Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Su dung phuong phap thao luan nhom trong giang daydia li lop 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.2 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I, ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Hiện nay vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy giáo dục là nhiệm vụ chung của
toàn ngành, toàn xã hội. Nghị quyết của Đảng về cải cách giáo dục năm 1979 đã ghi rõ:
“ ... Sự nghiệp Cách mạng ln đổi mới vì thế công tác giáo dục cũng phải đổi mới ...”


Xu hướng chung của sự đổi mới phương pháp giảng dạy là làm sao để giáo viên
không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ chức định hướng cho học sinh
hoạt động để học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân vào sự chiếm
lĩnh tri thức mới.


Vì thế việc cải tiến phương pháp giảng dạy bằng cách tạo ra nhiều hình thức học tập
là cần thiết nhằm cuốn hút học sinh say mê hào hứng, tự giác lĩnh hội tri thức, từ đó phát
huy năng lực, trí sáng tạo của mỗi học sinh.


Trong dạy địa lí hiện nay, phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ(thảo luận nhóm)
được sử dụng rộng rãi và tỏ ra có hiệu quả. Phương pháp này đều có đặc điểm chung là yêu
cầu học sinh nghĩ nhiều hơn làm nhiều hơn. Bên cạnh đó phương pháp dạy học hợp tác
nhóm nhỏ cịn có thêm một đặc trưng: học sinh cùng nhau thảo luận theo định hướng của
giáo viên. Đây là mối quan hệ trị - trị được các thầy cơ nhắc nhiều hơn, tác động nhiều
hơn trong những năm gần đây và được các thầy cô đánh giá là rất cần thiết trong dạy học.
Tuy nhiên khi dạy học do phương pháp hợp tác nhóm nhỏ đã nảy sinh một số vấn đề cần
khắc phục.


Chính vì thế tơi muốn trao đổi với các đồng nghiệp một số kinh nghiệm khi vận dụng
phương pháp này trên một số lớp tôi đã tiến hành giảng dạy.


<b>II, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>
<b>1, Cơ sở</b>


- Cơ sở lí luận:



Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề quan tâm hàng đầu trong quá trình học để tạo
nên một giờ học đầy hứng thú và đạt hiệu quả học tập cao, đây là vấn đề được quan tâm
nghiên cứu của nhiều giáo viên


- Cơ sở thực tiễn:


+, Qua dự giờ đồng nghiệp về một số tiết dạy sử dụng phương pháp thảo luận nhóm


+, Tham khảo các tài liệu về hướng dẫn sử dụng các phương pháp dạy học trong giảng dạy
địa lí, cách sử dụng phương pháp thảo luận trong giảng dạy...


+, Đối với giảng dạy địa lí ở trường PT phương pháp thảo luận ít được áp dụng, do đó
chưa thật sự phát huy hiệu quả của học sinh trong học tập


+, Chương trình địa lí lớp 11 tìm hiểu hai nội dung chính:
. Khái quát nền KTXH thế giới


. Địa lí KTXH các quốc gia


So với chương trình địa lí lớp 10 và 12 thì chương trình lớp 11 ngắn hơn, nội dung bài học
dễ hơn, do đó áp dụng phương pháp thảo luận nhóm là hồn tồn phù hợp.


<b>2, Q trình nghiên cứu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Lớp học được chia thành các nhóm nhỏ . Tuỳ mục đích yêu cầu của tiết học, các nhóm
được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định trong cả tiết học, các nhóm được giao cùng
nhiệm vụ hay nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm có thể phân cơng mỗi thành viên hồn
thành một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, khơng ỷ
lại vào một vài người có hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ


nhau tìm hiểu vấn đề trong khơng khí thi đua với các nhóm khác, kết quả làm việc của mỗi
nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Đến khâu trình bày kết quả làm
việc của nhóm trước tồn lớp, nhóm cử ra một đại diện hoặc có thể phân cơng mỗi thành
viên trình bày một nhiệm vụ nếu bài ra phức tạp.


- Cấu tạo của một tiết học (hoặc một buổi làm việc) theo nhóm có thể như sau:
a. Làm việc chung cả lớp


+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ.


+ Hướng dẫn làm việc theo nhóm.


<b> </b>b. Làm việc theo nhóm


+ Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.


+ Phân cơng trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi.
+ Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.


<b> </b>c. Thảo luận tổng kết trước tồn lớp.
+ Các nhóm lần lượt báo cáo.
+ Thảo luận chung.


+ GV có thể kiểm tra bất kì học sinh nào của các nhóm để đánh giá làm việc học tập
hợp tác của nhóm.


+ GV tổng kết đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.


<b>2.2.</b><i><b> Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ.</b></i>



<b> </b> a. Điều kiện tổ chức học sinh học tập nhóm nhỏ
<i>* Dựa vào nội dung bài học.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

bài, khơng biết ghi chép những gì vào vở cho nên việc học ở nhà của những học sinh đó
càng gặp khó khăn hơn. Nhưng dù sao ta cũng xác định được những phần, những bài thích
hợp để tổ chức học sinh học theo nhóm.


<i>* Căn cứ vào thiết bị dạy học, cơ sở vật chất phòng học.</i>


+ Thiết bị rất thích hợp hiện nay là: máy chiếu, bút dạ, giấy trong. Máy chiếu dùng
để giao nhiệm vụ, kiểm tra quá trình làm của học sinh. Bút dạ và giấy trong là phần học
sinh trình bày lời giải, kết quả.


+ Nếu khơng có thiết bị trên thì giáo viên dùng bảng phụ để giao nhiệm vụ, học sinh
dùng bảng nhóm để trình bày kết quả. Các bảng đó bằng chất liệu nhựa có tác dụng như
giấy dầu, có thể cuộn lại dễ dàng.


+ Hoặc giáo viên dùng bảng phụ để giao nhiệm vụ và một bảng phụ dành cho học
sinh trình bày. Học sinh sử dụng phiếu học tập (phiếu học tập làm bằng giấy đã in sẵn đề
bài do giáo viên chuẩn bị) để trình bày lời giải, kết quả. Một nhóm cử đại diện lên bảng
trình bày vào một bảng phụ có sẵn các nhóm khác trao đổi chéo phiếu để sửa sai thống
nhất kết quả lời giải.


<i>* Đối tượng học sinh</i>


Căn cứ vào sự tiếp thu của cả lớp giáo viên có thể chia lớp thành các nhóm sao cho
“lực lượng" ở các nhóm đều nhau. Các nhóm có các “ hạt nhân” sẽ tạo ra khơng khí thi
đua giữa các nhóm, các “ hạt nhân” này sẽ trao đổi với các thành viên khác và ngược lại
các học sinh có thể trao đổi với bạn học khá hơn mình, trong trường hợp này giáo viên sẽ


yêu cầu các học sinh trung bình hoặc “ gần” trung bình của nhóm báo cáo lời giải, kết quả.
Nếu có thể sẽ u cầu học sinh đó giải thích các bước thực hiện.


Nếu lớp học phân chia các nhóm một cách ngẫu nhiên thì giáo viên quan tâm nhiều
hơn với nhóm có lực học khơng bằng các nhóm khác của lớp để hướng dẫn và nắm bắt
những sai lầm từ đó chủ động trong khâu xử lí kết quả.


Cũng căn cứ vào lực học của lớp mà ta lựa chọn bài tập SGK, SBT cho phù hợp. Nếu
bài khó thì hoạt động nhóm sẽ mất nhiều thời gian, nhiều học sinh sẽ mơ hồ, trừ khi giáo
viên dẫn dắt cụ thể, hướng dẫn tỉ mỉ, nếu vậy mối quan hệ trò - trị bị hạn chế trong nhóm.
Nhiệm vụ giao mà đơn giản thì sự “hợp tác” sẽ khơng phát huy nhiều, hiệu quả hoạt động
nhóm thấp.


b. Hình thức sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ


Q trình nhận thức được một vấn đề nào đó, có lẽ học sinh phải trải qua từng giai
đoạn: xây dựng kiến thức; nhận dạng và củng cố khái niệm; rèn luyện kĩ năng; nghiên cứu
kiến thức có liên quan. Tương ứng với các giai đoạn đó, ta có thể chia ra làm 2 dạng hoạt
động nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Mục đích : Hoạt động nhóm giúp học sinh phát hiện kiến thức mới, chứng minh và
giải thích được các sự vật hiện tượng địa lí.


+ Hoạt động của học sinh: Các học sinh tích cực hoạt động theo sự phân cơng của
trưởng nhóm.


+ Vai trị của giáo viên: Triển khai nhiệm vụ khẩn trương, xử lí kết qủa nhanh gọn
.Giáo viên phải lấy được nhận xét kết quả hoạt động từ các nhóm. Trong q trình học sinh
trao đổi giáo viên phải đánh giá được mức làm việc của các em, nếu nhiều nhóm bế tắc thì
giáo viên có thể nêu các câu hỏi gọi ý. Giáo viên không nên sa vào các phần chi tiết mà


chủ yếu lấy các nhận xét, kết quả. Như vậy, giáo viên phải có khả năng bao quát lớp, tổng
hợp nhanh để ứng biến trong mọi tình huống.


<b>- Dạng 2</b>: <i>Hoạt động nhóm rèn luyện kĩ năng trong tiết thực hành.</i>


+ Mục đích : Thơng qua thảo lụận nhóm giúp học sinh nắm chắc kiến thức vừa học và
rèn luyện các kỹ năng cần thiết như kỹ năng vẽ, phân tích biểu đồ, bảng số liệu; kỹ năng
đọc bản đồ, lược đồ …


+ Hoạt động của học sinh: Học sinh phải tự nghĩ nhiều, tự làm nhiều rồi mới trao đổi.
Mỗi nhóm cần có 1 thư ký ghi lại phần trả lời câu hỏi mà các thành viên vừa hoàn thành
hoặc thu thập kết quả của các thành viên, học sinh tranh luận một dạng biểu đồ hoặc học
sinh cùng phân tích một bảng số liệu.


+ Vai trị của giáo viên: Có thể chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm gồm 2 học sinh
liền kề, có tác dụng trao đổi được nhanh chóng và nhiều thông tin VD: bàn 1. A-B-C-D
cho AB vào một nhóm, CD vào một nhóm. Phần lớn kết quả được trả lời thông qua giơ tay
để khẳng định đúng hoặc sai. Trên cơ sở bao quát chung cả lớp, giáo viên lựa chọn một số
nhóm để chữa, nhóm đó có thể có lời giải mắc sai lầm điển hình, hoặc có lời giải rõ chính
xác sạch đẹp để khen ngợi, hay nhóm có cách giải hay.


<b> c. Một số cách chia nhóm thơng dụng hiện nay:</b>


- Chia nhóm từ 8- 10 người theo bàn
- Chia theo tổ


- Chia thành nhiều nhóm nhỏ chỉ từ 4- 6 người


<b>d. Một số chú ý khi dạy học theo phương phương pháp hợp tác nhóm nhỏ.</b>



- Đơi khi thời gian vượt so với dự kiến, trong trường hợp này ta xử lí câu trả lời, kết quả
của một nhóm trên màn hình hay bảng phụ, các nhóm cịn lại cho kiểm tra chéo nhau thì
vẫn đảm bảo được hiệu quả cơng việc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Lựa chọn nội dung bài học phù hợp:


Nên lựa chọn các bài học nội dung không quá dài, nội dung kiến thức không quá khó mà
trong một khoảng thời gian ngắn trên lớp học sinh có thể dựa vào các tài liệu trong SGK để
khai thác nội dung kiến thức


- Gv: cần có sự chuẩn bị chu đáo, có kế hoạch rõ ràng để khỏi bị động. Giáo viên có thể
chủ động kịp thời hướng dẫn thảo luận nếu thấy hs không thực hiện đúng yêu cầu. Giáo
viên cũng phải hình dung trước những ý kiến, thái độ của học sinh để khi tổng kết hs cũng
thấy mình có phần đóng góp vào ý , kiến thảo luận của lớp, của nhóm. Với phương pháp
này giáo viên nên sử dụng bảng phụ để khái quát lại nội dung kiến thức sau khi học sinh
thảo luận xong.


- Cần đặc biệt chú ý đến vấn đề thời gian để tránh ảnh hưởng đến nội dung của các phần
học sau.


<b>2.3. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy địa lí lớp 11</b>


Chương trình địa lí lớp 11 với nội dung ngắn gọn, dễ khai thác các kiến thức từ bản đồ,
các tranh ảnh trong SGK… rất thích hợp cho việc tiến hành thảo luận nhóm. Tuy nhiên
khơng phải nội dung bài học nào cũng thích hợp cho thảo luận nhóm. Từ thực tế giảng dạy
địa lí lớp 11 qua một vài năm, đặc biệt là từ khi tiến hành đổi mới phương pháp dạy học
trong nhà trường bản thân tơi thấy có thể sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong một
số bài học sau:


STT Bài Nội dung thảo luận Thời gian


1 1: Sự tương phản


về trình độ phát
triển KTXH giữa
các nhóm nước,
cuộc CNKHCN
hiện đại


II, Sự tương phản về
trình độ KTXH giữa
các nhóm nước


10’


2 3: Một số vấn đề
mang tính tồn
cầu


II, Mơi trường 20’


3 5: Một số vấn đề
của Châu Phi


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

4 5:Một số vấn đề
của khu vực Tây
Nam Á và Trung
Á


I, Khu vực Tây nam á
II, Khu vực Trung á



25’


5 6: Hoa Kì (tiết 1) II, Điều kiện tự nhiên 20’
6 6: Hoa Kì (tiết 2) II, Cơng nghiệp


III, Nơng nghiệp


25’
7 6: Hoa Kì ( tiết


3)


I, Tìm hiểu về sx NN
II, Tìm hiểu về phân
bố cơng nghiệp


25’


8 8: Liên bang
Nga(tiết 1)


II, Điều kiện tự nhiên 20’
9 10: Trung


Quốc(tiết 1)


II, Điều kiện tự nhiên 20’
10 11: Đông Nam



Á(tiết 1)


2, Điều kiện tự nhiên 10’


<b>2.4.Một số bài soạn mẫu có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm </b>
<b>TIẾT 3: </b>


<b>BÀI 3:MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TOÀN CẦU </b>
<b>I. MỤC TIấU:</b> Sau bài học, HS cần:


<b>1, Kiến thức</b>


- Biết và giải thích được bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hoá dân số ở các
nước phát triển và hậu quả của nó


- Trình bày được một số biểu hiện,ngun nhân của ONMT,hậu quả của các vấn đề
ONMT.


- Hiểu được sự cần thiết phải bảo vệ hồ bình chống chiến tranh và nguy cơ khủng bố


<b>2,Kỹ năng</b>


Phân tích các bảng số liệu và liên hệ thực tế địa phương


<b>3, Thái độ</b>


Nhận thức được : để giải quyết các vấn đề mang tính tồn cầu cần phải có sự đồn kết và
hợp tác của toàn nhân loại trên thế giới


<b>II. THIẾT BỊ DẠY HỌC</b>



Bảng số liệu, tranh ảnh minh hoạ


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

1, Ổn định
2, Bài mới


Kiểm tra bài cũ :(3’) Tồn cầu hố kinh tế là gì ? Biểu hiện và hệ quả của nó ?


<b>Thời</b>
<b>gian</b>


<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Nội dung kiến thức</b>


7’


8’


- Gv: yêu cầu hs hoạt động theo
nhóm 2 người, quan sát bảng 3.1
trong SGK cùng thảo luận trả lời câu
hỏi


Hãy so sánh tỉ suất gia tăng dân
<i><b>số tự nhiên của nhóm nước đang </b></i>
<i><b>phát triển với nhóm nước phát </b></i>
<i><b>triển và toàn thế giới?</b></i>


- Hs: cùng thảo luận,sau đó một vài
nhóm trả lời,các nhóm khác góp ý,
bổ sung



- Gv: nhận xét, phân tích lại bảng số
liệu để hs thấy được sự bùng nổ dân
số chủ yếu diễn ra ở các nước đang
phát triển


<i><b> Dân số tăng nhanh dẫn tới những</b></i>
<i><b>hậu quả gì?</b></i>


- Hs: trả lời


- Gv: nhận xét, chuẩn kiến thức,
phân tích lại và liên hệ trách nhiệm
của bản thân trong việc thực hiện
các chính sách dân số KHHGD


- Gv: yêu cầu hs quan sát bảng 3.2
Hãy so sánh cơ cấu dân số theo
<i><b>nhóm tuổi của nhóm nước phát </b></i>
<i><b>triển với nhóm nước đang phát </b></i>
<i><b>triển?</b></i>


- Hs: trả lời


- Gv: nhận xét ,khái quát ý


Dân số già dẫn tới hậu quả gì về
KTXH?


- Hs: nêu câu trả lời



<b>I, Dân số</b>


<b>1,Bùng nổ dân số</b>


- Dân số thế giới tăng nhanh
2005: 6477 triệu người


- Sự bùng nổ dân số chủ yếu diễn ra ở các
nước đang phát triển(80% dân số thế giới
và 95% gia tăng dân số hàng năm)


- Dân số tăng nhanh gây sức ép nặng nề
đối với tài nguyên môi trường, sự phát
triển KT và chất lượng cuộc sống


<b>2,Già hoá dân số</b>
<b>a.Biểu hiện</b>


- Tỉ lệ trẻ dưới 15 tuổi ngày càng thấp
- Tỉ lệ trên 65 tuổi ngày càng cao
- Tuổi thọ TB cao


=>các nước phát triển


<b>b.Hậu quả</b>


- Thiếu lao động trong tương lai


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Gv: nhận xét, chuẩn kiến thức


Cần phân tích rõ để hs tránh hiểu sai
cho rằng người già trở thành người
ăn bám XH


Bổ sung thêm về tình trạng thiếu
quan tâm tới người già về t/c ở các
nước phát triển


20’


- Gv: yêu cầu hs cho biết


<i><b>Thế giới đang phải đối mặt với các </b></i>
<i><b>vấn đề môi trường nào?</b></i>


- Hs: trả lời


- Gv:nhận xét, nêu lại các vấn đề
môi trường đang được quan tâm,
hướng dẫn hs thảo luận hoàn thành
nội dung phiếu học tập


- Hs: chia nhóm theo sự phân công
của gv, dựa vào nội dung SGK, tiến
hành thảo luận hồn thành bài tập
Sau đó đại diện các nhóm trình bày
câu trả lời, các nhóm khác góp ý,bổ
sung


- Gv: nhận xét, chuẩn nội dung kiến


thức bằng bảng phụ đã chuẩn bị sẵn,
yêu cầu hs về nhà tự hồn thành vào
vở


<b>II, Mơi trường</b>


(phiếu học tập)


5’


- Gv:u cầu hs đọc nội dung SGK
và hiêu biết của bản thân, cho biết
<i><b>Ngoài các vấn đề về dân số, mơi </b></i>
<i><b>trường thế giới cịn phải đối mặt </b></i>
<i><b>với những vấn đề nào?</b></i>


- Hs: trả lời


- Gv: nhận xét, bổ sung


<b>III, Một số vấn đề khác</b>


- Nạn khủng bố đã xuất hiện trên phạm vi
toàn thế giới


- Các hoạt động KT ngầm đã trở thành
mối đe doạ đối với hồ bình và ổn định
thế giới


*, Phiếu học tập: Một số vấn đề mơi trường mang tính tồn cầu



<b>Vấn </b>
<b>đề </b>
<b>MT</b>


<b>Hiện trạng</b> <b>Nguyên nhân</b> <b>Hậu quả</b> <b>Giải pháp</b>


Biến
đổi khí


- Trái Đất
nóng lên


- Lượng CO2 tăng
lên đáng kể trong


- Băng tan
- Mực nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

hậu
tồn
cầu


- Mưa axit khí quyển->hiệu
ứng nhà kính
- Chủ yếu từ
ngành sx điện và
ngành CN sử dụng
than đốt



biển
dâng->ngập lụt vùng
đất thấp


- ảnh hưởng tới
sức khoẻ và sx


SO2, NO2,
CH4 trong sx
và sinh hoạt


Suy
giảm
tầng
ôzôn


Tầng ôzôn bị
thủng và lỗ
thủng ngày
càng rộng ra


Hoạt động CN và
sinh hoạt thải ra
một lượng khí thải
lớn trong khí
quyển


ảnh hưởng đến
sức khoẻ, mùa
màng và sx



Cắt giảm
lượng CFCs
trong sinh hoạt
và sx
Ơ
nhiễm
nguồn
nước
ngọt,
biển
và đại
dương


- ơ nhiễm
sông suối,ao
hồ


- nước biển bị
ô nhiễm


- chất thải trong
NN, CN và sinh
hoạt


- vận chuyển dầu
và các sản phẩm
từ dầu mỏ


- thiếu nguồn


nước sạch cho
sinh hoạt và sx
- ảnh hưởng
đến sức khoẻ
và sinh vật
thuỷ sinh


- xây dựng các
nhà máy xử lí
chất thải
- đảm bảo an
tồn hàng hải


Suy
giảm
đa
dạng
sinh
học


Nhiều loài sv
bị tuyệt chủng
hoặc đứng
trước nguy cơ
tuyệt chủng


Khai thác thiên
nhiên quá mức


- mất đi nhiều


loài sv, thực
phẩm, nguồn
thuốc chữa
bệnh, nguồn
nguyên liệu
- mất đi cân
bằng sinh thái


Toàn TG tham
gia vào mạng
lưới các trung
tâm sv, xd khu
bảo tồn thiên
nhiên


<b>IV.ĐÁNH GIÁ</b> (3’)


- Gv: khái quát nội dung bài học


- Hướng dẫn hs trả lời các câu hỏi cuối SGK và làm bài tập sau


Dựa vào bảng số liệu 3.2(SGK): hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo nhóm tuổi giai
đoạn 2000 – 2005?


<b>V.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP</b>


- Hs: làm bài tập


- Chuẩn bị nội dung bài mới



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>I. MỤC TIấU:</b> Sau bài học, HS cần:


<b>1, Kiến thức</b>


- Biết được tiềm năng phát triển KT của Tây nam á và Trung á


- Hiểu được các vấn đề chính của khu vực đều liên quan đến vai trò cung cấp dầu mỏ và
các vấn đề dẫn tới xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo, nạn khủng bố


<b>2,Kỹ năng</b>


- Sử dụng bản đồ các nước trên TG để phân tích ý nghĩa, vị trí địa lí của khu vực Tây nam
á và Trung á


- Khai thác kiến thức từ lược đồ
- Phân tích bảng số liệu


- Đọc và phân tích các thơng tin địa lí từ báo chí, tin tức thời sự…


<b>II. THIẾT BỊ DẠY HỌC</b>


- Bản đồ thế giới


- Bản đồ tự nhiên châu á


<b>III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC</b>


1, Ổn định
2, Bài mới



Kiểm tra bài cũ : ( 3’) hãy nêu các vấn đề dân cư xã hội của Mĩ la tinh?


<b>Thời</b>
<b>gian</b>


<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Nội dung kiến thức</b>


25’


- Gv: hướng dẫn hs tìm hiểu về hai khu
vực theo phương pháp thảo luận nhóm
Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ


+, nhóm số lẻ: quan sát hình 5.4 và bản
đồ tự nhiên châu á hoàn thành phiếu
học tập 1


+, nhóm có số chẵn: quan sát hình 5.6
và bản đồ tự nhiên châu á hoàn thành
phiếu học tập 2


- Hs: quan sát hình và bản đồ,thảo luận
hồn thành nhiệm vụ được phân cơng.
Sau đó đại diện các nhóm trình


bày,các nhóm cùng nội dung góp ý bổ
sung


- Gv: nhận xét phần trình bày của các
nhóm, chuẩn lại nội dung kiến thức


bằng phiếu học tập đã chuẩn bị sãn.


<b>I, Đặc điểm của khu vực Tây nam á </b>
<b>và Trung á</b>


1, Tây nam á
2, Trung á
(phiếu học tập)


3, Đặc điểm chung của hai khu vực
- Cùng có vị trí địa – chính trị chiến
lược


- Cùng có nhiều dầu mỏ và các tài
nguyên khác


- Tỉ lệ dân cư theo đạo Hồi cao


- Gv: nhắc lại đặc điểm chung của hai
khu vực , sau đó khẳng định vai trị


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

8’


7’


quan trọng của khu vực trong việc cung
cấp dầu mỏ cho TG


Yêu cầu hs quan sát hình 58:



<i><b>+, Hãy tính lượng dầu thơ chênh lệch</b></i>
<i><b>giữa khai thác và tiêu dùng của từng </b></i>
<i><b>khu vực?</b></i>


<i><b>+, Nhận xét khả năng cung cấp dầu </b></i>
<i><b>mỏ cho TG của khu vực Tây nam á?</b></i>
- Hs: tính theo sự hướng dẫn của gv,
sau đó nêu kết quả và rút ra nhận xét
về khả năng cung cấp dầu mỏ cho TG
của khu vực Tây nam á.


- Gv: nhận xét, chuẩn nội dung
- Gv: yêu cầu hs đọc nội dung SGK,
cho biết:


Khu vực Tây nam á và trung á có
<i><b>những sự kiện chính trị gì đáng chú </b></i>
<i><b>ý?</b></i>


- Hs: nêu các sự kiện vào các tờ giấy
sau đó dán lên bảng.


- Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát lại
nội dung.


- Gv: nêu câu hỏi:


<i><b>Các vấn đề xung đột sắc tộc và tôn </b></i>
<i><b>giáo ảnh hưởng như thế nào đối với </b></i>
<i><b>sự phát triển KTXH của khu vực Tây </b></i>


<i><b>nam á và Trung á?</b></i>


- Hs: trả lời


- Gv: nhận xét, cho hs khai thác bức


<b>1, Vai trị cung cấp dầu mỏ</b>


- Có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế
giới( Tây nam á chiếm 50% trữ lượng
TG)


- Các quốc gia có trữ lượng dầu mỏ
lớn: ả rập xê út, Iran, Irắc, Cô oét,
CTVQ ả rập thống nhất…


<b>2, Xung đột sắc tộc, tôn giáo và nạn </b>
<b>khủng bố</b>


<i><b>a. Hiện tượng</b></i>


- Luôn xảy ra các cuộc chiến tranh,
xung đột giữa các quốc gia, dt, tơn
giáo, nạn khủng bố…


- Hình thành các phong trào li khai, tệ
nạn khủng bố ở nhiều nơi


<i>b. Nguyên nhân</i>



- Do tranh chấp quyền lợi: đất đai, tài
nguyên, MT sống


- Do khác biệt về tư tưởng, định kiến
về tơn giáo, dân tộc có nguồn gốc từ
lịch sử


- Do các thế lực bên ngoài can thiệp
nhằm vụ lợi


<i>c. Hậu quả</i>


- Gây mất ổn định ở mỗi quốc gia,trong
khu vực và ảnh hưởng tới các khu vực
khác


- Đời sống nhân dân bị đe doạ, không
được cải thiện, KT bị huỷ hoại, chậm
phát triển


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

tranh trong SGK để thấy thêm hậu quả
của các cuộc xung đột, tranh chấp.


*, Phiếu học tập: đặc điểm khu vực tây nam á và trung á


<b>Các đặc điểm nổi </b>
<b>bật</b>


<b>Khu vực Tây nam á</b> <b>Khu vực Trung á</b>



Vị trí địa lí Tây nam châu á - Trung tâm châu á


- Khơng giáp với đại dương
Diện tích lãnh thổ 7 triệu km2 5,6 triệu km3


Dân số 313 triệu ngươi Hơn 61 triệu người


Số quốc gia 20 6


ý nghĩa của vị trí địa


- tiếp giáp 3 châu lục
- án ngữ kênh đào Xuy-ê
=>có vị trí địa – chính trị
quan trọng


- Có vị trí chiến lược quan
trọng: tiếp giáp với các quốc gia
lớn(TQ, ÂĐ)


- khu vực đầy biến động
Nét đặc trưng về


ĐKTN


- khí hậu khơ nóng
- nhiều núi, CN, hoang
mạc



- khí hậu cận nhiệt đới,ơn đới
lục địa


- thaỏ nguyên, hoang mạc
Khoáng sản Khu vực giàu dầu


mỏ(50% trữ lượng TG)


- nhiều loại khoáng sản


- có trữ lượng dầu mỏ khá lớn
Đặc điểm XH nổi bật - là cái nôi của nền văn


minh nhân loại


- phần lớn dân cư theo
đạo Hồi


- chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
Liên Xơ(cũ)


- là nơi có con đường tơ lụa đi
qua


- phần lớn dân cư theo đạo Hồi


<b>IV.ĐÁNH GIÁ</b> (2’)


- Gv: khái quát nội dung bài học



- Hướng dẫn hs về tự ôn tập kiểm tra 1 tiết


<b>V.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP</b>


- Hs: làm bài tập


- Chuẩn bị nội dung bài kiểm tra


Qua hai bài giảng cụ thể có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm học sinh dễ dàng tiếp
thu nội dung bài giảng, hứng thú hơn trong học tập. Kết quả cụ thể được thể hiện rõ ở phần
kiểm chứng


<b>3, Kiểm chứng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

chưa có thể gọi là thảo luận mà có thể coi là mất trật tự. Kết quả đạt được không thoả mãn
mục tiêu của bài. Tuy nhiên , do kiên trì và tích cực sử dụng phương pháp thảo luận nhóm,
trong những năm học sau tình hình có khả quan hơn. Đặc biệt vận dụng triệt để đặc trưng
của phương pháp nên đến nay khả năng học địa lí của các loại đối tượng TB, K, G được
nâng lên một bước.


- Không chỉ vậy, khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy sẽ tạo
được sự hứng thú và say mê hơn cho học sinh trong q trình học tập, do đó quá trình nhận
thức của học sinh cũng trở nên dễ dàng, chủ động hơn. Có thể so sánh điều đó qua những
giờ có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và các giờ giảng không sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm ở một số lớp:


Lớp Tiết học sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm


Tiết học khơng sử dụng phương


pháp thảo luận nhóm
Số hs


thích học
(%)


Số hs
khơng
thích học
(%)


Số hs nắm
nội dung
bài học
trên lớp
(%)


Số hs
thích học
(%)


Số hs
khơng
thích học
(%)


Số hs
nắm nội
dung bài
học trên


lớp(%)


11A 90 10 70 70 30 40


11C1 60 40 40 50 50 30


11C2 60 40 40 50 50 30


<b>4, Hiệu quả đạt được</b>


Với việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong học tập và giảng dạy địa lí sẽ giúp
học sinh chủ động hơn trong học tập, tạo sự hứng thú và yêu thích đối với mơn học địa lí,
do đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.


<b>5, Bài học kinh nghiệm</b>


Vận dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ trong dạy địa lí phải căn cứ vào điều kiện
thực tế của trường như thiết bị dạy học, đối tượng học sinh, căn cứ vào nội dung bài học
trong sách giáo khoa.


Ngồi ra giáo viên phải kiên trì, tỉ mỉ, đầu tư thời gian thì mới vận dụng tốt được
phương pháp này.


.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng dạy học luôn là điều trăn trở đối
với mỗi người giáo viên khi đứng lớp. Việc áp dụng một phương pháp dạy học mới vào
giảng dạy là điều thật sự cần thiết.


Đối với phương pháp thảo luận nhóm, khi áp dụng trong dạy học bản thân tơi nhận thấy


nó thực sự đem lại hiệu quả cho giảng dạy. Tuy nhiên,do đối tượng và sự nhận thức của
học sinh không đồng đều( ngay trong một lớp và giữa các lớp) nên hiệu quả giảng dạy đôi
khi chưa cao mất nhiều thời gian, đôi khi chưa hoàn thành hết các nội dung bài học, chính
vì vậy khi lựa chọn phương pháp này cần áp dụng tuỳ theo từng lớp, để làm sao đem lại
hiệu quả cao nhất trong giảng dạy.


Chuyên đề này được viết dựa trên thực tế giảng dạy và sự chủ quan của bản thân tơi,
chính vì vậy khơng thể có những thiếu sót.Rất mong nhận được sự góp ý của bạn bè, đồng
nghiệp để hồn thiện hơn, nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc giảng dạy
địa lí trong học tập.


Xin chân thành cảm ơn!


Thông Nông, ngày 10 tháng 10 năm 2009
Người viết




Lương Thị Thanh Thuỷ


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1, Sách giáo khoa điạ lí 11 ( Nhà xuất bản giáo dục)
2, Sách giáo viên địa lí 11 ( Nhà xuất bản giáo dục)
3, Một số vấn đề trong dạy học địa lí ở trường phổ thông
( Nguyễn Trọng Phúc – Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội)
4, Giới thiệu giáo án địa lí 11


( Nguyễn Hải Châu- Phạm Thị Sen, Nhà xuất bản Hà Nội)
5, Thiết kế bài giảng địa lí ở trường phổ thông



( Nguyễn Trọng Phúc – Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội)


6, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
( Bộ giáo dục đào tạo, dự án phát triển giáo dục – năm 2008 )


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ</b></i>



<b>SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN</b>


<b>NHĨM TRONG GIẢNG DẠY</b>



<b> ĐỊA LÍ LỚP 11 </b>



<i><b> </b></i>
<i><b> </b></i>


<b> </b>


<i><b> </b></i>


</div>

<!--links-->

×