Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.26 KB, 138 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “Quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Thành Phố Đà Nẵng” là cơng trình
nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, ý kiến nêu trong Luận
văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2020
Tác giả

Đỗ Thị Thanh Thùy


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành, sâu sắc tới TS.Bùi Thị Thùy Nhi vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã
nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại
trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Học viện Hành chính Quốc gia đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu
nhằm hồn thành chương trình Thạc sỹ.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp trong cơ
quan đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sỹ và hồn
thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, khích lệ, hỗ trợ,
giúp đỡ tác giả trong suốt q trình học tập và hồn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cơ trong Hội đồng bảo vệ và
kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cơ để tác giả có
điều kiện hồn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính
hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2020
Tác giả

Đỗ Thị Thanh Thùy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH...................................................................................... 8
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế đối với doanh nghiệp NQD...............8
1.1.1. Khái niệm về thuế........................................................................... 8
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế..........................................................9
1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.................................11
1.1.4. Các loại thuế đối với doanh nghiệp NQD.....................................15
1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD......................................... 16
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD.....16
1.2.2. Sự cần thiết quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD..................21
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD...................22
1.2.4. Nội quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD................................23
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.....................................................................................30
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với DN NQD tại một số Cục Thuế và
bài học kinh nghiệm cho Cục Thuế TP. Đà Nẵng.

.................................... 32


1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại một số Cục Thuế. ...................................................................................... 32
1.3.2. Bài học về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
cho Cục Thuế TP.Đà Nẵng ........................................................................... 35

TIỂU KẾT CHƯƠNG I ................................................................................... 38
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG

............................................................................................................. 39
2.1. Khái quát chung về Thành phố Đà Nẵng ............................................ 39

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 39
2.1.3. Tác động của các yếu tố tự nhiên – xã hội đến công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế TP. Đà Nẵng.
.......................................................................................................................... 40

2.2. Tình hình phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn TP. Đà Nẵng ............................................................................................... 41
2.2.1. Số lượng, quy mô, ngành nghề kinh doanh của DN NQD ............. 41
2.2.2. Các loại hình doanh nghiệp NQD ..................................................... 41
2.2.3. Tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp NQD ................. 43
2.3. Tình hình triển khai thực hiện dự toán thu NSNN của DN NQD
2015-2019 ............................................................................................................ 44
2.4. Thực trạng quản lý thuế của Cục thuế TP. Đà Nẵng ........................ 44

2.4.1. Khái quát bộ máy quản lý thuế của Cục thuế TP. Đà Nẵng ........... 44
2.4.2. Thực trạng quản lý thuế với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục thuế thành phố Đà
Nẵng

........................................................................ 48

2.5. Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Đà Nẵng.................................................................. 78


2.5.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 78
2.5.2. Những hạn chế ..................................................................................... 79
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Ngoài quốc doanh tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng .................................. 86

TIỂU KẾT CHƯƠNG II .................................................................................. 92
CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CỤC THUẾ TP. ĐÀ NẴNG
............................................... 94

3.1. Quan điểm và định hướng tăng cường quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Thành phố Đà Nẵng .................. 94
3.1.1. Quan điểm phát triển KT-XH và mục tiêu phát triển KT-XH của
Thành phố Đà Nẵng ....................................................................................... 94
3.1.2. Mục tiêu của Cục Thuế TP. Đà Nẵng về quản lý thuế đến năm
2025.................................................................................................................. 95
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với doanh
nghiệp Ngoài quốc doanh tại Cục thuế TP.Đà Nẵng đến năm 2025 ..... 99

3.2.1. Tăng cường công tác đăng ký thuế (Cấp mã số thuế) .....................

99

3.2.2. Tăng cường cơng tác kê khai và kế tốn thuế ................................

100

3.2.3. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
........................................................................................................................ 103

3.2.4. Tăng cường công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......................................................... 106
3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ, nâng cao nhận thức của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......................................................... 108
3.2.6. Mt số giải pháp khác ......................................................................... 111
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan Thuế và các Bộ ngành có liên quan.
............................................................................................................................. 118


3.3.1. Đối với Tổng cục Thuế................................................................118
3.3.2. Đối với các Bộ, ngành có liên quan............................................ 118

TIẾU KẾT CHƯƠNG III.................................................................. 124
KẾT LUẬN......................................................................................... 125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................... 127


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT


TT

TỪ NGỮ
VIẾT TẮT

TỪ NGỮ ĐẦY ĐỦ

1

DN

Doanh nghiệp

2

NQD

Ngoài quốc doanh

3

NNT

Người nộp thuế

4

SXKD

Sản xuất kinh doanh


5

NSNN

Ngân sách Nhà nước

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

8

TNCN

Thu nhập cá nhân

9

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


10

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

12

VND

Việt Nam đồng

13

TMS

Hệ thống quản lý thuế tập trung

14

DWH

Kho cơ sở dữ liệu tập trung


15

eTax

Thuế điện tử

16

TPH

Hệ thống tập trung và khai thác thông tin NNT

17

MST

Mã số thuế

18

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

19

KT-XH

Kinh tế - xã hội


20

ISO

21

UBND

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Tình hình thực hiện dự tốn 2015-2019 ........................................ 44
Bảng 2.2 : Tình hình nộp tờ khai thuế GTGT khai thuế 2015-2019 .............. 53
Bảng 2.3 : Tình hình nộp tờ khai thuế TTĐB khai thuế 2015-2019 ............... 54
Bảng 2.4 : Tình hình nộp tờ khai thuế TN khai thuế 2015-2019 .................... 54
Bảng 2.5: Doanh thu hàng hóa bán ra chịu thuế GTGT của các DN NQD giai
đoạn 2015-2019 ............................................................................................... 59
Bảng 2.6: Tổng doanh thu của các DN NQD giai đoạn 2015-2019 ............... 61
Bảng 2.7: Tình hình hoàn thuế GTGT của DN NQD 2015 – 2019 ................ 64
Bảng 2.8: Tình hình cơng tác tun truyền NNT giai đoạn 2015 – 2019 ....... 67
Bảng 2.9 : Tình hình công tác hỗ trợ Người nộp thuế Giai đoạn 2015 - 2019 68

Bảng 2.10 : Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế

đối

với doanh nghiệp NQD ................................................................................... 69

Bảng 2.11 : Tình hình kiểm tra thuế tại DN đối với doanh nghiệp NQD ....... 71
Bảng 2.12 : Tình hình thanh tra thuế đối với DN doanh nghiệp NQD ........... 72
Bảng 2.13 : Tình hình nợ đọng thuế của doanh nghiệp NQD giai đoạn 2015 –
2019 ................................................................................................................. 76


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1.1 : Tỷ trọng huy động thu NSNN/GDP.......................................... 12
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu loại hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại Cục Thuế
TP. Đà Nẵng (Tính đến 31/12/2019)...............................................................43
Biểu đồ 2.2 : Số lượng DN đăng ký thuế giai đoạn 2015-2019...................... 51
Biểu đồ 2.3 : Tốc độ tăng doanh nghiệp NQD giai đoạn 2015-2019..............52
Biều đồ 2.4 : Thu NSNN DN NQD giai đoạn 2015-2019.............................. 57
Biểu đồ 2.5 : Tốc độ thu NSNN DN NQD giai đoạn 2015-2019....................57
Sơ đồ 1.1 : Quy trình QLT theo cơ chế NNT tự kê khai, tự nộp thuế.............24
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy Cục thuế TP. Đà Nẵng........................................46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những cơng cụ chính sách hết sức quan trọng của
Nhà nước trong quản lý và điều tiết nến kinh tế quốc dân và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Thuế nói chung là một khoản tiền mà nhà kinh doanh và người
mua hàng hóa, dịch vụ phải nộp cho Nhà nước như một nghĩa vụ để tạo nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước. Khơng có thuế Nhà nước sẽ khơng có nguồn thu
ngân sách, dẫn đến bộ máy Nhà nước không thể hoạt động được.
Những kết quả đạt được trong cơng tác quản lý thu thuế thời gian qua
đã góp phần tích cực hồn thành các mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước đề ra.
Cục Thuế TP. Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 1136 TC/TCCB ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở thực hiện
Nghị quyết tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX ngày 6/11/1996 về chia tách

địa giới hành chính tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành 2 đơn vị hành chính
mới trực thuộc trung ương (tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng). Trong hơn 20
năm qua kể từ khi là thành phố trực thuộc Trung ương, ngành Thuế Đà Nẵng
đã có những bước trưởng thành nhanh chóng: nhiều năm liên tục hồn thành
vượt mức dự toán thu ngân sách do Bộ Tài chính và Hội đồng Nhân dân thành
phố giao, với số thu năm sau ln cao hơn năm trước.
Tính đến hết năm 2019, thu nội địa của Cục Thuế TP Đà Nẵng chiếm
19,2% trong tổng thu NSNN cả nước do ngành thuế quản lý và là địa phương
có số thu NSNN lớn, xếp vị trí thứ 9/63 tỉnh, thành phố, là 01 trong 16 địa
phương có số thu điều tiết về NSTW (tỷ lệ điều tiết NSTW hưởng 32%,
NSĐP hưởng 65%). Trong đó, thu từ khu vực kinh tế ngồi quốc doanh chiếm
26% tổng thu ngân sách địa phương. Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn

1


trong tổng thu nội địa trên địa bàn. Cùng với tốc độ phát triển kinh tế, sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì xu hướng kinh tế ngồi quốc doanh ngày càng
phát triển, nguồn thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ tăng lên, trong
khi nguồn lực của Cơ quan thuế thiếu, lại phải dàn trải trên nhiều lĩnh vực; sự
thiếu đồng bộ về chính sách, sự thiếu đồng bộ và quyết liệt trong công tác
phối hợp giữa các sở, ngành địa phương dẫn đến công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành Phố cịn bộc lộ một số tồn
tại, đó là: Chưa tuân thủ đúng quy trình quản lý thuế, chế độ sổ sách kế tốn,
hố đơn chứng từ cịn thực hiện tùy tiện, chưa đúng chế độ; Tình trạng nộp
thuế chưa phản ánh đúng quy mô SXKD của doanh nghiệp, cịn nhiều doanh
nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhằm mục đích trốn thuế, chiếm đoạt
tiền thuế của Nhà nước; Hiện tượng khai man trốn thuế lậu thuế còn nhiều, từ
đó tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành
phần kinh tế. Vì vậy, trong thời gian tới ngành thuế TP. Đà Nẵng cần có nhiều

giải pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
Là cơng chức cơng tác trong ngành Thuế, hiểu được tầm quan trọng của
Luật quản lý thuế, có điều kiện được học tập và trực tiếp quản lý tình hình
thực hiện nhiệm vụ thu NSNN của Cục Thuế Thành Phố Đà Nẵng, đặc biệt
qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện hành chính quốc gia, tác giả
đã đi sâu nghiên cứu lĩnh vực quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD tại
Cục Thuế TP. Đà Nẵng với mong muốn đưa ra các giải pháp quản lý thuế hiệu
quả đối với doanh nghiệp NQD nhằm tăng thu cho NSNN, đảm bảo công
bằng xã hội trong nộp thuế đối với các đối tượng nộp thuế. Do vậy, tác giả tác
giả đã chọn đề tài “Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ.

2


2. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của Luận văn
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực Quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tuy nhiên, các đề tài này chủ yếu nghiên cứu
thời gian trước đây, phạm vi nghiên cứu, không gian và thời gian nghiên cứu
khác nhau, về cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng công tác quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh có nhiều khác biệt. Vì vậy, đề tài
“Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế
thành phố Đà Nẵng” đi sâu phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2015-2019 tại Cục thuế
thành phố Đà Nẵng, đưa ra một số giải pháp quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 20202025.
Cụ thể một số đề tài nghiên cứu về lĩnh vực Quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
(1) Quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam, của tác giả Nguyễn Thị Biên, Luận văn

Thạc sỹ Quản lý kinh tế (năm 2015), Trường Đại học Kinh tế. Tác giả đã phân
tích thực trạng cơng tác quản lý thuế các doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên
địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam từ đó đánh giá, chỉ ra những kết quả
cũng như những hạn chế về quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tại Luận văn này tác giả mới chỉ đề xuất giải pháp tập trung khắc phục những
hạn chế trong thực tế nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, chưa
đi vào nghiên cứu chi tiết các giải pháp về quản lý thu thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
(2) Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Thực tiễn
tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Phương Hiền, Luận văn Thạc


3


(2014), Trường đại học Quốc gia Hà Nội.Tác giả đã chỉ ra cơ sở lý luận, thực
tiễn những vấn đề chung nhất về công tác quản lý thuế đặc biệt là pháp luật
thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc từ đó đưa ra những kiến nghị hồn thiện
cơng tác quản lý thuế.
(3) Hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn Tỉnh Quảng trị, của tác giả Nguyễn Thị Phương Linh,
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế (năm 2018), trường Đại học Huế. Tác giả đi

sâu nghiên cứu thực trạng quản lý thuế GTGT, chỉ ra những tồn tại, hạn chế
trong công tác quản lý thuế GTGT gây thất thu cho NSNN như việc quản lý
chủ yếu dựa trên phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro dựa trên cơ sở dữ
liệu ứng dụng của ngành để thực hiện việc phân tích, nguồn dữ liệu chưa thực
sự tin cậy, thơng tin cịn thiếu nên rất khó khăn cho việc xác định đúng số thuế
quản lý; bên cạnh đó, trình độ chun mơn nghiệp vụ của cơng chức cịn chưa

đồng đều dẫn đến chất lượng quản lý thuế chưa cao, kết quả xử lý còn hạn
chế. Trên cơ sở những tồn tại này, tác giả đưa ra các giải pháp quản lý thuế
GTGT góp phần tăng thu cho NSNN, đảm bảo cơng bằng giữa người nộp
thuế.
(4) Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục Thuế tỉnh Nam Định, của tác giả Đỗ Phương Anh, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế (năm 2018), Trường Đại học Chu Văn An. Tác giả đi sâu
nghiên cứu thực trạng quản lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chỉ
những tồn tại trong công tác cấp mã số thuế, đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế,
thanh tra, kiểm tra thuế, nợ thuế từ đó đưa ra giải pháp để hồn thiện cơng tác
quản lý thuế cho ngành thuế TỈnh Nam Định.
(5) Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi Cục Thuế Huyện Vĩnh Linh, Tỉnh Quảng trị, của tác giả Nguyễn Ngọc
Quang, Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế (năm 2019), trường Đại học

4


Huế. Tác giả đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý đối với các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh, trong đó tập trung phân tích quy trình quản lý thuế đang áp
dụng “tự khai, tự nộp” từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại và vướng mắc cần
phải tháo gỡ để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong giai đoạn mới từ đó đưa ra
các giải pháp quản lý chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ thuế của khu vực kinh
tế NQD, đảm bảo công bằng xã hội trong nghĩa vụ đóng góp nguồn thu cho
NSNN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản
về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh nói chung và
phân tích thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng, đề tài đề xuất hệ thống các giải pháp tăng

cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế
thành phố Đà Nẵng định hướng đến năm 2025.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng.
Các giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng áp dụng cho giai đoạn từ năm
2021 đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề cơ bản và thực trạng quản lý
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng
(bao gồm các doanh nghiệp do Văn phòng Cục Thuế quản lý và các DN do
Chi cục Thuế khu vực và Chi cục Thuế quận quản lý).

5


- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế
trên các khía cạnh sau: Đăng ký thuế, cấp mã số thuế; Khai thuế, nộp thuế,
hoàn thuế; Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế;
Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi về không gian: các DNNQD trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu, báo cáo được sử dụng để nghiên cứu
trong đề tài giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2019 bao
gồm số liệu của Văn phòng cục Thuế; số liệu của 03 Chi cục Thuế khu vực và
01 Chi cục Thuế quận.

5. Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận vấn đề
Khung lý thuyết sử dụng để phân tích thực tiễn: Tổng hợp một số lý
thuyết chung về thuế, Luật Quản lý thuế, các Luật thuế.
Các dữ liệu cần thu thập: Số cán bộ công chức thuế của Cục Thuế
Thành phố Đà Nẵng; Số cán bộ công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm
tra, tuyên truyền hỗ trợ và các cơng tác khác; Số doanh nghiệp ngồi quốc
doanh hoạt động trên địa bàn; thuế nộp NSNN của các DN NQD và tổng thuế
nộp NSNN trên địa bàn; Tình hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh kê khai,
nộp thuế, hoàn thuế; Số liệu về công tác tuyên truyền hỗ trợ; Số doanh nghiệp
ngoài quốc doanh được thanh tra, kiểm tra; Số thuế phát hiện sau thanh tra
kiểm tra; Số liệu về nợ đọng thuế.
Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu thập thông tin thứ
cấp được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Cục thuế thành phố Đà
Nẵng; Niên giám thống kê của hành phố Đà Nẵng; Các tài liệu thông tin đã
được công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí…

6


Sử dụng phương pháp thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp số liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu; Phương pháp so sánh để
đánh giá sự tương quan số liệu giữa các năm; Phương pháp tổng hợp, đánh giá
để rút ra những ưu nhược điểm và nguyên nhân của công tác quản lý thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn nêu lên thực trạng, đánh giá phân tích thực trạng về quản lý
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Trên cơ sở đó Luận văn nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm
tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm tăng
thu cho ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng.

7


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế đối với doanh nghiệp NQD
1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế.
Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của
thuế nên chưa phản ánh bản chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C.Mác đã
chỉ rõ để duy trì quyền lực cơng cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của
những người cơng dân của Nhà nước đó là thuế.
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và
Bryan Lowes cho rằng Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu
nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực
thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản.

Trên góc độ của Nhà nước, thuế là cơng cụ để Nhà nước tập trung
nguồn tài chính cho mình nhằm đáp ứng nhu cầu cho chi tiêu khi thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo Luật
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực

8


từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội
của Nhà nước.
Ở nước ta hiện nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế.
Theo từ điển tiếng việt (Trung tâm từ điển học - 1998), thuế là khoản tiền hay
hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Mặc dù còn nhiều định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để
tìm hạt nhân lý tưởng của từng quan điểm, có thể rút ra một số nét chung của
thuế như sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ
tiền tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.

Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà
nước được nhà nước quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.

Từ những nội dung trên, có thể nêu khái niệm tổng quát về thuế như
sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng
cho mục đích cơng cộng.
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế
1.1.2.1. .Bản chất của thuế:
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có
của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn
phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp
ta phân biệt giữa thuế với các công cụ tài chính khác, những đặc trưng đó là:

9


* Tính bắt buộc: là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa
thuế với các hình thức động viên tài chính khác của Ngân sách nhà nước. Nhà
kinh tế học nổi tiếng Joseph E.Stiglitz cho rằng: Thuế khác với đa số những
khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia: Trong khi tất cả những
khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc.
* Tính khơng hồn trả trực tiếp: Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của
thuế được thể hiện ở chỗ thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế
thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Sự khơng hồn trả trực tiếp
được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước
không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế.
Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng khơng có sự bồi hồn trực tiếp nào cho
người nộp thuế. Như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện
nghĩa vụ thuế hoặc khơng có quyền địi hỏi được thừa hưởng nhiều dịch vụ
cơng cộng hơn so với số thuế mà họ phải trả.
* Tính pháp lý cao: Thuế là một cơng cụ tài chính có tính pháp lý cao.
Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là

một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành
các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc
các cơng dân “tự nguyện” nộp thuế thì Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực
của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp.
1.1.2.2. Chức năng của thuế
Thuế không những là một phạm trù kinh tế, mà cịn là phạm trù tài chính.
Do đó, thuế khơng chỉ mang trong mình những thuộc tính chung vốn có của các
quan hệ tài chính, mà cịn biểu hiện những đặc trưng, hình thức vận động và các
chức năng riêng có bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Cho đến nay trên các sách báo kinh tế trong nước cũng như trên thế giới
cũng chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của thuế

10


và tên gọi của chúng, nhưng thơng qua q trình ra đời, tồn tại và phát triển
của thuế, chúng ta thấy thuế luôn thực hiện hai chức năng cơ bản: Chức năng
huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước và chức năng điều tiết kinh tế.
1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Để quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng
nhiều cơng cụ như: Kế hoạch hố, pháp luật, các chính sách tài chính tiền
tệ.v.v. Trong các cơng cụ trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trị quan
trọng nhất và Thuế là một cơng cụ quan trọng trong chính sách tài chính tiền
tệ, thuế được Nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mơ kinh tế xã
hội. Do vậy, thuế có các vai trò sau:
Thứ nhất, thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân.Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều
được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như:
vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác..vv.. Song

thực tế các hình thức thu ngồi thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi
nhiều điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản
thu này mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản
thu này càng tăng. Ở nước ta, Thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của
Ngân sách Nhà nước từ năm 1990.
Để có một nền tài chính quốc gia lành mạnh chủ yếu phải dựa vào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt đối với nước ta hiện nay,
các khoản viện trợ giảm xuống nhiều thì thuế phải trở thành nguồn thu chủ
yếu của Ngân sách quốc gia, là một bộ phận cơ bản của chính sách tài chính
quốc gia. Sau hơn 20 năm đổi mới tình hình kinh tế nước ta có nhiều chuyển
biến tích cực. Tăng trưởng kinh tế đạt khá, lạm phát được kìm hãm và đẩy lùi,
nền kinh tế sau thời kỳ suy thoái đã dần hồi phục, thị trường được mở rộng,

11


kim ngạch xuất khẩu tăng, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển.
Quan hệ kinh tế đối ngoại từng bước được mở rộng và phát triển hội nhập;
thu NSNN năm sau đều cao hơn năm trước đáp ứng được nhu cầu chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển, góp phần tích lũy cho Ngân sách và chi trả nợ
vay, như vậy thuế đã góp phần tích cực trong việc tăng thu Ngân sách. Tỷ lệ
động viên GDP vào Ngân sách Nhà nước ngày càng tăng trong đó mức động
viên thuế và phí chiếm vai trị quan trọng.
Ngân sách Nhà nước được thu từ nhiều nguồn khác nhau: Từ thuế, phí
lệ phí, viện trợ nước ngồi, tín dụng, nhưng thuế và phí, đặc biệt là thuế là
nguồn thu chủ yếu, là bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia. ở các nước
phát triển, thuế chiếm trên 90% tổng thu ngân sách. Ở Việt Nam vai trò của
thuế trong tổng thu ngân sách chiếm tỷ trọng lớn ngày càng tăng, tỷ trọng huy
động ngân sách nhà nước trên GDP của Việt Nam các năm gần đây như sau:
Biểu đồ 1.1 : Tỷ trọng huy động thu NSNN/GDP


(Nguồn: Dữ liệu của Tổng cục Thống kê và Bộ Tài chính)
Với cơ cấu nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hệ thống thuế được áp
dụng thống nhất, đồng bộ giữa các thành phần kinh tế đã bao quát toàn bộ mọi

12


hoạt động SXKD, thuế đã hoàn thành được nhiệm vụ tập trung tích lũy ngân
sách đảm bảo cho yêu cầu chi của Nhà nước về các mặt: Chi thường xuyên,
chi đầu tư phát triển...
Thứ hai, thuế là công cụ quản lý điều tiết vĩ mơ nền kinh tế: Chính sách
thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà
yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm
sốt, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu
thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch
nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn
trong nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, hướng vào việc xử lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là
nhiệm vụ trọng tâm của mọi Chính phủ. Sự thành cơng hay thất bại của việc
quản lý Nhà nước, nền kinh tế là giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, người ta thường xác định 4 mục tiêu cơ
bản của kinh tế vĩ mô mà mọi Chính phủ phải theo đuổi. Bốn mục tiêu đó là:
Đảm bảo thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý; Tạo được công ăn
việc làm đầy đủ cho người lao động; Ổn định giá cả, tiền tệ, chống lạm phát;
Thực hiện sự cân bằng cán cân thanh tốn quốc tế.Với 4 mục tiêu này ta có
thể thấy rõ Thuế là một công cụ sắc bén của Nhà nước để quản lý kinh tế - xã
hội với chức năng chủ yếu là đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, hướng dẫn tiêu dùng khuyến khích sản xuất phát
triển theo định hướng của Nhà nước.

Một trong những yêu cầu có tính ngun tắc là chính sách thuế phải
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Do vậy, bằng các
sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Nhà
nước điều chỉnh quy mô đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau.

13


Thông qua pháp luật thuế Nhà nước xác định đúng đắn cơ cấu và quan
hệ giữa các sắc thuế, quy định chính xác, hợp lý đối tượng nộp thuế, chế độ
miễn giảm, phương pháp quản lý thuế để đảm bảo việc thu đúng, thu đủ đồng
thời khuyến khích những hoạt động SXKD cần thiết cho xã hội, khuyến khích
những thành phần kinh tế cần thiết, các doanh nghiệp SXKD có hiệu quả.
Đồng thời hạn chế, thu hẹp những ngành nghề, những mặt hàng cần thiết phải
hạn chế kể từ sản xuất đến tiêu dùng xã hội theo định hướng của chiến lược
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước: Khuyến khích các cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh và chống độc quyền
không thể áp dụng một cơ chế tài chính đồng nhất cho các doanh nghiệp Nhà
nước trong giai đoạn chuyển đổi hiện nay (giữa các doanh nghiệp kinh doanh
theo cơ chế thị trường và các doanh nghiệp phục vụ các lợi ích công cộng) để
điều tiết kinh tế - xã hội. Mặt khác để chống độc quyền cần thiết phải có Luật
về mặt tài chính cần phải sử dụng cơng cụ thuế.
Thuế góp phần khuyến khích việc bảo vệ tài ngun thiên nhiên, bảo vệ
môi trường sinh thái đồng thời khuyến khích việc khai thác, sử dụng một cách
tiết kiệm có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, vật tư trong nước.
Bằng các quy định phù hợp với các chuẩn mực và thơng lệ quốc tế,
thuế khơng những khuyến khích được hoạt động xuất khẩu hàng hố nội địa,
từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển đồng thời thuế đã tạo điều kiện tốt cho quan
hệ hợp tác quốc tế trong khu vực và quốc tế. Mở rộng, phát triển đầu tư hợp
tác quốc tế thơng qua chính sách khuyến khích đầu tư và xuất nhập khẩu.

Thứ ba, thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa mọi người nộp thuế và
góp phần thực hiện cơng bằng xã hội
Hệ thống chính sách thuế được áp dụng thống nhất đối với mọi thành
phần kinh tế, mọi ngành nghề và các tầng lớp dân cư. Các đối tượng nộp thuế
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với việc nộp thuế, khơng một ai có những

14


đặc quyền đặc lợi riêng. Chính sách thuế khơng phân biệt, ưu tiên hay hạn chế
giữa các thành phần kinh tế. Mọi tổ chức, cá nhân đều phải chịu sự điều chỉnh
giống nhau của pháp luật thuế; Thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập
quốc dân bằng các sắc thuế và các mức thuế suất khác nhau đối với từng lĩnh
vực, từng mức thu nhập, Nhà nước thực hiện việc điều tiềt thu nhập giữa các
thành phần kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Bằng cách đó, Nhà nước thu
hẹp, rút ngắn khoảng cách chênh lệch quá mức về thu nhập giữa các bộ phận
trong xã hội. Người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều, người có thu nhập
thấp nộp thuế thu nhập ít. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp, các cá
nhân SXKD giỏi, có hiệu quả bằng cách thừa nhận các khoản thu nhập hợp
pháp của họ.
1.1.4. Các loại thuế đối với doanh nghiệp NQD
Một là, thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị
tăng thêm của hàng hố, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng; Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng
cho SXKD và tiêu dùng; Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc nhập khẩu hàng
hoá thuộc diện chịu thuế GTGT.
Hai là, thuế thu nhập doanh nghiệp.Thuế TNDN là một loại thuế trực
thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh;
Đối tượng nộp thuế TNDN: Là tổ chức hoạt động SXKD hàng hố, dịch vụ có

thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp).
Bốn là, thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu
thông qua chế độ thu thuế TTĐB, nhà nước động viên một bộ phận thu nhập
của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước, đồng thời nhà nước thực hiện
hướng dẫn và điều tiết tiêu dùng của xã hội; Đối tượng nộp thuế: bao gồm các

15


tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc
diện chịu thuế TTĐB.
Bốn là, thuế tài nguyên: Là loại thuế điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế
tài nguyên với các tổ chức và cá nhân khai thác tài nguyên thuộc chủ quyền
của Việt Nam; Đối tượng nộp thuế tài nguyên bao gồm mọi tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế, không phân biệt ngành nghề, hình thức khai
thác có địa điểm cố định hay lưu động ... có khai thác tài nguyên thiên nhiên
thuộc chủ quyền của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Năm là, lệ phí mơn bài (trước đây là Thuế mơn bài): Lệ phí mơn bài là
một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào Giấy phép kinh doanh
của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Lệ phí mơn bài được thu hàng năm.
Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu của năm kinh
doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kế trước. Thông qua chế độ thu
lệ phí mơn bài Nhà nước thực hiện việc kiểm kê, kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Sáu là, Ngoài các sác thuế trên, các cơ sở sản xuất kinh doanh còn phải
nộp các khoản thuế liên quan đến nhà, đất, các khoản phí, lệ phí... Tuy nhiên
các khoản này khơng phát sinh thường xun hoặc rất nhỏ nên khơng trình
bày trong nội dung quản lý thu.
1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD

1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận
trong cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách
hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế.
Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả

16


×