Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Một số giải pháp cho cộng đồng địa phương tham gia bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên ở vùng đệm Cù Lao Chàmx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.67 KB, 4 trang )

Một số giải pháp cho cộng đồng địa phương tham gia bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên
thiên nhiên ở vùng đệm Cù Lao Chàm
ThS. Đỗ Xuân Đức
Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội
Khái quát về Khu bảo tồn biến Cù Lao Chàm
Cù Lao Chàm là một xã đảo nằm cách Hội An 18 km về phía biển Đông. Cù Lao Chàm có
tên hành chính là xã Tân Hiệp, thuộc TP. Hội An, tỉnh Quảng Nam. Cù Lao Chàm có 8 hòn đảo
gồm: Hòn Lao, Hòn Lá, Hòn Tai, Hòn Cô, Hòn Giải, Hòn Mơ, Hòn Biền, Hòn Ông. Trong đó, Hòn
Lao là hòn đảo lớn nhất với tổng diện tích là 1.549 ha (các đảo còn lại có tổng diện tích là 327 ha),
đây là hòn đảo duy nhất có dân cư sinh sống với tổng dân số khoảng 3.000 người, trong đó hơn
75% thu nhập của người dân là từ nguồn lợi biển.
Cù Lao Chàm được quy hoạch thành khu bảo tồn biển (KBTB) bởi vì nơi đây có sự đa dạng
về môi trường sinh thái và cảnh quan biển với tổng diện tích 6.716 ha mặt nước, 1.549 ha rừng tự
nhiên. Đặc biệt, đa dạng sinh học phong phú và nổi bật với 165 ha rạn san hô, 47 loài rong biển, 4
loài cỏ biển, 66 loại thân mềm sống phụ thuộc vào các dạng san hô, 4 loại tôm hùm và khoảng 200
loài cá rạn san hô đã được nghiên cứu ghi nhận.
Dự án KBTB Cù Lao Chàm được ký kết giữa Việt Nam và Đan Mạch với mục tiêu xây dựng
một KBTB tại Cù Lao Chàm nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên của
Cù Lao Chàm. Tháng 12/2005, KBTB Cù Lao Chàm đã chính thức được thành lập theo Quyết
định số 88/2005/QD-UBND của UBND tỉnh Quảng Nam. Dự án được bắt đầu hoạt động vào
tháng 10/2003 và kết thúc tháng 9/2006. Tiếp đến, ngày 26/5/2009, Cù Lao Chàm đã chính thức
được ủy ban Điều phối quốc tế Chương trình con người và sinh quyển công nhận là Khu dự trữ
sinh quyển thế giới.
Đặc điểm, vai trò chức năng của vùng đệm cù Lao Chàm
Tổng diện tích mặt nước biển của KBTB Cù Lao Chàm là 235 km2, được chia thành 3 vùng;
vùng lõi, vùng đệm, vùng chuyển tiếp.
Vùng lõi được xác định là trung tâm và chia thành 4 vùng: vùng bảo vệ nghiêm ngặt hay là
lõi (1,26 km2); vùng phục hồi sinh thái (2,25 km2); vùng khai thác hợp lý (94,58 km2); vùng phát
triển du lịch (1,39 km2). Phần còn lại của tổng diện tích mặt nước của khu bảo tồn là 135,62 km2
được coi là vùng đệm, tiếp đến là vùng chuyển tiếp.
Vùng đệm Cù Lao Chàm với diện tích 135,62 km2 mặt nước biển gồm hành lang nối tiếp


giữa vùng của sông (Cửa Đại) và quần đảo phía ngoài thuộc Cẩm An, Của Đại, cẩm Thanh, cẩm
Châu, tiếp giáp với Khu Phố cổ Hội An. Nét riêng của vùng đệm là khu dự trữ cho Cù Lao Chàm:
vùng đệm này tạo điều kiện cho việc phục hồi các hệ sinh thái sông biển trong cả khu vực. về diện
tích bao gồm các vùng biển xa hơn quanh các đảo, khu biển nối Cù Lao Chàm với đất liền, vừa là
vùng đệm tự nhiên, vừa là vùng đệm xã hội.
Vùng đệm Cù Lao Chàm có chức năng bảo vệ cho vùng lõi (các rạn san hô, cỏ biển, sinh vật
biển, giữ yên phù sa, lọc nước cho vùng lõi, đồng thòi còn là nơi cung cấp giống (cá, tôm) và nơi
bảo vệ các loài sinh vật biển cho vùng lõi vào mùa sinh sản. Ngoài ra, vùng đệm quanh khu vực
Cửa Đại còn có chức năng giống như hệ thống máy lọc sinh quyển tự nhiên đối với chất ô nhiễm
và bùn lầy phù sa nhằm bảo vệ, duy trì, cân bằng dòng cácbon, hạn chế xói lở, lọc nước không khí,
bảo vệ cho cả vùng biển Cù Lao Chàm và môi trường, cảnh quan biển xung quanh.
Vùng rừng ngập mặn Cửa Đại - một hệ sinh thái với sự đa dạng sinh học có giá trị rất cao.
Nơi đây có rừng dừa nước ven bờ các sông lạch, quanh năm xanh tốt, tạo thành vùng sinh cảnh rất
đặc biệt. Trên các cồn gò và vực nước xung quanh là hệ sinh thái cỏ biển đặc thù, chỉ có ở vùng
nhiệt đới và ôn đới ấm. Kết quả nghiên cứu, khảo sát cũng cho thấy, các hệ sinh thái khu vực này
còn là nơi cư trú của nhiều loại động vật biển có giá tri, nhất là các loài tôm, cua, ghẹ và động vật
thân mềm. Các thảm cỏ biển là nơi sinh sống và bắt mồi, ẩn nấp của ấu thể nhiều loài hải sản... về
phương diện sinh vật và môi trường, nơi đây có mối liên quan mật thiết với Cù Lao Chàm về sự
giao lưu thủy vực, sự lắng đọng trầm tích, cư trú, nuôi dưỡng các loại sinh vật sống, biển... cùng
hệ thống cỏ biển trong và thềm Cửa Đại là chiếc nôi lý tưởng nuôi dưỡng, cung cấp, bổ sung cho
biển Cù Lao Chàm nguồn gen vi sinh quý. Mặt khác, đối với con người nơi này còn đóng góp tiềm
năng cho hỗ trợ sinh kế bền vững trong, xung quanh KBTB Cù Lao Chàm, đồng thời là nơi có
tiềm năng du lịch. Du khách có thể vừa tham quan vừa kết hợp tìm hiểu, khám phá vẻ đẹp sinh
cảnh, giá trị sinh thái vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Cửa Đại và Cù Lao Chàm - Hội An.
Vùng chuyển tiếp là vị trí từ Cửa Đại tiếp đến TP. Hội An, đây là nơi chuyển tiếp giữa vùng
đệm Cù Lao Chàm với vùng đất liền.
Một số giải pháp giúp cộng đồng địa phương tham gia bảo vệ bền vững tài nguyên thiên
nhiên
Cộng đồng địa phương ở đây được xác định là những cư dân sống trên vùng đệm, hay gần
vùng đệm và những cư dân sống trên Hòn Lao. Họ có các hoạt động khai thác nguồn lợi biển trong

khu vực mặt nước được xác định là vùng đệm của KBTB Cù Lao Chàm. Do vậy, các giải pháp
đưa ra nhằm giúp cho cộng đồng địa phương một mặt bảo vệ nguồn tài nguyên biển xung quanh
và bên trong vùng đệm nhưng mặt khác giúp người dân có được sinh kế bền vững thông qua khai
thác hợp lý nguồn lợi biển của KBTB Cù Lao Chàm.
Trước tiên, cần tiến hành nghiên cứu môi trường sinh thái và tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học quanh vùng đệm Cù Lao Chàm tiến tới xây dựng thí điểm các mô hình khai thác hợp lý,
kết hợp bảo tồn tài nguyên biển theo hướng bền vững cho cộng đồng cư dân quanh vùng đệm. Từ
đó, xây dựng các quy định bảo vệ môi trường sinh thái dành riêng cho các cộng đồng cư dân địa
phương sinh sống quanh vùng đệm, khách du lịch, các công ty du lịch, chính quyền địa phương.
Thành lập được các tổ, đội khai thác nguồn lợi thủy sản gắn với cam kết và tuân thủ đầy đủ những
quy tắc trong việc khai thác nguồn lợi biển xung quanh vùng đệm. Tiến hành tham vấn cộng đồng
địa phương về vị trí khoanh vùng đệm và những cam kết của cộng đồng địa phương trong khai
thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên biển, đa dạng sinh học quanh vùng đệm, trên cơ sở tham vấn của
chính quyền địa phương và ý kiến của các chuyên gia cùng thực hiện.
Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng thông qua phát tài liệu, panô, poster, bưu thiếp,
tờ rơi về bảo vệ đa dạng sinh học biển Cù Lao Chàm, bảo vệ tài nguyên biển, bảo vệ môi trường,
cảnh quan vùng đệm trong và ngoài KBTB. Xây dựng các phòng trưng bày, tổ chức các sự kiện
truyền thông, chương trình truyền thông, tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền đến người dân sinh
sống trong khu vục nhằm nâng cao nhận thức, ý thức khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, môi truồng xung quanh vùng đệm Cù Lao Chàm.
Nghiên cứu sinh kế cộng đồng cho cư dân quanh vùng đệm bằng việc tiến hành khảo sát các
đối tượng người dân sống bằng nghề khai thác tài nguyên quanh vùng đệm Cù Lao Chàm. Đào tạo
kỹ năng làm việc với cộng đồng, đào tạo hướng dẫn viên du lịch địa phương, dạy tiếng Anh cho cư
dân địa phương. Liên kết với các trường dạy nghề để đào tạo nghề du lịch và nghề nấu ăn cho cư
dân sống quanh vùng đệm nhằm phục vụ cho khách du lịch. Phối hợp với cộng đồng cư dân địa
phương với các công ty du lịch để triển khai, xây dựng các hoạt động dịch vụ du lịch như: tham
quan, câu cá, homestay, chở khách. Tổ chức các lớp dạy nghề như làm nước mắm, trồng rau sạch
trên đảo, làm quà lưu niệm bán cho du khách, xây dựng các đội văn nghệ phát triển các loại hình
nghệ thuật dân gian truyền thống của địa phương nhằm phục vụ du lịch. Đồng thời, có chính sách
cho người dân địa phương quanh vùng đệm vay vốn với lãi suất thấp để chuyển đổi sinh kế. Việc

giải quyết sinh kế đã tạo được thu nhập đa dạng, giảm những tổn thương cho cộng đồng. Việc lôi
cuốn cộng đồng địa phương là yếu tố cực kỳ quan trọng để có được những thay đổi lâu dài trong
cách quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong vùng đệm và khu bảo tồn. Họ là "những
người quyết định" cuối cùng, và cần phải tham gia vào các quá trình lập kế hoạch và thực hiện
trong quá trình khai thác và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên biển ở Cù Lao Chàm.
Kêu gọi sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các đội tuần tra giám sát và quan trắc
xung quanh vùng đệm. Xây dựng chương trình tuần tra có sự tham gia phối hợp của cộng đồng,
thành lập các đội tuần tra (10 người là người địa phương), tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về tuần
tra, giám sát, quan trắc cho các đội và đảm bảo hoạt động thường xuyên hàng ngày trong khu vực
xung quanh vùng đệm, có cơ chế chính sách hỗ trợ chi phí tiền công lao động cho các đội tuần tra
này một cách thỏa đáng. Xây dựng câu lạc bộ bảo tồn biển, cộng đồng tham gia xác định khoanh
vùng và xây dựng quy chế trong KBTB. Xây dựng các chương trình giáo dục bảo vệ môi trường
trong trường học, thông qua các chương trình nghiên cứu để nâng cao năng lực cho cán bộ và cộng
đồng cư dân vùng đệm Cù Lao Chàm. Thảo luận cộng đồng, phát động các chiến dịch vận động
bảo vệ môi trường, chương trình làm sạch bãi biển, tài nguyên thiên nhiên cho học sinh, thanh
niên, phụ nữ ở Hòn Lao và cư dân sinh sống quanh vùng đệm Cù Lao Chàm, xây dựng các mô
hình xử lý nước thải sinh hoạt cho cư dân quanh vùng đệm, nhất là cư dân sống trên các Hòn Lao
của Cù Lao Chàm.
Vùng đệm Cù Lao Chàm có vai trò to lớn đối với Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao
Chàm. Vùng đệm được xác định ranh giới rõ ràng, vì vậy cần được quản lý, tổ chức khoa học để
nâng cao việc bảo tồn KBTB Cù Lao Chàm và chính vùng đệm, đồng thời, mang lại lợi ích cho
nhân dân sống quanh khu vực này. Điều này đã và đang được thực hiện bằng cách áp dụng các
hoạt động phát triển đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của các cư dân
sống trong vùng đệm Cù Lao Chàm. Vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở vùng đệm cũng cần
được quan tâm thỏa đáng hơn nữa. Hiện nay, nên có sự thống nhất để phát triển cộng đồng bền
vững và bảo tồn đa dạng sinh học. Đây không phải là một nhiệm vụ dễ dàng, đặc biệt là ở Cù Lao
Chàm khi cư dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn và nghèo đói. Như vậy, bảo tồn bền vững tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học ở vùng đệm Cù Lao Chàm đòi hỏi một cách tiếp cận tổng thể liên
quan đến nhiều ngành, nhiều bên tham gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. UBND tỉnh Quảng Nam - Ban quản lý dư án khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm: Kế
hoach bảo tồn quản lý khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, Hội An, tháng 8, 2008.
2. UBND tỉnh Quảng Nam - Ban quản lý dự án khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm: Báo
cáo tổng thể kết quả của dự án khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm (2003 -2006), Hội An tháng 9/2006.
1. UBND tỉnh Quảng Nam : Quyết định phê duyệt chiến lược quản lý vùng bờ tỉnh
Quảng Nam, Tam kỳ tháng 10/2008
3. Báo cáo tổng kết Đa dạng sinh học và chất lượng môi trường khu bảo tồn biển Cù
Lao Chàm (2004 -2008), Nha Trang, tháng 12/2008.
4. Chu Mạnh Trinh : Ứng dụng đồng quản lý sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi
trường ở trường hợp nghiên cứu xây dựng kế hoạch quản lý khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm , Hội
An, Quảng Nam, tài liệu báo cáo tháng 7/2009.
2. Chu Mạnh Trinh: Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm Hội An, Quảng Nam, tài liệu báo
cáo tháng 6/2007.
TCMT 05/2012

×