng phát triển bền vững, bảo vệ mơi trường, góp phần củng cố an ninh quốc
phịng, bảo đảm trật tự an tồn xã hội…
Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu
ĐTPT của các doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển KT-XH. Sự tăng trưởng và phát
triển KT-XH không chỉ phụ thuộc vào quy mô vốn dành cho ĐTPT mà còn phụ
thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà
nước không thể tách rời hiệu quả ĐTPT cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT tại NHPT
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT tại NHPT
*
Tổng vốn huy động: Đây là chỉ tiêu biểu hiện quy mô số vốn mà Ngân
hàng huy động từ các nguồn: ngân sách, vay nợ nước ngoài,... trong một khoảng
thời gian nhất định. Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng cho vay của Ngân hàng. Nếu
tổng vốn huy động cao, khả năng cho vay lớn và ngược lại. Tuy nhiên, chúng ta
cũng cần kết hợp với các chỉ tiêu định lượng khác để đánh giá hiệu quả hoạt động
tín dụng của Ngân hàng. Chẳng hạn, nếu tổng vốn huy động của Ngân hàng, trong
khi doanh số cho vay nhỏ, tốc độ tăng doanh số cho vay chậm thì hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng không cao.
*
Doanh số và tốc độ tăng doanh số: Doanh số cho vay thể hiện quy mô
tuyệt đối của hoạt động tín dụng, cịn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở
14
rộng quy mơ và hình thức cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ
cho vay tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên,
như trên đã phân tích, đó mới chỉ là điều kiện chứ chưa thể khẳng định hiệu quả tín
dụng của Ngân hàng mà cần phải kết hợp nghiên cứu, phân tích các chỉ tiêu khác.
ΔDSCV
Tốc độ tăng doanh số = DSCV0
ΔDSCV = DSCV1 - DSCV0
Trong đó: DSCV1, DSCV0 lần lượt là doanh số cho vay năm đánh giá và
doanh số cho vay năm trước; ΔDSCV là doanh số tăng trong năm đánh giá so với
năm trước.
* Mức độ hoàn thành kế hoạch được giao hàng năm
NHPT là một cơng cụ tài trợ của Chính phủ các nước nên hoạt động tín dụng
ĐTPT của Nhà nước tại NHPT được chi phối bởi chính sách tín dụng cho ĐTPT của
Nhà nước. Cụ thể của chính sách này là các kế hoạch hàng năm được giao cho NHPT,
các kế hoạch này được xây dựng căn cứ vào chiến lược và kế hoạch phát triển của quốc
gia trong mỗi thời kỳ. Do vậy, chỉ tiêu này cho biết mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao của ngân hàng hàng năm đối với hoạt động tín dụng ĐTPT.
Tỷ lệ hồn thành kế hoạch hàng năm = Giá trị thực hiện/ Giá trị kế hoạch. Tỷ
lệ này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ NHPT hoàn thành và hoàn thành
vượt mức nhiệm vụ được giao.
* Số dự án thành công trên tổng số dự án được tài trợ bởi ngân hàng:
Đây là chỉ tiêu quan trọng vì nó cho thấy chất lượng của các khoản tín dụng
được cấp bởi NHPT.
*
Tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn
của Ngân hàng trong quá trình cho vay. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng càng tốt và ngược lại. Bởi vì, chỉ tiêu này cao sẽ chứng tỏ
Ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên, trong thực tế, do những rủi ro trong
hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng của Ngân hàng là khơng thể
tránh khỏi. Vì vậy, chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi như giới hạn
an toàn.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
DNQH
DN
15
* 100
Trong đó: DNQH, DN lần lượt là dư nợ quá hạn và tổng dư nợ tại thời điểm
đánh giá. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thấp.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính phản ảnh sự đóng góp của NHPT đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
Như đã nêu ở trên, tín dụng ĐTPT là hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận
như tín dụng của các Ngân hàng thương mại mà chỉ cần thu hồi đủ vốn và bù đắp
được chi phí hoạt động. Mục đích chính là hỗ trợ các dự án ĐTPT thuộc các thành
phần kinh tế của một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và
các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư nhằm đạt được mục tiêu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Do đó, có thể đánh giá hiệu quả
trên phương diện các dự án sử dụng vốn tín dụng ĐTPT thơng qua một số chỉ tiêu
đó là:
*
Mức độ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, đóng
góp và đảm bảo an sinh xã hội, phát triển các vùng, miền khó khăn và đặc biệt khó
khăn:
Chỉ tiêu này cho biết tác động của hoạt động tín dụng ĐTPT đối với sự
nghiệp CNH - HĐH của đất nước thông qua tạo cơ sở (i) phát triển các ngành công
nghiệp trọng điểm, (ii) phát triển cơ sở hạ tầng, (iii) phát triển các vùng kinh tế
trọng điểm, các khu công nghiệp và khu chế xuất đồng thời đánh giá hiệu quả của
việc thực hiện vai trò "người cho vay cuối cùng" của NHPT đối với các đối tượng
không nhận được sự tài trợ từ các tổ chức hay cá nhân đầu tư vì mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận.
*
Mức độ đóng góp của NHPT Việt Nam vào việc gia tăng cơ sở vật chất cho
của nền kinh tế
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước
đối với việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Chỉ tiêu này được
đánh giá thông qua việc so sánh doanh số cho vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà
nước với tổng số vốn đầu tư của nền kinh tế. Tỷ lệ doanh số cho vay vốn tín dụng
ĐTPT của Nhà nước so với tổng số vốn đầu tư của nền kinh tế càng lớn và tăng đều
qua các thời kỳ càng thể hiện sự đóng góp đáng kể của hoạt động tín dụng ĐTPT
đối với nền kinh tế.
16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng ĐTPT tại NHPT
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
-
Chương trình, kế hoạch và chính sách của Nhà nước
Các chương trình, mục tiêu và kế hoạch của Nhà nước quy định quy mơ, cơ
cấu và đối tượng thụ hưởng của tín dụng ĐTPT tại NHPT. Nếu số lượng và quy mô
của các chương trình, kế hoạch quốc gia lớn, thì quy mơ tín dụng ĐTPT của Nhà
nước tại NHPT sẽ có xu hướng mở rộng và ngược lại. Hơn nữa, chất lượng của các
chương trình, kế hoạch, mục tiêu nhà nước cũng ảnh hưởng quan trọng đến chất
lượng, hiệu quả của tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPT. Nếu các chương trình,
kế hoạch, mục tiêu được hoạch định tốt, tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPT sẽ
được thực hiện thuận lợi. Ngược lại, nếu chúng được hoạch định tồi thì tín dụng
ĐTPT của Nhà nước tại NHPT khơng những có mức độ rủi ro cao mà thực hiện
chúng sẽ vơ cùng vất vả, hiệu quả thấp.
Đặc biệt, chính sách tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng
ĐTPT của Nhà nước tại NHPT. Chính sách tín dụng bao gồm chính sách lãi suất,
quản lý và giám sát tín dụng cũng như các điều kiện tín dụng như tài sản bảo đảm,
thời hạn vay…
Mặc dù hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước khơng vì mục đích lợi nhuận
nhưng NHPT vẫn phải bảo tồn được vốn của mình mới có nguồn vốn tái đầu tư, hạn
chế sự bao cấp của nhà nước, phát triển hoạt động, thực hiện đắc lực hơn mục tiêu
đã đề ra cho tổ chức này. Trong những trường hợp thị trường biến động, lãi suất có
thể biến động mạnh, nếu chính sách lãi suất khơng được điều chỉnh kịp thời thì hoạt
động tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPT sẽ bị ảnh hưởng rất mạnh. Nếu lãi
suất tín dụng ĐTPT của Nhà nước quá thấp sẽ làm gia tăng áp lực về vốn, trong
điều kiện khả năng huy động vốn có hạn, sẽ dễ dẫn tới nguy cơ về thanh khoản.
Ngược lại, nếu lãi suất tín dụng ĐTPT của Nhà nước quá cao thì các khách hàng có
thể sẽ tìm đến các NHTM thay vì đến với NHPT và như vậy mục tiêu đặt ra cho tổ
chức này sẽ khơng hồn thành.
Bên cạnh đó, việc xác định chính sách tín dụng hợp lý về phương diện thời
hạn vay, tài sản bảo đảm… cũng có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động tín dụng
17
của NHPT. Đặc điểm của hoạt động này là cần lượng vốn lớn và dài hạn, nên nếu chính
sách về tài sản bảo đảm, thời hạn vay… không được xác định phù hợp với đặc điểm
của dự án, lĩnh vực ngành nghề hoạt động của dự án thì sẽ dẫn đến các kết cục: Một là,
các chủ đầu tư không đáp ứng được các điều kiện đặt ra (ví dụ: yêu cầu về tài sản bảo
đảm vượt quá khả năng…) và sẽ không triển khai được dự án; Hai là, các điều kiện quá
nới lỏng dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng. Đồng thời, các chính sách về hạn chế
tín dụng, giám sát tín dụng nếu khơng được xây dựng chặt chẽ, đồng bộ và phù hợp với
thực tiễn sẽ dẫn tới những nguy cơ về rủi ro đạo đức, rủi ro tín dụng, tác động trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
-
Năng lực của chủ thể thụ hưởng tín dụng ĐTPT của Nhà nước
* Khát vọng ĐTPT sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
Đây là yếu tố quyết định nhu cầu vay vốn đầu tư, khát vọng đó càng lớn thì
càng có điều kiện phát triển hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Khát vọng này
sẽ càng lớn và trở thành hiện thực khi môi trường đầu tư thuận lợi và có nhiều cơ
hội.
Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước nhằm hỗ trợ các dự án phát triển
thuộc diện được Nhà nước khuyến khích đầu tư nên điều kiện đầu tiên là các dự án
phải thuộc đối tượng được khuyến khích đầu tư. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp
muốn đầu tư luôn là ước mơ của các nhà tài trợ. Nhiều doanh nghiệp muốn đầu tư
hơn cũng có nghĩa là nhiều dự án hơn được hình thành, nhiều dự án tìm đến NHPT
và như vậy hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước càng có điều kiện lựa chọn
được những dự án tốt để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển hoạt
động của mình.
* Khả năng và điều kiện đáp ứng của doanh nghiệp
Khát vọng ĐTPT sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là rất quan trọng
nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, một vấn đề phải xét đến nữa là khả năng và điều
kiện đáp ứng của doanh nghiệp, đây chính là điều kiện đủ. Điều kiện tín dụng được
đưa ra nhằm tiêu chuẩn hoá khả năng của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn,
đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng gồm:
-
Năng lực thị trường của doanh nghiệp: biểu hiện ở các mặt như khối lượng
sản phẩm tiêu thụ, chất lượng và mẫu mã sản phẩm phù hợp thị hiếu khách hàng; vị
18