Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương trên thận bệnh lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 70 trang )

1

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương trên thận bệnh lý
- Mã số: 2016.3.1.138
- Chủ nhiệm đề tài: NGÔ XUÂN THÁI Điện thoại: 0918017034
Email:
- Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): BM Tiết Niệu Học, Khoa Y
- Thời gian thực hiện: tháng 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2016
2. Mục tiêu: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương trên thận bệnh lý
3. Nội dung chính: Nghiên cứu chẩn đốn và điều trị chấn thương trên thận bệnh lý tại
bệnh viện Chợ Rẫy.
4. Kết quả chính đạt đƣợc:
 Cơng bố trên tạp chí trong nước và quốc tế (tên bài báo, tên tạp chí, năm xuất
bản):
H. P. NGUYEN, T.-T. NGUYEN, K. L. THAI, Q. V. DUONG, D. L.
QUACH, X. T. NGO, T. T. TRAN, Q. T. CHAU, M. S. THAI (2017).
Management of renal blunt trauma in pre-existing renal pathology in Cho Ray
Hospital. International Journal of Urology (2017) 24 (Suppl. 1), 133.

.


BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG



NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CHẤN
THƢƠNG TRÊN THẬN BỆNH LÝ
Mã số: 2016.3.1.138

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. NGÔ XUÂN THÁI

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11/2018

.


BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CHẤN
THƢƠNG TRÊN THẬN BỆNH LÝ
Mã số: 2016.3.1.138

Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11/2018

.



NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ CHẨN ĐỐN VÀ XỬ TRÍ CHẤN THƢƠNG TRÊN
THẬN BỆNH LÝ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương trên thận bệnh lý là chấn thương kín xảy ra trên thận có bệnh lý từ
trước (bẩm sinh hay mắc phải), là một thể đặc biệt của chấn thương thận.
Trong các bệnh lý bẩm sinh hoặc mắc phải của thận, thường gặp nhất là chấn
thương trên thận ứ nước (do sỏi, do hẹp khúc nối bể thận - niệu quản,…) thận đa nang,
thận có nang đơn độc, thận móng ngựa, thận lạc chỗ, thận có bướu,… Các bệnh lý làm
thận nhạy cảm với chấn thương hơn và chỉ cần một tác động nhẹ cũng có thể gây ra
những chấn thương nghiêm trọng.
Chấn thương trên thận bệnh lý chiếm từ 4 đến 22% trong tổng số các bệnh nhân
bị chấn thương thận, tỉ lệ này khác nhau ở từng khu vực và tăng cao ở các nước đang
phát triển. So với chấn thương thận nói chung, chấn thương thận bệnh lý có một số
khác biệt trong lâm sàng, chẩn đoán, diễn tiến, điều trị, cũng như tiên lượng do đặc
điểm của bệnh lý có từ trước phối hợp với thương tổn do chấn thương gây ra
Sau chấn thương, việc phát hiện bệnh lý có từ trước của thận thường là tình cờ
khi đánh giá hình ảnh các bệnh nhân chấn thương thận, chấn thương bụng kín. Nhưng
việc đánh giá mức độ thương tổn (do chấn thương, do bệnh lý có từ trước của thận) là
một trong những điều kiện cơ bản để có một thái độ xử trí đúng đắn, một kết quả điều
trị khả quan. Điều này dựa vào thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng mà đặc biệt là sự
trợ giúp hữu hiệu của các phương tiện chẩn đốn hình ảnh như chụp niệu đồ tĩnh mạch
(UIV), siêu âm, chụp cắt lớp điện toán (CT scan), chụp động mạch thận.

.


Croft và Wilboz là hai tác giả đầu tiên báo cáo về các trường hợp đơn lẻ thận
bệnh lý bị chấn thương, sau đó là các báo cáo lâm sàng chấn thương trên một số bệnh

như: sỏi thận, bệnh lý khúc nối bể thận- niệu quản, nang thận, thận móng ngựa,… của
những tác giả khác với số lượng bệnh nhân tương đối ít.
Đối với trong nước, chấn thương thận trên thận bệnh lý vẫn cịn ít được chú
ý đến và chưa được nghiên cứu nhiều với các báo cáo của các tác giả Nguyễn Phương
Hồng và Đặng Văn Thao. Gần đây trên thế giới có thêm những báo cáo của Bahloul A
K (Tuynidi- 1997), Giannopoulou, A (Hy Lạp- 1999) hay của Pascual Samaniego. M
(2006), Molina Escudero.R (Tây Ban Nha- 2012) về vấn đề chấn thương trên thận bệnh
lý. D đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này ở trong nước và trên thế giới nhưng cho
đến này vẫn chưa có một quy trình tiếp cận chẩn đốn và điều trị một cách cụ thể đối
với chấn thương trên thận bệnh lý với những khó khăn nhất định.
Với mong muốn tìm hiểu tính chất và những điểm khác biệt của chấn thương
trên thận bệnh lý so với chấn thương thận kín thơng thường trong q trình chẩn đốn,
và tìm ra một thái độ xử trí đúng đắn nhất trên những bệnh nhân có chấn thương thận
bệnh lý. Chúng tơi tiến hành nghiên cứu các bệnh nhân chấn thương trên thận bệnh lý
được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy với đề tài “ Kết quả chẩn đoán và
xử trí chấn thƣơng trên thận bệnh lý ” nhằm hai mục tiêu:
1.

Khảo sát các đặc điểm

m sàng và cận

m sàng trong chấn thƣơng trên

thận bệnh lý.
2.

Đánh giá kết quả điều trị chấn thƣơng trên thận bệnh lý.

.



MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả chẩn đốn và xử trí chấn thương trên thận bệnh lý tại bệnh
viện Chợ Rẫy.
2. Mục tiêu chuyên biệt
2.1

Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong chấn thương trên
thận bệnh lý.

2.2 Đánh giá kết quả điều trị chấn thương trên thận bệnh lý.

.


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU HỌC CỦA THẬN
Giải phẫu thận
Hình thể ngồi
Thận hình hạt đậu, màu nâu đỏ, bề mặt trơn láng nhờ được bao trong 1 bao xơ mà
bình thường có thể bóc ra dễ dàng khỏi nhu mơ thận. Kích thước thận trung bình cao
khoảng 12 cm, rộng 6 cm và dày 3 cm, thường mỗi thận nặng 150g ở nam, thận ở nữ
hơi nhẹ hơn nam[11].

Hình 1. 1. Hình thể ngồi của thận


.


(Nguồn: Nguyễn Quang Quyền (1996), ATLAS giải phẫu học người)[11]

Mỗi thận có:


2 mặt: mặt trước lồi và mặt sau phẳng.



2 bờ: bờ ngoài lồi; bờ trong lồi ở phần trên và dưới, còn phần giữa bờ trong lõm

sâu gọi là rốn thận là nơi động mạch vào thận, tĩnh mạch và niệu quản ra khỏi thận.


2 đầu: trên và dưới.

Thận nằm sau phúc mạc, trong góc hợp bởi xương sườn 11 và cột sống thắt lưng,
ngay phía trước cơ thắt lưng. Thận nằm từ đốt sống N12 đến L3. Trục lớn của thận
chạy chếch từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài và từ trước ra sau khoảng 20. Thận
hơi xoay quanh trục lớn, mặt trước vừa nhìn ra trước vừa nhìn ra ngồi, mặt sau vừa
nhìn ra sau vừa nhìn vào trong. Thận phải thấp hơn thận trái khoảng 1-1,5cm (90%), có
thể do gan đè lên. Cực trên thận trái ngang bờ trên xương sườn XI, cực dưới cách điểm
cao nhất mào chậu khoảng 5 cm. Cực trên thận phải ở ngang bờ dưới xương sườn XI,
cực dưới cách mào chậu khoảng 3 cm. Hai thận được cố định bởi cuống thận tương đối
di động, do đó vị trí thận có thể thay đổi theo tư thế và nhịp thở. Ở tư thế nằm, thận
phải ngang mức môn vị và cách đường giữa dưới rốn khoảng 4cm, rốn thận trái hơi cao

hơn mức này.
Hình thể trong[11],[24]
Thận được bọc trong 1 bao sợi. Nhìn trên thiết đồ đứng ngang qua thận: ở giữa là
xoang thận, thần kinh và bể thận đi qua. Bao quanh xoang thận là khối nhu mô thận
hình bán nguyệt.


Xoang thận:
Là một khoang nhỏ, thể tích khoảng 3-5 cm³ thơng ra ngồi ở rốn thận.Thành

xoang có nhiều chỗ lồi lõm. Chỗ hình nón gọi là nhú thận. Nhú thận cao khoảng 4-10
mm. Đầu nhú có nhiều lỗ của ống sinh niệu đổ nước tiểu vào bể thận. Chỗ lõm úp nhú
thận gọi là các đài thận nhỏ. Thường mỗi thận có từ 7-14 đài thận nhỏ, hợp lại thành 2-

.


3 đài thận lớn. Các đài thận lớn hợp lại thành bể thận, rộng khoảng 2-2,5 cm, có hình
phễu. Bể thận nối tiếp với niệu quản.


Nhu mô thận: Gồm tủy thận và vỏ thận.
 Tủy thận: được cấu tạo gồm nhiều khối hình nón gọi là tháp thận (tháp
Malpighi). Mỗi thận có từ 8-12 tháp Malpighi được xếp thành 2 hàng dọc theo 2
mặt trước và sau thận. Đáy tháp quay về phía bao thận, đỉnh hướng về xoang
thận tạo nên nhú thận, nơi các ống sinh niệu đổ nước tiểu vào đài thận. Ở phần
giữa thận, 2-3 tháp thường chung nhau 1 nhú thận; cịn ở 2 cực có khi 6-7 tháp
chung 1 nhú thận.
 Vỏ thận: xen kẽ với tủy thận là các cột thận nằm ở vùng vỏ (cột Berlin), cột
thận nằm giữa các tháp thận. Ngoài ra vùng vỏ cịn có tiểu thùy vỏ là các phần

nhu mô từ đáy thận tới bao sợi. Tiểu thuỳ vỏ lại chia thành 2 phần: phần tia gồm
các khối hình tháp nhỏ, đáy nằm trên đáy tháp thận, đỉnh hướng ra bao sợi thận
và phần lượn là phần nhu mô xen giữa phần tia.

.


0

Hình 1. 2. Hình thể trong của thận
(Nguồn: Campbell-Walsh Urology-10th Edition, 2012)[24]
Mạch máu thận

.


1

Hình 1. 3. Mạch máu thận và tuyến thƣợng thận
(Nguồn: Campbell-Walsh Urology-10th Edition, 2012)[24]



Động mạch thận: thường mỗi thận chỉ có một động mạch xuất phát từ động mạch

chủ bụng, ngay dưới ĐM mạc treo tràng trên. ĐM thận phải dài hơn và hơi thấp hơn
ĐM thận trái. Đối chiếu lên cột sống, nguyên ủy của ĐM thận phải ở khoảng ngang
thân đốt sống thắt lưng 1. Động mạch thận trái nằm phía sau tĩnh mạch thận trái, động
mạch thận phải nằm phía sau tĩnh mạch thận phải và tĩnh mạch chủ dưới.
Có khoảng 35% thận có động mạch thận phụ, với hơn 1,5% có hơn một nhánh thận

phụ. Trước khi vào rốn thận, động mạch thận cho hai nhánh là nhánh thượng thận và
nhánh niệu quản. Khi tới rốn thận, mỗi động mạch thận chia làm hai động mạch: nhánh
trước và nhánh sau. Các nhánh động mạch này thường chia ra khoảng 5 nhánh động

.


2

mạch nhỏ đi vào xoang thận, 1 nhánh đi ở phía sau trên bể thận, các nhánh cịn lại đi ở
phía trước bể thận. Các nhánh động mạch khi vào xoang thận sẽ cung cấp máu cho
từng mô thận riêng biệt, gọi là phân thùy thận. Những nhánh này là nhánh tận, khơng
có vịng nối bên trong thận nên khi chúng bị tổn thương thì vùng chủ mơ tương ứng bị
hoại tử[11].


Tĩnh mạch thận: bắt nguồn từ vỏ và tủy thận, đổ trực tiếp vào tĩnh mạch chủ dưới.

Tĩnh mạch thận phải không nhận các nhánh quan trọng nào đổ vào, còn tĩnh mạch thận
trái nhận các nhánh từ:
 Tĩnh mạch thượng thận, tĩnh mạch hồnh dưới ở phía trên
 Tĩnh mạch sinh dục ở phía dưới
 Các tĩnh mạch thắt lưng ở phía sau


Bạch mạch: Các bạch mạch ở thận chủ yếu đổ vào các hạch bạch huyết quanh

cuống thận.
Cân Gerota
Là cân ngăn cách thận với các cấu trúc xung quanh còn gọi là cân quanh thận. Lớp

cân này chứa mỡ quanh thận và thận, bao quanh thận thành ba mặt: trên, trong và bên.
Mặt trên và bên cân Gerota thì kín, cịn mặt trong lá cân kéo dài đến đường giữa để nối
với lá bên đối diện. Ở bên dưới cân Gerota khơng kín và duy trì một khoang ảo. Cân
Gerota có vai trị như một hàng rào giải phẫu ngăn sự phát tán của ung thư ác tính và
chứa những dịch viêm trong viêm quanh thận[11].

.


3

Hình 1. 4. Tổ chức mỡ và cân quanh thận
(Nguồn: Campbell-Walsh Urology-10th Edition, 2012)[24]
Liên quan của thận
1.1.3.1 Phía trƣớc[11]


Thận phải: Thận phải nằm gần hết trong tầng trên mạc treo kết tràng ngang nhưng

ngoài phúc mạc. Đầu trên và phần trên bờ trong liên quan với tuyến thượng thận, gan
phủ 2/3 trước thận phải, 1/3 dưới là đại tràng góc gan, đoạn tá tràng D2 phủ lên rốn
thận phải.


Thận trái: Thận trái nằm 1 nửa ở tầng trên, 1 nửa ở tầng dưới mạc treo kết tràng

ngang, có rễ mạc treo kết tràng ngang nằm bắt chéo phía trước. Phía trên liên quan
tuyến thượng thận, dưới đó lần lượt liên quan với mặt sau dạ dày qua túi mạc nối, với
đi tụy và lách, đại tràng góc lách.


.


4

Hình 1. 5. Liên quan phía trƣớc của thận
(Nguồn: Campbell-Walsh Urology-10th Edition, 2012)[24]
1.1.3.2 Phía sau[7]
Mặt sau là mặt phẫu thuật của thận. Xương sườn 12 nằm chắn ngang thận ở phía
sau chia làm 2 tầng: tầng ngực ở trên, tầng thắt lưng ở dưới.
Tầng ngực: liên quan chủ yếu với xương sườn 11 và 12, cơ hoành và ngách sườn –
hoành của màng phổi.
Tầng thắt lưng: từ trong ra ngoài, mặt sau thận ở tầng thắt lưng, liên quan với cơ
thắt lưng, cơ vuông thắt lưng và cơ ngang bụng.

.


5

Các iên quan sau của thận
Hình chiếu
xương sườn 11

Động mạch chủ Tĩnh mạch chủ dưới

Vùng liên quan
cơ hồnh
Hình chiếu xương
sườn 12

Vùng liên quan
cân cơ ngang bụng
Vùng liên quan
cơ vuông thắt lưng
Vùng liên quan
cơ thắt lưng lớn

Vùng liên quan
cơ hồnh
Hình chiếu xương
sườn 12
Vùng liên quan
cân cơ ngang bụng
Vùng liên quan
cơ vuông thắt lưng
Vùng liên quan
cơ thắt lưng lớn

Hình 1. 6.Liên quan phía sau của thận
(Nguồn: Nguyễn Quang Quyền (1996), ATLAS giải phẫu học người)[11]
Khoang sau phúc mạc[11]
Thận, các cân phủ xung quanh và cân Gerota xác định nên khoang sau phúc mạc.
Khoang sau phúc mạc được chia làm ba phần: khoang cạnh thận trước, khoang cạnh
thận và khoang cạnh thận sau.


Khoang cạnh thận trước: từ phần sau của phúc mạc đến lá trước cân Gerota. Khoang

này chứa tụy, tá tràng, đại tràng xuống, đại tràng lên, gan và động mạch lách, thành
bên được tạo thành bởi lớp sau phúc mạc và lá trước của cân Gerota hợp lại thành.



Khoang cạnh thận: xác định bởi lá trước và lá sau của cân Gerota. Hai lá cân này

đóng lại ở phía trên và phía bên nhưng mở ra ở phía dưới, tận cùng ở khoang ngồi
phúc mạc chậu, và đơi khi mở rộng vào giữa dính vào bao mạch máu thận, động mạch
chủ, tĩnh mạch chủ. Cân Gerota bao bọc tuyến thượng thận và cả niệu quản đoạn gần.
Khoang cạnh thận có dạng hình nón và lấp đầy bởi mỡ quanh thận. Trong chấn thương
thận kín, cân Gerota có tác dụng làm cho khối máu tụ sau phúc mạc tạo ra một áp lực
lên thận chấn thương giúp tự cầm máu.

.


6



Khoang cạnh thận sau: xác định phía trước bởi lớp sau của mạc cạnh thận (cân

Zuckerkand) và phía sau bởi cân cơ thắt lưng chậu và cơ vuông thắt lưng, vùng này
khơng chứa tạng nào quan trọng. Phía trên hợp nhất với cân ngang sống, vì thế mỡ của
khoang cạnh thận sau liên tục với mỡ tiền phúc mạc của thành bụng trước.
NGUYÊN NHÂN- CƠ CHẾ CHẤN THƢƠNG
Chấn thương thận kín là trường hợp thận bị tổn thương nhưng thành bụng hay
thành lưng không bị thủng[13],[85],[88].
Chấn thương đường tiết niệu chiếm khoảng 10% các trường hợp chấn thương,
trong đó chấn thương thận thường gặp nhất chiếm khoảng 10% các trường hợp chấn
thương bụng kín, có tần suất cao nhất khoảng 50% trong tất cả các chấn thương đường
niệu, sinh dục và thường đi kèm với chấn thương các tạng trong ổ bụng như gan, lách,

tụy,.. trong bệnh cảnh đa chấn thương[7],[10],[12],[13].
Chấn thương thận trên thận bệnh lý là một thể đặc biệt của chấn thương thận,
chiếm tỷ lệ từ 4,5% đến 22% trong tổng số các trường hợp chấn thương thận. Thường
gặp nhất là chấn thương thận trên thận ứ nước do sỏi, kế đến là thận ứ nước do bệnh lý
khúc nối[14],[86],[94].
Nguyên nh n chấn thƣơng
Theo hầu hết các tác giả trong và ngoài nước, nguyên nhân thường gặp của chấn
thương thận là tai nạn giao thơng, sau đó là tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động và thể
thao[9],[10],[12],[13],[88].
Cơ chế chấn thƣơng
Về cơ chế sinh bệnh có hai loại:
1.2.2.1 Chấn thƣơng trực tiếp
Thường gặp 80-85% các trường hợp chấn thương thận, chấn thương vào v ng
hông lưng ở v ng xương sườn XI, XII, hoặc ở vùng hố thắt lưng. Trường hợp này, các
xương sườn thường bị gãy, thận bị đẩy mạnh vào cột sống và xương sườn XI, XII ở

.


7

phía sau. Các xương sườn cản cực trên của thận lại, cịn cực dưới bị đẩy về phía sau
nên thận bị rạn nứt, thường là ở mặt trước thận[10],[12],[13].
1.2.2.2 Chấn thƣơng gián tiếp [12]
Ít gặp hơn, do bệnh nhân té từ trên cao, thận bị sức nặng của nó kéo từ trên xuống
một cách đột ngột làm cho thận bị rách ở gần cuống thận. Áp lực do máu và nước tiểu
bên trong thận giữ một vai trò quan trọng, tạo nên một lực từ bên trong ra ngược chiều
với lực tạo nên bởi chấn thương từ ngoài vào: chủ mô thận bị dập nát giữa 2 lực này.
Trong những trường hợp thận có bệnh lý từ trước như: thận ứ nước, thận đa nang,
thận có bướu,… gây thận to và căng hơn bình thường hoặc trường hợp thận độc nhất,

thận hoạt động bù trừ nên cũng căng, to hơn bình thường nên sẽ dễ vỡ hơn chỉ với
những chấn thương nhẹ[12],[13],[88].

B

A

Hình 1. 7. Cơ chế chấn thƣơng: (A) chấn thƣơng trực tiếp từ trƣớc ra sau;
(B) chấn thƣơng gián tiếp
(Nguồn: Smith’s General Urology, Lange’ s publisher -17th Edition )[92]

.


8

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca (Case series)
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Địa điểm: Số liệu nghiên cứu được lấy từ khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy
Thời gian: 01/2012 đến 05/2015
2.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Dân số mục tiêu
Bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương trên thận bệnh lý được điều trị tại khoa Ngoại
Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy.
Dân số chọn mẫu

Bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương trên thận bệnh lý được điều trị và theo dõi tại
khoa Ngoại Tiết Niệu tại bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 01/2012
đến tháng 05/2015.
Cỡ mẫu
Vì đây là nghiên cứu mơ tả hàng loạt ca nên chúng tôi tiến hành lấy mẫu tất cả các
trường hợp thỏa tiêu chí chọn mẫu trong khoảng thời gian từ tháng 01/2012 đến tháng
05/2015.

.


9

2.4. PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU
Chọn mẫu: tất cả bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương trên thận bệnh lý được điều
trị tại bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 01/2012 đến tháng 05/2015
và thỏa tiêu chí chọn mẫu sẽ được đưa vào nghiên cứu, có hồ sơ tại phịng lưu trữ của
bệnh viện.
Tiêu chí đưa vào:


Chấn thương kín trên thận bệnh lý có từ trước, chẩn đốn dựa vào lâm sàng
và các chẩn đốn hình ảnh để đánh giá và phân độ chấn thương thận: bệnh
nhân được chụp cắt lớp điện tốn trên thận chấn thương.

Tiêu chí loại trừ:


Bệnh nhân có vết thương xuyên thấu thận.




Những trường hợp thiếu thông tin hoặc mất theo dõi.

2.5. THU THẬP DỮ KIỆN
Liệt kê và định nghĩa các biến số khảo sát
Biến số phụ thuộc: phương pháp điều trị, thời gian phẫu thuật, kết quả phẫu thuật, biến
chứng sau điều trị, thời gian nằm viện.
Biến số độc lập: các biến số về nơi ở, triệu chứng lâm sàng, tiền căn, kết quả sinh hóa
trước mổ, kết quả hình ảnh học.
Phƣơng pháp thu thập số liệu
Thu thập thơng tin về hành chính và lâm sàng qua hồ sơ bệnh nhân, thăm khám và
phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu dựa trên bảng thu thập số liệu.

.


0

Ghi nhận thông tin về các biến số cận lâm sàng qua các kết quả xét nghiệm trong hồ sơ
bệnh án.
Công cụ thu thập số liệu
Bảng thu thập số liệu
Hồ sơ bệnh án
Bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu sẽ được ghi nhận các biến số nghiên cứu vào phiếu
thu thập số liệu đã soạn sẵn về đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, cách thức
điều trị và theo dõi, cũng như các biến chứng của chấn thương trên thận bệnh lý trong
q trình theo dõi.
Chúng tơi đánh giá mức độ tổn thương thận trên thận bệnh lý theo phân độ của Hội
phẫu thuật chấn thương Hoa Kỳ:

 Độ I: Đụng dập thận hoặc khối máu tụ dưới vỏ bao thận, khơng có tình trạng
rách nhu mơ thận.
 Độ II: Khối máu tụ quanh thận không lan rộng, vết rách nhu mô v ng vỏ thận <
1cm, không có tình trạng thốt nước tiểu ra ngồi thận.
 Độ III: Vết rách nhu mô v ng vỏ thận > 1cm, khơng có tình trạng thốt nước
tiểu ra ngồi thận.
 Độ IV: Vết rách nhu mô đi từ vỏ thận qua v ng tủy thận vào đến hệ thống đài bể
thận gây tình trạng thốt nước tiểu ra ngồi thận, hoặc tổn thương động mạch
/tĩnh mạch phân th y thận.
 Độ V: Thận vỡ làm nhiều mảnh, hoặc tổn thương cuống thận.


Chỉ định điều trị
Dựa vào phân độ chấn thương

.


1

Liên quan đến bệnh lý có từ trước
Mức độ ứ nước: I, II, III
Chức năng thận bị chấn thương
Chỉ định điều trị liên quan đến thận đối diện, suy thận, bệnh lý toàn thân…
 Điều trị nội khoa
 Điều trị phẫu thuật

- Phẫu thuật cấp cứu trong 24 giờ đầu
- Phẫu thuật trì hỗn
Đánh giá kết quả gần (theo dõi 1 tháng sau xuất viện): kết quả tốt, trung bình, xấu.

2.6. KIỂM SỐT SAI LỆCH THƠNG TIN
Bảng thu thập số liệu được soạn kỹ, văn phong đơn giản, tập trung vào các biến số
khảo sát.
Q trình chẩn đốn đầy đủ dưới sự kiểm tra và hỗ trợ của thầy hướng dẫn.
2.7. VẤN ĐỀ Y ĐỨC
Do đây là nghiên cứu hồi cứu thu thập số liệu qua hồ sơ không qua phỏng vấn trực tiếp
bệnh nhân nên các bí mật thơng tin của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo.
Khi đối tượng nghiên cứu yêu cầu tư vấn những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong
quá trình tái khám, chúng tôi sẵn sàng tham vấn trong khả năng hiểu biết.
2.8. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu được ghi nhận vào bảng thu thập số liệu.

.


2

Nhập số liệu vào máy vi tính và xử lý số liệu bằng phần mềm IPSS 16.0. Các kết quả
được trình bày dưới dạng bảng, biểu.
Thống kê mơ tả:
Mơ tả các biến số định tính bằng



tần số, tỷ lệ.
Sử dụng trung bình để mơ tả



biến định lượng.

Thống kê phân tích:
Kiểm định các mối liên quan



bằng 2,ước lượng OR, RR ở mức ý nghĩa 5%, khoảng tin cậy 95% để đo
lường sự khác biệt các biến định tính.

.


3

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong thời gian từ tháng 1/2012 đến tháng 5/2015 đã có 402 trường hợp chấn
thương thận được điều trị và theo dõi tại khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy,
trong đó có 45 bệnh nhân chấn thương thận trên thận bệnh lý, chiếm tỷ lệ 11,2%.
3.1 TUỔI VÀ GIỚI
Bảng 3. 1. Phân bố theo tuổi và giới
Giới
Tuổi

Nam

Nữ

Tổng


Tỷ ệ (%)

<20

1

0

1

2,22

20-39

12

7

19

42,22

40-59

14

5

19


42,22

>= 60

4

2

6

13,34

Tổng

31

14

45

100

-

Tuổi trung bình:

-

Tuổi nhỏ nhất: 17 tuổi.


-

Tuổi lớn nhất: 85 tuổi.

-

Tuổi từ 20 – 59 chiếm tỷ lệ cao nhất: 84,44%.

.

43,69 ± 14,9 tuổi.


4

-

Nam:

31 trường hợp (69%).

-

Nữ:

14 trường hợp (31%).
Biểu đồ 3. 1. Phân bố theo giới tính

Nhận xét:


-

Sự khác biệt về giới có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

3.2 NGUYÊN NHÂN CHẤN THƢƠNG
Bảng 3. 2. Nguyên nhân chấn thƣơng
Nguyên nhân chấn thƣơng

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

Tai nạn giao thông

24

53,33

Tai nạn sinh hoạt

16

35,56

Tai nạn ao động

3

6,67


.


5

Bạo lực

2

4,44

Tổng

45

100

Nhận xét:
Tai nạn giao thông là chủ yếu với tỷ lệ 53,33%.

3.3 NGHỀ NGHIỆP
Bảng 3. 3. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

Lao động chân tay


40

88,89

Lao động trí óc

5

11,11

Tổng

45

100

Nhận xét:
Đa số bệnh nhân làm nghề lao động chân tay, chiếm tỷ lệ 88,89%.
3.4 TIỀN CĂN BỆNH LÝ CỦA THẬN CHẤN THƢƠNG
Bảng 3. 4. Tiền căn bệnh lý của thận chấn thƣơng

Bệnh lý
Sỏi

.

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)


9

20


×