Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của người chăm sóc trẻ tại bệnh viện vinmec năm 2019 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.88 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN THỊ NỮ

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
CỦA NGƯỜI
CHĂM SÓC TRẺ TẠI BỆNH VIỆN VINMEC
NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ NỮ

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
CỦA NGƯỜI
CHĂM SÓC TRẺ TẠI BỆNH VIỆN VINMEC
NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8720701



LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Nguyễn Xuân Tùng

Hà Nội – 2020


Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Hồn thành được luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến:
-

Q Thầy cơ trong Ban Giám hiệu Trường Đại học Thăng Long

-

Quý Thầy cô trong Ban đào tạo sau đại học Đại học Thăng Long

-

Quý Thầy cô trong Khoa Khoa học sức khỏe Trường Đại học

Thăng long
-


Phòng đào tạo sau đại học Trường Đại học Thăng Long

Về sự quan tâm và giúp đỡ tận tình cho tơi trong thời gian học tập và
thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Xuân Tùng
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tơi để luận văn này được hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn
-

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

-

Khoa Nhi 2, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

-

Các đồng nghiệp trong Khoa Nhi 2

Đã chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin được cảm ơn tất cả các bệnh nhi cùng các bà mẹ đã đồng ý hợp
tác trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi vô cùng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn trong quá trình
học tập để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội ngày 20 tháng 08 năm 2020

Nguyễn Thị Nữ



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi, do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả số liệu trong luận văn này là trung
thực, khách quan và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Nếu có gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
Hà Nội ngày 20 tháng 08 năm
2020
Người cam đoan

Nguyễn Thị Nữ


Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt

TCM

: Tay chân miệng
(hand – foot – and mouth)

EV

: Enterovirus

NCS


: Người chăm sóc

KT

: Kiến thức

TH

: Thực hành

SL

: Số lượng

YTCC

: Y tế công cộng

Tiếng Anh

KAP
PCR
WHO

SD


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3

1.1. Khái niệm và nguyên nhân gây bệnh......................................................3
1.2. Đường lây truyền và cơ chế gây bệnh TCM...........................................5
1.3. Đặc điểm dịch tễ học...............................................................................6
1.4. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và điều trị bệnh TCM.....8
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng........................................................................8
1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng.................................................................8
1.4.3. Chẩn đốn......................................................................................... 9
1.4.4. Điều trị............................................................................................10
1.4.5. Phịng bệnh..................................................................................... 11
1.4.5.1. Nguyên tắc phòng bệnh:...........................................................11
1.4.5.2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế:.................................................. 11
1.4.5.3. Phòng bệnh ở cộng đồng:.........................................................11
1.5. Những nghiên cứu về bệnh chân tay miệng..........................................11
1.5.1. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành với bệnh tay chân miệng trên

thế giới......................................................................................................12
1.5.1.1. Kiến thức về bệnh tay chân miệng........................................... 12
1.5.1.2. Thực hành về bệnh tay chân miệng..........................................19
1.5.1.3. Xác định mối liên quan với bệnh tay chân miệng....................21
1.5.2. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành với bệnh TCM tại Việt Nam

23
1.6. Tổng quan địa điểm nghiên cứu............................................................25
1.6.1. Một số nét về bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City......25
1.6.2. Một số nét về Đơn nguyên Nhi 2- Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec

Times City.................................................................................................26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........27
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu........................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 27

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................27


Thang Long University Library


2.1.3. Thời gian nghiên cứu:.....................................................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................ 27
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu..............................................................27
2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu.......................................................... 28
2.4. Phương pháp thu thập số liệu................................................................30
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin..............................................................30
2.4.2. Kỹ thuật thu thập thơng tin............................................................. 30
2.4.3. Quy trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu..........................30
2.5. Xử lý số liệu..........................................................................................31
2.6. Sai số và biện pháp khắc phục.............................................................. 31
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................31
2.8. Hạn chế của nghiên cứu........................................................................31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................33
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.......................................... 33
3.2. Kiến thức, thực hành của NCS trẻ với bệnh TCM................................35
3.2.1. Kiến thức của NCS về bệnh TCM..................................................35
3.2.2. Thực hành của NCS về bệnh TCM.................................................38
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của NCS bệnh nhi
43
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................51
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.......................................... 51
4.2. Kiến thức và thực hành của NCS về bệnh TCM...................................52
4.2.1. Kiến thức của NCS về bệnh TCM..................................................52

4.2.2. Thực hành của NCS về phòng chống bệnh TCM...........................58
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của

đối tượng nghiên cứu................................................................................63
4.3.1. Mối liên quan về kiến thức bệnh TCM của đối tượng nghiên cứu . 63
4.3.2. Mối liên quan đến thực hành phòng bệnh TCM của đối tượng nghiên

cứu............................................................................................................ 65
KẾT LUẬN....................................................................................................67


1. Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của người chăm
sóc trẻ tại Khoa Nhi 2, Bệnh viện Vinmec năm 2019..................................67
1.1. Kiến thức phòng chống bệnh TCM của NCS trẻ..................................67
1.2. Thực hành về phòng chống bệnh TCM của NCS trẻ............................67
2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay
chân miệng của đối tượng nghiên cứu......................................................... 68
2.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng chống bệnh TCM của
NCS trẻ..................................................................................................... 68
2.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống bệnh TCM của
NCS trẻ..................................................................................................... 68
KHUYẾN NGHỊ........................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................70


Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Danh mục bảng

Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu .................................................
Bảng 3.1. Quan hệ với bệnh nhi của người chăm sóc (n= 380) ......................
Bảng 3.2. Đặc điểm nhóm tuổi của người chăm sóc (n= 380) .......................
Nhận xét: .........................................................................................................
Bảng 3.3. Đặc điểm giới của người chăm sóc (n= 380) .................................
Bảng 3.4. Đặc điểm dân tộc của người chăm sóc (n= 380) ............................
Nhận xét: .........................................................................................................
Bảng 3.5. Đặc điểm người có con dưới 5 tuổi (n= 380) .................................
Nhận xét: .........................................................................................................
Bảng 3.6. Đặc điểm thu nhập bình quân đầu người của người chăm sóc (n=
380)..................................................................................................................
Bảng 3.7. Đặc điểm tiếp cận phương tiện truyền thông của người chăm sóc
(n= 380) ...........................................................................................................
Bảng 3.8. Bảng thể hiện những NCS đã từng nghe nói về bệnh TCM(n=380)
.........................................................................................................................
Bảng 3.9. Tiếp cận nguồn thông tin của những NCS về bệnh TCM ..............
Bảng 3.10. Kiến thức về khả năng lây bệnh, đường lây truyền, biểu hiện bệnh
và kiến thức chăm sóc trẻ khi trẻ mắc bệnh TCM của NCS (n=380) .............
Bảng 3.11. Kiến thức về phòng bệnh TCM của NCS .....................................
Bảng 3.12. Mức độ kiến thức về bệnh TCM của NCS( n=380) .....................
Bảng 3.13. Thực hành phòng bệnh TCM của NCS (n=380) ..........................
Bảng 3.14. Thực hành rửa tay cho trẻ của NCS( n=380) ...............................
Bảng 3.15. Thực hành rửa tay của NCS( n=380)............................................
Bảng 3.16. Thực hành vệ sinh đồ đạc trong nhà của NCS .............................
Bảng 3.17. Cách xử trí của NCS khi có trẻ mắc TCM (n= 96) ......................
Bảng 3.18. Điểm quan sát thực hành của NCS có trẻ mắc TCM(n=47) ........
Bảng 3.19. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh TCM ..................


Bảng 3.20. Một số yếu tố liên quan đến thực hành rửa tay cho trẻ của NCS về

bệnh TCM........................................................................................................45
Bảng 3.21. Một số yếu tố liên quan đến thực hành rửa tay của NCS..............46
Bảng 3.22. Một số yếu tố liên quan đến thực hành vệ sinh môi trường của
NCS.................................................................................................................48
Bảng 3.23. Một số yếu tố liên quan đến thực hành xử trí khi trẻ mắc TCM của
NCS.................................................................................................................49
Danh mục hình ảnh
Hình 1. Một số hình ảnh về hình thể và cấu trúc của vi rút Coxsackie gây bệnh

TCM.................................................................................................................. 4
Hình 2. Lý do hay gặp ở trẻ vì trẻ mút tay, dùng chung đồ chơi.......................7


Thang Long University Library


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ
gây thành dịch do các vi rút đường ruột (enterovirus) gây ra. Bệnh thường gặp


trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Các triệu chứng điển hình của bệnh tay chân

miệng bao gồm sốt, lở miệng và phát ban [21]. Hầu hết các ca bệnh đều diễn
biến nhẹ. Tuy nhiên ở một số trường hợp, bệnh có thể diễn biến nặng và gây biến
chứng nguy hiểm như viêm não - màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến
tử vong nên cần được phát hiện sớm, điều trị kịp thời. Bệnh xảy ra

quanh năm và lây truyền theo đường tiêu hóa, nguyên nhân là do vệ sinh cá

nhân, vệ sinh môi trường yếu kém, đặc biệt là kỹ năng vệ sinh cho trẻ, chưa
thực hiện rửa tay với xà phòng thường xuyên [10].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh tay chân miệng gặp ở các quốc gia khu
vực Tây Thái Bình Dương như: Trung Quốc, Nhật Bản, Ma Cao (Trung Quốc)
và phổ biến tại nhiều nước châu Á. Đặc biệt tại Malaysia: Ngày 23/8/2018, Bộ
trưởng Bộ Y tế Malaysia thông báo từ đầu năm 2018 đến ngày 14/8/2018,
Malaysia đã ghi nhận 51.147 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, trong đó có
02 trường hợp tử vong. Trong số các trường hợp mắc, có 90% số mắc ở trẻ dưới
6 tuổi. Đã có 701 cơ sở bao gồm trường học, trung tâm chăm sóc trẻ và trường
mầm non đã bị đóng cửa do căn bệnh này và một số trường trong số đó cũng đã
được mở trở lại theo từng giai đoạn. Bộ Y tế Malaysia đã thực hiện các biện pháp
y tế công cộng, bao gồm tăng cường giám sát, tổ chức các chiến dịch truyền
thông và tăng cường các biện pháp khử trùng, đặc biệt là đồ chơi, bề mặt sàn,
bàn tại các trường học… để ngăn ngừa sự lây lan của dịch bệnh [4].
Tại Việt Nam, bệnh lưu hành và gặp tại hầu hết 63 tỉnh, thành phố, thường
ghi nhận cao vào tháng 9 đến tháng 11 hàng năm, đặc biệt là mùa đầu năm học
mới. Theo báo cáo của hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm, trong 9 tháng đầu
năm 2018, cả nước ghi nhận 53.529 trường hợp mắc tay chân miệng,


2
trong đó có 25.845 trường hợp nhập viện và đã có 06 trường hợp tử vong tại 5
tỉnh, thành phố khu vực phía Nam. So với cùng kỳ năm 2017, số mắc cả nước
giảm 25,3%, số trường hợp nhập viện giảm 20,1%, tuy nhiên một số tỉnh,
thành phố ghi nhận số mắc tích lũy cao và gia tăng nhanh như TP. Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Đồng Tháp, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Đà
Nẵng, Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Tây Ninh, Hà Nội. Số mắc tay chân miệng
chủ yếu ghi nhận ở khu vực miền Nam 41.218 trường hợp (chiếm 77%), miền
Bắc 5.984 trường hợp (chiếm 11,2%), miền Trung 5.392 trường hợp (chiếm
10,1%) và Tây Nguyên 935 trường hợp (chiếm 1,7%). Số mắc tay chân miệng

chủ yếu gặp ở trẻ dưới 10 tuổi (chiếm 99,5%), trong đó hay gặp ở nhóm từ 15 tuổi, tuổi trẻ đi nhà trẻ và mẫu giáo (chiếm 79%) và dưới 1 tuổi (chiếm
17%). Dự báo dịch bệnh tay chân miệng có nguy cơ gia tăng trong thời gian
tới đây do tính chất lây truyền, đặc biệt trong mùa tựu trường, trẻ tập trung
vào năm học mới, điều kiện thời tiết thuận lợi, điều kiện vệ sinh chưa đảm
bảo là yếu tố thuận lợi cho sự lây lan và phát triển của dịch bệnh [4].
Tạị bệnh viện Vinmec 6 tháng cuối năm 2018 ghi nhận 449 trường hợp
khám và nhập viện vì tay chân miệng. Cho đến nay vẫn chưa có bất cứ một
nghiên cứu nào về kiến thức, thực hành phòng chống bệnh của những người
chăm sóc trẻ được triển khai tại đây. Do đó, chúng tơi tiến hành đề tài “Kiến
thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của người chăm sóc trẻ tại
Bệnh viện Vinmec năm 2019 và một số yếu tố liên quan” với những mục tiêu
sau:
1.

Đánh giá kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của
người chăm sóc trẻ tại Khoa Nhi 2, Bệnh viên Vinmec năm 2019.

2.

Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng
chống bệnh tay chân miệng của đối tượng nghiên cứu.

Thang Long University Library


3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm và nguyên nhân gây bệnh
Bệnh được mô tả lần đầu tại Toronto-Canada năm 1957. Đến năm 1959,
trong vụ dịch tại Birmingham (Anh) bệnh đã được đặt tên là “hand – foot – and

mouth disease” ( HFMD) - Bệnh tay chân miệng TCM với tổn thương đặc hiệu


tay, chân và miệng, bệnh thường gặp ở trẻ em [23] .
Bệnh tay chân miệng do một nhóm virus thuộc nhóm Enterovirus gây

nên. Enterovirusbao gồm 4 nhóm: poliovirus, Coxsackie A virus (CA),
Coxsackie B virus (CB) và Echovirus. Các serotyp thuộc loài A gồm: EV68,
EV71, EV76, EV89, EV90, EV91 và EV92. Trong khi các serotyp EV khác
thì thuộc dưới loài Enterovirus B hoặc C. Týp EV71 là một trong những tác
nhân gây nên bệnh TCM và đôi khi chúng cịn có khả năng gây nên bệnh ở hệ
thần kinh trung ương. Khả năng gây bệnh của týp EV71 đã được minh chứng
là lần đầu tiên (1969) phân lập được chúng ở tổ chức thần kinh trung ương
của một số trường hợp tại California (Mỹ) [9].
Loài Coxsackievirus thuộc họ Picornaviridae gồm 29 typ. Chúng khác
biệt với các Enterovirus khác ở khả năng gây bệnh ở chuột ổ, các enterovirus
khác thì hiếm hoặc khơng. Chúng chia thành 2 nhóm: nhóm A và nhóm B có
khả năng gây bệnh ở chuột khác nhau. Chúng gây nhiều chứng bệnh khác
nhau: Coxsackie A gây viêm họng, phát ban ngòai da, bệnh tay chân miệng,
gây viêm kết mạc chảy máu, viêm màng não vô khuẩn...,Coxsackie B gây
viêm cơ tim ở trẻ sơ sinh, viêm đường hơ hấp trên, viêm màng ngồi tim,
viêm màng trong tim... [9].
Người ta cũng đã cho biết rằng týp virus EV 71 đã xuất hiện ở Đài
Loan vào năm 1968 cũng như đã từng xuất hiện ở các nước Đông Nam Á
như: Philipines, Indonesia, Singapore. Tuy rằng đây không phải là một týp
enterovirus mới nhưng đặc tính của týp virus này có độc tính rất mạnh và có


4
khả năng làm tổn thương tổ chức thần kinh trung ương gây ra những bệnh

cảnh lâm sàng nặng và hậu quả để lại xấu, hơn nữa nước ta lại nằm trong khu
vực này cho nên cần cảnh giác và thận trọng khi có bệnh TCM xuất hiện [9].
EV71 có 4 nhóm gen là nhóm A, B, C và D. Nhóm A và D bao gồm
một thành viên. Thành viên duy nhất của nhóm A là chủng RrCr. Nhóm B
được chia làm 6 dưới nhóm (subgenotipe): B1-5 và BO. Nhóm C cũng được
chia thành 5 dưới nhóm (subgenotype): C1-5 Coxsackie virus được chia thành
2 nhóm A và B. Nhóm A có 24 dưới nhóm có thể gây bệnh lý ở người trong
đó CA16 là một trong những căn nguyên quan trọng gây bệnh TCM. Ngồi ra
một số dưới nhóm khác như A5, A6, A7, A9, A10 cũng gây bệnh này.
Coxsackie nhóm B có 6 dưới nhóm trong đó B1, B2, B3,B5 cũng là nguyên
nhân gây bệnh TCM [15].

Hình 1. Một số hình ảnh về hình thể và cấu trúc của vi rút Coxsackie gây
bệnh TCM
Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: EV bị đào thải ra ngoại
cảnh từ phân, dịch hắt hơi, sổ mũi và dịch trong nốt phỏng. EV bị bất hoạt bởi
nhiệt độ 56oC trong vòng 30 phút và tia cực tím hoặc tia gama. EV chịu được
pH với phổ rộng từ 3-9. EV Bị bất hoạt bởi 2% Sodium hyproclorite (Nước
Javen), Chlorine tự do. Không hoặc ít bị bất hoạt bởi các chất hòa tan lipid
như: Cồn, Chloroform, phenol, Ether. Ở nhiệt độ lạnh -40oC, EV sống được 23 tuần [15].

Thang Long University Library


5
1.2. Đường lây truyền và cơ chế gây bệnh TCM
Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường là trẻ em và người là nguồn
lây bệnh duy nhất. Bệnh lây truyền chủ yếu theo đường tiêu hóa phân –
miệng, dịch tiết nơi tổn thương – miệng và có thể lây do tiếp xúc trực tiếp với
dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng của người

bệnh hoặc tiếp xúc gián tiếp với các chất tiết của người bệnh trên đồ chơi, bàn
ghế, dụng cụ sinh hoạt, nền nhà…Bệnh TCM xảy ra rải rác quanh năm nhưng
thường mắc cao hơn vào mùa hè và mùa thu. Bệnh xuất hiện nhiều ở các nước
có điều kiện vệ sinh kém.
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, các enterovirus nhân lên trong các mô
bạch huyết của khoang hầu họng (amidan) và ruột non (mãng Peyer), sau đó
đến các hạch bạch huyết khu vực (hạch mạc treo ruột), gây tình trạng virus
máu nhẹ. Đa phần nhiễm virus được giới hạn ở đây và khơng gây ra triệu
chứng gì. Với EV71, tình trạng nhiễm trùng lan rộng khi virus lan ra hệ võng
nội mô (gan, lách, tủy xương, và các hạch bạch huyết), lan đến tim, phổi,
tuyến tụy, da, niêm mạc, thần kinh trung ương và trùng hợp thời kỳ khởi phát
lâm sàng [34]. Trong giai đoạn này, có thể phát hiện được tác nhân gây bệnh ở
phân, chất dịch ngoáy họng, dịch mụn nước của bệnh nhân. Theo một nghiên
cứu, tỷ lệ phân lập được enterovirus ở bệnh phẩm là dịch ngoáy họng là 49%
(288/592); ở dịch mụn nước là 48% (169/333); ở bệnh nhân khơng có biểu
hiện bóng nước, bệnh phẩm ngoáy họng và phân cho kết quả dương tính với
enterovirus là 53% (138/259) [30]. Như vậy, thời kỳ lây truyền bệnh TCM bắt
đầu một vài ngày trước khi phát bệnh, mạnh nhất trong tuần đầu của bệnh.
Virus có thể tiếp tục được bài tiết từ dịch hầu họng hoặc phân đến sau 2 tuần,
cá biệt có thể tới 11 tuần kể từ khi khởi bệnh [25].


6
1.3. Đặc điểm dịch tễ học
Các vụ bùng phát dịch bệnh tay chân miệng (TCM) cứ vài năm lại xảy
ra một lần ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới, và trong thập niên vừa qua
đã có báo cáo về nhiều vụ bùng phát dịch TCM ở các quốc gia trong khu vực
Tây Thái Bình Dương. Những nước châu Á ghi nhận có số ca mắc TCM tăng
nhanh trong thời gian gần đây gồm Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc),
Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Đài Loan (Trung Quốc) và Việt

Nam [19].
Nhiều vụ dịch lớn và nhỏ liên quan đến nhiễm EV71 đã được báo cáo
trên toàn thế giới kể từ đầu những năm 1970 [34], [32]. Trẻ em đã bị ảnh
hưởng phổ biến nhất trong những đợt bùng phát này, và biểu hiện lâm sàng
của các trường hợp chủ yếu là điển hình của bệnh TCM, với sốt, mụn nước ở
da tay, chân và mụn nước ở miệng. Tuy nhiên, các trường hợp liên quan đến
biến chứng hệ thống thần kinh trung ương (CNS) và / hoặc phù phổi cũng đã
được quan sát [29]. Một ví dụ, trong năm 2009, vụ dịch ở Trung Quốc đại lục
liên quan đến 1.155.525 trường hợp mắc TCM, trong đó 13.810 trường hợp
nghiêm trọng và 353 trường hợp tử vong.
Tại Việt Nam bệnh TCM xảy ra rải rác quanh năm ở hầu hết các địa
phương nhưng phần lớn tại các tỉnh phía Nam. Một vụ dịch lớn đã xảy ra vào
năm 2011 với 113.121 trường hợp mắc và 170 ca tử vong. Bệnh có quanh
năm, tăng mạnh ở 2 thời điểm, từ tháng 3-5 và tháng 9-12 trong năm [15].
Bệnh gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi, nhiều hơn ở trẻ dưới 5 tuổi, tập trung ở
dưới 3 tuổi, đỉnh cao là 1-2 tuổi [15].
Nguồn lây bệnh là người bệnh và người lành mang vi rút. Tác nhân gây
bệnh có trong các dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc phân của người bệnh [15].
Thời gian ủ bệnh từ 3-7 ngày. Thời kỳ lây lan là vài ngày trước khi phát
bệnh, mạnh nhất trong đầu tuần của bệnh và có thể kéo dài vài tuần sau đó,

Thang Long University Library


7
thậm chí sau khi người bệnh hết triệu chứng. Vi rút có khả năng đào thải qua
phân trong vịng 2 đến 4 tuần, cá biệt có thể tới 12 tuần sau [15].
Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa phân miệng, thức ăn, nước uống,
bàn tay của trẻ hoặc của người chăm sóc trẻ, các đồ dùng. Nhưng chủ yếu lây
lan qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ

các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của người bệnh, trên dụng
cụ sinh hoạt, đồ chơi, bàn ghế, nền nhà. Đặc biệt khi người bệnh mắc bệnh
đường hô hấp tiếp xúc trực tiếp từ người – người qua các dịch tiết đường hô
hấp, hạt nước bọt, việc hắt hơi, ho, nói chuyện sẽ tạo điều kiện cho vi rút lây
lan trực tiếp từ người sang người. một số yếu tố có thể làm gia tang sự lây
truyền và bùng phát dịch bao gồm: mật độ dân số cao, sống chật chội, điều
kiện vệ sinh kém, thiếu nhà vệ sinh, thiếu hoặc khơng có nước sạch phục vụ
cho sinh hoạt hang ngày [15].
Bệnh TCM có tính cảm thụ cao, mọi người đều có tính cảm nhiễm với
vi

rút gây bệnh TCM, không phải tất cả mọi người nhiễm vi rút đều có biểu hiện

bệnh mà phần lớn bệnh ở hình thái thể ẩn, không biểu hiện các triệu chứng,

đây là nguồn lây nhiễm nguy hiểm, bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi
đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn [15].

Hình 2. Lý do hay gặp ở trẻ vì trẻ mút tay, dùng chung đồ chơi


8
1.4. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và điều trị bệnh TCM
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Giai đoạn ủ bệnh từ 3 - 7 ngày. Giai đoạn khởi phát trong 1 - 2 ngày với
các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần
trong ngày. Giai đoạn tồn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng
điển hình của bệnh, gồm [7]:
-


Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc
miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.

-

Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại
trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi
loét hay bội nhiễm.

-

Sốt nhẹ.

-

Nôn.
Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng:

-

Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến
ngày 5 của bệnh.

-

Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hồn tồn nếu
khơng có biến chứng.
Các thể lâm sàng:

-


Thể tối cấp

-

Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.

-

Thể khơng điển hình
1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng

-

Công thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường. Bạch cầu tăng
trên 16.000/mm3 thường liên quan đến biến chứng

-

Protein C phản ứng (CRP) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).

-

Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi có thay đối trong các trường hợp có
biến chứng.

Thang Long University Library


9

-

Khi có biến chứng, thay đổi các chỉ số trong khí máu, siêu âm tim, dịch não
tủy.

-

Xét nghiệm phát hiện vi rút: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực
tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn
đoán xác định nguyên nhân.

-

Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn
đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.
1.4.3. Chẩn đoán

-

Chẩn đoán ca lâm sàng dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học: Yếu tố
dịch tễ như tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một
thời gian. Lâm sàng gồm phỏng nước điển hình ở miệng, lịng bàn tay, lịng
bàn chân, gối, mơng, kèm sốt hoặc khơng.

-

Chẩn đốn xác định: Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.

-


Chẩn đốn phân biệt với các bệnh có biểu hiện loét miệng, ban trên da khác

-

Biến chứng: bệnh TCM hay có biến chứng ở thần kinh và tim mạch.

-

Biến chứng thần kinh là viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng
não với các biểu hiện: Rung giật cơ; ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng
choạng, run chi, mắt nhìn ngược; Rung giật nhãn cầu; Yếu, liệt chi (liệt mềm
cấp); Liệt dây thần kinh sọ não; Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi
kèm với suy hơ hấp, tuần hồn; Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất
não, gồng cứng mất vỏ).

-

Biến chứng tim mạch, hô hấp thể hiện: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng
huyết áp, suy tim, trụy mạch.
Phân độ lâm sàng, gồm các mức độ:

-

Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.

-

Độ 2:




Độ 2a: Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám, sốt
trên 2 ngày, hay sốt trên 39oC, nơn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vơ cớ.


10
Độ 2b: Có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2:
Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:
✓ Giật mình ghi nhận lúc khám.


✓ Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần / 30 phút.




Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau: Ngủ gà; Mạch nhanh > 150 lần
/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt); Sốt cao ≥ 39 oC khơng đáp ứng với thuốc hạ
sốt

Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:
Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng;

✓ Rung giật nhãn cầu, lác mắt;
✓ Yếu chi hoặc liệt chi;
✓ Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói.


Độ 3: Mạch nhanh > 170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, khơng sốt);
Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng);


❖ Vã mồ hơi, lạnh tồn thân hoặc khu trú;
❖ Huyết áp tăng;

Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nơng, rút lõm ngực,
khị khè, thở rít thanh quản;
❖ Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm); Tăng trương lực cơ.





Độ 4:
Sốc;
Phù phổi cấp;

❖ Tím tái, SpO2 < 92%;
❖ Ngưng thở, thở nấc.

1.4.4. Điều trị
Nguyên tắc điều trị: Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều
trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi khơng có bội nhiễm). Theo dõi sát, phát

Thang Long University Library


×