Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự toán và kiểm soát chi phí xây dựng công trình tại tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải TEDI (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.19 KB, 9 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Do nền kinh tế thế giới đang có dấu hiệu hồi phục, nhu cầu xây dựng giao thông
tăng lên nhưng số lượng vốn đầu tư cho giao thơng có giới hạn. Điều này địi hỏi phải
phân bổ vốn đầu tư hợp lý đồng thời kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng cơng trình có hiệu
quả. Một trong những bước đầu tiên và quan trọng nhất trong kiểm sốt chi phí là lập dự
tốn xây dựng cơng trình.
Dự tốn xây dựng cơng trình là căn cứ cơ bản để xác định giá gói thầu, giá dự
thầu, giá trúng thầu cũng như giá thanh toán, quyết toán. Dự tốn giúp xác định chính
thức vốn đầu tư dự kiến xây dựng cơng trình, xây dựng được kế hoạch cung cấp và sử
dụng vốn. Căn cứ vào dự toán, chủ đầu tư sẽ xác định được hiệu quả kinh tế đầu tư, từ đó
có cơ sở so sánh, đánh giá các giải pháp thiết kế, phương án tổ chức thi cơng. Dự tốn
xây dựng cơng trình cũng là cơ sở để nhà thầu lập kế hoạch sản xuất, cung cấp vật tư và
đánh giá kết quả hoạt động xây lắp của mình.
Tuy nhiên, cơng tác lập dự tốn xây dựng cơng trình của các cơng ty tư vấn xây
dựng cịn nhiều hạn chế và khó khăn, ảnh hưởng đến việc xác định chi phí xây dựng cơng
trình. Chính vì sự thiếu chính xác trong cơng tác lập dự tốn nên cơng tác kiểm sốt chi
phí đầu tư xây dựng cơng trình cịn chưa được hiệu quả. Kiểm sốt chi phí giúp đảm bảo
chi phí đầu tư khơng bị lãng phí và cơng trình hồn thành đảm bảo chất lượng trong
khoảng ngân sách được lập dự tốn.
Tổng cơng ty tư vấn thiết kế Giao thông vận tải (TEDI) là Tổng công ty đầu ngành
của ngành xây dựng giao thông, chuyên được giao nhiệm vụ thực hiện các cơng trình lớn
nên tầm quan trọng của dự toán ngày càng được tăng cao. Tuy nhiên, cơng tác lập dự tốn
xây dựng cơng trình và kiểm sốt chi phí xây dựng của Tổng cơng ty vẫn cịn nhiều bất
cập. Nhiều dự tốn xây dựng cơng trình lập chưa chính xác và ản hưởng đến q trình kiểm
sốt chi phí xây dựng. Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác
lập dự tốn và kiểm sốt chi phí xây dựng tại Tổng công ty Tư vấn thiết kế Giao thông vận
tải (TEDI)”.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa và làm rõ hơn những nội dung về lý
thuyết và chính sách, quy định cho cơng tác lập dự tốn xây dựng cơng trình và kiểm sốt


chi phí xây dựng của cơng ty; Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác lập dự tốn xây
dựng cơng trình và kiểm sốt chi phí xây dựng tại Tổng cơng ty Tư vấn thiết kế Giao
thơng vận tải (TEDI) nhằm tìm ra những tồn tại, thiếu sót và nguyên nhân cơ bản của
những tồn tại và thiếu sót khiến cho cơng tác lập dự tốn xây dựng cơng trình và kiểm
sốt chi phí xây dựng chưa tốt; Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự tốn
xây dựng cơng trình và kiểm sốt chi phí xây dựng tại Tổng công ty Tư vấn thiết kế Giao
thông vận tải (TEDI).
Luận văn trình bày theo 4 chương với nội dung như sau:

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong chương 1, tác giả trình bày tính cấp thiết của đề tài. Do nhu cầu xây dựng
giao thông tăng lên nhưng số lượng vốn đầu tư cho giao thơng có giới hạn, điều này đòi
hỏi phải phân bổ vốn đầu tư hợp lý đồng thời kiểm sốt chi phí đầu tư xây dựng cơng
trình có hiệu quả. Dự tốn xây dựng cơng trình là căn cứ cơ bản để xác định giá gói thầu,
giá dự thầu, giá trúng thầu cũng như giá thanh toán, quyết toán. Dự toán giúp xác định
chính thức vốn đầu tư dự kiến xây dựng cơng trình, xây dựng được kế hoạch cung cấp và
sử dụng vốn. Cơng tác lập dự tốn xây dựng cơng trình của các cơng ty tư vấn xây dựng
cịn nhiều hạn chế và khó khăn, ảnh hưởng đến việc xác định chi phí xây dựng cơng trình.
Chính vì sự thiếu chính xác trong cơng tác lập dự tốn nên cơng tác kiểm sốt chi phí đầu
tư xây dựng cơng trình cịn chưa được hiệu quả. Kiểm sốt chi phí giúp đảm bảo chi phí
đầu tư khơng bị lãng phí và cơng trình hồn thành đảm bảo chất lượng trong khoảng ngân
sách được lập dự tốn. Trong thực tế, đã có các đề tài nghiên cứu về hồn thiện cơng tác
lập dự tốn xây dựng cơng trình và kiểm sốt chi phí xây dựng nhưng mỗi đề tài có ưu
điểm và hạn chế nhất định. Dựa trên sự đánh giá các đề tài đã thực hiện, tác giả đưa ra
mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập tại phần 1 lý do chọn đề tài của Luận văn này. Trong
đó tập trung vào việc đánh giá thực trạng công tác lập dự tốn xây dựng cơng trình và
kiểm sốt chi phí xây dựng tại Tổng công ty tư vấn thiết kế GTVT. Trên cơ sở mục tiêu


đó, tác giả đưa ra một số câu hỏi và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu luận văn

là cơng tác lập dự tốn xây dựng cơng trình và kiểm sốt chi phí xây dựng tại Tổng cơng
ty Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải (TEDI). Luận văn sẽ đi sâu vào nghiên cứu, phân
tích một số tài liệu dự tốn xây dựng cơng trình, hồ sơ nghiệm thu, tiến độ thi công thực
tế, báo cáo của các đơn vị tư vấn giám sát và hồ sơ thanh quyết tốn. Luận văn phân tích,
đánh giá thực trạng cơng tác lập dự tốn và kiểm sốt chi phí xây dựng của Tổng công ty
tư vấn thiết kế Giao thông vận tải, chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu trong cơng tác lập dự
tốn và kiểm sốt chi phí. Trên cơ sở đó đề xuất ra những giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác lập dự tốn và kiểm sốt chi phí đầu tư xây dựng.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC LẬP
DỰ TỐN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG VÀ
KIỂM SỐT CHI PHÍ XÂY DỰNG
Trong phần chương 2, tác giả đưa ra khái niệm dự toán xây dựng cơng trình: Dự
tốn xây dựng cơng trình là tồn bộ chi phí cần thiết để xây dựng cơng trình được xác
định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và
các yêu cầu công việc phải thực hiện của cơng trình. Dự tốn là tài liệu cho biết chi phí
dự tính xây dựng cơng trình, là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư, thuyết phục ngân hàng đầu
tư, cấp phát vốn; là cơ sở để tính tốn chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong việc lựa chọn, đánh
giá các phương án; là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng, giá trúng thầu
khi đấu thầu; là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán khi chỉ định thầu. Dự tốn
xây dựng cơng trình gồm 6 loại thành phần chi phí:chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi
phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phịng. Các
nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác lập dự tốn là chất lượng cơng tác khảo sát
khu vực thi công, các luận cứ nhiệm vụ lập tài liệu thiết kế và các dữ liệu đầu vào cho
việc lập dự tốn; Kinh nghiệm và trình độ cá nhân của người bóc tách khối lượng lập dự
tốn; các tài liệu cần thiết cho việc lập dự toán. Các nhân tố ảnh hưởng khách quan là
điều kiện tự nhiên, thay đổi thiết kế của từng hạng mục hay khối lượng công việc phát
sinh thêm; Định mức kinh tế kỹ thuật của một số công tác do Nhà nước ban hành; sự



biến động liên tục của giá cả, của thị trường. Dự toán được lập căn cứ vào dự án đầu
tư và tổng mức đầu tư được duyệt; Đơn giá xây dựng cơ bản; Thiết kế được duyệt;
Định mức xây dựng cơ bản; Bảng giá vật liệu, nhân công, nhiên liệu tại thời điểm lập
dự toán; Các văn bản hướng dẫn lập dự toán của các ban ngành, địa phương.
Sử dụng các phương pháp sau để lập dự tốn chi phí xây dựng: Phương pháp tính
theo khối lượng và đơn giá xây dựng cơng trình; Phương pháp tính theo khối lượng và
giá xây dựng tổng hợp; Phương pháp tính theo khối lượng khối lượng hao phí vật liệu,
nhân cơng, máy thi cơng và bảng giá tương ứng; Phương pháp tính trên cơ sở cơng trình có
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự đã và đang thực hiện; Phương pháp tính theo suất chi
phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình. Dự tốn chi phí thiết bị, chi phí tư
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phịng được xác
định theo cơng thức trong luận văn.
Trong cơng tác kiểm sốt chi phí vật liệu cần chú ý chất lượng, số lượng, loại vật
liệu từ đó kiểm sốt chi phí ngun vật liệu. Khối lượng vật liệu thi cơng thực tế cần phải
được đảm bảo chính xác, đầy đủ và khơng lãng phí. Cơng tác cung cấp vật liệu cũng phải
được thực hiện đầy đủ và kịp thời. Kiểm sốt chi phí nhân cơng cần chú ý số lượng lao
động. Những công tác cần lao động có trình độ cao cần phải đảm bảo được ưu tiên giám
sát, những công tác không cần đội ngũ lao động lành nghề thì chỉ sử dụng những lao
động phổ thơng để giảm chi phí nhân cơng. Bản thân trình độ của cán bộ tư vấn giám sát
cũng cần phải được đảm bảo. Khi có các cơng việc cần sử dụng máy thi công, doanh
nghiệp phải đưa ra các lựa chọn về việc đầu tư mua sắm máy móc thi cơng mới hay th
máy sử dụng. Cần xác định chính xác loại máy thi công cần sử dụng do mỗi loại máy sử
dụng nhân công lái máy khác nhau, mức độ tiêu hao nhiên liệu và năng suất thi công là
khác nhau. Chi phí chung cần kiểm sốt bao gồm: chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi
phí điều hành sản xuất tại cơng trường, chi phí phục vụ cơng nhân, chi phí phục vụ thi
cơng tại cơng trường và một số chi phí khác.


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH VÀ KIỂM SỐT CHI PHÍ TẠI

TỔNG CƠNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ GIAO THÔNG VẬN TẢI (TEDI)
Trong chương 3, tác giả trình bày khái quát lịch sử hình thành và ngành nghề kinh
doanh của Tổng công ty là: Lập quy hoạch tổng thể và chi tiết hệ thống giao thông đường
sắt, đường bộ, đường đô thị và các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đơ thị; Cung cấp các dịch
vụ tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng; Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư.
Tổng công ty dựa vào các hồ sơ sau để lập dự toán: Hồ sơ thiết kế; Hồ sơ khảo sát;
Biện pháp thi công chỉ đạo; Các quy định chung về định mức dự toán xây dựng cơ bản và
đơn giá xây dựng cơ bản mà nhà nước ban hành hoặc ở địa phương mà nơi cơng trình xây
dựng.; Những Nghị định, Thơng tư của Nhà nước; Bảng báo giá chi phí vật liệu, nhân
cơng tại thời điểm lập dự tốn xây dựng cơng trình.
Thực trạng cơng tác lập dự tốn tại TEDI như sau:
Thực trạng lập dự tốn chi phí vật liệu: Chất lượng công tác khảo sát chưa đảm
bảo, các luận chứng nhiệm vụ phục vụ cho lập tài liệu thiết kế và các dữ liệu đầu vào cho
việc lập dự tốn như vị trí các mỏ vật liệu, cung đường vận chuyển vật liệu và đổ phế thải
chưa chính xác. Xác định chưa chính xác giá vật liệu đầu vào. Chi phí vân chuyển xác
định chưa chính xác.
Thực trạng lập dự tốn chi phí nhân cơng: Việc áp dụng các văn bản hướng dẫn
xác định mức lương tối thiểu phục vụ cho việc tính tốn chi phí đầu tư xây dựng cơng
trình đang là một vấn đề gây tranh cãi giữa nghị định 103/2014NĐ-CP ban hành ngày
11/11/2014 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động và Thông tư số
01/2015/TT-BXD ngày 20/03/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân
công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Thực trạng lập dự tốn chi phí máy thi cơng: Việc lựa chọn máy thi công không
phù hợp với điều kiện thi công, xác định khối lượng thi cơng khơng chính xác và việc áp
dụng định mức cho từng loại máy thi công ở những điều kiện thi cơng khác nhau là chưa
chính xác.


Các loại chi phí khác trong dự tốn xây dựng cơng trình được Tổng cơng ty quy
định cách tính tốn theo tỷ lệ % các chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự tốn tại Tổng cơng ty: Kinh nghiệm và
trình độ cá nhân trong việc bóc tách khối lượng và lập dự tốn. Q trình áp dụng, vận
dụng các định mức, đơn giá do Nhà nước ban hành vào cơng tác lập dự tốn cơng trình.
Sự thiếu thống nhất giữa cán bộ lập dự toán với cán bộ lập biện pháp kỹ thuật thi công.
Khối lượng thi công xây dựng rất lớn và thời gian thi công rất dài nên rất dễ xuất hiện
những yếu tố phát sinh. Nhiều công tác chưa được lập định mức kinh tế - kỹ thuật dẫn
đến việc phải vận dụng định mức của cơng tác khác hoặc phải tạm tính. Sự biến động liên
tục của giá cả, của thị trường cũng như các vấn đề lạm phát, xuất nhập khẩu, thuế khóa.
Cơng tác kiểm sốt chi phí xây dựng tại Tổng cơng ty có nhiều điểm đáng chú ý
như: Việc quản lý hàng hóa xuất kho của cơng ty chưa được đảm bảo; Quá trình nhập
kho và xuất kho chưa được ghi chép cụ thể và rõ ràng khiến cho công tác kế tốn gặp
nhiều khó khăn; Cơng tác đảm bảo chất lượng vật liệu của công ty chưa được quan tâm
đúng mực; Số lượng nhân công lớn và di chuyển liên tục dọc theo tuyến đường khiến
việc quản lý và kiểm soát rất khó khăn; Q trình quản lý khơng diễn ra sát sao, xuất hiện
tình trạng chấm cơng cho đủ số lượng nhưng trong quá trình lao động thì lười biếng;
Trình độ nhân lực chưa đảm bảo; Đơn giá trả lương cho nhân công cũng chưa được xác
định đầy đủ và chính xác; Tổng cơng ty khơng có chủ trương đầu tư mua sắm máy móc ồ
ạt mà chỉ tập trung vào một số máy cơ bản, còn lại sẽ đi th để tiết kiệm chi phí; Tổng
cơng ty chưa có các biện pháp quản lý khối lượng thi công thực tế của các máy móc thi
cơng và để xác định chính xác hiệu quả máy thi cơng; Cơng tác bảo dưỡng sửa chữa máy
móc cũng chưa được đảm bảo; Bộ máy công trường hiện nay đã được tinh giảm gọn nhẹ
nhưng do quá ít cán bộ quản lý dẫn đến tình trạng khơng kiểm sốt tốt q trình thi cơng;
Hệ thống phần mềm chưa được cập nhật, điều kiện làm việc cịn khó khăn nên khơng
đảm bảo điều kiện thn lợi cho công tác quản lý; Lực lượng lao động gián tiếp như cấp
dưỡng tạp vụ còn chưa chuyên nghiệp.


CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,
CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
Đường lối phát triển của Tổng công ty trong tương lai là: Tận dụng các nguồn lực

sẵn có để tìm kiếm các đối tác làm ăn mới, các dự án mới; Quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh phải minh bạch, rõ ràng và tuân thủ đúng các nội dung quy định của công ty;
Quản lý tài chính chặt chẽ; Phát triển nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất.
Ngun tắc hồn thiện cơng tác lập dự tốn xây dựng cơng trình và kiểm sốt chi
phí xây dựng tại Tổng công ty tư vấn thiết kế Giao thơng vận tải: Đảm bảo tính hợp pháp
của hồ sơ dự toán và các biện pháp kiểm soát chi phí xây dựng cơng trình; Đảm bảo xem
xét, đánh giá một cách tồn diện các nội dung của dự tốn xây dựng cơng trình và các
cơng việc cần thực hiện để kiểm sốt chi phí xây dựng; Đảm bảo tính khách quan của hồ
sơ dự tốn xây dựng cơng trình và các cơng việc kiểm sốt chi phí xây dựng; Đảm bảo
chính xác, đánh giá đầy đủ những biến động của mơi trường bên ngồi đến cơng tác lập
dự tốn và kiểm sốt chi phí; Đảm bảo về tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình.
Ln văn chỉ ra một số nguyên nhân của các tồn tại trong công tác lập dự tốn xây
dựng cơng trình tại Tổng cơng ty Tư vấn Thiết kế Giao thông vận tải (TEDI): Sự bất cập
trong hệ thống định mức dự toán xây dựng cơng trình; Trình độ, khả năng của người lập
dự tốn xây dựng cơng trình; Việc lựa chọn và sử dụng các phần mềm lập dự tốn xây dựng
cơng trình; Cơng tác lưu trữ, quản lý hồ sơ dự toán xây dựng cơng trình và các vấn đề về
bộ ,áy tổ chức.
Trên cơ sở các nguyên nhân chỉ ra, tác giả đưa ra một số giải pháp hồn thiện
cơng tác lập dự tốn xây dựng cơng trình tại tổng cơng ty tư vấn thiết kế giao thông vận
tải: Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị, phần mềm phục vụ cơng tác
lập dự tốn; Xây dựng và hồn thiện thư viện dữ liệu phục vụ cơng tác lập dự tốn xây
dựng cơng trình. Hồn thiện nội dung lập dự tốn xây dựng cơng trình; Nâng cao chất
lượng cán bộ lập dự tốn xây dựng cơng trình; Hồn thiện quy trình lập dự tốn xây dựng
cơng trình; Hồn thiện cơng tác đo bóc khối lượng xây dựng cơng trình, hạng mục cơng
trình; Tăng cường cơng tác khảo sát hiện trường thi công để đưa ra những thông tin chính


xác và lựa chọn biên pháp thi công hợp lý phục vụ cơng tác lập dự tốn xây dựng cơng trình;
Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hình thức và chất lượng hồ sơ dự tốn xây dựng
cơng trình; Hoàn thiện hệ thống lưu trữ, quản lý các hồ sơ dự tốn xây dựng cơng trình đã

hồn thành; Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng hồ sơ dự tốn xây dựng cơng
trình; Áp dụng tin học tiên tiến, công nghệ mới vào công tác lập dự tốn xây dựng cơng
trình.
Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi phí xây dựng cơng trình
tại tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải:
Hướng dẫn xây dựng mơ hình kiểm sốt nội bộ chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp: Xây dựng các chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra
kiểm sốt các loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp; Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý
và xây dựng chính sách nhân sự phù hợp.
Xây dựng các hoạt động kiểm sốt q trình sản xuất: Kiểm sốt q trình mua
vật tư và nhập kho, kiểm sốt số lượng mua, kiểm sốt giá mua, kiểm sốt q trình bảo
quản vật tư; Kiểm sốt q trình xuất và sử dụng vật tư tại cơng trình; Áp dụng hình thức
trả lương khốn thay cho hình thức trả lương theo thời gian như hiện nay; Xác định khối
lượng chính xác căn cứ vào khối lượng thi công thực tế, bảng chấm công; Áp dụng đơn
giá và hệ số điều chỉnh phù hợp; Tổ chức bố trí nhân lực khoa học; Lên kế hoạch mua
sắm máy móc cẩn thân và kỹ càng; Không đầu tư ồ ạt, dàn trải mà chỉ nên đầu tư tập
trung vào các lĩnh vực trọng tâm của cơng ty; Khấu hao của máy phải được tính tốn
chính xác và đầy đủ trong sổ kế tốn; Máy móc phải được bảo dưỡng và sửa chữa đúng
quy định và tuân theo chế độ bảo quản nghiêm ngặt; Kiểm soát tốt chi phí tiền lương bộ
máy quản lý trực tiếp cơng trình thơng qua hình thức giao khốn quỹ lương; Giao khốn
chi phí xăng xe, điện thoại, văn phịng phẩm; Quản lý tốt việc sử dụng điện.
Những đóng góp của luận văn là: Hệ thống hóa và làm rõ hơn những cơ sở lý luận
về khái niệm, phương pháp lập dự tốn xây dựng cơng trình và các nội dung kiểm sốt
chi phí xây dựng cơng trình; Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác lập dự tốn xây dựng
cơng trình và kiểm sốt chi phí xây dựng tại Tổng công ty Tư vấn Thiết kế Giao thông


vận tải; Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập dự tốn
xây dựng cơng trình và kiểm sốt chi phí xây dựng tại Tổng cơng ty.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các điều kiện thực hiện giải pháp: Nhà nước cần rà

soát lại hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, xóa bỏ những chồng chéo hiện nay; Ổn
định giá vật liệu, nhân công, máy thi công tronh thời gian dài để khơng ảnh hưởng đến
chi phí đầu tư xây dựng; Ban hành hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật rõ ràng và
đầy đủ, hạn chế tình trạng rút ruột cơng trình.



×