Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

đồng bằng sông hồng đbsh đồng bằng sông hồng đbsh 2 1 vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên vtđl – tntn phạm vi lãnh thổ đồng bằng sông hồng bao gồm 11 tỉnh diện tích 14 9625 km2 45 diện t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.05 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG (ĐBSH)</b>


<b>2.1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên (VTĐL – TNTN)</b>


- Phạm vi lãnh thổ: Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh. Diện tích 14.962,5 km2 <sub>(4,5% diện tích</sub>
cả nước), dân số (2008) 18,54 triệu người (21,7% dân số cả nước). Có thủ đơ Hà Nội là TT KT, CT, VH,
KH-KT... quan trọng của vùng và cả nước. Giáp với TDMN'PB' và BTBộ có tiềm năng lớn về khống sản,
tài ngun N - L - N. Phía Đơng giáp biển là cửa ngõ thơng ra biển có tiềm năng về thủy sản, dầu khí. Phần
lớn lãnh thổ nằm trong địa bàn KTTĐPB'.


- Địa hình tương đối bằng phẳng, hướng thấp dần từ TB-ĐN; trong vùng có nhiều ơ trũng (Hà - Nam
- Ninh). Đất đai chủ yếu là đất phù sa màu mỡ.


- Đất đã sử dụng 83,26% diện tích. Cơ cấu đất 70% có độ phì cao và trung bình, 10% đất bạc màu,
13% đất nhiễm mặn - chua phèn, 7% là các đụn cát. Diện tích đất trồng cây lương thực 1,19 triệu ha (14,0%
cả nước), đứng thứ 2 sau ĐB sông Cửu Long 3,89 triệu ha. Đất phù sa rất thích hợp với việc thâm canh cây
lúa nước, cây màu, cây công nghiệp hàng năm (đay, cói, đậu tương, mía...). Đất và thành phần cấu tạo đất
của vùng có quan hệ chặt chẽ với q trình xói lở ở vùng núi - với q trình bồi tụ ở đồng bằng; do quá trình
xâm thực ở trên lưu vực khá mạnh nên sơng Hồng có lượng cát bùn lớn nhất trong các sông ở nước ta, hàng
năm lượng cát bùn tải qua Sơn Tây là 117 triệu tấn, một phần lắng đọng trong sông, trong đồng bằng, một
phần tạo nên các cồn cát ở ven biển, cửa sơng, cịn lại đổ ra biển với 9 cửa sơng lớn nhỏ.


Bảng 6.5 . Cơ cấu sử dụng đất của đồng bằng sơng Hồng tại thời điểm 01/01/2008
Diện tích


(1000 ha)


Chia ra (%)
Nông


nghiệp



Lâm
nghiệp


Đất


CD Đất ở


Chưa sử
dụng


<b>Cả nước</b> <b>33114.6</b> <b>28.45</b> <b>44.74</b> <b>4.69</b> <b>1.87</b> <b>20.24</b>


<b>ĐB sông Hồng</b> <b>1487.4</b> <b>50.35</b> <b>8.42</b> <b>16.42</b> <b>8.07</b> <b>16.74</b>


Hà Nội 92.1 40.83 5.21 23.24 14.33 16.40


Hà Tây 219.8 49.50 7.37 18.43 8.23 16.47


Vĩnh Phúc 137.3 42.90 23.89 15.08 6.34 11.80


Bắc Ninh 82.3 54.43 0.73 19.08 11.91 13.85


Hải Dương 165.4 54.35 5.32 17.05 8.46 14.81


Hải Phòng 152.2 34.03 14.45 15.11 8.61 27.79


Hưng Yên 92.3 60.13 0.00 17.44 9.97 12.46


Thái Bình 155.9 61.83 0.83 15.84 8.15 13.34



Hà Nam 86.0 53.60 7.91 15.23 6.05 17.21


Nam Định 165.2 58.35 2.66 14.47 6.30 18.22


Ninh Bình 138.9 45.14 19.80 12.17 4.10 18.79


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Thái Nguyên, mỗi ngày lấy 26,0 vạn m3<sub> nước S.Cầu và thải ra sơng 19,2 vạn m</sub>3 <sub>(trong nước có chứa nhiều</sub>
NO2, NH2 và các chất hữu cơ khác".


- Đặc trưng khí hậu của vùng là có một mùa đông lạnh (tháng 10 đến tháng 4), mùa đông cũng là
mùa khơ nhưng có mưa phùn. Vì vậy, phần lớn diện tích đất đồng bằng, đất bãi ven sơng được sử dụng
trồng các loại rau vụ đông (đây cũng là thế mạnh độc đáo của vùng).


- Nguồn nước: nằm ở hạ lưu của S.Hồng - Thái Bình với nhiều chi lưu, nên mạng lưới sơng ngịi rất
dày đặc; cùng với lịch sử khai thác lãnh thổ sớm, dân cư quá đông đúc, người dân đã xây dựng hệ thống đê
sông, đê biển ngăn lũ, ngăn mặn, phát triển hệ thống tưới tiêu, mở rộng diện tích đất canh tác; kết hợp với
hệ thống GTVT đường bộ, đường thủy rất thuận lợi cho phát triển KT - XH của vùng. ĐB sơng Hồng có
vùng biển khá rộng, đường bờ biển khá dài 400 km từ Thủy Nguyên - Hải Phòng đến Kim Sơn - Ninh Bình,
thềm lục địa mở rộng ra phía biển 500 km, có nhiều bãi triều rộng, phù sa dày là cơ sở để phát triển ngành
thủy - hải sản (tơm, rong câu)


- Tài ngun khống sản khơng nhiều, đã phát hiện khoảng 307 mỏ và điểm quặng, chủ yếu là đất
sét trắng (Hải Dương); Đá vôi (Thủy Ngun đến Kim Mơn, Hà Tây, Ninh Bình) chiếm 25,4% cả nước
dùng trong CNSX VLXD và sành sứ. Trong lòng đất có khí đốt (Tiền Hải), có dầu mỏ ở bể TT S.Hồng (800
triệu tấn); Than nâu (ở độ sâu quá lớn 200 – 2000 m), trữ lượng vài chục tỉ tấn (80% tập trung ở tỉnh Thái
Bình) chưa có điều kiện khai thác.


▪ Hạn chế: mưa, bão, lũ thường xuyên xảy ra trong mùa mưa. Ở vùng cửa sông ven biển khi triều
dâng các dịng nước chảy ngược sơng, nếu lũ lớn mà gặp triều dâng gây hiện tượng dồn ứ nước trên sơng,


dịng chảy ngược mang theo nước mặn lấn sâu vào đất liền (S.Hồng là 20 km, S.Thái Bình là 40 km). Vào
mùa cạn, mực nước sơng chỉ còn bằng 20 - 30% lượng nước cả năm gây tình trạng thiếu nước.


<b>2.2. Tài nguyên nhân văn</b>


- Là vùng có lịch sử hình thành sớm, là cái nơi của nền văn minh lúa nước; dân cư đông đúc; có
truyền thống thâm canh và các ngành nghề thủ cơng mỹ nghệ. Mật độ dân số trên 1.239 ng/km2<sub> (2008), cả</sub>
nước 260 ng/km2<sub> (Hà Nội 6.116 ng/km</sub>2<sub>, thấp nhất là Ninh Bình 936 ng/km</sub>2<sub>). Dân cư thường tập trung trên</sub>
các dải đất cao, ven sông, dọc các tuyến GT lớn, ở các làng nghề như Bát Tràng (Gia Lâm - Hà Nội), Hữu
Bằng (Thạch Thất - Hà Tây), Thuận Vi (Vũ Thư - Thái Bình), các vùng ven biển như Thụy Anh (Thái Thụy
- Thái Bình), Nghĩa Hưng (Nam Định),.v.v. Khu vực thưa dân chủ yếu ở các vùng bán sơn địa và dải ơ
trũng của đồng bằng. Hình thức cư trú có 2 xu hướng chính theo kiểu làng, xã tập trung thành những điểm
trên dải đất cao xen kẽ trong vùng và phân bố dọc hai bờ sông Hồng, Thái Bình (phù hợp với việc SX và
sinh hoạt của nhân dân trong vùng gắn với nông – ngư).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Nam Ninh, Nam Định); nghề khắc, chạm, trổ kim loại (Đồng Sâm, Kiến Xương, Thái Bình); nghề gốm, sứ
(Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội); nghề dệt vải tơ lụa (Vạn Phúc, Hà Đông).v.v. Tài nguyên VH, lịch sử, những
cơng trình kiến trúc cổ,... có mật độ tập trung cao hơn nhiều so với các vùng khác.


<i>▪ Những khó khăn: Lịch sử khai thác sớm đã để lại một địa hình ơ trũng lớn, rất tốn kém khi cải tạo;</i>
Khí hậu 2 mùa đã gây mất cân đối nguồn tài nguyên nước, một mùa dư thừa nước lại kèm theo bão lũ dễ bị
ngập úng; một mùa khô (thiếu nước). Các sông lớn bắt nguồn từ Trung Quốc qua vùng MN'TD rồi vào đồng
bằng ra biển, vì vậy mọi tác động của vùng thượng và trung lưu đều có ảnh hưởng lớn đến đồng bằng như
(phá rừng, phù sa bồi lấp cửa sông, nước thải của các KCN, nước thải của đơ thị...). Gia tăng dân số vẫn
<i>cịn cao; di dân tự do vào các TP lớn đã gây sức ép lớn đối với nền kinh tế; việc làm - thất nghiệp ở TP,</i>
thiếu việc làm ở nông thôn đang là vấn đề lớn cần giải quyết; đã vậy việc điều tra cơ bản, xây dựng qui
hoạch, kế hoạch khai thác tiềm năng trong vùng còn chắp vá, chưa đầy đủ, gây tình trạng lãng phí, sử dụng
khơng hợp lý.... đều ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển KT-XH của vùng.


<b>2.3. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội</b>



<i>- Về sản xuất nông nghiệp: Từ nền nông nghiệp lúa nước độc canh, đến nay cơ cấu kinh tế của vùng</i>
đã có những thay đổi đáng kể, nhưng vẫn mang sắc thái của nền nông nghiệp nhỏ bé, lạc hậu, độc canh.
Năm 2008, đất nông nghiệp chiếm 50,35% diện tích đất tự nhiên. Trong đó:


+ Cây lương thực 1,2 triệu ha (14,0% diện tích đất nơng nghiệp cả nước), SLLT 7,20 triệu tấn
(16,65% cả nước); đất trồng lúa là 1,15 triệu ha (15,6% cả nước), sản lượng là 6,77 triệu tấn (17,5% cả
nước). Cây hoa màu chỉ chiếm 5% chủ yếu là ngơ (diện tích 91.600 ha, sản lượng 404,1 ngàn tấn), còn lại là
khoai, sắn trên các vùng đất bãi ven sông hoặc vùng đất cao luân canh với các cây ngắn ngày khác.


+ Cây công nghiệp hàng năm nhiều nhất là đay (55,1%) và cói (41,28%) cả nước. Ngồi ra cịn có
đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá, dâu tằm,.v.v.


+ ĐB sơng Hồng có những vùng thâm canh, chuyên canh rau quả xuất khẩu lớn nhất cả nước trong
vụ Đông-Xuân (đây là thế mạnh độc đáo của vùng với 3 tháng mùa đông lạnh), phân bố tập trung ở hầu hết
các tỉnh trong vùng. Diện tích rau đậu các loại khoảng trên 80,0 vạn ha. Về chăn nuôi, đàn lợn gắn với vùng
sản xuất lương thực .


+ Chăn nuôi: Đàn lợn 6,79 triệu con (2008) chiếm 25,4% cả nước; gia cầm trên 66,52 triệu con
(26,90%); đàn trâu có xu hướng giảm (1985 là 330,0 ngàn con, 2008 còn 107,5 ngàn con); đàn bò tăng từ
176,0 ngàn lên 702,6 ngàn con, bò sữa phát triển mạnh ở ngoại thành Hà Nội; chăn nuôi gà công nghiệp
đang phát triển mạnh dưới hình thức trang trại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

với sự phát triển KT - XH của vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc hay khu
cơng nghệ cao Hịa Lạc - Xn Mai.


Các KCN có quyết định thành lập ở ĐB sơng Hồng đến tháng 11/2003: ở Hà Nội (KCN Đài Tư,
KCN Sài Đồng B, KCN Daewoo-Hanel, KCN Bắc Thăng Long), Hải Phòng (KCN Nomura, KCN Đình Vũ,
KCN Hải Phịng 96), Hải Dương (KCN Đại An và KCN Phúc Điền), Hưng Yên (KCN Phố Nối), Hà Tây
(KCN Bắc Phù Cát), Bắc Ninh (KCN Tiên Sơn, KCN Quế Võ), Vĩnh Phúc (KCN Kim Hoa) và Thái Bình


(KCN Phúc Khánh)


- Các ngành dịch vụ, thương mại thực chất mới đang phát triển.


+ Về GTVT, vùng có nhiều đầu mối quan trọng nối với các tỉnh phía Bắc và phía Nam. Là cửa khẩu
quốc tế hàng đầu của cả nước (sân bay Nội Bài, cảng biển Hải Phịng). Mật độ đường ơ tơ 1,18 km/km2<sub> (cả</sub>
nước 0,55 km/km2<sub>), đường sắt 29 km/100 km</sub>2<sub> (cả nước 0,8 km/100 km</sub>2<sub>), đường sơng có giá trị vận tải</sub>
2.046 km. Hàng hóa vận chuyển và luân chuyển (33,0 % và 36,01% cả nước); Hành khách vận chuyển và
luân chuyển (32,15% và 17,10 % của cả nước).


+ Là trung tâm thương mại lớn của cả nước, vùng đảm nhận phân phối hàng hóa cho các tỉnh phía
Bắc và ven biển miền Trung. Tổng mức bán lẻ chiếm 26% cả nước. Là trung tâm tài chính, ngân hàng, X
-NK, du lịch, thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ lớn của cả nước. Là vùng nổi trội hơn hẳn các vùng
khác về dịch vụ bưu điện và kinh doanh tiền tế (tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, kho bạc, xổ số). Về dịch vụ
bưu điện, thì trên 70% là cung cấp cho ngoài vùng.


<i>- Cơ cấu kinh tế của vùng đang có sự chuyển dịch theo hưởng tăng tỉ trọng của khu vực CN - XD và</i>
dịch vụ, giảm tỉ trọng của khu vực N - L - N. Trong nội bộ của từng ngành cũng có sự chuyển dịch theo
hướng CNH' và HĐH'.


<b>2.4. Bộ khung lãnh thổ của vùng</b>
<b>2.4.1. Hệ thống đô thị</b>


Là vùng phát triển sớm nên có mạng lưới đơ thị khá dày đặc; năm 2008 vùng có 2 đơ thị loại 1; 9
thành phố trực thuộc tỉnh; 4 thị xã, khoảng cách giữa các đô thị này chỉ vài chục km; 16 quận; 111 thị trấn
(khoảng cách dao động 15 – 20 km) điều này rất thuận lợi cho việc trao đổng thông tin - LĐ - hàng hóa giữa
các khu vực với nhau.


- Các đơ thị lớn của vùng:



<i>+ Phía tây bắc của vùng có Hà Nội, bên cạnh đó là các đơ thị vệ tinh như ở phía bắc có sân bay</i>
quốc tế Nội Bài; ở P.Tây Bắc có Hịa Lạc. Ngồi ra, cịn có các TX, thị trấn như Vĩnh n, Bắc Ninh, Xn
Mai,.v.v.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>+ Phía nam có TP Nam Định cùng với cụm đô thị kề bên như TX Tam Điệp, TX Ninh Bình, TX</i>
Phủ Lý, TX Thái Bình, cùng hàng loạt các thị trấn dọc theo QL 10 và QL 1A.


<b>2.4.2. Hệ thống trục tuyến giao thông</b>


<i>▪ Hệ thống đường sắt đều qui tụ ở Hà Nội, chiếm khoảng 1/3 tổng chiều dài cả nước. Quan trọng</i>
nhất là đường sắt Xuyên Việt. Đoạn Hà Nội - Đồng Đăng; Đoạn Hà Nội - Đồng Giao dài 134 km, có 17 ga,
đi qua vựa lúa lớn của vùng, qua các TP, TX quan trọng (Phủ Lý, Nam Định, Ninh Bình) lưu lượng hàng
hóa và hành khách qua lại rất lớn. Tuyến Hà Nội - Hải Phòng (102 km), chạy song song với QL5 là cửa ngõ
X - NK lớn nhất của miền Bắc, tuyến này hợp với Hà Nội - Lào Cai tạo thành tuyến Hải Phòng - Côn Minh
xuyên dọc thung lũng S.Hồng, đi qua các vùng giàu tài ngun khống sản, cây cơng nghiệp, các TTCN
lớn. Đây sẽ là tuyến huyết mạch trong hệ thống đường sắt của vùng.


<i>▪ Mạng lưới đường ô tô cũng đều qui tụ về trung tâm Hà Nội và tỏa đi các hướng với các trục chạy</i>
song song với hệ thống đường sắt, hoặc men theo đường bờ biển. Cả mạng lưới và phương tiện VT đều
chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước; Khoảng cách mỗi đầu mút cách trung tâm không quá 400km. Các tuyến
<i>quan trọng: QL1A từ Bắc Ninh - Hà Nội - Ninh Bình; QL5 (Hà Nội - Hải Phịng); QL6 (Hà Nội - Hà Đơng</i>
- Tây Bắc); QL10 chạy song song với cạnh đáy của châu thổ (Hải Phịng - Thái Bình - Nam Định); Đường
17 (Hải Dương Ninh Giang); Đường 39 (Thái Bình Hưng Yên; Đường 39B (Chợ Gạo, TX Hưng Yên
-Hải Dương),.v.v.


<i>▪ Mạng lưới đường sông gần như đều đi qua các TP lớn từ duyên hải lên TD - MN’ như: Hải Phịng,</i>
Nam Định, Hà Nội, Việt Trì, Thái Ngun, Bắc Giang..., mớm nước sâu (ví dụ, cửa Nam Triệu có chỗ sâu
trên 9 m, đến Việt Trì cịn 2,5 m), hàng hóa theo đường sơng có thể đến nhiều vùng lãnh thổ khác nhau.


<i> ▪ Các luồng chở khách: Hà Nội - Thái Bình (118km), bến chính Hưng n (cách Hà Nội 75km),</i>


Nam Định (108km). Hải Dương - Chũ (93 km), bến chính Phả Lại (28 km), Lục Nam (61 km) và Chũ. Sơn
Tây - Chợ Bờ (113 km), bến chính Việt Trì, Hịa Bình, Chợ Bờ. Hải Phịng - Bắc Giang (107 km), các bến
Đơng Triều, Chí Linh, Phả Lại, Bắc Giang. Hải Phòng - Cẩm Phả (90 km) - Móng Cái (196 km), 3/5 chiều
dài đi ven biển, các bến Quảng Yên, Cát Hải, Hòn Gai, Cẩm Phả Mũi ngọc, Móng Cái. Hải Phịng - Nam
Định (153 km) từ S.Cấm sang S.Luộc về S.Hồng đến Bến Lữ (Tiên Lữ - Hưng Yên) tách 2 luồng: luồng
Hưng Yên-Dốc Lã (140 km), luồng Hưng Yên-Nam Định (153 km).


<i>▪ Các luồng chở hàng hóa: Hải Phịng - Việt Trì (300 km): than, phân bón, VLXD, LT-TP. Hải</i>
Phịng - Bắc Giang - Thái Nguyên (217km): xi măng, sắt thép, sản phẩm cơng nghiệp tiêu dùng. Hải Phịng
- Hịn Gai - Cẩm Phả - Móng Cái (196 km): than, xi măng, LT-TP. Văn Lý - Ninh Cơ - Nam Định: muối,
lương thực... Hà Nội - Việt Trì - Hịa Bình (N - L, cơng nghệ, vật liệu, LT-TP...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

ngồi (quặng kim loại, nông sản, lâm sản, hàng công nghệ...), nhập vào (nhiên liệu lỏng, thiết bị máy móc,
HTD, LT-TP, phương tiện vận tải)


<i> ▪ Đường hàng khơng: trong vùng có 2 sân bay quốc tế Nội Bài, Cát Bi với nhiều tuyến đường bay</i>
trong và ngoài nước (sân bay Nội Bài được trang bị kĩ thuật rất hiện đại).


<b>2.5. Định hướng phát triển</b>
<b>2.5.1. Định hướng chung</b>


Theo QĐ của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của vùng đến
2010 đã xác định: "Đồng bằng sơng Hồng có vị trí trung tâm giao lưu giữa các vùng Đông Bắc Tây Bắc
<i>-Trung du Bắc Bộ - Bắc -Trung Bộ; Là cửa ngõ thông thương đường biển và hàng không của các tỉnh miền</i>
<i>Bắc; Có thủ đơ Hà Nội – trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, thương mại của cả nước"</i>.
<i>Để thực hiện chức năng đó, định hướng chính là xây dựng vùng trở thành vùng động lực phát triển công</i>
<i>nghiệp và nông nghiệp của cả nước<b>.</b></i>


<i>- Tốc độ tăng trưởng GDP phải cao hơn mức TB của cả nước 1,2 - 1,3 lần; NSLĐ (2010) phải tăng 8</i>
- 9 lần so với 1996; GDP/người là 1.400 USD; Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng CN-XD và dịch vụ,


giảm N-L-N. Đến 2010, dịch vụ là (50%), CN-XD (43%), N-L-N (7%). Tiếp tục hạ thấp tỉ lệ GTDS để cân
đối với tốc độ phát triển kinh tế; Có biện pháp hữu hiệu nhằm phân bố lại dân cư, giải quyết việc làm; Khôi
phục, mở rộng các ngành nghề tại các địa phương, phát triển kinh tế hộ gia đình để tạo ra nhiều việc làm
mới. Xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng CNH' và HĐH' nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng và nguồn lực,
nhất là nguồn lực con người {thế mạnh này thể hiện: cán bộ khoa học – công nghệ (57% cả nước), trên ĐH
(52%), Đại học (56%), thợ bậc cao (57,2%), số trường CĐ-ĐH (64%) của cả nước...} Đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế.


<i>- Đối với công nghiệp: cần đổi mới kỹ thuật - công nghệ theo hướng hiện đại ở những khâu quan</i>
trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng, tạo sức cạnh tranh với thị trường (trong và ngoài nước). Đầu tư
mạnh vào những ngành trọng điểm (điện, điện tử, tin học, viễn thơng), những sản phẩm có ý nghĩa quốc gia
như cơ khí chế tạo, máy móc, động cơ điện, điêzen, máy cắt gọt kim loại, mày hàn, máy công cụ... Những
sản phẩm công nghiệp chiếm ưu thế trên cả nước là: động cơ điện (98,3%), máy công cụ (66%), pin tiêu
chuẩn (61,4%), sơn hóa học (46,6%), xi măng (36,2%) cả nước. Ngoài ra, dựa vào thế mạnh của mỗi tỉnh,
có thể phát triển các ngành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ. Đầu tư mạnh vào vùng KTTĐPB', phát
triển cơng nghiệp dọc QL5, QL18; Hình thành cụm cơng nghiệp, VH, KH, du lịch ở phía tây Hà Nội, hồn
thiện CSHT đơ thị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

cá, tôm, rong câu,v.v. Đẩy mạnh việc đánh bắt xa bờ để tăng nguồn thực phẩm phục vụ nhu cầu trong vùng
và xuất khẩu.


<b>2.5.2. Về khơng gian lãnh thổ: hình thành 3 cụm đô thị gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ.</b>


<i><b>● Cụm phía Tây Bắc - trung tâm chính là Hà Nội. </b></i> Theo qui hoạch của Thủ tướng Chính phủ phê


duyệt: Hà Nội là TT KT, CT, VH, KH-KT, GD - ĐT, YT lớn của cả nước. Diện tích tự nhiên của Hà Nội
(2006) là 92.200 ha, dân số là 3,21 triệu người. Diện tích nội thành sẽ mở rộng từ 8.300 ha lên 15.000 ha,
dân số sẽ tăng từ 1,3 triệu lên 1,7 - 2,0 triệu người (2010). Thành phố phát triển theo trục lộ chính, dạng
hình sao, xen kẽ cây xanh, hồ nước kết hợp với sông đi sâu vào trung tâm, tạo nên cảnh quan mơi trường
xanh - sạch. Hà Nội có nhiệm vụ cung cấp đội ngũ lao động có trình độ khoa học – kĩ thuật – công nghệ,


thông tin; kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các tỉnh (đặc biệt là phía
bắc).


[Tháng 08/2008 tồn bộ diện tích của tỉnh Hà Tây (219.800 ha), H.Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã (Đơng
<i>Xn, Tiến Xn, n Bình, Trung n (H.Lương Sơn, Hồ Bình) nhập vào Hà Nội, như vậy diện tích của</i>
<i>Hà Nội đã tăng lên 334.470,02 ha với số dân là 6,1 triệu người. Tháng 12/2008, TP Hà Đông trở thành</i>
<i>Q.Hà Đông].</i>


<i>▪ Các thành phố vệ tinh của Hà Nội sẽ là:</i>


<i>- Nội Bài, đô thị vệ tinh ở P.Bắc với sân bay cùng tên. Các KCNTT sẽ hình thành là Sóc Sơn - Đơng</i>
Anh, diện tích ~ 3.000 ha, dân số 15,0 vạn - 25,0 vạn.


<i>- Hịa Lạc là đơ thị vệ tinh P.Tây Bắc, ở đây sẽ hình thành "làng khoa học", các KCN tập trung là</i>
Sơn Tây - Xuân Mai; khu du lịch Đồng Mô - Ngải Sơn, Suối hai, Ao vua. Diện tích 3.500 - 4.000 ha, dân số
30,0 - 50,0 vạn người.


- Ngồi ra, một số đơ thị sẽ được nâng cấp, hoặc xây dựng mới cùng với các KCN sẽ được hình
thành theo nó như TX Sơn Tây, TX Xn Mai, TX Vĩnh Yên nằm trên trục QL 21A kéo dài; TP Bắc Ninh
trên QL 1A, Thị trấn Đông Anh trên QL 3. Các TX, thị trấn này sẽ cung cấp nguồn nhân lực cho các KCN
sẽ hình thành tại đây.


<i><b>●</b><b>Cụm phía Đơng với trung tâm TP Hải Phịng. </b></i>


<i>Hải Phòng sẽ giữ vai trò đầu mối giao lưu liên vùng, cửa ngõ mở ra biển với quốc tế của vùng và</i>
các tỉnh phía Bắc. Thành phố phát triển dựa vào lợi thế về GTVT biển, công nghiệp cảng, hàng hải và dịch
vụ cảng. Thành phố sẽ mở rộng theo các hướng chính: Hướng nam - đơng nam theo QL14 ra phía Đồ Sơn.
<i>Phía bắc sẽ hình thành khu phố mới ở phía bắc S.Cấm (thuộc Tân Dương, Vũ Yên của H.Thủy Nguyên),</i>
tiếp tục mở rộng về phía tây dọc QL5 để tạo thành các đô thị vệ tinh Vật Cách, An Hải. Còn ở trung tâm
<i>thành phố sẽ được mở rộng thêm về phía Kiến An, Đình Vũ. Qui mơ dân số (2010) sẽ là 75,0 vạn-1,0 triệu</i>


người.


<i>Ngồi ra, TP Hải Dương và TX Hưng Yên cũng được mở rộng và phát triển trở thành thành phố vệ</i>
tinh, giữ vai trò nòng cốt của tiểu khu vực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>- TP Nam Định sẽ phát triển thành TP CN nhẹ và CNCB'.</i>


<i>- TX Tam Điệp sẽ được mở rộng với diện tích 1.000 ha và dân số 20,0 vạn người. Các ngành CN sẽ</i>
đầu tư phát triển là xi măng và VLXD dựa vào thế mạnh về nguồn đá vơi tại chỗ.


<i>- TX Ninh Bình sẽ phát triển thành đô thị du lịch, và CNCB' nông sản. Qui mô cũng mở rộng 1.000</i>
ha với số dân 20,0 vạn người.


<i>- TX Phủ Lý sẽ phát triển thành đô thị vệ tinh của Hà Nội ở phía Nam. Tại đây sẽ nâng cấp QL 21A</i>
nối với QL6 ở Xuân Mai đi Tây Bắc. Như vậy Phủ Lý sẽ là cửa ngõ ra biển của Tây Bắc và cả Đông Bắc
của Lào. Theo qui hoạch, diện tích là 1.000 ha, dân số 20,0 vạn người.


<i>- TX Thái Bình và hệ thống các đô thị dọc QL10 sẽ đầu tư phát triển các điểm công nghiệp – tiểu thủ</i>
công nghiệp và công nghiệp chế biến nông - hải sản.


</div>

<!--links-->

×