Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.73 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ MỸ LINH

TÔ CHỨC THỰC HIỆN CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ




/






/




C VIỆN
HỌ
HÀNH
CHÍNH
QUỐC
GIA

BÙI THỊ M
LINH


CHỨC
THỰC
HIỆN
CƢỠN
G CHẾ
THI
HÀNH


ÁN DÂN SỰ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH
NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ
LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI
THỊ THANH THÚY

HÀ NỘI – NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Thanh Thúy. Các số
liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác
và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Mỹ Linh


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, để hoàn thành luận văn đề tài “Tổ
chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình”,
tơi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cơ giáo Học viện
Hành chính Quốc gia Hà Nội cũng như sự quan tâm, ủng hộ của gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp.
Lời đầu tiên, tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo
sau Đại học Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo đã tham
gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Với tất cả tấm lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc nhất, tơi xin gửi lời
cảm ơn tới Tiến sĩ Bùi Thị Thanh Thúy, người đã hướng dẫn rất tận tình, ln
dành cho tơi những ý kiến đóng góp quý báu và thiết thực nhất để tơi có thể
hồn thành cơng trình nghiên cứu này một cách tốt nhất.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đang công
tác tại cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Ninh Bình đã không ngừng hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu
cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng về mặt kiến thức và thời gian cịn hạn chế,
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ và mọi người để luận văn hồn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

TÁC GIẢ

Bùi Thị Mỹ Linh

năm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ......................................... 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tổ chức thực hiện cƣỡng chế thi
hành án dân sự............................................................................................9
1.1.1. Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự........................................9

1.1.2. Khái niệm tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự.........11
1.1.3. Đặc điểm của tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự....13
1.1.4. Vai trò của tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự........16
1.2. Nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện cƣỡng chế

thi hành án dân sự.................................................................................... 18
1.2.1. Nội dung tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự...........18
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân
sự.............................................................................................................28
Tiểu kết chƣơng 1.........................................................................................33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƢỠNG CHẾ THI

HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH......................34
2.1. Tình hình kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh-quốc phịng tỉnh Ninh
Bình và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Bình.................................. 34


2.1.1. Khái qt về tình hình kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh-quốc
phịng tỉnh Ninh Bình có ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện cưỡng chế
thihành án dân sự.................................................................................... 34
2.1.2. Khái quát về Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Bình..................36
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện cƣỡng chế thi hành án dân sự trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình................................................................................... 39
2.2.1. Lập kế hoạch, ban hành văn bản triển khai cưỡng chế thi hành án
dân sự......................................................................................................39
2.2.2. Triển khai thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự...................... 42
2.2.3. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về cưỡng chế thi hành
án dân sự.................................................................................................46
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm cưỡng chế thi hành án


dân sự

47
2.2.5. Sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự . 49

2.3. Đánh giá chung.................................................................................. 51
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân..............................................................54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...............................................................55
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................... 61
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC
THỰCHIỆN CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ -

TỪ THỰC

TIỄNTỈNH NINH BÌNH..............................................................................62
3.1. Phƣơng hƣớng bảo đảm tổ chức thực hiện cƣỡng chế thi hành án
dân sự.........................................................................................................62
3.1.1. Bảo đảm chặt chẽ về mặt thủ tục trong tổ chức thực hiện cưỡng
chế thi hành án dân sự.............................................................................62


3.1.2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cá nhân, tổ chức và hiệu quả
quản lý nhà nước trong quá trình tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành
án dân sự.................................................................................................63
3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện cƣỡng chế thi hành án dânsự . 64

3.2.1. Giải pháp chung............................................................................64
3.2.2. Giải pháp với tỉnh Ninh Bình....................................................... 69
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................... 77
KẾT LUẬN....................................................................................................79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHV

Chấp hành viên

HĐND

Hội đồng nhân dân

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật

THA

Thi hành án

THADS

Thi hành án dân sự

UBND

Uỷ ban nhân dân

VKSND


Viện Kiểm sát nhân dân

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả THADS về việc giai đoạn 2016 - 2020. ...........................
Bảng 2.2: Kết quả THADS về tiền giai đoạn 2016
Bảng 2.3: Thống kê các việc THADS phải tổ
2016-2020 .......................................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án dân sự (THADS) – là một loại hình thi hành án, có vai trị
quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung và trong q trình giải quyết
các vụ án nói riêng. Cơng tác THADS là khâu cuối của q trình tố tụng, bảo
đảm cho những bản án, quyết định của Tòa án được đưa ra tổ chức thi hành
trên thực tế, góp phần bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội. Mặt khác,
THADS cịn là cơng cụ hữu hiệu để khơi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân bị xâm hại. Hiệu quả của hoạt động THADS tác động trực tiếp
đến lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước và pháp luật.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, không phải bản án,
quyết định có hiệu lực nào của cơ quan có thẩm quyền cũng có thể được tổ
chức thi hành một cách thuận lợi. Tình trạng đương sự và các bên liên quan
không tự nguyện thi hành án, chống đối việc thi hành các bản án, quyết định

của tòa án vẫn đang diễn ra ngày càng phức tạp. Đây là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến việc tồn đọng, kéo dài các vụ án, gây khó khăn cho cơ quan có thẩm
quyền trong việc thực thi pháp luật. Do đó, để đảm bảo công lý được thực thi,
để hiện thực hóa các quyền, nghĩa vụ được ghi nhận trong Bản án, quyết định
của Tòa án cũng như các quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được
thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự, thì bên cạnh việc thuyết phục đương
sự tự nguyên thi hành án, trong nhiều trường hợp, cơ quan THADS phải thực
hiện cưỡng chế THADS.
Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án là hoạt động thường xuyên
được thực hiện trong công tác thi hành án dân sự, được áp dụng khi các

1


đương sự không tự nguyện thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực của
Tịa án. Hiệu quả của hoạt động cưỡng chế ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
công tác thi hành án. Mặt khác, hoạt động tổ chức cưỡng chế thi hành án có
ảnh hưởng khơng nhỏ đến các quan hệ xã hội của người được thi hành án,
người phải thi hành án, người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong bản án.
Chính vì vậy, trong mọi trường hợp đòi hỏi Chấp hành viên – người được Nhà
nước giao quyền ra quyết định cưỡng chế THADS phải đề cao trách nhiệm,
công tâm, khách quan, nắm vững pháp luật và có tư tưởng, bản lĩnh vững
vàng.
Đến nay cơng tác THADS tồn quốc nói chung và cơng tác THADS trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình nói riêng vẫn cịn tình trạng án tồn đọng kéo dài, số vụ
khiếu nại ngày càng diễn ra phức tạp, số lượng tiền phải thi hành lớn, người
phải thi hành án ln tìm cách trốn tránh nghĩa vụ phải thi hành án, gây khó
khăn và kéo dài việc thi hành án.
Nhìn từ kết quả đạt được trong quá trình thi hành án của cơ quan
THADS tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016–2020 đã có những chuyển biến tích

cực về cả lượng và chất khi số lượng án và tiền phải thi hành giảm rõ rệt.Tuy
nhiên số vụ việc còn tồn đọng cần phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi
hành án dân sự vẫn ở mức cao và diễn biến trong quá trình cưỡng chế phức
tạp, sự chống đối ngày càng nhiều hình thức tinh vi, xảo quyệt từ phía người
phải thi hành án hoặc người có nghĩa vụ liên quan gây khó khăn cho công tác
thi hành án, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội. Bên cạnh đó, năng lực thực
thi công vụ của một số Chấp hành viên (CHV) trong tổ chức thi hành án còn
hạn chế, chưa kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế, tác nghiệp cưỡng
chế thi hành án cịn cẩu thả, phân tích đánh giá tình hình, khả năng chống đối
của đương sự khơng sát với thực tiễn trong quá trình cưỡng chế dẫn đến
những sai sót trong q trình thực hiện cưỡng chế gây hậu quả nghiêm trọng...

2


Với tất cả những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài“Tổ chức thực
hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước những đòi hỏi khách quan của công tác thi hành án dân sự, trong
những năm gần đây có nhiều đề tài, cơng trình khoa học nghiên cứu liên quan
đến công tác thi hành án dân sự được công bố. Cụ thể là:
-

Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Văn Công về “Thực

trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự ở tỉnh Bắc
Giang”,Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012;
-


Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Đình Nam về “Biện pháp

cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền trong hoạt động thi hành án dân sự trên
địa bàn thành phố Hà Nội”, Trường Đại học quốc gia Hà Nội, 2012;
-

Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Bùi Thị Vân Anh về “Thủ tục thi

hành án dân sự trong pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện nay”,Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2016;
-

Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Đình Kiên về “Các biện

pháp cưỡng chế thi hành án dân sự liên quan đến đất ở theo pháp luật Việt
Nam từ thực tiễn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”, Học viện Khoa học xã
hội, 2016;
-

Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Tùng về “Thực hiện

pháp luật về thi hành án dân sự ở thành phố Hà Nội hiện nay” , Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam – Học viện Khoa học xã hội, 2016;
-

Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Lê Anh Tuấn “Một số vấn đề lý

luận và thực tiễn về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam” , Đại học Luật
Hà Nội, 2017;


3


-

Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lương Ngọc Hưng về “Cưỡng chế thi

hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Nam Định”, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam – Học viện Khoa học xã hội, 2018.
-

Luận án Tiến sĩ của tác giả Bùi Đức Tiến về “ Thực hiện pháp luật về

cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam” , Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, 2018;
-

Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Đào Thị Thanh Hòa về “Cưỡng

chế thi hành án dân sự, Từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương”,Đại học Quốc gia Hà Nội, 2020.
Bên cạnh đó là Giáo trình Luật thi hành án dân sự Việt Nam của trường
Đại học luật Hà Nội và các trường Đại học có chuyên ngành luật; một số bài
viết đăng trên các tạp chí chun ngành có liên quan đến THADS và cưỡng
chế THADS như:
-

"Kỹ năng áp dụng các biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự và

kỹ năng cưỡng chế thi hành án dân sự" của tác giả Lê Anh Tuấn, 2012;

-

“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác thi hành án dân sự

hiện nay”, Tạp chí dân chủ pháp luật, Số chuyên đề về thi hành án dân sự,
Tr.15; Lê Võ Hồng Hạnh, 2013;
-

“Một số vấn đề về cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản là quyền sử dụng

đất”, Tạp chí Tịa án nhân dân, 20, tr 26; Lê Hùng Cường, 2017
-

“Các biện pháp cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền theo quy

định của Luật thi hành án dân sự Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Kiểm sát, 02,
tr 31; Trần Phương Thảo, 2018
-

“Nâng cao hiệu quả cưỡng chế thi hành án dân sự”, Tạp chí dân chủ

pháp luật, Nguyễn Thị Trang, 2018...

4


Nhìn chung, thi hành án dân sự là đề tài khơng mấy mới mẻ nhưng cho
đến nay vẫn cịn nhiều vấn đề đặt ra đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách
tồn diện để giải quyết. Các cơng trình nghiên cứu trên đã ít nhiều làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn của tổ chức thực hiện cơng tác thi hành án

dân sự. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và
tồn diện hệ thống những vấn đề lý luận, thực tiễn về tổ chức thực hiện cưỡng
chế thi hành án dân sự tại một địa phương cụ thể là tỉnh Ninh Bình một cách
tồn diện, chun sâu, và trong điều kiện pháp luật thi hành án dân sự đã có
sự thay đổi về căn bản như hiện nay. Mặc dù vậy các cơng trình nghiên cứu
khoa học đã được cơng bố trên đây là những tài liệu tham khảo có giá trị để
nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Tổ chức thực hiện cƣỡng chế thi hành án
dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” nhằm đáp ứng các yêu cầu cấp bách
của thực tiễn trong công tác Thi hành án dân sự địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn về tổ chức
thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự, nêu ra những hạn chế và bất cập của
chế định cưỡng chế thi hành án dân sự trong thực tiễn thực hiện. Từ đó, đề
xuất giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự của
tỉnh Ninh Bình nói riêng và thi hành án dân sự trên cả nước nói chung trong
giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và pháp lý về tổ
chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự.
Hai là, đánh giá chân thực và toàn diện thực trạng tổ chức thực hiện
cưỡng chế thi hành án dân sự và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức cưỡng chế

5


thi hành án dân sự tại tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2016 - 2020, từ đó phân
tích những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn đọng, nguyên nhân dẫn
đến những vấn đề đó trong việc tổ chức thực hiện cưỡng chế trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình từ thực tiễn.

Ba là, đề xuất các phương hướng và giải pháp kịp thời có tính lâu dài
nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả việc tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành
án dân sự cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn đề cơ bản
như sau:
-

Những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản về tổ chức thực hiện cưỡng chế

thi hành án dân sự, gồm: “Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu
tố ảnh hưởng đến tổ chức thưc hiện cưỡng chế THADS”.
-

Các quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản pháp luật khác có

liên quan đến tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự.
-

Thực tiễn tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình thơng qua các số liệu cụ thể.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
và pháp lý cơ bản về tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự và thực tiễn
tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự gắn với chủ thể là cơ quan thi
hành án dân sự tỉnh Ninh Bình (bao gồm: Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Bình
và 08 Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố trực thuộc).


Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020.

6


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Triết học
Mác- Lê nin; Quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
Tư tưởng Hồ Chí Minh liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích đối chiếu, phương pháp so sánh, phương pháp tổng kết rút
kinh nghiệm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn nghiên cứu toàn diện những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ
chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự.
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện cưỡng chế thi
hành án dân sự và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức thực hiện
cưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Các đề xuất của
luận văn góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn tổ chức
thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo phục vụ cho
việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng về tổ chức thực hiện cưỡng
chế thi hành án dân sự, cũng có thể sử dụng là tài liệu phục vụ trong giảng
dạy, cho các hoạt động nghiên cứu về tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án
dân sự nói riêng, trong lĩnh vực thi hành án nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được cơ cấu thành 3 chương như sau:


7


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức thực hiện cưỡng chế thi
hành án dân sự.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện
cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tổ chức thực hiện cƣỡng chế
thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự


Việt Nam hiện nay, thuật ngữ “thi hành án dân sự” (THADS) được

hiểu là tổng hợp các hoạt động nghiệp vụ của cơ quan thi hành án nhằm mục
đích bảo đảm việc thi hành trên thực tiễn các bản án, quyết định của Toà án về
phần nghĩa vụ dân sự của các bên và các quyết định khác theo một trình tự,
thủ tục chặt chẽ được pháp luật quy định.
Trong hoạt động thi hành án, các bên đương sự có quyền tự thỏa thuận
với nhau nhằm thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định

của Tòa án. Tự nguyện thi hành án đã trở thành như một nguyên tắc, một biện
pháp phổ biến trong thi hành án dân sự. Trường hợp sau khi đương sự đã được
chấp hành viên giải thích nghĩa vụ của mình, có đủ điều kiện để thi hành án
nhưng lại tìm mọi cách để trì hỗn, trốn tránh khơng thi hành trách nhiệm của
mình thì buộc cơ quan thi hành án phải tổ chức cưỡng chế thi hành.
Cũng như cưỡng chế nói chung, cưỡng chế thi hành án dân sự cũng xuất
phát từ yêu cầu, nguyên tắc chung là sử dụng quyền lực Nhà nước để buộc cá
nhân, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo bản án, quyết định đã
có hiệu lực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nhằm đảm bảo tính phịng
ngừa, răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tiếp tục diễn ra hoặc
buộc chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải bồi thường thiệt hại, khắc
phục hậu quả đã gây ra và các biện pháp khác do pháp luật quy định.

9


Về nguyên tắc, cưỡng chế thi hành án dân sự chỉ đặt ra khi đương sự
không tự nguyện tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án. Do đó, mục đích của cưỡng chế thi
hành án dân sự là nhằm buộc người phải thi hành án thi hành đúng nghĩa vụ
theo bản án, quyết định của Tòa án nếu họ có điều kiện thi hành mà khơng tự
nguyện thực hiện nghĩa vụ. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả của việc cưỡng chế
thi hành án dân sự thì pháp luật cần quy định cụ thể về cơ quan có thẩm quyền
cưỡng chế; các biện pháp cưỡng chế được áp dụng; trình tự, thủ tục cưỡng
chế… Qua những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm cưỡng chế thi hành
án dân sự như sau: Cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp cưỡng bức bắt
buộc của cơ quan thi hành án do Chấp hành viên thực hiện theo thẩm quyền,
nhằm buộc người phải thi hành án thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về
tài sản theo bản án, quyết định của Tòa án, được áp dụng trong trường hợp
người phải thi hành án có điều kiện thi hành án, đã được thông báo hợp lệ,

đã hết thời gian tự nguyện thi hành án mà không tự nguyện thi hành hoặc
trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán, hủy hoại tài
sản.

Khái niệm của cưỡng chế thi hành án dân sự thể hiện mục đích của hoạt
động cưỡng chế thi hành án dân sự là đảm bảo thi hành quyền và nghĩa vụ của
các bên đương sự và người có quyền, lợi ích liên quan theo nội dung bản án,
quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tịa án. Do đó, có thể nhận diện bản
chất của cưỡng chế thi hành án dân sự là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền
sử dụng quyền lực nhà nước làm chấm dứt, hạn chế quyền sở hữu, quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng tài sản của người phải thi hành án hoặc buộc người
phải thi hành án thực hiện hành vi hợp pháp hay chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật trên cơ sở bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật bằng
các biện pháp cưỡng chế thi hành án (ví dụ: Khấu trừ tiền trong tài

10


khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án; Trừ vào
thu nhập của người phải thi hành án; Kê biên, xử lý tiền tài sản của người phải
thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ; Khai thác tài sản của
người phải thi hành án; Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không
được thực hiện công việc nhất định; Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền
tài sản, giấy tờ).
1.1.2. Khái niệm tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự
Hoạt động tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự được luận văn
nghiên cứu dưới góc độ các hoạt động của cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền trong việc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về cưỡng chế thi
hành án dân sự trong thực tế đời sống xã hội. Vì vậy, để làm rõ khái niệm “tổ
chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự” trước tiên cần luận giải thuật

ngữ “tổ chức thực hiện pháp luật”.
Trong khoa học pháp lý, pháp luật được nghiên cứu dưới hai phương
diện. Phương diện thứ nhất là pháp luật trong trạng thái “tĩnh” hay pháp luật
được thể hiện dưới dạng văn bản. Theo Hiến pháp 2013, pháp luật theo
phương diện này bao gồm các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL): Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các
VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ và chính quyền địa phương các cấp. Đây là pháp luật được
hình thành chủ yếu do hoạt động lập pháp của Quốc hội và hoạt động lập quy
của hệ thống các cơ quan hành pháp.
Phương diện thứ hai là pháp luật trong trạng thái “động” hay gọi là pháp
luật trong hành động, pháp luật trong cuộc sống. Pháp luật theo phương diện
này là sự tuân theo pháp luật của các chủ thể trong đời sống Nhà nước và đời
sống xã hội, được hình thành bằng hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật của

11


các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền. Giống như phương diện thứ
nhất, phương diện này cũng được quy định trong Hiến pháp. Theo đó, tổ chức
thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu để pháp luật từ trạng thái
“tĩnh” trở thành trạng thái “động”, làm cho pháp luật khơng cịn nằm trên các
trang cơng báo mà đi vào cuộc sống. Như vậy, hoạt động lập pháp, lập quy để
hình thành một hệ thống VBQPPL và hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật là
hai mặt không tách rời của pháp luật. Nếu như không tiến hành tổ chức thi
hành pháp luật thì pháp luật chỉ tồn tại trên giấy. Ngược lại, khơng có những
quy định của pháp luật trong các trang cơng báo thì cũng khơng có việc tổ
chức thực hiện những quy định pháp luật này. Trong nhà nước pháp quyền,
thượng tôn pháp luật không thể không coi trọng một cách đồng bộ cả hai

phương diện này của pháp luật. Nhất là trong điều kiện của nước ta, khi mà ý
thức pháp luật và văn hóa pháp lý của nhiều người dân cịn thấp thì việc tổ
chức thi hành pháp luật càng giữ vai trị đặc biệt quan trọng.
Vì vậy, tổ chức thực hiện cưỡng chế THADS là làm cho những quy định
của pháp luật chuyển từ trạng thái “tĩnh” sang trạng thái “động”, là hoạt động
để hiện thực hóa kết quả của hoạt động lập pháp, lập quy trong thực tiễn. Hay
nói cách khác, tổ chức thực hiện cưỡng chế THADS chính là việc đưa những
quy định pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự vào vận hành trong thực
tiễn đời sống xã hội, là quá trình tiến đến mục tiêu của nhà làm luật nhằm sử
dụng công cụ pháp luật để quản lý, thúc đẩy sự phát triển xã hội theo xu thế
tiến bộ trong mọi lĩnh vực của đời sống, phát huy hiệu quả của pháp luật.
Công tác tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự trên thực tế là
q trình người có thẩm quyền nhân danh quyền lực nhà nước ra quyết định
cưỡng chế thi hành án dân sự và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế trong
thực tế bằng việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp
luật, qua đó làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật

12


trong thi hành án dân sự. Tuy nhiên, mức độ hiệu quả của việc tổ chức thực
hiện cưỡng chế còn phụ thuộc vào chất lượng của hoạt động lập pháp, ban
hành luật và giám sát thực hiện luật của Quốc hội. Ngồi ra, cịn bị ảnh hưởng
bởi các chủ thể khác như tổ chức kinh tế, xã hội, công dân khi các chủ thể này
tổ chức thực hiện phản biện và giám sát xã hội, thực hiện quyền kiến nghị,
phát hiện, tố cáo, khiếu nại. Một số các yếu tố khác như trình độ dân trí, ý
thức tn thủ, chấp hành pháp luật của công dân và công tác phối hợp của các
cơ quan, sở, ban ngành có liên quan cũng có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ
đến quá trình tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự trong thực tế.
Từ những phân tích trên có thể khẳng định: Tổ chức thực hiện cưỡng chế

thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan Nhà nước và người có thẩm
quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành
án dân sự, làm cho những quy định này vận hành trong đời sống thực tiễn xã
hội theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm đảm bảo thi hành
nghiêm chỉnh bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án.
1.1.3. Đặc điểm của tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự
Theo tác giả nghiên cứu thì tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân
sự là giải pháp cuối cùng khi đương sự, cá nhân, tổ chức liên quan không tự
nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định dân sự có hiệu
lực thi hành. Với mục đích là thi hành các nghĩa vụ dân sự nên việc tổ chức
thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự có các đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, việc tổ chức thực hiện cưỡng chế THADS thể hiện quyền lực
của Nhà nước và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của Nhà nước.
Đặc điểm này được thể hiện ở chỗ chỉ có cá nhân thuộc cơ quan chức
năng của Nhà nước hoặc người thuộc tổ chức được Nhà nước trao quyền mới
có thẩm quyền tổ chức thực hiện cưỡng chế. Ở nước ta, thẩm quyền tổ chức

13


cưỡng chế thi hành án dân sự do Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự
đảm nhiệm theo quy định của Luật THADS.
Quyền lực nhà nước được thể hiện thông qua tổ chức thực hiện cưỡng
chế thi hành án bằng việc CHV ban hành quyết định cưỡng chế buộc cá nhân,
tổ chức nhất định phải chấp hành để thi hành bản án, quyết định được thi hành
theo thủ tục thi hành án dân sự. Quyết định cưỡng chế có tính chất bắt buộc
thi hành, khơng phụ thuộc vào ý chí của đương sự.
Tổ chức thực hiện cưỡng chế THADS là hoạt động nhằm đảm bảo cho
các bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm
minh trên thực tế. Bản án, quyết định của Tịa án chính là kết quả của Hội

đồng xét xử trong việc phán xét một hành vi vi phạm pháp luật, xác định hậu
quả pháp lý của nó. Như vậy, tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự
là sự hiện thực hóa các bản án, quyết định có hiệu lực của Tịa án song lại phụ
thuộc vào chất lượng của bản án, quyết định đó. Đặc điểm này cho phép lý
giải một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng tồn đọng án là do những
bản án, quyết định khơng có tính khả thi trên thực tế.
Thứ hai, tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự là hoạt động thể
hiện tính chủ động, tinh thần trách nhiệm, tính quyết đốn và sáng tạo của
Chấp hành viên.
Hoạt động tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự không chỉ do
cơ quan THADS tiến hành mà cịn có sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức có
liên quan khác. Tuy nhiên, trong tổ chức thực hiện cưỡng chế THADS, Chấp
hành viên giữ vai trò trung tâm, nắm quyền quyết định.
Khi tổ chức thực hiện cưỡng chế THADS, Chấp hành viên luôn có vai
trị chủ đạo, nhất là trong khâu xác minh khả năng thi hành án, phân tích, đánh
giá mức độ chống đối của người phải thi hành án và người thân của họ.

14


Ngoài ra, chấp hành viên được quyền lựa chọn các biện pháp cưỡng chế cần
áp dụng để tổ chức thi hành. Khi cưỡng chế Chấp hành viên phải nghiên cứu
kỹ lưỡng vụ việc, làm sáng tỏ bản chất pháp lý và lựa chọn biện pháp cưỡng
chế phù hợp với thực tiễn. Đặc điểm này đòi hỏi Chấp hành viên phải có trình
độ năng lực chun mơn vững vàng và kỹ năng thực tiễn tổ chức cưỡng chế
thi hành án.
Bên cạnh đó, CHV phải chịu hồn tồn trách nhiệm về hậu quả của việc
thi hành các biện pháp cưỡng chế. Quá trình cưỡng chế THADS phải tính tốn
kỹ lưỡng, thận trọng mọi khía cạnh, mọi tình tiết, lựa chọn biện pháp cưỡng
chế phù hợp và tổ chức thực hiện cưỡng chế có hiệu quả. Trong q trình

cưỡng chế có nhiều tình huống bất ngờ có thể xảy ra, địi hỏi chấp hành viên
phải linh hoạt, thận trọng, quyết đoán… để tránh mắc phải những sai lầm, gây
thiệt hại nghiêm trọng về vật chất cũng như xâm hại đến quyền con người của
công dân.
Thứ ba, tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự vẫn phải đảm
bảo nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự.
Thi hành án dân sự chủ yếu là thi hành các quyết định của Tịa án mang
tính chất tài sản - đặc trưng của quan hệ dân sự, vì vậy, quyền tự định đoạt và
thỏa thuận của đương sự luôn được tôn trọng trong suốt quá trình thi hành án,
kể cả khi đã ra quyết định tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự.
Mặc dù việc tổ chức cưỡng chế được thực hiện khi người phải thi hành án
không tự nguyện thi hành, nhưng sau khi cơ quan THADS áp dụng biện pháp
cưỡng chế, người phải thi hành án vẫn có quyền thỏa thuận với người được thi
hành án về việc hoãn tổ chức cưỡng chế để tự nguyện thi hành án; thậm chí
ngay trước khi mở cuộc đấu giá tài sản đã bị kê biên, người phải thi hành án
vẫn có quyền nhận lại tài sản của mình sau khi nộp đủ tiền thi hành án

15


×