Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng các dự án tại công ty cổ phần quốc tế việt nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng tin tài liệu trích dẫn
trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa được ai công bố trong bất kỳ đề tài nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Anh Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm Luận văn Thạc sỹ, tác giả đã nhận được nhiều sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và sự động viên sâu sắc của nhà trường, các thầy giáo, cơ
quan và gia đình, đó là nguồn động lực rất lớn để tác giả nỗ lực trong suốt quá trình
nghiên cứu thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Trọng Tư
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin được chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi,
phòng Đào tạo đại học & Sau đại học, Ban chủ nhiệm cùng các thầy cơ giáo trong
khoa Cơng trình, Bộ mơn Cơng nghệ và Quản lý xây dựng đã động viên, giúp đỡ tác
giả về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tác giả xin cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo, cán bộ cơng ty cồ phần Quốc tế Việt
Nhật đã hết lịng giúp đỡ cho học viên hồn thành luận văn.


Do cịn những hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và tài liệu nên trong q trình nghiên
cứu khơng khỏi có những thiếu sót, khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được
sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cơ giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Anh Tuấn

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH .................................................................................................... 3
1.1. Rủi ro và phân loại rủi ro .......................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm và tính chất của rủi ro. ......................................................................... 3
1.1.2. Phân loại rủi ro ...................................................................................................... 7
1.2. Quản lý rủi ro và vai trò quản lý rủi ro trong Quản lý dự án đầu tư xây dựng ...... 11
1.2.1. Quản lý dự án đầu tư xây dựng ........................................................................... 11
1.2.2. Quản lý rủi ro....................................................................................................... 16
1.3. Thực trạng về công tác nghiên cứu quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư xây
dựng tại Việt Nam và trên thế giới ................................................................................ 17
1.3.1. Nghiên cứu quản lý rủi ro trên thế giới ............................................................... 17

1.3.2. Nghiên cứu quản lý rủi ro tại Việt Nam .............................................................. 20
1.4. Một số trường hợp rủi ro trong đầu tư xây dựng thủy điện tại Việt Nam .............. 21
1.4.1. Sự cố sập hầm thủy điện Đạ Dâng ...................................................................... 21
1.4.2. Sự cố nhà máy thủy điện Sông Bung 2 ............................................................... 21
1.4.3. Sự cố nhà máy thủy điện Hố Hô ......................................................................... 22
1.5. Kết luận chương 1 .................................................................................................. 24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ......................................................................... 25
2.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................... 25
2.1.1. Các văn bản quản lý nhà nước về phân loại và khắc phục rủi ro sự cố............... 25
2.1.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 27
2.2. Nội dung thực hiện công tác quản lý rủi ro đầu tư xây dựng ................................. 28
2.2.1. Quy trình quản lý rủi ro dự án ............................................................................. 28
2.2.2. Nhận dạng rủi ro .................................................................................................. 30
2.2.3. Phân tích rủi ro .................................................................................................... 32
2.2.4. Ứng phó rủi ro ..................................................................................................... 34
2.3. Đánh giá nguyên nhân - hậu quả các rủi ro trong hoạt động đầu tư xây dựng ...... 41
2.3.1. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị
Dự án ............................................................................................................................ 41

iii


2.3.2. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của rủi ro trong giai đoạn thực hiện dự
án

............................................................................................................................ 44

2.3.3. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả rủi ro trong giai đoạn khai thác dự án .......... 48
2.4 Giới thiệu phương pháp quản lý rủi ro Delphi ........................................................ 49

2.4.1. Lý do sử dụng phương pháp Delphi .................................................................... 49
2.4.2. Giới thiệu về Delphi ............................................................................................ 49
2.4.3. Đặc điểm quy trình Delphi .................................................................................. 52
2.5. Kết luận chương 2 .................................................................................................. 54
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NHẬT ............................................................................. 55
3.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần quốc tế Việt Nhật ........................................ 55
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty ................................................................................ 55
3.1.2. Giới thiệu về dự án đầu tư xây dựng thủy điện Minh Lương Thượnghuyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........................................................................................ 58
3.1.3. Thực trạng tại công ty cổ phần Quốc tế Việt Nhật.............................................. 63
3.2. Nhận dạng, phân tích đánh giá các nhân tố rủi ro trong hoạt động đầu tư xây
dựng thủy điện ............................................................................................................... 65
3.2.1. Nhận dạng các nhân tổ rủi ro ảnh hưởng tới dự án xây dựng cơng trình
thủy điện Minh Lương Thượng ..................................................................................... 65
3.2.2. Phân tích đánh giá các nhân tố rủi ro .................................................................. 68
3.3. Đề xuất hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro và các giải pháp ứng phó với rủi
ro trong đầu tư xây dựng cơng trình thủy điện Minh Lương Thượng .......................... 74
3.3.1. Giải pháp ứng phó với các nhân tố rủi ro do môi trường tự nhiên...................... 74
3.3.2 Giải pháp ứng phó với các nhân tố rủi ro do môi trường xã hội, thể chế,
kinh tế ............................................................................................................................ 75
3.3.3. Giải pháp ứng phó với các nhân tố rủi ro kỹ thuật .............................................. 85
3.4. Kiến nghị chung với Ban lãnh đạo công ty cổ phần quốc tế Việt Nhật và chủ
đầu tư dự án thủy điện Minh Lương Thượng ................................................................ 93
3.5. Kết luận .................................................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 98

iv



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Mối liên hệ các giai đoạn của quá trình quản lý dự án................................. 14
Hình 1. 2: Các lĩnh vực quản lý dự án ........................................................................... 15
Hình 1. 3: Sự cố sập hầm thủy điện Đạ Dâng [4].......................................................... 21
Hình 1. 4: Sự cố thủy điện Sơng Bung 2[5] .................................................................. 22
Hình 1. 5: Sự cố nhà máy thủy điện Hố Hơ[6].............................................................. 23
Hình 2. 1: Quy trình quản lý rủi ro [9] .......................................................................... 29
Hình 2. 2: Chiến lược đối phó với rủi ro[10] ................................................................ 36
Hình 2. 3 Giải pháp ứng phó giai đoạn thi cơng cơng trình[11] ................................... 37
Hình 2. 4: Sơ dồ khắc phục sự cố dự án[12] ................................................................. 38
Hình 2. 5: Sơ đồ các nhóm rủi ro theo giai đoạn dự án ................................................. 41
Hình 2. 6: Sơ đồ thực hiện phương pháp Delphi ........................................................... 52
Hình 3. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty ....................................................................... 57
Hình 3. 2: Bản đồ thủy điện Minh Lương Thượng – Tỉnh Lào Cai[14] ....................... 63
Hình 3. 3: Tỷ lệ các nhóm nhân tố rủi ro....................................................................... 68
Hình 3. 4: Biểu đồ thống kê vị trí cơng tác ................................................................... 70
Hình 3. 5: Biểu đồ thống kê kinh nghiệm làm việc ....................................................... 71
Hình 3. 6: Biểu đồ thống kê các loại dự án từng tham gia ............................................ 71

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Dự đoán xác xuất xảy ra sự cố ....................................................................... 6
Bảng 3. 1: Năng lực lao động chuyên gia chính phân theo nghề nghiệp ...................... 57
Bảng 3. 2: Các thơng số chính phương án kiến nghị. ................................................... 60
Bảng 3. 3: Các hạng mục chính của cơng trình............................................................. 61
Bảng 3. 4: Bảng xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro .......................... 69
Bảng 3. 5: Bảng xếp hạng mức độ xuất hiện của các nhân tố rủi ro ............................. 70
Bảng 3. 6: Tổng hợp chi phí xây dựng .......................................................................... 79

Bảng 3. 7: Giá trị thông số đầu vào thủy điện Minh Lương Thượng ........................... 81
Bảng 3. 8: Bảng tổng hợp kết quả phân tích tài chính .................................................. 81
Bảng 3. 9: Kết quả phân tích độ nhạy ........................................................................... 82
Bảng 3. 10: Diện tích chiếm đất lâu dài dự án Minh Lương Thượng ........................... 84
Bảng 3. 11: Diện tích chiếm đất tạm thời dự án Minh Lương Thượng ........................ 84
Bảng 3. 12: Biện pháp ứng phó với các NTRRKT ....................................................... 86

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1.

BNNPTNT: Bộ nông nghiệp phát triển nơng thơn

2.

GPMB: Giải phóng mặt bằng

3.

BXD: Bộ xây dựng

4.

CĐT: Chủ đầu tư

5.


CLCT: Chất lượng cơng trình

6.

NTRR: Nhân tố rủi ro

7.

ĐGRR: Đánh giá rủi ro

8.

ƯPRR: Ứng phó rủi ro

9.

KSRR: Kiểm sốt rủi ro

10.

CP: Chính phủ

11.

CTTL: Cơng trình Thủy lợi

12.

HĐQT: Hội đồng quản trị


13.

KHKT:Khoa học kỹ thuật

14.

NĐ: Nghị Định

15.

QCVN: Quy chuẩn Việt Nam

16.

QH: Quốc hội

17.

QLCL: Quản lý chất lượng

18.

QLNN: Quản lý nhà nước

19.

TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam

20.


XDCTTĐ: Xây dựng cơng trình thủy điện

21.

TKKT: Thiết kế kỹ thuật

22.

TVTK: Tư vấn thiết kế

23.

MLT: Minh Lương Thượng

24.

TĐ: Thủy điện

25.

VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong những năm gần đây, các dự án đầu tư xây dựng cơng trình dân dụng, giao
thông, thủy lợi ngày một nhiều với quy mơ ngày càng lớn hơn địi hỏi cơng tác quản lý

dự án ngày càng phải khoa học và hoàn thiện hơn. Công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình giữ vai trị vơ cùng quan trọng đối với mọi khâu trong tồn bộ q
trình thực hiện dự án, từ công tác chuẩn bị thực hiện cho đến hồn thành và đưa cơng
trình đi vào sử dụng. Cơng tác quản lý dự án tốt sẽ giúp tiết kiệm chi phí cũng như
nâng cao hiệu quả đầu tư cơng trình.
Quản lý dự án là một cơng tác có yếu tố của quản lý hành chính nói chung nhưng gắn
liền với nó là các yếu tố về quản lý kinh tế, chính vì vậy nó được đặc biệt coi trọng
trong một đơn vị, một quy trình của một dự án xây dựng. Nếu quản lý không tốt sẽ ảnh
hưởng tới các phân đoạn dự án, chất lượng cơng trình, tiến độ, khả năng tài chính,
thậm trí là vấn đề an toàn mạng sống con người.
Hiện nay khái niệm rủi ro được biết đến khá đơn thuần, nhiều người chỉ nghĩ một cách
đơn giản, tự phát về nó mà khơng biết rằng đó là một mơn khoa học đã được nghiên
cứu áp dụng trong nhiều ngành nghề ở các nước phát triển. Trong q trình thi cơng
xây dựng cơng trình, một sai lầm kĩ thuật nhỏ ở một công việc nào đó có thể dẫn tới
hậu quả khơng lường trước được gây ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
Với tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong công tác quản lý dự án và sự cần thiết
hoàn thiện quản lý dự án ở doanh nghiệp nói chung và tại CTCP quốc tế Việt Nhật nói
riêng, tơi đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ là: "Quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng các
dự án tại CTCP quốc tế Việt Nhật".
2. Mục đích đề tài
Đề xuất các giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư xây dựng tại CTCP quốc tế
Việt Nhật
Đưa ra các biện pháp ứng phó phịng ngừa các rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng chính đến chất

1


lượng cơng trình xây dựng, gây tác động tiêu cực đến hiệu quả đầu tư.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố chính ảnh

hưởng đến dự án ĐTXD
- Nghiên cứu hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro kỹ thuật trong quản lý dự án đầu tư
xây dựng thủy điện hiện nay
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư xậy dựng
tại công tư cổ phần quốc tế Việt Nhật. Cụ thể đi sâu trong hoạt động đầu tư về thủy
điện – hướng đi đầu tư chính của cơng ty hiện nay
5. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra, thu thập, phân tích, tổng kết thực nghiệm cơng tác quản lý;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá;
- Một số phương pháp liên quan
6. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro và quản lý chất lượng các cơng trình
xây dựng.
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng hiện nay tại CTCP quốc tế
Việt Nhật
- Đưa ra các giải pháp nhằm quản lý, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong suốt q
trình đầu tư xây dựng cơng trình tại CTCP quốc tế Việt Nhật.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và kiến nghị. Nội dung luận văn dự kiến gồm 3
chương nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro trong đâu tư xây dựng cơng trình
Chương 2: Cơ sở lý luận quản lý rủi ro trong các dự án đâu tư xây dựng cơng trình
Chương 3: Hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro tại CTCP quốc tế Việt Nhật
2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1. Rủi ro và phân loại rủi ro

1.1.1. Khái niệm và tính chất của rủi ro.
1.1.1.1. Khái niệm của rủi ro
Theo nghiên cứu một số tài liệu rủi ro được định nghĩa: ta cần tìm hiểu kỹ về rủi ro
như sau:
Rủi ro đầu tư là tổng hợp những yến tố ngẫu nhiên (bất trắc) có thể đo lường bằng
xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại.
Rủi ro trong quản lý dự án là một đại lượng có thể đo lường. Trên cơ sở tần suất xuất
hiện lặp một hiện tượng trong quá khứ, có thể giả định nó lại xuất hiện tương tự trong
tương lai. Trong quản lý dự án, một hiện tượng được xem là rủi ro nếu có thể xác
định được xác suất xuất hiện của nó. Trong trường hợp đó, rủi ro có xu hướng được
bảo hiểm và có thể được lượng hóa như sau:
Rủi ro = Xác suất xuất hiện X Mức thua thiệt / kết quả
Cần phân biệt hai phạm trù: rủi ro và bất trắc. Bất trắc phản ánh tình huống, trong đó
khơng thể biết được xác suất xuất hiện của sự kiện. Như vậy, khái niệm bất trắc chứa
đựng yến tố chưa biết nhiều hơn khái niệm rủi ro. ủi ro và bất trắc có thể xem như hai
đầu của đoạn thẳng. Rủi ro nằm ở phía đầu có khả năng đo lường được nhiều hơn và
nhiều số liệu thống kê hơn để đánh giá. Bất trắc nằm ở đầu cịn lại: “sẽ khơng có số
liệu” để đo lường. Có thể mơ tả sự phân biệt này qua bảng sau:
Rủi ro

Bất trắc

Có thể định lượng

Khơng có khả năng định lượng

Đánh giá được về thống kê

Khơng đánh giá được


Số liệu tin cậy

Ý kiến khơng chính thức

Khái niệm rủi ro liên quan phần lớn những hành động mang tính chất quyết định của con
người. Hậu quả của những hành động này là không lường trước được. Những sự khơng
lường trước xảy ra vì một đặc điểm nổi bật của những hành động mang tính quyết định là
ln hướng tới tương lai. Chính vì lẽ đó, thời gian là nhân tố

3


quan trọng được xem xét khi giải quyết các rủi ro. rủi ro biểu thị trên rất nhiều khía cạnh
khác nhau, ví dụ như thời gian, chi phí, chất lượng, các hoạt động xây dựng khác….
Nghiên cứu rủi ro là đề cập đến những sự kiện không may mắn, bất ngờ đã xảy ra gây
những thiệt hại về lợi ích của con người như: sức khỏe, tinh thần, tài sản… Như vậy
rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. rủi ro hiện diện trong hầu hết các hoạt
động của con người. Khi có rủi ro người ta khơng thể dự đốn được chính xác kết
quả. Sự hiện diện của rủi ro gây ra sự bất định. Như vậy, sự bất định là sự nghi ngờ
về khả năng của chúng ta trong tiên đốn kết quả nó xuất hiện khi có một cá nhân
nhận thức được nguy cơ về rủi ro. Nguy cơ rủi ro có thể phát sinh bất cứ khi nào và
khơng thể dự đốn trước được. Và một khi xảy ra thì hậu quả thường thấy mang lại
nhiều tổn thất cho người gánh chịu rủi ro đó hầu hết các rủi ro đều sẽ diễn ra nằm
ngồi ý muốn chủ quan của con người.
Nói đến rủi ro là đề cập đến những sự kiện không may mắn, bất ngờ đã xảy ra gây
những thiệt hại về lợi ích của con người gồm: sức khỏe, tinh thần, tài sản, lợi bất
hưởng. Như vậy, rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. rủi ro hiện diện
trong hầu hết hoạt động của con người. Khi có rủi ro người ta khơng thể dự đốn
được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây ra sự bất định. Như vậy, sự bất
định là sự nghi ngờ về khả năng của chúng ta trong tiên đốn kết quả nó xuất hiện khi

một cá nhân nhận thức được nguy cơ về rủi ro. Nguy cơ rủi ro có thể phát sinh bất cứ
khi nào và khơng thể dự đốn trước được. Và một khi xảy ra thì hậu quả thường thấy
là mang lại nhiều tổn thất cho người gánh chịu rủi ro đó.
Trên cơ sở các khái niệm trên đây có thể khái niệm rủi ro như sau: rủi ro là sự tổng
hợp của những sự kiện ngẫu nhiên tác động lên sự vật, hiện tượng làm thay đổi kết
quả của sự vật, hiện tượng (thường theo chiều hướng bất lợi) và những tác động ngẫu
nhiên đó có thể được đo bằng xác suất.
Rủi ro có hai mặt (hai khía cạnh) là tiêu cực và tích cực và có thể được xác định bằng
xác suất xuất hiện rủi ro nhân với mức độ, thiệt hại hoặc lợi ích đạt được do rủi ro
gây ra.
Nhận thức phổ biến hiện nay cho rằng rủi ro bao gồm cả hiểm họa và cơ hội: Nếu rủi
ro là một hiểm họa thì sẽ gây chở ngại cho việc thực hiện mục tiêu. Nếu rủi ro xuất
hiện như một cơ hội thì lại tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu. Rủi
4


ro dự án là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên, những tình huống khơng thuận lợi liên
quan đến bất định, có thể đo lường bằng xác suất khơng đạt mục tiêu đã định của dự
án và gây lên mất mát thiệt hại.
Rủi ro là những điều kiện hoặc sự kiện khơng chắc chắn mà nếu nó xảy ra thì nó sẽ
tác động xấu đến mục tiêu của dự án. Rủi ro là các biến cố khơng chắc chắn có xảy
ra hay không, sự không chắc này phát sinh từ nhận thức của dự án về tương lai, dựa
trên ước lượng, giả định hoặc một ít sự kiện về nguồn lực, thời gian và yêu cầu. Rủi ro
thường tạo ra các tác động xấu đến các dự án, nhưng dự án cần phải xem xét và tận
dụng các tác động tích cực hoặc các cơ hội phát sinh từ các RR (không thể tránh khỏi
tất cả các rủi ro) để giúp cho dự án đạt được mục tiêu nhanh hơn và ít tốn kém hơn.
Đối với các rủi ro có tác động xấu đến các dự án, hoạt động phòng ngừa cần được ưu
tiên hơn hoạt động khắc phục rủi ro.
1.1.1.2. Khái niệm bất định
Bất định hiểu theo nghĩa rộng là sự khơng đầy đủ và khơng chính xác của thông tin

về các điều kiện thực hiện dự án, trong đó có các vấn đề liên quan đến chi phí và kết
quả dự án. Bất định phản ánh tình huống (sự kiện) trong đó khơng tính được xác suất
xuất hiện của các sự kiện. Khái niệm bất định chứa đựng yếu tố chưa biết nhiều hơn
khái niệm RR.
Nguồn gốc của các yếu tố bất định thể hiện: khi lựa chọn các yếu tố tối ưu không nắm
vững hoặc không thể tính đầy đủ và chính xác các thơng tin, sự biến động của môi
trường.
-

Các yếu tố ngẫu nhiên như bão lụt, động đất.

-

Các yếu tố đối kháng mang tính chủ quan khi quá trình ra quyết định diễn ra

trong tình huống lợi ích của các đối tác khơng cùng chiều thậm chí đối nghịch nhau.
Sự phân định giữa rủi ro và bất định chỉ mang tính tương đối tùy thuộc vào thơng tin
có thể có được và khả năng đánh giá của mỗi cá nhân hay tổ chức mà có thể là rủi ro
hay bất định.
Nhìn chung bất định là một khái niệm để chỉ trạng thái nghi ngờ và khả năng tiên
đoán kết quả đạt được trong tương lai của những hành động hiện tại. Sự bất định xuất

5


hiện khi một cá nhân được nhận thức được sẽ có khả năng xảy ra các biến cố như
khơng dự đoán được xác suất xảy ra cũng như mức độ tổn thất của các biến cố đó.
Bảng 1. 1: Dự đoán xác xuất xảy ra sự cố
Bất định


Rủi ro

Thiệt hại

Sự không đầy đủ

và Khả năng, xác suất thiệt Thiệt hại, mất mát do xuất

khơng chính xác

của hại, mất mát liên quan đến hiện sự kiện rủi ro trong

thông tin về các điều kiện bất định

điều kiện bất định, ví dụ

thực hiện dự án

mất thời gian làm việc của
công nhân, thiếu hụt thu
nhập, gia tăng chi phí

Như vậy theo ý hiểu thông thường rủi ro luôn là yếu tố mang mầu sắc tiêu cực,
nhưng khác với bất định rủi ro có thể đo lường định hóa được. Rủi ro liên quan đến
những kết cục thiệt hại và mất mát. Về mặt tốn học có thể xem rủi ro là một hàm số
của mức độ thiệt hại với biến số là sự không chắc chắn. Đây là một hàm số thuận
biến nghĩa là độ khơng chắc chắn càng cao thì rủi ro càng lớn, thể hiện ở mức độ
thiệt hại càng cao. Bản chất của rủi ro, bất định trong thực hiện dự án liên quan
trước hết tới khả năng bị thiệt hại về tài chính do hậu quả của tính dự báo, tính xác
suất của các dịng tiền và do phải thực hiện các yếu tố mang tính xác suất của dự án.

Ngoài ra rủi ro và bất định cũng liên quan đến sự đa dang của các thành viên dự án,
các nguồn lực dùng trong dự án và các loại hồn cảnh, tình huống đa dạng bên trong
cũng như bên ngồi dự án.
1.1.1.3. Tính chất của rủi ro
Rủi ro là một trạng thái tiềm ẩn gây nên những mối nguy hiểm với các mức độ khác
nhau gây tổn thất cho con người nhưng lại rất khó để có thể đo lường trước nó. Từ
những khái niệm khác nhau về rủi ro, có thể thấy rủi ro có những tính chất cơ bản sau:
- Tính bất ngờ: rủi ro bao gồm những sự kiện mà con người không thể đo lường nó
một cách đầy đủ và chắc chắn.Tất cả các rủi ro đều bất ngờ với những mức độ khác
nhau dẫn đến việc con người có thể nhận diện rủi ro hay không. Trong trường hợp con
6


người khơng thể đốn trước được rủi ro và khơng nhận dạng được thì nó sẽ xảy ra
hồn tồn bất ngờ với con người. Cũng có những rủi ro mà con người nhận dạng được
nhưng không thể đo lường một cách chính xác những thiệt hại mà nó có thể mang lại.
Tuy nhiên, nếu con người có thể nhận dạng và tính được chính xác các rủi ro có thể
đến với mình thì rủi ro sẽ khơng cịn nữa mà nó trở thành những sự kiện bất lợi mà con
người không mong muốn xảy ra như thiên tai, thời tiết…
- Tính chất ngồi mong đợi: trong cuộc sống, con người ai cũng mong muốn nhận
được lợi ích cũng như những điều tốt đẹp may mắn trong mọi lĩnh vực và hoạt động
của cuộc sống. Tuy nhiên trong cuộc sống không phải lúc nào cũng được như vậy.
Những điều, những sự kiện không may mắn, gây tổn thất cho cuộc sống của con người
luôn tồn tại và trở thành điều không mong muốn trong cuộc sống hay nói cách khác đó
là những sự kiện ngồi mong đợi của con người.
- Tính sự cố gây ra tổn thất: những rủi ro xảy ra không thể đo lường được hoặc đo
lường một cách khơng chính xác dẫn đến những hậu quả cho con người trong hoạt
động họ tham ra có rủi ro. Trên thực tế, tổn thất mà mỗi rủi ro mang lại là khơng giống
nhau, có thể nhiều, ít hay đơi khi có thể coi là khơng hề mang lại tổn thất gì.
Tổn thất mà các rủi ro mang lại tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau: hữu hình (tài sản,

vật chất...) hay vơ hình (sức khoẻ, tinh thần, trách nhiệm, đạo đức...).
Nói cách khác, dù được nhìn nhận dưới những góc độ hay hình thái khác nhau thì rủi
ro đều bao hàm trong nó sự bất ngờ, ngồi mong đợi của con người và gây nên những
tổn thất khác nhau đối với các hoạt động mà con người tham gia.
1.1.2. Phân loại rủi ro
Để nhận biết và QLRR một cách hiệu quả và trực quan, người ta thường PLRR theo
những khía cạnh khác nhau tùy vào mục đích sử dụng chúng trong các hoạt động
hướng đến. Có nhiều tác giả nghiên cứu về rủi ro trên thế giới đã đưa ra cách phân loại
theo riêng mình. Ví dụ như Walker đã PLRR bao gồm mơi trường xã hội và sai sót do
con người gây ra; Christensen cho rằng rủi ro có thể phân loại thành rủi ro có thể tính
tốn được và rủi ro khơng thể tính tốn được; Caltrans phân rủi ro thành các rủi ro phát
sinh từ môi trường bên ngồi (khách quan) và mơi trường bên trong (chủ quan).
7


Ở Việt Nam, Ngô Thị Ngọc Huyền[1] và cộng sự cho rằng rủi ro có thể được phân loại
thành rủi ro tĩnh và rủi ro động, Đoàn Thị Hồng Vân[2] lại phân rủi ro theo môi trường
tác động, bao gồm mơi trường thiên nhiên, pháp luật, chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hóa, cơng nghệ. Ngồi ra cũng phải kể đến cách phân loại của các tác giả Nguyễn Văn
Chọn, Lê Kiều, Nguyễn Liên Hương. Tuy nhiên ở đây tác giả nhận thấy cách PLRR
theo nghiên cứu của Trịnh Thùy Anh[3] là khá rõ rang và toàn diện. Do vậy luận án
này sẽ PLRR dựa trên cơ sở đó.
1.1.2.1. Phân loại rủi ro theo môi trường tác động
-

Rủi ro do môi trường bên trong: là những rủi ro do phát sinh từ nội tại bên trong dự

án gây ra. Quy mơ, độ phức tạp, tính mới lạ của dự án cùng với các nhân tố như tốc độ
thiết kế và xây dựng, hệ thống tổ chức quản lý dự án là những nguyên nhân nội sinh
-


Rủi ro do môi trường bên ngoài: là những rủi ro do yếu tố bên ngồi tác động như

thiên nhiên, xã hội, chính trị, pháp luật, kinh tế… Đây là các yêu tố rủi ro mang tính
khách có thể dc dự báo hoặc hồn tồn bất ngờ.
1.1.2.2. Phân loại theo đối tượng rủi ro
Phân loại theo đối tượng rủi ro có thể bao gồm 3 loại:
-

Rủi ro ảnh hưởng đến chi phí,

-

Rủi ro ảnh hưởng đến thời gian,

-

Rủi ro ảnh hưởng tới chất lượng.

1.1.2.3.Phân loại theo các ngành, lĩnh vực hoạt động
Phân loại theo tiêu chí này bao gồm các rủi ro:
-

Rủi ro trong cơng nghiệp

-

Rủi ro trong nông nghiệp

-


Rủi ro kinh doanh thương mại

-

Rủi ro trong hoạt động ngoại thương
8


-

Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

-

Rủi ro du lịch dịch vụ

-

Rủi ro đầu tư

-

Rủi ro trong ngàng xây dựng

-

Rủi ro trong ngành GTVT

1.1.2.4. Phân loại theo bản chất của rủi ro

-

Rủi ro thuần túy là loại rủi ro mà nếu nó xảy ra sẽ dẫn đến kết quả tổn thất về kinh

tế. Đặc điểm của rủi ro này:
+ Rủi ro thuần túy nếu xảy ra thường đưa đến kết quả mất mát hoặc tổn thất. Ví dụ rủi
ro hỏa hoạn sẽ làm mất mát một số tài sản nhưng nếu không bị hỏa hoạn sẽ không bị
thiệt hại.
+ Rủi ro thuần túy là loại rủi ro liên quan đến việc phá hủy tài sản (nếu hỏa hoạn thì
tịa nhà bị phá hủy).
-

Rủi ro suy tính: là loại rủi ro do ảnh hưởng của những ngun nhân khó dự đốn,

phạm vi ảnh hưởng rất rộng lớn. Rủi ro suy tính là loại rủi ro thường xảy ra trong thực
tế. Ví dụ rủi ro thay đổi giá cả, mức thuế không ổn định, tình hình chính trị khơng ổn
định. Tăng giá có thể mang lại nhiều lời cho người có tồn kho nhiều và giảm giá làm
họ bị thua thiệt lớn. Đặc điểm cơ bản của loại rủi ro này là thường khơng được bảo
hiểm nhưng có thể đối phó bằng biện pháp rào chắn.
1.1.2.5. Phân loại rủi ro theo khả năng lượng hóa
- Rủi ro có thể tính được: là loại rủi ro mà tần số xuất hiện của nó có thể tiên đốn
được ở một mức độ tin cậy nhất định.
- Rủi ro khơng thể tính được là rủi ro mà tần suất của nó quá bất thường và rất khó dự
đốn được.

9


- Thực tế khơng có loại rủi ro nào nằm hẳn về một cực. Khái niệm chỉ về hình thức.
Hầu hết các rủi ro nằm ở giữa hai cực ranh giới. Do đó giữa hai cực này có vơ số mức

độ chính xác và độ tin cậy khác nhau khi dự đốn. Khả năng đo lường mang tính chất
tương đối. Một số có thể đo lường được nhiều, một số đo lường ít hơn.
1.1.2.6. Phân loại rủi ro theo khả năng bảo hiểm
- Rủi ro không thể bảo hiểm bao gồm rủi ro cờ bạc và suy tính.
Cờ bạc tạo ra rủi ro mà khơng tồn tại trước đó, trong khi bảo hiểm có tác dụng làm
giảm rủi ro. Cá cược là một loại rủi ro theo suy tính (khi nó bao hàm khả năng được
mất) nhưng cũng có nét khác nhau. Cá cược đưa đến kết quả ít nhất một bên được một
bên thua. Các loại rủi ro theo suy tính khác sẽ đưa đến kết cục tất cả đều thắng hoặc tất
cả đều thua.
-

Rủi ro có thể bảo hiểm là những rủi ro nếu xảy ra có thể dẫn đến các thiệt hại.

Đặc điểm của rủi ro có thể bảo hiểm như sau:
+ Khả năng thiệt hại của một tập hợp các đơn vị tương tự nhau. Trên có sở này tính
tốn chính xác mức phí
+Thiệt hại có tính ngẫu nhiên.
+Khơng phải thiệt hại do tự tạo ra. Vì nếu như vậy tiền đóng bảo hiểm của các thành
viên sẽ rất cao và có thể khuyến khích các hành động như ăn trộm, tội phạm để được
bảo hiểm.
+Không phải do hiện tượng hao mòn vật chất tự nhiên như mịn, sờn, hỏng trong q
trình sử dụng. Những thiệt hại này không phải là thiệt hại ngẫu nhiên mà là việc giảm
giá trị kinh tế.
+Thiệt hại phải được định dạng, có thể đo lường và đủ để tạo ra những khó khăn
kinh tế.
+Thiệt hại được bảo hiểm phải được xác định rõ ngun nhân. Ví dụ, bảo hiểm ngơi
nhà đối với lửa chứ không bảo hiểm hiện tượng bị mối xông, cần phân biệt lời hứa
đảm bảo của các tổ chức dịch vụ chống mối với tổ chức bảo hiểm. Hoạt động kinh
10



doanh của các tổ chức dịch vụ chống mối cho ngơi nhà, cơng trình và các tài sản khác
đều khơng phải là bảo hiểm.
+ Phải có khả năng đo lường mức độ thiệt hại. Ví dụ, con mèo của gia đình nào đó bị
chết làm cho mọi người buồn nhưng lại rất khó đo lường mức độ đau buồn này.
+ Thiệt hại phải đủ tạo ra những khó khăn kinh tế. Không bảo hiểm những thiệt hại
xảy ra thường xuyên, giá trị nhỏ mà bảo hiểm những thiệt hại lớn và bất định.
+ Xác suất thiệt hại thảm họa thấp.
+ Thiệt hại thảm họa là thiệt hại cực lớn so với quy mơ tài sản trong nhóm bảo hiểm.
Ví dụ, thiệt hại 1000 tỷ đồng có thể là thảm họa trong trường hợp này nhưng không
phải là thảm họa trong trường hợp khác. Động đất, núi lửa, lụt lội là những thảm họa
đối với hệ thống bảo hiểm tư nhân. Thiệt hại thảm họa có đặc điểm là chúng giới hạn
trong một phạm vi địa lý và không thể cự đốn chính xác. Thiệt hại thảm họa nói
chung khơng thể được bảo hiểm bởi hệ thống bảo hiểm tư nhân.
+ Trong hệ thống bảo hiểm, mọi người có động cơ ngăn cản thiệt hại và ít nhất là tiếc
nếu có thiệt hại xảy ra. Một hệ thống bảo hiểm không thể hoạt động thành công nếu
các thành viên của tổ chức lại thờ ơ trước thiệt hại.
1.1.2.7. Rủi ro có hệ thống và rủi ro khơng hệ thống
Theo tiêu chí này rủi ro đầu tư có thể chia thành 2 loại :
- Rủi ro hệ thống: là rủi ro xuất hiện do các yếu tố tác động đến toàn bộ thị trường như
chiến tranh, khủng hoảng năng lượng, chiến lược cạnh tranh quốc gia.
- Rủi ro không hệ thống: là rủi ro đồng nhất cho mỗi nhà đầu tư riêng biệt, như sự xuất
hiện đối thủ cạnh tranh, hoặc quản lý khơng có hiệu quả.
1.2. Quản lý rủi ro và vai trò quản lý rủi ro trong Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.1.1. Khái niệm
- Khái niệm dự án
11



Có rất nhiều khái niệm khác nhau về dự án, tùy theo mục đích mà nhấn mạnh vào một
điểm nào đó. Sau đây là một số khái niệm:
+ Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải thực hiện với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra thực thể
mới.
+ Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm dịch vụ duy nhất.
+ Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc
dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực và
ngân sách
+ Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Mọi dự án đều có điểm bắt đầu và kết thúc. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã
đạt được hoặc dự án bị loại bỏ.
- Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động
đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
+ Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao
động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một
công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho cho
các quyết định đầu tư và tài trợ.

12


+ Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể

trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
- Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là những dự án đầu tư cho việc xây dựng, mua sắm
thiết bị công nghệ, đào tạo công nhân vận hành nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất
hoặc dịch vụ cho xã hội; hoặc là các dự án đầu tư xây dựng cơng trình tạo ra các hệ
thống cơ sở vật chất cho xã hội như cầu, cống, đường bộ, đường sắt; cảng sông, cảng
biển, đê, đập, hồ chứa nước, kênh mương tưới tiêu… Như vậy dự án đầu tư xây dựng
cơng trình được hiểu là những dự án trong đó có các cơng trình như nhà xưởng, thiết
bị… gắn liền với đất được xây dựng trên một địa điểm cụ thể (nhằm phân biệt với các
dự án đầu tư khơng có xây dựng cơng trình hoặc chỉ có thiết bị khơng gắn liền với đất
như dự án mua sắm ô tô, máy bay, tàu thủy… như đã đề cập ở phần dự án đầu tư
(khơng có xây dựng, lắp đặt thiết bị…)
- Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Quản lý dự án là tác động quản lý của chủ thể quản lý thơng qua q trình lập kế
hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và
đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng những
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Nói cách khác, quản lý dự án là hoạt động quản trị quá trình hình thành, triển khai và
kết thúc dự án, trong một môi trường hoạt động nhất định, với không gian và thời gian
xác định.
1.2.1.2. Quá trình quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, việc điều phối
thực hiện và giám sát dự án. Nội dung chủ yếu là quản trị tiến độ thời gian, chi phí
thực hiện dự án nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể. Đây là một chu trình năng động

13


và có tính chất phản hồi cho việc tái lập kế hoạch như trình bày trong hình 1.1 dưới

đây:

Hình 1. 1: Mối liên hệ các giai đoạn của quá trình quản lý dự án
1.2.1.3. Nội dung quản lý dự án
Quản lý dự án gồm 9 lĩnh vực chính như trong hình 1.2
Lập kế hoạch tổng quan: là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự lơgic, là việc chi
tiết hóa các mục tiêu dự án hồn thành những cơng việc cụ thể và hoạch định một
chương trình để thực hiện các cơng việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác
nhau của dự án được kết hợp chính xác và đầy đủ.
Quản lý phạm vi: là việc xác định, giám sát thực hiện mục tiêu dự án, xác định công
việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện cơng việc nào ngồi phạm vi dự án.
Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm
đảm bảo thời hạn hồn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc kéo dài bao lâu, khi nào
bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.

14


Hình 1. 2: Các lĩnh vực quản lý dự án
Quản lý chi phí: Là q trình dự tốn chi phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ
cho từng cơng việc và tồn bộ dự án. Cần tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo chi phí
dự án.
- Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát tiêu chuẩn chất lượng cho việc
thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư.
- Quản lý nhân lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên
tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án.
- Quản lý thông tin: là quá trình đảm bảo các dịng thơng tin thơng suốt một cách
nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và các cấp quản lý khác nhau.
- Quản lý rủi ro: là việc xác định các yếu tố rủi ro dự án, lượng hóa mức độ rủi ro và
có kế hoạch đối phó cũng như quản trị từng loại rủi ro.


15


Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: là quá trình lựa chọn, thương lượng, quản lý
hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ … cần
thiết cho dự án. Quá trình quản trị này giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận
được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến
độ cung cấp, chất lượng cung cấp như thế nào.
1.2.2. Quản lý rủi ro
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý rủi ro
QLRR là một chức năng của quản lý chung để đối phó với những rủi ro quan trọng
ngành cơng nghiệp xây dựng vì: đánh giá xác định tính khả thi của dự án; phân tích
giảm thiếu các RR để giảm thiểu tổn thất; giảm nhẹ các rủi ro bằng cách lập kế hoạch
thích hợp và tránh các dự án khơng thỏa đáng, do đó nâng cao biên độ lợi nhuận. Sự
cải thiện đáng kể hiệu quả QLDA có thể đạt được từ việc áp dụng quy trình QLRR.
Một vài nghiên cứu đã đưa ra các định nghĩa về QLRR, như Uber và Toakley định
nghĩa QLRR là một quy trình kiểm soát mức độ rủi ro và giảm thiểu ảnh hưởng của
nó; Merna và Njiru định nghĩa QLRR là một chuỗi hành động bất kỳ được thực hiện
bởi các cá nhân hoặc các công ty với nỗ lực để làm thay đổi các rủi ro xuất hiện từ việc
kinh doanh của họ; Wang và cộng sự định nghĩa QLRR là một q trình bài bản và có
trật tự từ việc nhận dạng, phân tích đến ứng phó rủi ri một cách có hệ thống trong suốt
vịng đời của một dự án.
Phát biểu chi tiết hơn, QLRR là việc NDRR, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa
chọn, triển khai và quản lý các hoat động nhằm hạn chế và khắc phục rủi ro trong suốt
vòng đời dự án. QLRR là chủ động kiểm soát các sự kiện tương lai dự trên cơ sở kết
quả các sự kiện xảy ra chứ không phải phán ứng thụ động. Như vậy, một chương trình
QLRR hiệu quả khơng những làm giảm bớt xác suất xuất hiện rủi ro, mà còn làm giảm
mức độ ảnh hưởng của chúng đến mục tiêu của dự án.
1.2.2.2. Vai trò của quản lý rủi ro trong quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý rủi ro chính là q trình xác định trước các rủi ro có thể xảy ra trong dự án,
phân tích, và có giải pháp phù hợp nhằm mục tiêu tăng cơ hội thành công và giảm thiệt

16


hại cho dự án. Đây là quy trình dành cho mọi loại dự án, khơng quan tâm đến quy mơ,
tính chất dự án.
Quản lý tốt rủi ro tức là ta sẽ chủ động và tích cực hơn trong nhận diện và ứng phó với
các sự cố phát sinh, có giải pháp dự phịng và làm giảm chi phí, và thời gian cho dự
án.
Ngồi ra QLRR cịn giúp loại bỏ các thơng tin khơng chắc chắn và vì thế việc ước tính
sẽ chính xác hơn và khoản chi phí dự phịng sẽ ít đi, điều này giúp tiết kiệm thời gian
và chi phí cho dự án.
Để cơng tác QLDA được thực hiện hiệu quả, là một phần trong đó, vì thế QLRR cần
được thực hiện theo đúng các quy trình một cách có trình tự với các cơng cụ phù hợp,
giải pháp hiệu quả, đóng góp vào thành cơng chung của dự án.
1.3. Thực trạng về công tác nghiên cứu quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư xây
dựng tại Việt Nam và trên thế giới
1.3.1. Nghiên cứu quản lý rủi ro trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình chung
Ngày nay, QLRR đã trở thành một trong những nội dung rất quan trọng và phổ biến
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong ngành XDCT nói riêng.
Bởi thế giới thực tại đang phát triển quá nhanh chóng và chứa đựng quá nhiều NTRR
có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức hoặc cá nhân. Các phương pháp
QLRR chính thống mặc dù mới được hồn chỉnh trong vài mươi năm trở lại đây
nhưng bản thân nó gắn liền với một lịch sử hình thành và phát triển rất lâu dài.
Từ thế kỉ 19, các nhà toán học lý thuyết như Poisson và các nhà kinh tế học như
Jevons bắt đầu giải thích được rằng các vấn đề bất trắc có thể giải quyết bằng các
phương pháp xác suất thống kê xuất phát từ quan sát hoặc kinh nghiệm trước đấy. Vào

thế kỷ 20, các công cụ toán học ứng dụng được phát triển mạnh mẽ, áp dụng hiệu quả
cho ngành quân đội và kinh doanh mà tiêu biểu là Lý thuyết Trị chơi. Đóng góp tiêu
biểu trong nghiên cứu rủi ro ở thời kỳ này đó là Frank Knight (1885-1972). Ông là một
nhà khoa học, nhà kinh tế học nổi tiếng với tác phẩm lớn nhất của Ông đối với ngành

17


×