Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hiệu quả hoạt động kinh doanh cuả ngân hàng thương mại việt nam sau ma (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.21 KB, 24 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thế giới đang chứng kiến nhiều thương vụ M&A (Merger and Acquisition)
diễn ra, đặc biệt là thương vụ M&A trong lĩnh vực ngân hàng. Việt Nam đang trong
tiến trình hội nhập quốc tế sâu và rộng. Do vậy thị trường tài chính ngân hàng Việt
Nam cũng khơng nằm ngồi xu hướng trên.
Tuy nhiên, cách nhìn nhận về M&A của ngân hàng thương mại (NHTM) ở
Việt Nam còn hạn chế, thể hiện bởi số lượng thương vụ ít nếu tính từ khi thị trường
chứng khoán bắt đầu phát triển. M&A ngân hàng chỉ diễn ra trong một vài năm gần
đây, chưa có thời gian dài phát triển. Cạnh tranh trên thị trường chưa thật gay gắt, hệ
thống tài chính chưa có được nhiều kinh nghiệm so với các nước có hệ thống tài
chính đi trước, đã được kinh qua nhiều thời kỳ, nhiều kinh nghiệm. Nói cách khác,
nhu cầu về ngân hàng cịn lớn, cơ hội kiếm lời tại một thị trường tài chính mới phát
triển vẫn cịn nhiều, nên các ngân hàng chưa cảm nhận một cách mạnh mẽ về sức ép
cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong thời gian tương lai của mình, thậm chí là
tương lai rất gần.
Bên cạnh đó, khơng chỉ chịu áp lực của thị trường trong nước với đòi hỏi hợp
lý từ nhu cầu của khách hàng, mà hệ thống NHTM Việt Nam còn chịu áp lực do cạnh
tranh quốc tế của các NHTM nước ngoài.
Hơn thế nữa, sau khi đã tái cấu trúc, các ngân hàng mới đã được hình thành, là
kết quả của các thương vụ M&A. Nhưng sau một thời gian các ngân hàng này phát
triển như thế nào, hiệu quả ra sao, đó lại là bài tốn khó mà các nhà quản lý ngân
hàng phải tiếp tục giải quyết. Một số ngân hàng sau hoạt động M&A trở nên khó
khăn hơn do vướng mắc phải những hạn chế chung khó tháo gỡ được, nhưng một số
ngân hàng đã phát triển đi lên, thể hiện rõ hiệu quả kinh doanh của mình nhờ biết
khai thác giá trị tăng thêm trong hoạt động M&A và biết chuẩn bị tốt trước, trong và
sau hoạt động M&A.
Nghiên cứu về nhân tố tác động tới hiệu quả kinh doanh của NHTM sau hoạt
động M&A là quan trọng, nhằm cung cấp thông tin, các quy luật và chuẩn bị tư thế
cho các ngân hàng đang, đã và sẽ liên quan đến các thương vụ M&A, thông qua đó
các hoạt động M&A sẽ trở nên hiệu quả hơn, tích cực hơn, mang lại giá trị gia tăng


tốt hơn, và các ngân hàng sau hoạt động M&A cũng phát triển vững vàng hơn, hiệu
quả hơn, có tác động tích cực tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tác
động tích cực tới hiệu quả kinh tế, xã hội.
Khi nghiên cứu xem xét các cơng trình khoa học trước đây, chưa tìm thấy được
cơng trình khoa học nào có sự nghiên cứu, tổng hợp, so sánh, phân tích rút ra những
1


vấn đề mang tính quy luật, chưa có được cái nhìn đa chiều trong suốt quá trình hoạt
động M&A của NHTM tại Việt Nam, đặc biệt là thời kỳ sau hoạt động này diễn ra.
Đồng thời, các cơng trình khoa học thường nghiên cứu ở các nội dung khác trong
hoạt động M&A của ngân hàng, chưa đi sâu nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt
động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM sau M&A.
Với những căn cứ trên, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho những NHTM Việt Nam sau M&A, tạo cho hệ thống NHTM Việt Nam có thể
phát triển vững vàng hơn nữa, luận án đã tập trung vào nghiên cứu đề tài “Hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam sau M&A”, việc
nghiên cứu nội dung này trong giai đoạn hiện nay qua đó cho thấy là cần thiết và cấp
bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Đề tài hướng vào nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động
M&A của ngân hàng, phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số
NHTM sau hoạt động M&A tại Việt Nam, phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố
trước, trong và sau M&A tác động tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM sau
M&A, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM sau M&A tại Việt Nam. Cụ thể hơn, nội dung tập trung trả lời
các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi nghiên cứu:
- Ngân hàng thương mại sau M&A có hoạt động hiệu quả hay khơng?

- Những nhân tố (trước, trong và sau M&A) tác động tới hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM sau M&A thời gian qua như thế nào?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt
Nam sau M&A và các nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động kinh doanh này.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: từ năm 2005- 2014.
- Không gian: 13 NHTM tiêu biểu đã tham gia và thành công trong các thương
vụ M&A tại Việt Nam. Trong đó, nghiên cứu tập trung nhất tại 2 trường hợp nghiên
cứu điển hình là Ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội và Ngân hàng TMCP Phát triển
thành phố Hồ Chí Minh. 13 chủ thể được nghiên cứu bao gồm: SHB, HDBank, SCB,
LPB, PVcomBank, VPBank, DongA Bank, OCB, Sacombank, VAB, Southern Bank,
Techcombank và BIDV.

2


4. Đóng góp mới của luận án
Đóng góp về mặt lý thuyết và phương pháp nghiên cứu:
Về mặt lý thuyết, nội dung nghiên cứu đã khái quát được về hoạt động M&A,
đưa ra quan điểm về hoạt động M&A rõ ràng hơn, đưa ra các khái niệm mới về M&A
trong lĩnh vực ngân hàng, khái niệm về ngân hàng thương mại sau hoạt động M&A.
Nội dung nghiên cứu cũng chỉ ra các mối quan hệ giữa các nhân tố phụ thuộc và các
nhân tố độc lập, trong đó có cả các nhân tố độc lập liên quan tới hoạt động M&A của
ngân hàng, các nhân tố phụ thuộc liên quan tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM sau hoạt động M&A. Các nhân tố này được chỉ ra bởi cả q trình phân tích
truyền thống và phân tích định lượng.
Đóng góp về mặt thực tiễn:
Luận án nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam
sau M&A. Thơng qua đó, nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới hiệu

quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam sau M&A. Nghiên cứu cũng
phân tích các hạn chế đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh và đề xuất các giải pháp
đối với các NHTM chuẩn bị hoặc đã tiến hành xong thương vụ M&A, kiến nghị với
cơ quan quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các đối tượng
này.
5. Nội dung của luận án
Ngoài phần mở đầu, nội dung của luận án được chia làm 4 phần chính:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu.
Chương 2: Khung lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại sau M&A.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại Việt Nam sau M&A.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại Việt Nam sau M&A.

3


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
* Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan tới hoạt động M&A
Có thể tóm lược hướng nghiên cứu chính của vấn đề đã được thực hiện như
sau:
- Hướng nghiên cứu thứ nhất, các tác giả tập trung nghiên cứu về M&A của
các doanh nghiệp, có những nghiên cứu đối chiếu với kinh nghiệm các nước, tuy
nhiên với các nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng
hoạt động M&A của các doanh nghiệp, tìm ra hạn chế và nguyên nhân để có biện
pháp khắc phục đối với hoạt động này, hầu hết các tác giả chưa tập trung vào đối

tượng là các NHTM Việt Nam, chưa nghiên cứu đến hiệu quả của các tổ chức này
sau hoạt động M&A.
- Hướng nghiên cứu thứ hai, các tác giả tập trung nghiên cứu về hoạt động
M&A của các ngân hàng thương mại, tuy nhiên các nghiên cứu tập trung vào đối
tượng là thực trạng hoạt động M&A của ngân hàng, từ đó tìm ra hạn chế và đưa ra
giải pháp phát triển hoạt động M&A, chưa chú trọng đến hiệu quả của đối tượng là
kết quả của hoạt động M&A sau này, cũng như các nhân tố trước, trong và sau hoạt
động M&A tác động như thế nào tới hiệu quả của tổ chức sau M&A.
- Hướng nghiên cứu thứ ba, một số tác giả nghiên cứu tới vai trò của hoạt
động trung gian tác động vào hoạt động M&A, tuy nhiên nhân tố nội tại của các chủ
thể tham gia chủ yếu vào hoạt động này tác động tới hiệu quả của tổ chức sau hoạt
động M&A không đề cập tới, đồng thời mối quan hệ giữa các nhân tố này cũng chưa
được các đề tài quan tâm.
* Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan tới mơ hình DEA – đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Đã có nhiều cơng trình trên thế giới nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động
của ngân hàng ở các khu vực khác nhau bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu
DEA. Mỗi cơng trình sử dụng những chỉ tiêu đầu vào và đầu ra riêng biệt khác nhau
dùng để so sánh đánh giá hiệu quả. Hầu hết các cơng trình khoa học đều sử dụng
phần mềm ứng dụng DEAP 2.1 trong phân tích bao dữ liệu DEA, có 1 cơng trình
khoa học của Nguyễn Bích Ngân (2015) sử dụng ứng dụng phần mềm được Việt hóa
VDEA của tác giả Ngơ Đăng Thành (2015). Tuy nhiên, khoảng trống về đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM Việt Nam sau M&A vẫn còn và theo quan
điểm cá nhân, hiện chưa có đề tài nào đánh giá về SHB và HDBank bằng phân tích
bao dữ liệu DEA trong khoảng thời gian 2005-2014 để có cách đánh giá xuyên suốt
theo thời gian dài nhằm so sánh 2 thời kỳ chủ yếu trước và sau M&A của ngân hàng
4


nhận sáp nhập và ngân hàng sau sáp nhập, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của ngân hàng sau M&A và các yếu tố tác động tới hiệu quả này.
* Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan tới mơ hình phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu vẫn cịn khoảng trống, đó là việc
nghiên cứu tập trung vào đối tượng NHTM sau M&A. Đối tượng này khác đối tượng
nói chung ở chỗ nó có những đặc điểm liên quan tới các đặc trưng riêng của nhóm
đối tượng, thời gian sau M&A hoạt động kinh doanh khơng cịn giữ tính ổn định, có
các yếu tố liên quan tới q trình M&A tác động vào hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, giá trị tăng thêm của ngân hàng có thể phát huy hiệu quả theo thời
gian, đồng thời hoạt động M&A mỗi giai đoạn càng chuyên nghiệp và khốc liệt hơn
theo sự phát triển của thị trường. Chính vì vậy nội dung nghiên cứu này hi vọng tập
trung vào khoảng trống của các cơng trình nghiên cứu trước đây, trong giai đoạn hoạt
động M&A bắt đầu phát triển theo xu hướng phát triển của thị trường.
Từ nội dung tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu, có thể thấy được khoảng trống
trong những cơng trình nghiên cứu trên. Các NHTM sau M&A có đạt được hiệu quả
kinh doanh khơng? Tại sao có những ngân hàng sau M&A đạt hiệu quả rất tốt và có
những ngân hàng sau M&A lại đạt hiệu quả thấp hay khơng đạt hiệu quả, thậm chí là
có chiều hướng hiệu quả hoạt động kinh doanh sụt giảm. Do vậy, việc nghiên cứu
thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM sau M&A, theo hướng đi sâu
vào nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố trước, trong và sau M&A ảnh hưởng
như thế nào tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam sau M&A
sẽ đi tìm câu trả lời cho câu hỏi ở khoảng trống nghiên cứu trên.
1.2. Phƣơng pháp và mô hình nghiên cứu của luận án
1.2.1. Cách tiếp cận và mơ hình lý thuyết
Nội dung nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với phương
pháp truyền thống như tổng hợp, so sánh, phân tích các chỉ số tài chính, phương pháp
nghiên cứu tình huống điển hình để nghiên cứu về tác động của các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM sau hoạt động M&A tại Việt Nam. Từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các chủ thể này.


5


Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại sau hoạt động
M&A tại Việt Nam

Đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh

Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh

- Mơ hình DEA Phân tích
bao dữ liệu
- Phân tích truyền thống

- 2 Ngân hàng TMCP
tham gia M&A: SHB,
HDBank (dựa trên các
BCTC 2005-2014)

- 13 Ngân hàng TMCP sau M&A: SHB,
HDBank, SCB, LPB, PVcomBank,
VPBank, DongA Bank, OCB, Sacombank,
VAB, Southern Bank, Techcombank,
BIDV (dựa trên các báo cáo tài chính từ
2005-2014 và sau M&A)


- Mơ hình hồi quy,
phương pháp ước
lượng Pooled Least
Squares với dữ liệu
mảng không cân đối

Kết hợp phân tích, đánh giá, nhận xét

Sơ đồ 1.1: Mơ hình lý thuyết áp dụng cho luận án
1.2.2. Mơ hình đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại sau M&A
Nội dung nghiên cứu ngoài việc dùng phương pháp truyền thống đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính chủ yếu như ROA, ROE,
6


NIM,.. cịn dùng phương pháp phân tích bao dữ liệu - mơ hình DEA đánh giá hiệu
quả hoạt động (cũng là hiệu quả hoạt động kinh doanh) của NHTM sau hoạt động
M&A, được nghiên cứu bởi Farrell (1957), Charnes, Cooper and Rhod (1978) hay
Banker, Charnes and Cooper (1984).
Bên cạnh những ưu điểm, DEA cịn có những hạn chế, như DEA chỉ đánh giá
được tốt khi các đơn vị sản xuất nằm trong cùng một mẫu/hệ thống, tức là đơn vị sản
xuất này khó so sánh được với đơn vị sản xuất nằm trong mẫu tổng thể khác. Tuy
nhiên đối với các đối tượng nghiên cứu nằm trong cùng một mẫu ngân hàng thương
mại cổ phần sau M&A, sẽ không bị hạn chế bởi các yếu tố trên.
1.2.3. Mơ hình phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại sau M&A
Bên cạnh các phương pháp truyền thống như phân tích tỷ số, phân tích tài
chính Dupont để nhận thấy các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM sau M&A, nội dung nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng bằng

mơ hình kinh tế lượng - mơ hình hồi quy POLS với dữ liệu bảng khơng cân để đánh
giá các tác động này.
Mơ hình gơ ̣p (Pooled Model) có tính ràng buộc chặt , nó chỉ rõ các hệ số hồi
qui là hằng số, giả thiết thơng thường đối với phân tích số liệu chéo . Số liệu được sử
dụng trong nghiên cứu là số liệu bảng không cân.
CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI SAU M&A
2.1. M&A ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Tổng quan về M&A
Sáp nhập doanh nghiệp là trường hợp hai hay nhiều đơn vị doanh nghiệp cùng
đồng thuận tham gia bằng tất cả tài sản của mình vào việc hình thành một doanh
nghiệp mới (mới về sự sở hữu, quản trị và pháp lý), đồng thời các doanh nghiệp cũ
(cũ về sở hữu, quản trị, pháp lý) sẽ không tồn tại. Đơn vị doanh nghiệp mới có thể
trùng tên hoặc khơng trùng tên với đơn vị doanh nghiệp cũ. Trong trường hợp đơn vị
doanh nghiệp mới không trùng tên với một đơn vị doanh nghiệp cũ nào, trường hợp
sáp nhập này được gọi là trường hợp hợp nhất doanh nghiệp, là một trường hợp đặc
biệt của sáp nhập doanh nghiệp.
Mua lại doanh nghiệp là trường hợp một doanh nghiệp đi mua lại một phần
hay toàn bộ tài sản (hoặc quyền sở hữu tài sản) của doanh nghiệp khác, đủ để chi
phối được về quyền quản lý, chiến lược, cũng như ngành nghề của doanh nghiệp bị
mua.
7


2.1.2. M&A ngân hàng thương mại
M&A ngân hàng thương mại hay hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng
là hoạt động M&A mà một trong các bên tham gia hoạt động này là ngân hàng
thương mại và đơn vị được hình thành sau hoạt động này thơng thường là ngân hàng
thương mại.
2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại sau M&A

2.2.1. Ngân hàng thương mại sau M&A
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với
hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các
dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.
Ngân hàng thương mại sau M&A là Ngân hàng thương mại được hình thành
ngay sau khi M&A ngân hàng diễn ra. Do vậy, Ngân hàng thương mại sau M&A là
ngân hàng thương mại được hình thành một cách đặc biệt- kết quả chính của thương
vụ M&A ngân hàng. Thơng qua đó, Ngân hàng thương mại sau M&A vừa có đặc
điểm của một ngân hàng thương mại nói chung, nhưng lại mang đặc điểm của hoạt
động M&A nói riêng.
2.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại sau M&A
2.2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại sau
M&A
Hiệu quả hoạt động kinh doanh hay hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại sau M&A theo nghĩa rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu
được từ các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại sau M&A so với
những chi phí mà ngân hàng thương mại sau M&A đã phải bỏ ra. Nó cũng là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại sau M&A để đạt được kết quả cao nhất
trong hoạt động kinh doanh với chi phí nhỏ nhất, thể hiện thơng qua các chỉ tiêu
tương đối, tuyệt đối phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại sau M&A
Các chỉ tiêu tổng hợp bao gồm: Lợi nhuận của ngân hàng thương mại, tỷ lệ dư
nợ/tổng nguồn vốn, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu.
Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản, các tỷ số tài chính tương hỗ thơng qua phương pháp phân tích tài
chính Dupont, tỷ lệ thu nhập lãi thuần, chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trên thu nhập, chỉ tiêu tỷ lệ
lợi nhuận thuần trên mỗi cán bộ nhân viên, tỷ lệ thu nhập trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ tăng
trưởng dư nợ, tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay.


8


2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại sau M&A
2.3.1. Nhân tố chủ quan
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại sau M&A vừa chịu
tác động bởi các nhân tố thông thường giống như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nhưng lại vừa chịu tác động của
các nhân tố đặc biệt, liên quan đến hoạt động và quá trình M&A của ngân hàng.
* Năng lực quản lý, quản trị: Nhân tố này đóng vai trị quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, hay của một ngân hàng nói riêng
* Trình độ, năng lực cán bộ nhân viên trong ngân hàng: Điều này phản ánh trình
độ chun mơn của người lao động trong ngân hàng.
* Quy mô vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng lớn trong việc đề ra
các chính sách của ngân hàng, tạo sự chủ động cho ngân hàng trong q trình kinh
doanh và phát triển.
* Quy mơ tài sản: Tổng vốn huy động được cũng như tổng tài sản của ngân hàng
phản ánh vị thế, năng lực, sức mạnh của ngân hàng trên thị trường, thông qua đó tác
động tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Uy tín, thương hiệu của ngân hàng trên thị trường: Hình ảnh, uy tín tốt về ngân
hàng liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lượng sản phẩm, giá cả... là cơ sở tạo ra sự
quan tâm của khách hàng.
* Nhân tố trình độ kỹ thuật cơng nghệ: Trình độ kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến
cho phép ngân hàng chủ động nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp, tăng
năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
* Hệ thống trao đổi và xử lý thơng tin: Hệ thống thơng tin trong kinh doanh
đóng vai trò quan trọng và đặc biệt quan trọng với lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm và
địi hỏi thơng tin nhanh, đó là tài chính ngân hàng.

* Định giá ngân hàng: bao gồm cả công tác định giá và kết quả định giá.
* Lựa chọn đối tác ngân hàng nhận sáp nhập (hoặc ngân hàng được mua lại):
Việc tìm hiểu đối tác để tiến tới hoạt động M&A là một giai đoạn quan trọng tạo ra
bước ngoặt sau này đối với chủ thể sau M&A nếu được hình thành.
* Thời gian sau M&A ngân hàng: Ngân hàng càng tiến hành M&A sớm, thời
gian hoạt động kinh doanh của ngân hàng sau M&A càng nhiều, càng có sự sắp xếp,
điều chỉnh sao cho hiệu quả hoạt động M&A tốt hơn.
2.3.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan được chia thành các nhóm PESTLE (Political,
Economic, Social, Technological, Legal, Environmental tương ứng với các nhân tố

9


liên quan đến chính trị, kinh tế, xã hội, kỹ thuật cơng nghệ, luật pháp, mơi trường).
Trong đó nhóm liên quan đến Political (chính trị) và Legal (luật pháp) bao gồm:
* Mơi trường chính trị - luật pháp: mơi trường chính trị - pháp luật ổn định hay
khơng ổn định có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nhóm liên quan đến Economic (kinh tế) bao gồm:
* Đối thủ cạnh tranh: Nếu ngân hàng có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn.
* Thị trường: bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của ngân hàng,
quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của ngân hàng.
* Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) có ảnh hưởng mạnh tới hoạt động tài chính ngân hàng nói chung,
M&A ngân hàng hay hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng sau M&A nói
riêng.
* Tăng trưởng tín dụng: Chỉ số tăng trưởng tín dụng phản ánh mức độ tăng
trưởng của quy mơ tín dụng ở hai năm liên tiếp.
Nhóm liên quan đến Social (xã hội) bao gồm:

* Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư: Nhân tố này rất quan
trọng và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nhóm liên quan đến Technological (kỹ thuật cơng nghệ) bao gồm:
* Trình độ phát triển cơng nghệ của ngành ngân hàng: Mỗi thời kỳ phát triển
khác nhau, các ngân hàng thương mại được thừa hưởng những thành quả tiến bộ của
khoa học công nghệ ở các cấp độ khác nhau.
* Cơ sở hạ tầng: Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông,
hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước,...đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nhóm liên quan đến Environmental (mơi trường) bao gồm:
* Mơi trường tự nhiên với các nhân tố như: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên
thiên nhiên, vị trí địa lý,… Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình cơng
nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp, thơng qua đó ảnh hưởng
đến ngân hàng.
* Nhân tố vị trí địa lý: khơng chỉ tác động trực tiếp đến nâng cao hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng mà còn tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
liên quan về vốn tới ngân hàng, thơng qua đó ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng sau M&A.

10


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM SAU M&A
3.1. Tổng quan về tình hình M&A của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
3.1.1. Tình hình M&A của ngân hàng thương mại Việt Nam trước năm 2004
Đây là giai đoạn sơ khai đối với hoạt động M&A không chỉ trong lĩnh vực
ngân hàng mà cịn đối với các doanh nghiệp nói chung. Hoạt động M&A đối với
doanh nghiệp tại Việt Nam chưa diễn ra sôi động, hoạt động M&A trong lĩnh vực
ngân hàng nói riêng tại Việt Nam lại càng ít.

Thị trường chứng khốn chưa phát triển chun nghiệp và chưa sơi động, do
đó hoạt động chào bán cổ phiếu ra cơng chúng cịn hạn chế, chưa có ngân hàng nào
niêm yết trên thị trường chứng khốn. Chính vì vậy, trong một thời gian dài, hoạt
động M&A diễn ra mà không phụ thuộc vào việc mua bán cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán, phải đến tận cuối giai đoạn này mới có việc mua bán thứ cấp cổ phiếu
tại Trung tâm Giao dịch chứng khốn (GDCK) thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm
GDCK Hà Nội cịn chưa chính thức khai trương hoạt động. Các hoạt động mua bán
cổ phiếu thứ cấp diễn ra khá sôi nổi, tuy nhiên tập trung thông qua việc mua bán nội
bộ trong ngân hàng, hoạt động mua bán cổ phiếu chưa chuyên nghiệp. Đây là tiền đề
cho thấy hoạt động M&A chưa thể diễn ra một cách chuyên nghiệp bởi thị trường
chứng khoán chưa ở giai đoạn thực sự phát triển, chưa có ngân hàng niêm yết.
3.1.2. Tình hình M&A của ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2004 đến năm
2010
Khác với thời kỳ trước, cịn có một số thương vụ M&A ngân hàng, ở giai
đoạn này, khơng có hoạt động M&A thực sự trong lĩnh vực ngân hàng, mà chỉ là các
hoạt động đầu tư thông thường. Các tổ chức tài chính đã đầu tư, mua bán cổ phiếu vì
các lợi ích đầu tư thơng thường của các tổ chức đó. Và như vậy, giai đoạn này hầu
như đã khơng hình thành nên các ngân hàng thương mại sau hoạt động M&A.
3.1.3. Tình hình M&A của ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2011 đến năm
2014
Nếu như giai đoạn 2004-2010 là giai đoạn trầm lắng trong hoạt động M&A
ngân hàng, với các thương vụ giao dịch vốn chủ yếu là đầu tư thơng thường, thì khi
sang giai đoạn 2011- 2014, hoạt động M&A ngân hàng đã có những bước tiến thay
đổi về chất và lượng so với thời gian trước đây.
Đây là thời gian đánh dấu quá trình chuyển mình trong hoạt động M&A của
ngành ngân hàng. Bên cạnh các thương vụ mua bán cổ phần giữa các ngân hàng
thương mại nước ngoài với ngân hàng thương mại Việt Nam, các đối tác trong nước
với ngân hàng thương mại Việt Nam, thị trường tài chính ngân hàng đã xuất hiện
những hoạt động M&A ngân hàng thực sự. Cách thức nhìn nhận trong hoạt động
11



M&A ngân hàng đã tốt hơn, có những ngân hàng yếu kém đã chủ động tìm đối tác để
tiến hành M&A, cho thấy các ngân hàng nhận ra lợi ích tích cực từ các thương vụ
M&A mang lại.
Bảng 3.4: Thƣơng vụ Sáp nhập của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn
năm 2011 đến năm 2014
STT
Bên nhận sáp nhập
Bên bị sáp nhập
Thời gian
1
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín
12/2011
(SCB)
Nghĩa (TinNghiabank), Ngân hàng
TMCP Đệ Nhất (Ficombank)
2
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
8/2012
Hà Nội (SHB)
(Habubank)
3
Ngân hàng TMCP Phát triển
Ngân hàng TMCP Đại Á
11/2013
TP Hồ Chí Minh (HDBank)
(DaiABank)
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011-2014)

Bảng 3.5: Thƣơng vụ Hợp nhất của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn
năm 2011 đến nay
STT
Bên trƣớc khi
Bên trƣớc khi hợp
Tổ chức sau hợp
Thời gian
hợp nhất 1
nhất 2
nhất
1
Ngân hàng Liên Công ty dịch vụ tiết Ngân hàng Bưu điện
7/2011
Việt
kiệm Bưu điện
Liên Việt
(Lienvietbank)
(VPSC)
(LienVietPostbank)
2
Công ty CP Dầu
Ngân hàng TMCP Ngân hàng Đại chúng
9/2013
khí Việt Nam
Phương Tây
Việt Nam
(PVFC)
(Western bank)
(PVcombank)
Nguồn: Thủ tướng Chính phủ (2011), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam (2013).
Bảng 3.6: Thƣơng vụ Mua lại của các Ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn
năm 2011 đến nay
STT
Bên mua
Bên bán
Tổ chức sau mua lại
Thời gian
1
Ngân hàng
Công ty TNHH Cơng ty tài chính TNHH MTV
10/2013
TMCP Phát triển
MTV tài chính
Ngân hàng TMCP Phát triển
thành phố Hồ Chí
Việt-Societe
TP.HCM (HDFinance) (Cơng
Minh (HDBank) Generale (SGVF)
ty con nằm trong HDBank)
2
Ngân hàng
Công ty TNHH
Công ty tài chính TNHH
6/2014
TMCP Việt Nam MTV tài chính
MTV Việt Nam Thịnh
Thịnh Vượng
Than khốn sản Vượng (VPB FC) (Cơng ty
(VPBank)

Việt Nam (CMF)
con nằm trong VPBank)
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014)
12


Tuy nhiên, hậu M&A có hiệu quả như thế nào, hay hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại sau M&A sẽ là vấn đề quan trọng tiếp theo.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại này bị ảnh hưởng bởi
cả các yếu tố trước, trong và sau khi một thương vụ M&A thành công.
3.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam
3.2.1. Kết quả các hoạt động cơ bản
Tình hình nợ xấu của Việt Nam đã qua được giai đoạn đỉnh điểm, tỷ lệ nợ xấu
lên mức 6% theo cả hai loại thông tin tổng hợp, mức cao nhất vào năm 2012. Năm
2012 là năm giữa của giai đoạn khủng khoảng trong lĩnh vực bất động sản, kéo theo
rất nhiều hệ lụy của hoạt động cho vay. Mặc dù số liệu theo như báo cáo chưa chắc
đã phản ánh chính xác con số nợ xấu một cách tuyệt đối, tuy nhiên nó cho thấy rõ
được xu hướng thay đổi của nợ xấu theo thời gian và những dấu hiệu cảnh báo trong
quản lý nợ xấu. Nợ xấu tại giai đoạn trước đó 2008-2010 mang tính ổn định hơn.
Hiện nay nợ xấu đang được kéo về mức rất thấp so với thời kỳ cao trước đó 20112013. Tỷ lệ nợ xấu tại năm 2014 chỉ còn khoảng hơn 3%, và như báo cáo của 9 ngân
hàng thương mại niêm yết, tỷ lệ nợ xấu trung bình chỉ là 1,92%. Tuy rằng không thể
phủ nhận các yếu tố kỹ thuật cũng có thể góp phần đưa con số tỷ lệ nợ xấu về kết quả
như vậy, nhưng dù sao nếu xảy ra theo chiều hướng đó, nó cho thấy công tác quản lý
của Ngân hàng Nhà nước là khá vững vàng trong điều hành ngành ngân hàng bước
qua giai đoạn khủng hoảng.
3.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Ở đây, kết quả cho thấy chỉ tiêu ROA và ROE có khoảng cách chênh lệch về
giá trị lớn, mức chênh lệch cao nhất là 19,6% (năm 2011 có ROE 21% và ROA
1,4%), thấp nhất là 9,26% (năm 2014 có ROE 10,05% và ROA 0,79%).

Với giá trị ROA đang xuống rất thấp, các ngân hàng thương mại cũng không
nên mạo hiểm quá lớn trong việc đạt được một kết quả ROE như mong muốn, đặc
biệt khi thời kỳ phát triển của ngân hàng chưa ổn định.
Chỉ tiêu EPS có xu hướng biến động khá giống với sự biến động của chỉ tiêu
ROE. Dự kiến theo xu hướng này, giá trị EPS năm 2015 của ngành Ngân hàng sẽ
không thể ở mức cao do tác động của nợ xấu năm 2014.
Nhìn vào tốc độ tăng trưởng tín dụng, có thể thấy tốc độ tăng trưởng này năm
2009 là cao nhất nằm giữa giai đoạn phát triển nóng của tín dụng 2008-2010. Sau giai
đoạn phát triển nóng chính là giai đoạn tỷ lệ nợ xấu tăng rất cao 2011-2013. Thông
qua tỷ lệ nợ xấu tăng cao, đã quay ngược trở lại, siết chặt lên giai đoạn tiếp theo của
tăng trưởng tín dụng, làm cho tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm mạnh. Sự ảnh hưởng

13


của thời kỳ phát triển nóng của tín dụng tới tỷ lệ nợ xấu cũng có những độ trễ nhất
định.
3.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam sau M&A - 2 trƣờng hợp điển hình: Ngân hàng TMCP Sài Gịn - Hà Nội,
Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
3.3.1. Trường hợp Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
3.3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
a/ Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Đầu tiên Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội được hình thành vào ngày 13
tháng 11 năm 1993 với tên gọi là Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái. Năm 2014,
vốn điều lệ của Ngân hàng vẫn là 8.866 tỷ đồng, nhưng năm 2015 dự kiến vốn điều lệ
tăng lên 10.486 tỷ đồng.
b/ Một số hoạt động đáng chú ý của ngân hàng
Trong năm 2014 SHB tiếp tục mở rộng mạng lưới với việc khai trương thêm
10 chi nhánh (5 chi nhánh tại Lào, 5 chi nhánh tại Campuchia) và 24 phòng giao dịch

mới tại các vùng kinh tế trọng điểm trong và ngoài nước như tại thành phố Hồ Chí
Minh, mở thêm các chi nhánh tại Quảng Ngãi, Tây Ninh và các tỉnh nâng tổng số
điểm giao dịch của SHB lên gần 400 điểm. Ngồi ra SHB cịn có 2 Công ty con là
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (SHBAMC) và Công ty CP chứng khoán
SHB (SHBS).
c/ Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng
SHB thực hiện hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy theo mơ hình hiện đại, với
định hướng tinh gọn, chặt chẽ, điều chỉnh theo chiến lược phát triển của Ngân hàng
trong từng thời kỳ. SHB đã có sự chú trọng phát huy năng lực của từng đơn vị và tạo
ra sự phối hợp nhằm tìm kiếm sự đồng bộ, hiệu quả của hệ thống.
d/ Khái quát kết quả một số hoạt động kinh doanh cơ bản của SHB trong thời gian qua
Tổng nguồn vốn, tổng nợ, vốn chủ sở hữu cùng có xu hướng tăng từ năm 2005
đến năm 2012, xu hướng này vẫn giữ được đà tăng liên tục chứ không giảm đi. Quy
mô vốn hay tài sản của SHB vẫn tăng trưởng liên tục, chiều hướng tăng sau năm
2012 một phần cũng do hoạt động sáp nhập của ngân hàng. Năm 2012 là năm sáp
nhập ngân hàng, nên tổng tài sản và tổng nguồn vốn tăng mạnh, tuy nhiên lợi nhuận
sau thuế không tăng ngay theo đà tăng này, mà có độ trễ. Giai đoạn đầu sáp nhập,
Ngân hàng gặp khó khăn trong cơ cấu tổ chức và cấu trúc lại Ngân hàng nên làm ảnh
hưởng phần nào tới lợi nhuận sau thuế. Một lý do nữa, lợi nhuận Ngân hàng cũng bị
ảnh hưởng bởi tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, đặc biệt là thời gian khủng
hoảng bất động sản vừa qua.

14


3.3.1.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội trước và sau M&A
Doanh thu đạt đỉnh điểm vào năm 2014 và thấp nhất vào năm 2005, trong vòng
10 năm trở lại đây. Xu hướng này cũng thể hiện xu hướng chủ chốt đối với lợi nhuận
sau thuế của ngân hàng.
Thu nhập ngoài lãi khá biến động trong giai đoạn 2005-2014. Thu nhập từ hoạt

động khác tăng vọt trong năm 2012, điều này phần lớn là do SHB tìm kiếm được thu
nhập từ một số các khoản nợ xấu thu hồi được từ HBB - một bên của thương vụ sáp
nhập vừa xong. Nhưng trước và sau thời điểm M&A, thu nhập này không đều, lúc
giảm, lúc tăng.
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận gộp có xu hướng giảm dần nhưng vẫn dương
trước thời gian M&A, tuy nhiên đến thời điểm sáp nhập, tốc độ này giảm mạnh, thậm
chí bị âm. Chỉ một thời gian ngắn, SHB đã khắc phục được ngay đà giảm này.
Phần thu nhập lãi từ tiền gửi và cho vay liên ngân hàng có xu hướng giảm rồi
tăng lại thời kỳ trước M&A. Thu nhập lãi từ đầu tư chứng khốn có xu hướng tăng
dần rồi giảm dần trong thời kỳ trước M&A. Lãi rịng từ đầu tư chứng khốn trước
hoạt động M&A, trong thời kỳ 7 năm đa số có giá trị dương, đạt được kết quả đáng
ghi nhận tại năm M&A.
Chỉ tiêu tỷ lệ CIR tại SHB cho thấy xu hướng giảm và sau đó tăng đều nhiều
năm trước giai đoạn M&A 2012. Tuy nhiên năm 2014, sau hơn 1 năm sáp nhập,
dường như SHB đã điều chỉnh lại các hoạt động của mình, CIR giảm hẳn xuống cịn
49,01%, thấp hơn số trung bình ngành.
Lợi nhuận hoạt động bình quân trên mỗi cán bộ nhân viên giảm rõ rệt bởi ảnh
hưởng của hoạt động M&A tạo ra. Đặc biệt năm 2013, hiệu quả hoạt động của mỗi
nhân viên vẫn cịn thấp khi mà trung bình lợi nhuận hoạt động tính trên mỗi nhân
viên vẫn sụt giảm trong khi chi phí trên mỗi nhân viên liên tiếp tăng.
Khả năng sinh lợi của SHB trong giai đoạn 2006-2014 thể hiện lúc tăng, lúc
giảm, không vững vàng.
EPS trước hoạt động M&A có xu hướng tăng mạnh và bền vững, đạt giá trị cao
nhất vào năm 2009 với 1592 đồng/cổ phiếu. Tuy nhiên, ngay tại thời điểm sáp nhập,
do phải giải quyết nợ xấu, tăng trưởng nóng tín dụng trước đó, khắc phục những hậu
quả mà HBB để lại, chỉ tiêu EPS đã hạ đột ngột xuống rất thấp 49 đồng/cổ phiếu. Chỉ
tiêu EPS có chiều hướng phục hồi giai đoạn 2013-2014, và biểu hiện xu hướng tăng
giảm chưa rõ ràng, mang tính ổn định.
3.3.2. Trường hợp Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
3.3.2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

a. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
15


Tiền thân là Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh, là một
trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước.
b. Một số hoạt động đáng chú ý của Ngân hàng
Ngày 23-11-2013 tại thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng TMCP Phát triển
thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) đã tổ chức lễ công bố hai quyết định của Ngân
hàng Nhà nước về sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Á (DaiABank) vào HDBank và
mua lại Công ty TNHH Một thành viên tài chính Việt- Societe (SGVF).
c. Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng bao gồm 09 khối chức năng: khối khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối khách hàng doanh nghiệp lớn và định chế tài chính,
khối khách hàng cá nhân, khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ, khối quản lý rủi ro
và kiểm soát tuân thủ, khối quản trị nguồn nhân lực, khối tác nghiệp, khối hỗ trợ,
trung tâm công nghệ thông tin. Mỗi khối chức năng được chia làm nhiều phòng, được
phân chia theo định hướng khách hàng và thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn
riêng trong mục tiêu chung của Ngân hàng.
d. Khái quát kết quả một số hoạt động kinh doanh cơ bản của HDBank trong thời gian
qua
Nhìn chung, quy mơ tổng vốn và quy mơ từng loại nguồn vốn đều có xu hướng
tăng dần từ năm 2005 đến năm 2014, thể hiện sự phát triển đều của HDBank. Tuy nhiên
vào năm 2013, mức độ tăng có khác biệt hẳn so với các năm khác. Hoạt động kinh
doanh của HDBank năm 2014 đạt kết quả khả quan về tăng trưởng tổng tài sản, tổng huy
động và cho vay.
Sau khi sáp nhập, các khoản cho vay khách hàng của Ngân hàng có chiều hướng
tăng thể hiện số liệu tổng kết cuối năm 2013. Có thể thấy tỷ trọng cho vay tăng mạnh
vào ngay trong thời điểm sáp nhập.
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý, tiền gửi và cho vay liên ngân hàng có xu hướng tăng

giảm theo các giai đoạn xen kẽ, đặc biệt xu hướng này thể hiện rõ ràng tại giai đoạn
trước M&A.
3.3.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phát triển
thành phố Hồ Chí Minh trước và sau M&A
Doanh thu tăng mạnh trong giai đoạn 2011 - 2014, đặc biệt là năm 2011 tốc độ
tăng doanh thu rất mạnh, và kết quả doanh thu đạt đỉnh điểm vào năm 2014 là 6298
tỷ đồng.
Doanh thu và lợi nhuận đã cho thấy tổng quát về quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong những thời kỳ khác nhau, ngoài ra, sự thay đổi lợi nhuận
gộp và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận gộp của HDBank sẽ mang lại sự nhìn nhận chi

16


tiết hơn về quá trình hoạt động kinh doanh của chủ thể. Lợi nhuận của HDBank có xu
hướng thay đổi theo sự thay đổi của doanh thu.
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận gộp của Ngân hàng lúc tăng, lúc giảm, khơng
biểu hiện rõ ràng xu thế, nhưng có 2 lần tăng rất mạnh là hai giai đoạn 2008-2009 và
giai đoạn 2013-2014. Giai đoạn gần đây nhất 2013-2014, tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận gộp đạt mức cao bởi ảnh hưởng của hoạt động M&A mang lại. Điều này cho
thấy sự ảnh hưởng tích cực sau giai đoạn M&A một thời gian nhất định.
Thu nhập từ việc cho vay khách hàng của Ngân hàng tăng đáng kể về mặt tỷ
trọng, cả về lượng tuyệt đối, tăng ngay từ năm sáp nhập cho đến hết năm 2014. Ngay
tại thời điểm M&A, tỷ trọng thu nhập lãi từ đầu tư chứng khốn có xu hướng giảm
nhẹ.
Lãi ròng từ kinh doanh ngoại hối nhiều năm trước khi sáp nhập thể hiện sự
thiếu ổn định trong tăng trưởng. Đầu tư chứng khoán mang lại nguồn lợi khá lớn và
lãi rịng góp vốn vào các tổ chức khác tăng mạnh, đặc biệt ngay vào năm sáp nhập
ngân hàng.
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập của Ngân hàng lúc tăng, lúc giảm, tuy nhiên thời

gian ngay trước M&A thể hiện xu hướng chính là tăng, dẫn tới sự không hiệu quả
trong hoạt động của ngân hàng giai đoạn này, tăng cao đỉnh điểm vào năm 2013.
Lợi nhuận thuần trên mỗi nhân viên của HDBank có chiều hướng tăng cao cho
đến ngay trước giai đoạn sáp nhập ngân hàng. Tuy nhiên đúng năm sáp nhập ngân
hàng, lợi nhuận thuần trên mỗi nhân viên đã bị giảm mạnh, sau đó năm 2014, tăng trở
lại.
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần NIM trong suốt thời kỳ 10 năm hoạt động gần đây của
HDBank có xu hướng tăng giảm theo các chu kỳ, 3-4 năm một chu kỳ tăng hoặc
giảm xen kẽ. Tuy nhiên giá trị NIM xuống rất thấp tại thời điểm M&A. giống như tỷ
lệ NIM, giá trị thấp nhất của ROA rơi vào đúng thời điểm M&A của Ngân hàng. năm
2013, chỉ tiêu ROE có giá trị thấp nhất là 3,12%, đây cũng chính là thời điểm sáp
nhập, thể hiện sự không hiệu quả trong việc đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Giá trị chỉ tiêu EPS cao nhất vào năm 2007, phản ánh theo đúng thời điểm hoạt
động hiệu quả nhất xét trên cả phương diện chỉ tiêu ROE. Tuy nhiên năm 2010, Ngân
hàng lại có EPS lớn hơn EPS của năm 2011, ngược lại so với xu hướng của giá trị chỉ
tiêu ROE. Điều này có nghĩa là ở năm 2010-2011 số lượng cổ phiếu ưu đãi phát hành
đã ảnh hưởng đến giá trị EPS.
3.4. Kết quả mô hình DEA và mơ hình hồi quy về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Chỉ tiêu đầu ra: Thu từ lãi và các khoản tương đương, thu ngoài lãi và các
khoản tương đương, thu từ hoạt động khác.
17


Chỉ tiêu đầu vào: Chi từ lãi và các khoản tương đương, chi ngoài lãi và các
khoản tương đương, chi từ hoạt động khác.
Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính 2 Ngân hàng TMCP Sài Gịn - Hà
Nội và Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2014.
Chỉ số Malmquist TFP - Mức thay đổi của năng suất tổng hợp cho thấy hiệu
quả hoạt động kinh doanh của SHB giai đoạn trước hoạt động M&A thể hiện một

thời kỳ thăng trầm.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngay tại năm M&A sẽ không thể đạt được mức
kỳ vọng của nhà đầu tư, các cổ đông ngân hàng cần chuẩn bị cho một thời điểm có
mức hiệu quả hoạt động kinh doanh sụt giảm lớn, chặn đứng cả đà tăng của một thời
kỳ thể hiện tính khả quan trong hiệu quả kinh doanh trước đó.
Sau M&A, các ngân hàng có chiều hướng thiết lập đà tăng trở lại về hiệu quả
hoạt động kinh doanh, được thể hiện ở đà tăng của chỉ số Malmquist TFP.
* Mơ hình kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động của NHTM
sau M&A tại Việt Nam
Quy mô tổng tài sản, thời gian sau hoạt động M&A, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tỷ lệ NIM, tăng trưởng tín dụng đều có tác động thuận chiều với tỷ lệ ROE.
Dư nợ cho vay/Tổng tài sản tác động ngược chiều với chỉ tiêu ROE. Vốn và
các quỹ/Tổng tài sản ảnh hưởng ngược chiều với chỉ tiêu ROE, phản ánh rằng Vốn và
các quỹ tăng trong điều kiện tổng tài sản không thay đổi, giá trị ROE sẽ giảm sút.
Điều này là ngược so với kỳ vọng, tuy nhiên để đánh giá kỳ vọng và kết quả cơng
trình nghiên cứu trước, còn cần phải đánh giá chỉ tiêu này tương quan với chỉ tiêu
ROA. Kết quả này cũng là hợp lý, bởi nó thể hiện việc sử dụng địn bẩy tài chính
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi tỷ lệ ROA của ngân hàng vẫn dương
thì tỷ lệ ROE sẽ càng tăng khi ngân hàng sử dụng địn bẩy tài chính càng nhiều.
Dư nợ cho vay/tổng tài sản có ảnh hưởng ngược chiều với tỷ lệ ROA.
Vốn và các quỹ/Tổng tài sản, tỷ lệ NIM, thời gian sau hoạt động M&A, tốc độ
tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín dụng có tác động thuận chiều với ROA.
3.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam sau M&A
3.5.1. Kết quả đạt được
- Quy mô nguồn vốn, vốn điều lệ, số lượng chi nhánh và điểm giao dịch có sự
gia tăng mạnh.
- Trong hầu hết các trường hợp đều cho thấy uy tín, vị thế của các Ngân hàng
đã được nâng lên đáng kể.
- Quy mô vốn của các ngân hàng nhận M&A trước hoạt động M&A thể hiện

giai đoạn gia tăng vững vàng.
18


- Lợi nhuận gộp tại các trường hợp nghiên cứu điển hình đều gần như có xu
hướng tăng bền vững trước hoạt động M&A.
- Lợi nhuận thuần trên mỗi nhân viên thường có giá trị cao và thậm chí đạt
mức rất cao trước thời điểm M&A xảy ra.
- Chỉ số EPS trước giai đoạn M&A thường đạt giá trị cao và bền vững.
- ROA, ROE và NIM đều thể hiện xu hướng gia tăng mạnh ở một số thời kỳ,
đặc biệt là ngay trước thời kỳ M&A.
- Tỷ lệ chi phí trên thu nhập CIR có chiều hướng giảm sau hoạt động M&A.
- Hoạt động cho vay và tỷ trọng thu nhập lãi do hoạt động này mang lại có
triển vọng tăng tích cực, đặc biệt là từ khi hoạt động M&A được thực hiện đối với
Ngân hàng.
- Lãi ròng từ kinh doanh ngoại hối đều có kết quả khá khả quan, đặc biệt là
sau hoạt động M&A.
- Thu nhập rịng từ phí và hoa hồng sau hoạt động M&A đều có kết quả tăng
cao sau hoạt động M&A 1 năm hoặc 2 năm, phản ánh kết quả khả quan của ngân
hàng trong hoạt động kinh doanh.
3.5.2. Hạn chế và các nguyên nhân của mỗi hạn chế
Một là, giá trị ROA và ROE sụt giảm ngay tại thời điểm M&A.
Hai là, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của các Ngân hàng tại thời điểm M&A
hoặc sau đó một thời gian đều có biểu hiện sụt giảm.
Ba là, chỉ tiêu EPS có thời điểm giảm mạnh, đặc biệt là vào thời gian M&A.
Bốn là, tỷ lệ lợi nhuận trên mỗi nhân viên của các Ngân hàng ngay tại thời
điểm M&A đều có sự sụt giảm lớn.
Năm là, tỷ lệ chi phí trên thu nhập CIR trước giai đoạn M&A cịn chưa rõ xu
hướng tích cực, lúc tăng lúc giảm, thể hiện tính chưa ổn định trong hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng giai đoạn trước M&A.

Sáu là, thu nhập khác tại thời điểm sau M&A đều thể hiện trạng thái giảm.
Bảy là, lợi nhuận của Ngân hàng còn phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động cho
vay.
Tám là, lợi nhuận gộp tại thời điểm M&A hoặc sau đó 1 năm có xu hướng
xuống rất thấp.
Chín là, thu nhập lãi từ tiền gửi và cho vay liên ngân hàng không ổn định.
3.5.3. Tổng hợp nguyên nhân của hạn chế
3.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Một là, việc lựa chọn đối tác M&A không tốt.
Hai là, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trước M&A (ngân hàng
nhận sáp nhập, ngân hàng đi mua) chưa vững vàng.
19


Ba là, ngân hàng đã chuẩn bị chưa tốt cho hoạt động M&A, sự chuẩn bị bao
gồm trước, trong và sau M&A. Sự chuẩn bị này bao gồm việc bắt tay ngay vào xử lý
kịp thời các vấn đề về thương hiệu, nhân lực của ngân hàng.
Bốn là, nợ xấu của đối tác bị sáp nhập (bị mua lại) làm giảm hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng sau M&A, chi phí cho thương vụ M&A cũng ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh này.
Năm là, lợi nhuận ngân hàng sau M&A thường giảm và số lượng nhân lực
trong ngân hàng gia tăng, làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Sáu là, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mua (ngân hàng nhận sáp
nhập) có xu hướng khơng ổn định trước M&A, lúc tăng, lúc giảm, tác động tiêu cực
tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM sau M&A.
Bảy là, hoạt động khác khơng phải là hoạt động chính của ngân hàng như kinh
doanh chứng khoán, mua và bán lại chứng khốn, mơi giới chứng khốn, quản lý
danh mục đầu tư tại thời gian sau M&A có hiệu quả thấp, tác động không tốt tới hiệu
quả hoạt động kinh doanh của NHTM sau M&A.

Tám là, ngân hàng trước M&A hoạt động cho vay chưa tốt, ngân hàng sau
M&A chưa đa dạng được sản phẩm dịch vụ cung ứng.
Chín là, hoạt động cho vay liên ngân hàng đem lại hiệu quả không tốt, chịu sự
chi phối bởi các văn bản quy phạm pháp luật.
3.5.3.2. Nguyên nhân khách quan
Một là, thị trường mua bán nợ cịn chưa đáp ứng kịp thời, chưa hình thành
được nhiều công ty mua bán nợ chuyên nghiệp, dưới các loại hình sở hữu khác nhau
và các nguồn vốn huy động khác nhau.
Hai là, việc các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động tái cấu trúc
ngân hàng cịn hạn chế, do đó nguồn lực về vốn dùng cho việc tái cấu trúc ngân hàng
còn chưa mạnh.
Ba là, tình trạng sở hữu chéo là rào cản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh ở ngân hàng nói chung, và ngân hàng sau M&A nói riêng.
Bốn là, doanh nghiệp và cá nhân cịn khó khăn trong vấn đề vay vốn bởi các
quy định chặt chẽ mang tính thủ tục hành chính, điều này làm giảm những khách
hàng có năng lực tài chính thực sự, làm gia tăng các hoạt động đối phó với các yêu
cầu theo quy định này, từ đó lãng phí xã hội, ngân hàng sẽ hạn chế trong việc lựa
chọn khách hàng tối ưu.

20


CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM SAU M&A
4.1. Định hƣớng của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam sau M&A
4.1.1. Quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển ngân
hàng thương mại.
Cơ cấu lại nền kinh tế phải gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phải được thực hiện đồng bộ trong tất cả các
ngành, các lĩnh vực trên phạm vi cả nước và từng địa phương, đơn vị cơ sở trong nhiều

năm. Cần tập trung vào ba lĩnh vực quan trọng nhất: Tái cơ cấu đầu tư với trọng tâm là
đầu tư cơng; cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính; tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước mà trọng
tâm là các tập đồn kinh tế và tổng cơng ty nhà nước
4.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại Việt Nam sau M&A
Các ngân hàng thương mại sau hoạt động M&A có định hướng về hiệu quả
hoạt động kinh doanh giống như các ngân hàng thương mại thông thường, nhưng đa
số các thương vụ M&A ngân hàng diễn ra là giữa một ngân hàng mạnh và ngân hàng
yếu kém, do đó, ngồi các định hướng thơng thường đó, có thể thấy các Ngân hàng
sau M&A chấp nhận điều đó để muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trên
cơ sở tăng quy mô vốn, tài sản, tăng điểm giao dịch và vươn lên những vị trí đầu,
chạy khỏi các vị trí cuối khi Ngân hàng Nhà nước đang ngày càng quyết liệt trong
việc không muốn tồn tại những ngân hàng yếu kém.
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam sau M&A
4.2.1. Lựa chọn đối tác M&A phù hợp hơn
Trong nhiều trường hợp, việc lựa chọn đối tác có tình hình tài chính lành
mạnh, hiệu quả hoạt động kinh doanh cao, là không dễ, tuy nhiên thông qua việc
phân tích các nghiên cứu điển hình, cho thấy việc chấp nhận một đối tác dù đang
trong hoàn cảnh khó khăn về hoạt động kinh doanh, mà có giá trị vốn chủ sở hữu
không phải là giá trị âm, cũng là một đối tác có thể chấp nhận được để các Ngân hàng
tính tới thương vụ M&A, bởi sau hoạt động M&A Ngân hàng vẫn đạt được những lợi
ích nhờ sự gia tăng về quy mô, giá trị, thương hiệu, các điểm giao dịch.
4.2.2. Chuẩn bị đề án M&A ngân hàng chi tiết, rõ ràng, độ chính xác cao
Biện pháp tiếp theo để có thể thực hiện thương vụ M&A thành cơng, phân tích
được kỹ lưỡng đối tác sáp nhập, nhận biết chính bản thân mình, đó là các Ngân hàng
cần chuẩn bị bản đề án M&A ngân hàng. Hoạt động M&A được coi như là một dự án

21



đầu tư, chính vì vậy cần có nội dung phân tích dự án đầu tư chi tiết, rõ ràng trước khi
thực hiện M&A.
4.2.3. Chuẩn bị nhanh và đầy đủ các thủ tục M&A theo quy định
Ngoài bản đề án sáp nhập cho biết giá trị và hiệu quả của thương vụ M&A,
việc chuẩn bị các thủ tục cần thiết trong hoạt động M&A cũng khá quan trọng. Một
quyết định kinh tế là quyết định mang tính thời cơ, nếu khơng nhanh và không kịp sẽ
dễ bỏ qua các cơ hội quan trọng, có thể là yếu tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng sau này.
4.2.4. Tạo dựng uy tín và giá trị thương hiệu, hình ảnh ngân hàng ngay sau M&A
Biện pháp cần được thực hiện ngay trong khi hoạt động M&A đang diễn ra,
nhằm nhanh chóng tạo niềm tin cho các chủ thể khác nhau quan tâm tới tình hình
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tất cả các thông tin và các cơ sở vật chất cần
được thực hiện một cách chuyên nghiệp, các hoạt động cần được diễn ra đồng loạt, từ
thơng cáo báo chí, các biển hiệu, cơ sở vật chất đến các thông điệp gửi tới khách hàng
hay đồng phục, văn hóa ngân hàng. Các công việc này cần sự chỉ đạo khẩn trương và
kiểm soát của ban lãnh đạo Ngân hàng sau M&A.
4.2.5. Tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh ngay trong q trình M&A
Cơng việc này cần được thực hiện sớm vào ngay trong q trình M&A, khơng
được chậm hơn, do các nhà quản trị Ngân hàng thực hiện và điều phối. Chi phí thực
hiện hoạt động này khơng nhiều, tuy nhiên sẽ cần phải dựa nhiều hơn vào quy trình,
quy chế hoạt động, kiểm sốt và niềm tin của các nhà quản lý.
4.2.6. Cơ cấu lại nhân sự ngân hàng sau M&A
Vấn đề nhân sự là vấn đề lớn mà các ngân hàng sau M&A gặp phải. Qua nội
dung phân tích, có thể thấy lợi nhuận tính trên một cán bộ nhân viên ngân hàng đều
có sự thay đổi lớn, không chỉ bởi ảnh hưởng của lợi nhuận, mà còn ảnh hưởng bởi số
lượng cán bộ nhân viên và năng suất lao động của đội ngũ cán bộ nhân viên. Nếu cơ
cấu nhân sự không tốt và đi vào ổn định, người lao động sẽ không yên tâm công tác,
do đó tác động xấu tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

4.2.7. Phát triển nhân lực mang tính ổn định
Vấn đề nhân lực cần phải được giải quyết càng sớm càng tốt, nếu càng để lùi,
chi phí cơ hội của Ngân hàng sẽ càng cao. Kế hoạch phát triển đội ngũ qua một thời
gian sáp nhập đã đủ cần thiết phải mang tính chiến lược, lâu dài, có kế hoạch và bộ
tiêu chí rõ ràng, kể cả trong trường hợp tinh giảm đội ngũ.
4.2.8. Giải quyết vấn đề nợ xấu
Giải quyết nợ xấu trước hết bằng cách các Ngân hàng quản lý chặt chẽ quy
trình tín dụng và các nghiệp vụ tín dụng của mình, để khơng gia tăng thêm nợ xấu.

22


4.2.9. Phát triển theo hướng chuyên nghiệp nhằm cung cấp các sản phẩm mang
tính cạnh tranh
Chênh lệch lãi suất cho vay và gửi tiền thể hiện tính chuyên nghiệp, sự phát
triển của một ngân hàng, càng kéo ngắn được chênh lệch này, các Ngân hàng sẽ càng
thu hút được lượng khách hàng đến với Ngân hàng nhiều hơn.
Khi số lượng khách hàng đông, Ngân hàng sẽ thu về được lợi nhuận từ hoạt
động cho vay và cả các hoạt động dịch vụ khác bù đắp cho phần lợi nhuận thiếu hụt
do sự giảm lãi suất cho vay, hoặc do gia tăng lãi suất huy động.
4.2.10. Giảm tỷ trọng tiền gửi và cho vay liên ngân hàng
Trong thời gian tương lai, nguồn vốn của Ngân hàng cần dồn cho những hoạt
động khác mang tính hiệu quả hơn, giảm tỷ trọng tài sản này trong tổng tài sản của Ngân
hàng.
4.2.11. Sử dụng địn bẩy tài chính hợp lý
Ngân hàng sau M&A cần tích cực huy động vốn tiền gửi hay vốn vay bằng
nhiều hình thức để có thể gia tăng được giá trị ROE, hay EPS. Tuy nhiên mức lợi
nhuận đạt được đi đôi với rủi ro. Khi thực hiện biện pháp này, Ngân hàng cần chắc
chắn đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai. Ở nội dung phân tích,
doanh thu và lợi nhuận của các Ngân hàng qua một thời gian đều có xu hướng tăng,

nên mức độ thành công của biện pháp này là khá cao.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Chính phủ và các ban ngành
Có các chính sách phát triển thị trường mua bán nợ, hồn thiện quy định pháp
luật về hoạt động mua bán nợ của các cơng ty, tổ chức mua bán nợ; có chính sách
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngồi; xây dựng chính sách, cơ chế kinh tế vĩ mơ
phù hợp, thích ứng kịp thời với các điều kiện trong nền kinh tế thị trường hiện đại,
đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập.
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước nên tiếp tục xúc tiến các hoạt động mua lại và sáp nhập
ngân hàng (M&A) trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, để thơng qua đó, chấm dứt sự
tồn tại của các ngân hàng yếu, không đủ sức cạnh tranh trên thị trường, tạo ra một tổ
chức tài chính mới với quy mơ lớn hơn, mạnh hơn, đồng thời nhờ đó có thể giải quyết
tốt nợ xấu cho chủ thể ngân hàng trước khi mua lại hay sáp nhập có tình hình tài
chính khơng lành mạnh; có biện pháp giám sát chặt chẽ việc các ngân hàng thương
mại thực hiện theo chủ trương chính sách vĩ mơ.

23


KẾT LUẬN
Nội dung nghiên cứu đã khái quát được hệ thống lý luận về hoạt động M&A
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, phân biệt được các thương vụ M&A thực tế đã
xảy ra là loại thương vụ nào trong hoạt động M&A, xác định sự khác biệt với các
trường hợp đầu tư cổ phiếu thông thường; nội dung nghiên cứu cũng rút ra được các
nhân tố chủ quan và khách quan tác động tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại sau M&A như: nhân tố về lựa chọn đối tác sáp nhập, đề án sáp
nhập, cơ cấu nhân sự, hoạt động cho vay,... Qua phân tích, cho thấy vốn và các
quỹ/tổng tài sản có ảnh hưởng khác biệt tới chỉ tiêu ROA, ROE - hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại. Cuối cùng nội dung nghiên cứu đã đề xuất

được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại sau M&A, là cơ sở để cho các ngân hàng có ý định, đang tham gia
hoặc đã tham gia vào hoạt động M&A có thể tham khảo.
Nội dung nghiên cứu cịn chưa đứng trên góc độ của những chủ thể bị mua lại,
hoặc chủ thể bị sáp nhập, đây chính là khoảng trống của đề tài mà các nghiên cứu
khác có thể đề cập tới.
Nội dung nghiên cứu đã được thực hiện với tâm huyết của tác giả, với sự làm
việc nghiêm túc và cầu thị, tuy nhiên khơng tránh khỏi được những sai sót và khiếm
khuyết trong quá trình thực hiện. Rất mong nhận được sự đóng góp của các Thầy, Cơ
giáo, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và những q vị quan
tâm, để cơng trình nghiên cứu được hoàn thiện tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

24



×