LỜI CÁM ƠN
Sau một thời gian công tác, học tập, cùng với sự giúp đỡ vô cùng quý
báu của các thầy trong trường Đại học Thuỷ Lợi, bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình, người thân và cùng với sự nỗ lực của bản thân, tơi đã hồn thành luận
văn thạc sĩ: “Phân tích ứng suất biến dạng của đập bê tông trọng lực bằng
phương pháp phần tử hữu hạn có sử dụng phần tử bậc cao và phần tử tiếp
xúc”, với mong muốn đóng góp những giá trị về khoa học và đem lại hiệu quả
trong thực tiễn.
Chính vì vậy, hơm nay, khi hồn thành luận văn thạc sĩ này, tơi xin bày
tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy GS.TS Phạm Ngọc Khánh,
người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành cơng việc nghiên
cứu khoa học của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Thủy lợi, khoa Đại
học và sau đại học, khoa Xây dựng Cơng trình thủy và các thầy tham gia
giảng dạy khố Cao học 17 trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện cho
tơi hồn thành tốt khố học.
Tơi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, những người đã khích lệ, động viên
tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến những người đóng vai
trị quan trọng trong cuộc đời tơi là gia đình và người thân, những người đã
giành cho tơi những gì tốt đẹp nhất, giành cho tơi thời gian, khơng gian, niềm
tin và động lực để tơi thực hiện luận văn này, những người đã đi cùng tơi trên
mọi nẻo đường dù khó khăn hay vất vả.
Hà Nội ngày 3 tháng 12 năm 2010
TÁC GIẢ
Hoàng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐẬP......................... 5
1.1 Tổng quan về vấn đề xây dựng đập ở Việt Nam và thế giới. ................. 5
1.1.1 Lịch sử của việc xây dựng đập [11]....................................................... 5
1.1.2 Tình hình xây dựng đập hiện nay [4]..................................................... 5
1.1.3 Tình hình xây dựng đập ở Việt Nam ..................................................... 6
1.2 Các loại đập bê tơng được sử dụng hiện nay ......................................... 9
1.3 Ngun nhân sự cố, vấn đề thiết kế, thi cơng và vận hành [11] ............ 9
1.3.1 Ngun nhân do khảo sát, thiết kế......................................................... 9
1.3.2 Ngun nhân do thi cơng .................................................................... 11
1.3.3 Ngun nhân do quy trình bảo trì, vận hành, sử dụng ......................... 12
1.4 Những tồn tại và vấn đề cần nghiên cứu.............................................. 12
1.5 Hướng lựa chọn trong luận văn........................................................... 13
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ỨNG SUẤT BIẾN
DẠNG ĐẬP BÊ TƠNG TRỌNG LỰC ........................................................ 14
2.1 Tổng quan về phương pháp tính tốn ứng suất đập bê tơng trọng lực.. 14
2.1.1 Phương pháp sức bền vật liệu ............................................................. 15
2.1.2 Phương pháp lý thuyết đàn hồi [8], [11].............................................. 17
2.1.3 Phương pháp số [1], [2], [3],[9]........................................................... 18
2.2 Ưu nhược điểm và lựa chọn phương pháp tính tốn ............................ 19
2.2.1 Ưu nhược điểm các phương pháp tính tốn. ........................................ 19
2.2.2 Lựa chọn phương pháp tính tốn......................................................... 22
2.3 Cơ sở của phương pháp phần tử hữu hạn, đặc biệt là có sử dụng phần tử
phần tử tiếp xúc, để đánh giá mức độ tiếp xúc giữa đập và nền; sử dụng phần
tử bậc cao để xác định ứng suất cục bộ quanh các lỗ kht trong thân đập. .. 23
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
2.3.1 Lịch sử phương pháp PTHH ............................................................... 23
2.3.2 Cơ sở phương pháp phần tử hữu hạn................................................... 24
2.3.3 Trình tự giải bài tốn bằng phương pháp PTHH: ................................ 25
2.3.4 Các phần tử sử dụng trong luận văn .................................................... 32
2.3.5 Lựa chọn phần mềm tính tốn ............................................................. 41
2.3.6 Sơ đồ khối của bài tốn giải bằng phương pháp PTHH ....................... 42
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ỨNG SUẤT, BIẾN DẠNG CỦA ĐẬP DÂNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN......................................... 43
3.1 Giới thiệu về cơng trình ...................................................................... 43
3.1.1 Đặc điểm khu vực cơng trình .............................................................. 43
3.1.2 Các thơng số của cơng trình cho tính tốn........................................... 46
3.2 Các số liệu đưa vào tính tốn .............................................................. 48
3.3 Sơ đồ tính tốn và tổ hợp tải trọng ...................................................... 50
3.4 Phương pháp tính, loại phần tử sử dụng, các điều kiện biên và sơ đồ
trong phần mềm Ansys................................................................................. 52
3.4.1 Các phương pháp tính tốn, phần tử sử dụng, điều kiện biên .............. 52
3.4.2 Sơ đồ lưới phần tử và lực tác dụng tính tốn trong Ansys ................... 54
3.5 Kết quả tính tốn các phương pháp. .................................................... 54
3.5.1 Kết quả tính tốn phương pháp PTHH có sử dụng phần tử tiếp xúc và
phần tử bậc cao (phương pháp 1 - PP1). ....................................................... 54
3.5.2 Kết quả tính tốn phương pháp PTHH khơng sử dụng phần tử tiếp xúc
và sử dụng phần tử bậc thấp (phương pháp 2 – PP2). ................................... 62
3.6 Nhận xét kết quả tính tốn giữa hai phương pháp ............................... 66
3.6.1 Về ứng suất cục bộ khu vực hành lang................................................ 66
3.6.2 Về sự bóc tách giữa đập và nền........................................................... 67
3.6.3 Kết luận .............................................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
Học viên: Hoàng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
Danh mục các chữ viết tắt
1). Phần tử hữu hạn
: PTHH
2). Bê tơng thường
: CVC
3). Bê tơng đầm lăn
: RCC
4). Phương pháp có sử dụng phần tử bậc cao và phần tử tiếp xúc: PP1
5). Phương pháp sử dụng phần tử bậc thấp
: PP2
6). Trước Cơng Ngun
: TCN
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
1). Danh sách các hình trong luận văn
Hình 1.1 Đập bê tơng Itaipu ......................................................................... 10
Hình 1.2a Đập bê tơng thủy điện Sơn La (nhìn từ hạ lưu) ............................ 11
Hình 1.2b Đập bê tơng thủy điện Sơn La (góc nhìn từ nhà điều hành).......... 12
Hình 2.1 Sơ đồ xác định các loại ứng suất trên biên đập............................... 16
Hình 2.2 Sơ đồ xác định các loại ứng suất chính trên biên đập ..................... 16
Hình 2-3: Các dạng phần tử phổ biến ........................................................... 27
Hình 2-4 Phần tử tam giác ............................................................................ 34
Hình 2-5 Tọa độ tham chiếu ......................................................................... 34
Hình 2-6 Tọa độ diện tích............................................................................. 35
Hình 2-7 Phần tử tam giác 3 điểm nút .......................................................... 37
Hình 2-8 Phần tử tam giác 6 điểm nút .......................................................... 39
Hình 2-9 Đồ thị các hàm dạng...................................................................... 40
Hình 2-10 Sơ đồ khối của phương pháp giải bài tốn phần tử hữu hạn......... 42
Hình 3.1 Thủy điện Đồng Nai 2 ................................................................... 46
Hình 3.2 Sơ đồ tính tốn chung .................................................................... 52
Hình 3.3 Sơ đồ lưới phần tử tính tốn trong Ansys...................................... 54
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
Hình 3.4 Ứng suất Sx mép chân đập thượng lưu tổ hợp 2 (PP1)................... 56
Hình 3.5 Ứng suất Sy mép chân đập thượng lưu tổ hợp 2 (PP1)................... 56
Hình 3.6 Ứng suất Sx mép chân đập thượng lưu tổ hợp 3 (PP1)................... 57
Hình 3.7 Ứng suất Sy mép chân đập thượng lưu tổ hợp 3 (PP1)................... 57
Hình 3.8 Ứng suất Sx mép chân đập thượng lưu tổ hợp 4 (PP1)................... 58
Hình 3.9 Ứng suất Sy mép chân đập thượng lưu tổ hợp 4 (PP1)................... 58
Hình 3.10 Ứng suất Sx hành lang tổ hợp 2 (PP1) ......................................... 59
Hình 3.11 Ứng suất Sy hành lang tổ hợp 2 (PP1) ......................................... 59
Hình 3.12 Ứng suất Sx hành lang tổ hợp 3 (PP1) ......................................... 60
Hình 3.13 Ứng suất Sy hành lang tổ hợp 3 (PP1) ......................................... 60
Hình 3.14 Ứng suất Sx hành lang tổ hợp 4 (PP1) ......................................... 61
Hình 3.15 Ứng suất Sy hành lang tổ hợp 4 (PP1) ......................................... 61
Hình 3.16 Ứng suất Sx mép thượng lưu đập tổ hợp 3 (PP2) ......................... 62
Hình 3.17 Ứng suất Sy mép thượng lưu đập tổ hợp 3 (PP2) ......................... 62
Hình 3.18 Ứng suất Sx mép thượng lưu đập tổ hợp 4 (PP2) ......................... 63
Hình 3.19 Ứng suất Sy mép thượng lưu đập tổ hợp 4 (PP2) ......................... 63
Hình 3.20 Ứng suất Sx hành lang tổ hợp 3 (PP2) ......................................... 64
Hình 3.21 Ứng suất Sy hành lang tổ hợp 3 (PP2) ......................................... 64
Hình 3.22 Ứng suất Sx hành lang tổ hợp 4 (PP2) ......................................... 65
Hình 3.23 Ứng suất Sy hành lang tổ hợp 4 (PP2) ......................................... 65
Hình 3.24 Vị trí các điểm so sánh ứng suất giữa hai phương pháp tính ........ 66
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
2). Danh sách các bảng trong luận văn
Bảng 1.1 Bảng thống kê số lượng đập lớn (đến năm 2000) ............................ 6
Bảng 1.2 Một số hồ và đập ở Việt Nam.......................................................... 7
Bảng 3.1 Các đặc trưng địa lý thủy văn ........................................................ 44
Bảng 3.2 Đặc trưng nhiệt độ khơng khí tại các trạm đại biểu........................ 44
Bảng 3.3 Lượng mưa trung bình năm tại các trạm đại biểu (mm). ................ 45
Bảng 3.4 Thơng số chính cho cơng trình thủy điện Đồng Nai 2.................... 46
Bảng 3.5 Các đặc trưng cơ của đá nền và tiếp giáp đập và nền ..................... 48
Bảng 3.6 Các đặc trưng cơ lý của bê tơng..................................................... 49
Bảng 3.7 Bảng tổ hợp tải trọng..................................................................... 51
Bảng 3.8 Kết quả tính tốn ứng suất biến dạng đập dâng.............................. 55
Bảng 3.9 So sánh kết quả tính tốn tại hành lang.......................................... 66
Bảng 3.10 So sánh kết quả tính tốn tại mép thượng, hạ lưu đập .................. 67
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-1-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình phát triển kinh tế, các cơng trình được xây dựng ngày càng
nhiều, trong đó việc xây dựng các cơng trình thủy lợi để điều tiết dịng chảy
tạo thuận lợi cho cơng việc sản xuất, cũng như nhu cầu cấp nước cho các hộ
dùng nước, cũng với mục tiêu như vậy việc xây dựng các cơng trình thủy điện
để phục vụ nhu cầu năng lượng ngày càng tăng của các ngành sản xuất và
dịch vụ cũng như đời sống nhân dân, phục vụ đa mục tiêu, như thủy lợi, thủy
điện, du lịch và sinh thái.
Từ hàng nghìn năm trước chúng ta đã biết xây dựng những con đập chắn
nước, tạo hồ chứa bằng vật liệu địa phương. Một vài thế kỷ gần đây, nhờ có
sự phát triển các kết cấu mới cũng như là vật liệu mới như bê tơng, nên chúng
ta có rất nhiều loại đập khác nhau. Về vật liệu thì có các đập như đập đất đầm
nén, đập đá đổ, đập bê tơng thường và bê tơng đầm lăn. Về kết cấu thì có đập
đá đổ lõi giữa, đập bản mặt bê tơng, đập bê tơng trọng lực, đập vịm, đập bản
chống to đầu,…vv. Nhưng gần đây thì vật liệu bê tơng được sử dụng nhiều
trong thiết kế vì có nhiều ưu điểm cả về độ bền, tốc độ thi cơng và kết cấu xây
dựng. Trong việc thiết kế các cơng trình thủy lợi, thủy điện, các đập bê tơng
được sử dụng tích nước hồ chứa và là một trong những phần trọng yếu của
tồn bộ hệ thống cơng trình.
Với đập chắn nước trong các thiết kế hiện nay ngoài phương pháp được sử
dụng phổ biến để tính tốn ứng suất đập bê tơng là phương pháp sức bền vật
liệu, lý thuyết đàn hồi, thì cịn có phương pháp khác là phương pháp phân tích
ứng suất, biến dạng của đập bê tơng bằng phương pháp số mà điển hình là
phương pháp phần tử hữu hạn. Nhưng trong hầu hết các tính tốn theo
phương pháp phần tử hữu hạn hiện nay ở Việt Nam thường tính theo mặt cắt
đơn vị và liên kết giữa bê tơng và nền chỉ là những liên kết điểm nút thơng
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-2-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
thường. Vì vậy chưa thể mơ phỏng chính xác tương tác làm việc giữa đập và
nền cùng các điều kiện khai thác sử dụng cơng trình. Để mơ phỏng và tính
tốn chính xác điều kiện làm việc cũng như tác động thực sự của các điều
kiện khai thác cơng trình lên đập bê tơng trọng lực thì cần phải có sự thay đổi
trong việc mơ phỏng mơ hình tính tốn để đảm bảo sự làm việc sát với thực tế
cơng trình nhất. Ngồi ra, trong đập cịn có các lỗ kht, như hành lang dọc,
hành lang ngang, thang bộ, thang máy, buồng bơm thu nước rị rỉ thân đập,
vv.... Vì vậy với phần tử bậc cao, việc tính tốn ứng suất cục bộ các lỗ kht
trở lên chính xác hơn. Cùng với nó là việc tối ưu hóa lưới phần tử theo mơ
hình h, để có kết quả chính xác hơn. Với phương pháp tính tốn mới này, đã
khắc phục được nhược điểm của phương pháp tính tốn thơng thường về các
điểm có ứng suất cục bộ, do đó việc bố trí vật liệu cũng phù hợp hơn.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với tư cách là người làm cơng tác tư vấn thiết kế
cơng trình thủy cơng, tơi xin chọn đề tài “Phân tích ứng suất biến dạng của
đập bê tông trọng lực bằng phương pháp phần tử hữu hạn có sử dụng
phần tử bậc cao và phần tử tiếp xúc” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ của mình.
2.
Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a.
Mục tiêu
Trên cơ sở các nghiên cứu về phương pháp phần tử hữu hạn, với sự phát triển
mạnh mẽ của các cơng cụ tính tốn và máy tính ngày càng mạnh hơn, khả
năng tính tốn tốt hơn, vì vậy bài tốn được sử dụng mơ hình tính tốn với
phần tử bậc cao và phần tử contact mơ phỏng sự liên kết giữa nền và đập, mục
tiêu là đưa ra được sự khác biệt với các phương pháp tính tốn thơng thường
và so sánh bằng kết quả tính tốn. Chỉ ra được ưu điểm và sự phù hợp với
thực tế của phương pháp tính tốn và sử dụng mơ hình tính tốn, thấy được
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-3-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
ứng suất cục bộ quanh các lỗ kht chính xác hơn, đánh giá được sự tách bóc
giữa đập và nền nói riêng và ổn định, độ bền của đập nói chung.
b.
Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu ở đây, phân tích ứng suất biến dạng được áp dụng
với mặt cắt của đập bê tơng trọng lực với cơng trình cụ thể là cơng trình Thủy
điện Đồng Nai 2 và sử dụng phần tử bậc cao để tính tốn ứng suất và biến
dạng của đập, ứng suất cục bộ các lỗ kht. Trong đó sẽ tính tốn ứng suất
bằng phương pháp phần tử hữu hạn với mơ hình thơng thường và tính tốn
theo phương pháp phần tử hữu hạn thực hiện với mơ hình là liên kết giữa đập
và nền có sử dụng phần tử riêng biệt là phần tử contact, để có thể chỉ ra các sự
khác biệt trong tính tốn để đánh giá mức độ tiếp xúc giữa đập và nền.
3.
Nội dung nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu về địa hình địa chất khu vực cơng trình
- Nghiên cứu các phương án và tổ hợp tính tốn
- Đưa ra các phương pháp tính tốn và so sánh sơ bộ
- Tính tốn theo các phương pháp khác nhau
- Kết luận và đưa ra kiến nghị
4.
Phương pháp nghiên cứu
- Tổng kết tài liệu kết hợp giữa lý thuyết và phương pháp tính hiện đại
sử dụng phần mềm phù hợp với bài tốn đặt ra.
- So sánh kết quả và đưa ra kết luận
5.
Kết cấu luận văn
Từ các vấn đề được trình bày ở trên luận văn được trình bày với bố cục
gồm có 3 chương, phần kết luận và kiến nghị.
Trong đó:
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-4-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
- Chương 1: Giới thiệu chung về xây dựng đập
- Chương 2: Các phương pháp phân tích ứng suất biến dạng đập bê tơng trọng
lực.
- Chương 3: Phân tích ứng suất biến dạng đập dâng bằng phương pháp phần
tử hữu hạn.
Học viên: Hoàng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-5-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐẬP
1.1 Tổng quan về vấn đề xây dựng đập ở Việt Nam và thế giới.
1.1.1 Lịch sử của việc xây dựng đập [11]
Từ hàng nghìn năm trước chúng ta đã biết xây dựng các đập để chắn nước,
nhằm dâng nước để phục vụ tưới tiêu trồng trọt. Các đập nước đầu tiên được
xây dựng là các đập trọng lực, làm bằng đá dùng tải trọng bản thân để chặn và
giữ nước. "Khoảng 2950-2750 trước Cơng ngun (TCN), đập đầu tiên được
biết đến tồn tại do người Ai Cập cổ đại xây dựng. Các đập được gọi là elSadd Kafara, mà trong tiếng Ả Rập có nghĩa là "Dam of the Pagans”. Đập
cao 37 ft, phía ngồi là các tường đá, bên trong được đổ đầy các sỏi và đá,
phía ngồi được phủ một lớp đá vơi chống xói mịn và tác động của sóng. Đập
thứ hai được biết tới là đập đất tên là Nimrod ở Mesopotamia được xây vào
khoảng 2000 năm TCN, với lõi là đất sét, Nimrod được xây từ phía bắc của
Baghdad tới Tigris với mục đích chống xói mịn và giảm mối đe dọa của lũ
lụt, nó chuyển hướng của dịng sơng, và giúp tưới cho cây trồng. Đập được
xây bằng gỗ nên khó xác định chính xác thuộc loại gì. Khoảng năm 100 sau
cơng ngun, những người La Mã là những người đầu tiên sử dụng bê tơng và
vữa để xây đập trọng lực. Đập ở Ponte di San Mauro có một khối bê tơng lớn
cịn sót lại. Bằng chứng cho thấy rằng một tấm bê tơng lớn đã được sử dụng
như là lõi và lớp ngồi được hồn thành bằng đá xây.
1.1.2 Tình hình xây dựng đập hiện nay [4]
Theo thống kê của hội đập cao thế giới (ICOLD), tính đến năm 2000 trên thế
giới có 45.000 đập lớn. Với tiêu chí chiều cao đập H ≥ 10÷15m, chiều dài đập
L ≥ 500m, Qx ≥ 2000m3/s, và dung tích hồ chứa W ≥ 1.000.000m3.
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
-6-
Bảng 1.1 Bảng thống kê số lượng đập lớn (đến năm 2000)
STT
Khu vực
Số lượng
Tỉ lệ %
1
Châu Á
31.340
69,6
2
Bắc + Trung Mỹ
8.010
17,8
3
Tây Âu
4.227
9,4
4
Đơng Âu
1.203
2,7
5
Châu Phi
1.200
2,6
6
Châu Đại dương
577
1,2
Trong số đó, Trung Quốc chiếm nhiều nhất thế giới với 22.000 đập, chiếm
48% số đập trên thế giới, Mỹ với 6.575 đập, tiếp theo là Ấn Độ với 4.291 đập,
Nhật Bản với 2.675 đập, sau đó là Tây Ban Nha với 1.196 đập. Việt Nam chỉ
có 500 đập.
Trước những năm 90 của thế kỷ 20, thì phần lớn đập được xây bằng vật liệu
đất chiếm 78%, 5% là bằng đá đổ và 12% là bê tơng trọng lực và cịn lại 4%
là đập vịm, nhưng hiện nay với việc các vật liệu xây dựng mới, kỹ thuật xây
dựng phát triển, khoa học kỹ thuật phát triển, xu hướng sử dụng vật liệu bê
tơng trong các dự án xây dựng mới các đập ngày càng tăng lên.
1.1.3 Tình hình xây dựng đập ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước có nhiều hồ đập trên thế giới, với khoảng
10.000 hồ chứa lớn nhỏ, trong đó có khoảng 500 đập lớn và xếp thứ 16 trên
thế giới [4]. Các tỉnh miền Bắc và miền Trung chiếm 88,2% số hồ chứa của
tồn quốc. Tính đến năm 2010 nước ta có khoảng 2000 hồ có W>200.000m3.
Hầu hết các đập được xây dựng ở Việt Nam là đập đất, đập đá, và đập đất đá
hỗn hợp. Đập bê tông và bê tông cốt thép mới bắt đầu được xây dựng vào
những năm gần đây.
Thống kê về một số hồ chứa và đập xem bảng 1.2. [11]
Học viên: Hoàng Tuấn Minh
-7-
Luận văn thạc sĩ
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
Bảng 1.2 Một số hồ và đập ở Việt Nam
Dung tích
Tên cơng trình
Năm xây dựng Loại đập
Hmax
Hồ chứa nước núi Cốc
1973-1982
Đập đất
27
175,5
Hồ chứa nước Cấm Sơn
1966-1974
Đập đất
41,5
338
Hồ chứa nước Suối Hai
1958-1964
Đập đất
29
46,5
Hồ chứa Đồng Mơ-Hải Sơn 1969-1974
Đập đất
20
110
Hồ chứa nước Xạ Hương
1977-1982
Đập đất
41
14,2
Hồ chứa nước Đại Lải
1959-1961
Đập đất
12,5
34,5
Hồ chứa nước Kẻ Gỗ
1976-1988
Đập đất
37,4
425
Hồ chứa nước Sơng Rác
1987-1996
Đập đất
26,8
124,5
Hồ chứa nước Phú Vinh
1993-1995
Đập đất
20
22,364
Hồ chứa nước Hịa Mỹ
1990-1992
Đập đất
29,6
9,67
Hồ chứa nước Đồng Nghệ
1990-1996
Đập đất
25
17.17
Hồ chứa nước Núi Một
1978-1980
Đập đất
32,5
138.7
Hồ chứa nước Thuận Ninh 1992-1996
Đập đất
28,7
35,36
Hồ chứa nước Ayun Hạ
1990-1999
Đập đất
36
253
Hồ chứa nước Đạ Tẻh
1986-1996
Đập đất
27,3
24
Hồ chứa nước Tuyền Lâm
1982-1987
Đập đất
32
10,6
Hồ chứa nước Cà Giây
1996-2000
Đập đất
25,4
36,63
Hồ chứa nước Sơng Quao
1988-1997
Đập đất
40
73
Đập Tân Giang
1998-2002
Bê tơng CVC
37,5
13,39
Sơng Lịng Sơng
2000÷2004
Bê tơng CVC
45,8
36,9
Đa Nhim
1962 ÷1964
Bê tơng CVC
38
165
Hồ chứa nước Dầu Tiếng
1981-1985
Đập đất
28
1580
Hồ Easoupe thượng
2002-2005
Đập đất
27
146,94
Hồ Krong buk hạ
2006-2010
Đập đất
33
109,3
Học viên: Hồng Tuấn Minh
(106m3)
Luận văn thạc sĩ
-8-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
Dung tích
Tên cơng trình
Năm xây dựng Loại đập
Hmax
Hồ Iamơ
2006-2010
Đập đất
32
177,8
Hồ Iam'lá
2006-2010
Đập đất
38
54,15
Hồ Sơng Ray
2006-2010
Đập đất
35
215
Hồ Định Bình
2003-2009
Bê tơng RCC
52,3
226
Hồ Cửa Đạt
2004-2009
Bản mặt bê tơng 118,5 1.364,8
Hồ Nước Trong
2005-2010
Bê tơng RCC
72
289,5
Hồ Tả Trạch
2006-2010
Đập đất
56
500
Thủy điện Thác Bà
1964- 1975
Bê tơng CVC
48
2,49
Thủy điện Hịa Bình
1979-1994
Đá đổ
128
9450
Thủy điện Trị An
1984-1991
Đập đất
40
2765
Thủy điện Ialy
1993-2001
Đá đổ
60
1.000
Thủy điện Thác Mơ
1995-2004
Đá đổ
46
1.360
Thủy điện Cần Đơn
2000-2004
Đập đất
44,6
165,5
TĐ Hàm Thuận
1996-2001
Đá đổ
93,5
695
TĐ Đami
1997-2001
Đá đổ
80
140
TĐ Đại Ninh
2003-2007
Đá đổ
54
320
TĐ A Vương
2004-2008
Bê tơng RCC
72
343,5
TĐ Quảng Trị
2003-2007
Bê tơng RCC
70
163
TĐ Tun Quang
2002-2007
Bản mặt bê tơng 92,2
2.245
TĐ Đồng Nai 2
2009-2012
Bê tơng RCC
80
281
TĐ Đồng Nai 3
2005-2009
Bê tơng RCC
108
1.612
TĐ Đồng Nai 4
2005-2010
Bê tơng RCC
128
337,2
Sơn La
2006-2010
Bê tơng RCC
138,1 9260
Bản vẽ
2005-2009
Bê tơng RCC
137
1800
Sơng Ba hạ
2005-2010
Bê tơng RCC
50
349,7
Học viên: Hồng Tuấn Minh
(106m3)
Luận văn thạc sĩ
-9-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
1.2 Các loại đập bê tơng được sử dụng hiện nay
Việc xây dựng đập và hồ chưa nước hiện nay ngày càng được quan tâm, bởi
các tác dụng của hồ chứa và hiệu quả kinh tế của nó đem lại rất lớn, để đáp
ứng nhu cầu về lượng nước, đẩy nhanh việc cấp nước, đảm bảo an tồn cho
cơng trình, sử dụng cơng nghệ hiện đại, việc các đập được xây dựng bằng vật
liệu bê tơng ngày càng được sử dụng nhiều.
Hiện nay các đập bê tơng trọng lực được sử dụng nhiều trong thiết kế cho các
đập mới xây dựng, chỉ trừ trường hợp nền khơng thể sử dụng được vật liệu bê
tơng mới sử dụng đến vật liệu địa phương. Mặc dù đập bê tơng được sử dụng
đã khá lâu trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam thì vẫn cịn là nhiều điều cần
chú ý trong tính tốn thiết kế. Vì vậy vấn đề tính tốn thiết kế được đặt ra mục
tiêu đảm bảo tính kinh tế, an tồn cho hồ chứa, mang lại hiệu ích kinh tế cao,
nhanh chóng đưa vào hoạt động.
Và hiện nay với việc cập nhật cơng nghệ cùng thế giới, chúng ta cũng đã sử
dụng các loại kết cấu cũng như là vật liệu mới để xây dựng đập, như ngồi vật
liệu bê tơng thơng thường, chúng ta cịn sử dụng vật liệu bê tơng đầm lăn
(RCC). Vật liệu mới giúp chúng ta rút ngắn thời gian thi cơng, mang các đặc
tính ưu việt của cả hai loại vật liệu là đất và bê tông với cách thi công đầm
nén của đất và vững chắc của bê tông, giảm nhiệt lượng của bê tông nhờ phụ
gia được thêm vào và lượng xi măng được giảm bớt.
1.3 Nguyên nhân sự cố, vấn đề thiết kế, thi cơng và vận hành [11]
Trong việc xây dựng đập và hồ chứa, có nhiều ngun nhân dẫn đến sự cố, có
thể phân loại theo yếu tố chủ quan và khách quan như sau:
1.3.1 Ngun nhân do khảo sát, thiết kế
Khơng có chứng chỉ khảo sát, thiết kế hoặc vượt cấp chứng chỉ.
Chất lượng khảo sát khơng đạt u cầu (số lượng lỗ khoan, độ sâu lỗ
Học viên: Hoàng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-10-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
khoan, chất lượng thiết bị khoan, chất lượng phân tích mẫu, báo cáo đánh giá
khơng đầy đủ ..).
Tính tốn thiết kế sai, khơng phù hợp (sơ đồ tính tốn thiết kế khơng phù hợp,
tính thiếu hoặc sót tải trọng, tính tốn tổ hợp sai nội lực, khơng tính độ ổn
định theo quy phạm, vi phạm quy định về cấu tạo...)
Bố trí lựa chọn, địa điểm, lựa chọn phương án quy trình cơng nghệ, quy trình
sử dụng khơng hợp lý phải bổ sung, sửa đổi, thay thế (chất lượng , báo cáo
nghiên cứu khả thi, lựa chọn phương án, chất lượng thẩm định, trình độ năng
lực của chủ đầu tư, người quyết định đầu tư).
Hình 1.1 Đập bê tơng Itaipu
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-11-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
1.3.2 Ngun nhân do thi cơng
Lựa chọn nhà thầu thi cơng khơng phù hợp (khơng có chứng chỉ hành nghề
hoặc vượt cấp với cấp cơng trình). Nhà thầu khơng có hệ thống quản lý chất
lượng, trình độ năng lực đạo đức nghề nghiệp của tư vấn giám sát và nhà thầu
kém.
Sử dụng vật liệu và chế phẩm xây dựng khơng phù hợp u cầu của thiết kế
(thép nhỏ, cường độ thấp, mác xi măng thấp, cường độ bê tơng, vữa khối xây
khơng đạt...)
Áp dụng cơng nghệ thi cơng mới khơng phù hợp khơng tính tốn đầy đủ các
điều kiện sử dụng (như thi công ván khuôn trượt trong kết cấu khơng phù
hợp, thi cơng trong điều kiện nhiệt độ thấp, trời mưa, vv...)
Biện pháp thi cơng, khơng được quan tâm đúng mức dẫn đến sai phạm, sự cố.
Hình 1.2a Đập bê tơng thủy điện Sơn La (nhìn từ hạ lưu)
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-12-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
Hình 1.2b Đập bê tơng thủy điện Sơn La (góc nhìn từ nhà điều hành)
1.3.3 Nguyên nhân do quy trình bảo trì, vận hành, sử dụng
- Khơng thực hiện vận hành theo quy định
- Khơng sử lý vấn đề ngay khi phát hiện sự cố
- Khơng hiểu biết vấn đề và bỏ qua các hiện tượng sự cố.
1.4 Những tồn tại và vấn đề cần nghiên cứu
Trong những vấn đề cịn tồn tại ở trên, vấn đề cần quan tâm đối với thiết kế là
sơ đồ tính tốn sao cho phù hợp, thể hiện đúng nhất tình hình làm việc của
cơng trình. Nhất là đối với các cơng trình lớn, quan trọng thì việc đánh giá
đúng tình trạng làm việc, mức độ và tác động của tải trọng lên cơng trình rất
quan trọng, đánh giá đúng sẽ đưa ra cái nhìn tổng thể, chính xác về các vấn đề
của cơng trình, cũng như đưa ra được biện pháp cũng như là hướng giải quyết
cho đúng với sự việc.
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-13-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
1.5 Hướng lựa chọn trong luận văn
Từ những điều đã nói ở trên, vấn đề tồn tại trong các thiết kế hiện nay là mơ
hình tính tốn phù hợp nhất, vì vậy trong luận văn này sẽ đề cập đến một
hướng mới trong việc mơ hình trong tính tốn thiết kế, nhằm đưa ra được
đánh giá thực tế, phù hợp nhất với điều kiện thực tế của cơng trình.
Hướng lựa chọn của luận văn là mơ hình tính tốn để làm sáng tỏ được tương
tác giữa đập và nền trong thực tế, để đánh giá sự liên kết giữa đập và nền
trong q trình làm việc. Và trong mơ hình tính tốn có sử dụng phương pháp
phần tử hữu hạn với việc áp dụng các phần tử bậc cao và phần tử tiếp xúc để
mơ phỏng tính tốn. Đồng thời đánh giá được ứng suất cục bộ các lỗ kht
chính xác hơn.
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-14-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ỨNG SUẤT BIẾN DẠNG
ĐẬP BÊ TƠNG TRỌNG LỰC
Tính tốn ứng suất trong thân đập để kiểm tra điều kiện bền trong các trường
hợp làm việc khác nhau của đập, với những u cầu: [5]
a. Tính tốn các ứng suất chính lớn nhất và nhỏ nhất ở biên đập để kiểm
tra các điều kiện bền trên biên.
b.
Xác định trạng thái ứng suất trong thân đập:
- Xác định giá trị ứng suất tại các điểm khác nhau trong thân đập;
- Vẽ đường đẳng ứng suất chính để tiến hành phân vùng sử dụng vật
liệu cho thích hợp.
- Vẽ các đường quỹ đạo ứng suất chính, từ đó có thể bố trí các mặt khe
thi cơng, các đường ống đặt trong thân đập.
c. Tính tốn các loại ứng suất tập trung cục bộ xuất hiện quanh các đường
hầm, lỗ kht trong thân đập và tính tốn bố trí cốt thép chịu lực cho riêng
khu vực này.[1]
2.1
lực
Tổng quan về phương pháp tính tốn ứng suất đập bê tơng trọng
Có nhiều phương pháp phân tích ứng suất đập bê tơng trọng lực được chia
làm các nhóm như:
- Phương pháp giải tích
+ Phương pháp sức bền vật liệu
+ Phương pháp lý thuyết đàn hồi
- Phương pháp số
+ Phương pháp phần tử hữu hạn
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-15-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
+ Phương pháp sai phân hữu hạn
+ Phương pháp phần tử biên
+ Các phương pháp khơng lưới
- Phương pháp thực nghiệm
Mỗi phương pháp đều có tính ưu điểm, nhược điểm. Tùy theo u cầu và mục
đích mà áp dụng phương pháp tính tốn cho phù hợp với, tính chất, mức độ
của bài tốn. Trong đó các phương pháp chính quen thuộc thường được sử
dụng trong tính tốn kết cấu là phương pháp sức bền vật liệu, phương pháp lý
thuyết đàn hồi và phương pháp phần tử hữu hạn. Phương pháp phần tử biên
gần đây cũng được phát triển mạnh mẽ tuy nhiên vẫn chưa phổ biến bằng các
phương pháp trên. Sau đây sẽ trình bày sơ lược về các phương pháp quen
thuộc ở trên cho tính tốn ứng suất trong thân đập.
2.1.1 Phương pháp sức bền vật liệu
Tính tốn ứng suất trên các mặt biên và chia lưới để có độ chính xác tùy theo
mục đích và u cầu, tính tốn ứng suất tại các mắt lưới và vẽ biểu đồ ứng
suất.
Nội dung phương pháp này dựa trên nguyên tắc, coi đập như là một thanh,
được ngàm chặt vào nền và chịu lực phức tạp, với giả thiết là trị số σy tại mặt
cắt nằm ngang là đường thẳng, trị số tại các mép biên được xác định theo
công thức nén lệch tâm. Cụ thể của phương pháp sức bền vật liệu được nêu ra
ở dưới đây.
2.1.1.1
Xác định ứng suất tại các mép biên đập [5]
Sử dụng công thức nén lệch tâm của sức bền vật liệu, xác định ứng suất tại
các mép biên đập như x , x; y , y; xy
Học viên: Hoàng Tuấn Minh
-16-
Luận văn thạc sĩ
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
a)
b)
y
y
'x
''x
1
1
yy
''
'
0
''
2
'
''
'
'
N'1
N2'
2
yy
0
dx
y'
y''
y'
dx
y'' d x
dx
Hình 2.1 Sơ đồ xác định các loại ứng suất trên biên đập
a) Các ứng suất trên mặt thẳng đứng và ngang; b) Các ứng suất chính
a)
0
x
y
N' d
2 l
N"1d
'dx
y' dx
dx
l
s
N"2d
2
1
N' d
1 s
dl
ds
dl
ds
b)
'' dx
''y dx
dx
Hình 2.2 Sơ đồ xác định các loại ứng suất chính trên biên đập
a) Các ứng suất chính ở biên thượng lưu; b) Các ứng suất chính ở biên hạ lưu
2.1.1.2
Xác định ứng suất trong thân đập theo phương pháp chia lưới
Chia đập thành các lưới trực giao với các mắt lưới là Δx và Δy, với các ứng
suất trên mép biên đã biết ở trên, dựa trên các phương trình cân bằng ta xác
định được các thành phần ứng suất x, y, xy trên các điểm nút.
Học viên: Hồng Tuấn Minh
-17-
Luận văn thạc sĩ
2.1.1.3
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
Xác định ứng suất chính trong thân đập
Từ các ứng xuất tại các điểm nút xác định ở trên, xác định tiếp được các giá
trị ứng suất chính 1, 3, phương của các ứng suất chính và T. Theo cơng thức
sau:
x y
2
1
x y 4 2
2
2
x y 1
2
2
3
x y 4
2
2
2
1
T
x y 4 2
2
1
(2.1)
Phương của ứng suất chính 1 và 3 vng góc với. Phương của 1 (ứng suất
pháp lớn nhất) hợp với trục x (khi x > y) hoặc với trục y (khi x < y) một
góc ; góc xác định theo:
tg 2
2
x y
(2.1a)
Góc lấy theo chiều ngược kim đồng hồ khi trị số tính được là dương.
Vẽ các đường đẳng ứng suất và quỹ đạo ứng suất
Sau khi có các giá trị ứng suất trong thân đập ta vẽ các đường đẳng ứng suất
và quỹ đạo ứng suất. Từ đó có thể phân vùng vật liệu bố trí cốt thép vị trí cục
bộ nếu cần.
2.1.2 Phương pháp lý thuyết đàn hồi [8], [11]
Nội dung phương pháp này là nghiên cứu trạng thái ứng suất, biến dạng,
chuyển vị của vật thể đàn hồi dưới các tác dụng bên ngoài (tải trọng, sự thay
đổi nhiệt độ, sự chuyển vị cưỡng bức…)
Với các giả thiết:
a. Vật liệu liên tục, đồng nhất và đẳng hướng: là vật liệu ở tại mọi điểm và
theo mọi phương tính chất cơ lý của nó đều như nhau.
Học viên: Hoàng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-18-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
b. Vật liệu có tính đàn hồi tuyệt đối: theo giả thiết này q trình tăng tải và
giảm tải hồn tồn thuận nghịch, trong q trình chịu tải năng lượng hồn
tồn được bảo tồn.
c. Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng là bậc nhất tức là vật liệu làm việc tn
theo định luật Hooke.
d. Vật liệu ở trạng thái tự nhiên trước khi chịu lực: Ở trạng thái ban đầu, khi
vật thể chưa biến dạng thì trong vật thể khơng phát sinh ứng suất, nghĩa là bên
trong vật thể khơng có ứng suất trước.
e. Giả thiết biến dạng bé: theo giả thiết này biến dạng tương đối rất nhỏ so với
1 do đó tích các biến dạng có thể bỏ qua so với biến dạng và so với 1.
Nội dung phương pháp này coi đập là mơi trường đàn hồi đồng nhất đẳng
hướng. Để xem xét ứng suất của đập, người ta tách ra một phân tố để xét cân
bằng các phương trình vi phân.
Phương pháp lý thuyết đàn hồi dùng lời giải Lévy để xác định các giá trị và
thành phần ứng suất, từ các giá trị giải được theo Lévy vẽ biểu đồ các ứng
suất x, y, xy tại các lát cắt ở các cao trình khác nhau trong thân đập và cao
trình sát nền. Trên cơ sở ứng suất tại lát cắt tiếp giáp giữa đập và nền, dùng
ứng suất này làm tải trọng đối với nền, xác định ứng suất x, y, xy trong nền,
và từ đấy tính ngược lại để xác định lại ứng suất tại mặt cắt trong thân đập ở
vị trí sát nền.
2.1.3 Phương pháp số [1], [2], [3],[9]
Các phương pháp số hay phương pháp rời rạc hóa có thể phân thành 2 nhóm
chính: Các phương pháp rời rạc kiểu tốn học mà đại diện là phương pháp sai
phân hữu hạn và phương pháp rời rạc kiểu vật lý mà đại diện là phương pháp
phần tử hữu hạn. Nếu như trong phương pháp sai phân hữu hạn ta chỉ thay các
vi phân bằng các sai phân thì trong phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) ta
Học viên: Hồng Tuấn Minh
Luận văn thạc sĩ
-19-
Chun ngành xây dựng cơng trình thủy
thay thế hệ thực (hệ liên tục) bằng một mơ hình vật lý gần đúng (bằng một số
hữu hạn các phần tử) mà lời giải của nó được xác định bằng số hữu hạn số.
Cụ thể phương pháp này sẽ được trình bày ở mục 2.3.
2.2
Ưu nhược điểm và lựa chọn phương pháp tính tốn
Mỗi phương pháp tính tốn đều có ưu điểm riêng và theo từng u cầu mà ta
sử dụng phương pháp nào cho phù hợp.
2.2.1 Ưu nhược điểm các phương pháp tính tốn.
2.2.1.1
a.
Phương pháp sức bền vật liệu
Ưu điểm
Là phương pháp tính tốn kiểm tra cơ bản, tính tốn đơn giản, nhanh. Và
dùng cho các giai đoạn thiết kế sơ bộ là phù hợp, khơng mất nhiều thời gian.
Có thể tính được các ứng suất tại các mép biên x, y, xy và các ứng suất
chính 1, 3.
b.
Nhược điểm
Với những trường hợp đơn giản, thì phương pháp sức bền vật liệu cho kết quả
khá chính xác, tuy nhiên với nhiều trường hợp có nhiều loại tổ hợp tải trọng
đặc biệt, có hình thức mặt cắt phức tạp, nhiều lỗ kht thì tính tốn theo
phương pháp sức bền vật liệu lại cho kết quả không được chính xác vì các
điểm cục bộ ứng suất phải phân bố lại. Ngồi ra, cũng khơng xét được các
đập bê tơng có nhiều vùng với các loại vật liệu khác nhau.
Kết luận: Do có sai số lớn vì giả thiết ứng suất y phân bố trên mặt cắt là
đường thẳng, trị số trên mép biên xác định theo công thức nén lệch tâm, nên
phương pháp này khơng được sử dụng cho các cơng trình có tính chất quan
trọng, hay trong các giai đoạn thiết kế kỹ thuật, vì vậy chỉ nên dùng kiểm tra
sơ bộ về giá trị ứng suất trên biên.
Học viên: Hồng Tuấn Minh