Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Thực trạng quản lý của tổ trưởng chuyên môn đối với hoạt động dạy học tại một số trường tiểu học quận phú nhuận, tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

PHẠM THỊ PHƯƠNG TRÚC

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN PHÚ NHUẬN,
TP. HỒ CHÍ MINH

GVHD: TS HUỲNH CƠNG MINH

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được nghiên cứu và thu thập từ thực tiễn và
chưa được công bố trong các cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Phương Trúc



ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Khoa Giáo dục, phịng Sau đại học, q Thầy
Cơ đã giảng dạy trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy giáo
hướng dẫn TS. Huỳnh Công Minh, nguyên Giám đốc Sở giáo dục đào tạo Tp.
HCM đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt thời gian
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, luận văn này có được cũng nhờ sự giúp đỡ và hỗ trợ quý báu của
những người thân trong gia đình và bè bạn đồng nghiệp đã tích cực hỗ trợ q trình
thu thập dữ liệu để tác giả có thể hồn thành luận văn thạc sĩ này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
a) Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
b) Khách thể nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .................................................................................. 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................................... 3
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3
a) Phương pháp nghiên cứu lý luận ........................................................................ 3
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................... 4
8. ĐĨNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI............................................................................ 5
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN....................................................................................... 5
PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................. 6
1.1

Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 6

1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................................ 9
1.3 TTCM và hoạt động của TTCM tại trường tiểu học ....................................... 13
1.4 Nội dung công tác quản lý của TTCM đối với HĐDH tại các trường
tiểu học .................................................................................................................. 19


iv

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA TTCM ĐỐI VỚI HĐDH TẠI MỘT
SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở QUẬN PHÚ NHUẬN ............................................... 27

2.1 Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục đào tạo ở quận
Phú Nhuận............................................................................................................. 27
2.2 Thực trạng quản lý của TTCM đối với HĐDH tại một số trường tiểu học ở
quận Phú Nhuận .................................................................................................... 32
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý HĐDH của TTCM tại các trường tiểu
học ở quận Phú Nhuận .......................................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 73
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CỦA TTCM ĐỐI VỚI
HĐDH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở QUẬN PHÚ NHUẬN ........................ 74
3.1 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp.................................................................... 74
3.2 Các giải pháp ................................................................................................... 75
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 83
3.4 Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ................................ 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 88
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 89
1. Kết luận ............................................................................................................. 89
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 93
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 96


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGH


Ban giám hiệu

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐNQL

Đội ngũ quản lý

GV

Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy học

HT

Hiệu trưởng

HS

Học sinh


KH – CN

Khoa học – Cơng nghệ

PHT

Phó Hiệu trưởng

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

TCM

Tổ chuyên môn

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

KÍ HIỆU
Bảng 2.1

NỘI DUNG
Xếp loại học lực của HS tiểu học ở quận Phú Nhuận năm
học 2013 – 2014
Xếp loại học lực của HS các trường tiểu học tiêu biểu ở

Bảng 2.2

quận Phú Nhuận năm học 2013 – 2014
Tình hình đội ngũ CBQL tại 4 trường tiểu học tiêu biểu

Bảng 2.3
Bảng 2.4

quận Phú Nhuận
Thống kê số lượng các trường tiểu học và mẫu khảo sát
Nhận thức về vai trị của TTCM trong cơng tác quản lý

Bảng 2.5
Bảng 2.6


HĐDH
Đánh giá về các nội dung trong kế hoạch năm học của tổ

TRANG
32

33

34
36
38
39

Kết quả phân tích One-Way ANOVA về mức độ thường
Bảng 2.7

xuyên và mức độ hiệu quả công tác quản lý quá trình

43

chuẩn bị dạy học của GV
Đánh giá của CBQL, TTCM, GV về mức độ thường xuyên
Bảng 2.8

và mức độ hiệu quả cơng tác quản lý q trình chuẩn bị

44

dạy học của GV

Đánh giá của CBQL, TTCM và GV về mức độ thường
Bảng 2.9

xuyên và mức độ hiệu quả công tác TTCM quản lý giờ dạy

52

trên lớp của GV
Đánh giá của CBQL, TTCM và GV về mức độ thường
Bảng 2.10

xuyên và mức độ hiệu quả công tác TTCM quản lý việc

57

GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Đánh giá chung của CBQL, TTCM và GV về công tác
Bảng 2.11

TTCM tổ chức sinh hoạt chuyên môn

63


vii

Đánh giá của CBQL, TTCM và GV về mức độ thường
Bảng 2.12

xuyên và mức độ hiệu quả công tác quản lý đổi mới PPDH

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý HĐDH của

Bảng 2.13

TTCM tại các trường tiểu học ở quận Phú Nhuận
Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các

Bảng 3.1

giải pháp

68

73

88


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

KÍ HIỆU
Biểu đồ 2.1

NỘI DUNG
Kết quả đánh giá về mức độ hiệu quả của nội dung “Xây
dựng kế hoạch giảng dạy cho TCM”

TRANG

45

Kết quả đánh giá về mức độ hiệu quả của nội dung “có
Biểu đồ 2.2 biện pháp xử lí GV thực hiện sai phân phối chương trình
dạy học”

50

Đánh giá của CBQL, TTCM và GV về mức độ hiệu quả
Biểu đồ 2.3 công tác tổ chức cho GV nắm vững chương trình dạy
học, SGK
Đánh giá mức độ phát huy tính chủ động, sáng tạo của
Biểu đồ 2.4

Tổ trưởng, GV trong hoạt động chuyên môn

64

66


1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là một trong những nhân tố quan trọng
tác động đến quá trình xây dựng và phát triển của nhân loại nói chung, của mỗi
quốc gia nói riêng. Đặc biệt, trong thời đại khoa học – cơng nghệ (KH – CN),
trí tuệ chính là động lực của sự tăng tốc phát triển. Quả thật, những nước có nền

GD&ĐT phát triển sẽ tạo điều kiện để con người phát triển năng lực của bản thân
cũng như phát huy sự sáng tạo, sản sinh ra các nhà khoa học.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT đã khẳng định: “GD&ĐT là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.” [13] Hiện nay, nâng cao chất lượng giáo dục là
vấn đề đang được quan tâm ở nước ta. Để có thể đưa ra những giải pháp cho
vấn đề này, Đảng ta xác định một trong những hạn chế tác động đến chất lượng
giáo dục của nước ta là “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục
bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu một bộ phận chưa th o kịp yêu cầu
đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức
nghề nghiệp.” [13] Do đó, một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng
giáo dục là “Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD&ĐT”. [13]
Ở nhà trường, dạy học là hoạt động trung tâm. Chính vì thế, công tác
chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển
của nhà trường. Bên cạnh đó, chất lượng giáo dục trong nhà trường được xây
dựng nên bởi nhiều yếu tố: người quản lý, đội ngũ giáo viên (GV), học sinh (HS),
phương pháp giảng dạy, nội dung giảng dạy, cơ sở vật chất,… Muốn nâng cao
chất lượng giáo dục cần nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học (HĐDH)
thông qua sự tác động của các yếu tố nêu trên. Đối với nhà trường phổ thơng nói


2

chung, trường tiểu học nói riêng, tổ chun mơn (TCM) là một tổ chức trực tiếp
chỉ đạo hoạt động của GV, thống nhất thực hiện các kế hoạch của nhà trường,
chịu sự chỉ đạo của Hiệu trưởng (HT), đảm bảo xây dựng, thiết lập bầu khơng khí
đồn kết, thống nhất để hoàn thành nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng dạy học

trong nhà trường. Trong TCM, tổ trưởng chuyên môn (TTCM) là người có trách
nhiệm thay mặt HT điều hành, tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc dạy học và các
hoạt động giáo dục. Vì vậy, TTCM có vai trị quan trọng trong công tác quản lý
HĐDH tại trường học nói chung và trường tiểu học nói riêng.
Trong mỗi trường tiểu học đều có một tổ chức gồm những người có cùng
nhiệm vụ chun mơn, thường được gọi là khối. Người đứng đầu mỗi khối là
khối trưởng – trực tiếp quản lý hoạt động chuyên môn của khối. Hiện nay, tại
quận Phú Nhuận, tổ chức này được gọi là TCM. Chính vì hoạt động của TCM có
vai trị quan trọng đối với chất lượng giáo dục trong nhà trường nên chúng ta cần
nâng cao hiệu quả hoạt động của TCM. Trong đó, người trực tiếp quản lý là
TTCM - được HT bổ nhiệm vào đầu mỗi năm học.
Từ những lí do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý của
Tổ trưởng chuyên môn đối với hoạt động dạy học tại một số trường tiểu học
quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh” nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục tại quận Phú Nhuận.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khảo sát thực trạng công tác quản lý của TTCM đối với HĐDH ở một số
trường tiểu học tại quận Phú Nhuận, tìm hiểu những nguyên nhân cơ bản của
thực trạng trên, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những
yếu kém, đồng thời phát huy các mặt mạnh trong công tác trên.


3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
a) Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý HĐDH của TTCM.
b) Khách thể nghiên cứu
HĐDH tại trường tiểu học.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Phần lớn TTCM nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của mình trong
cơng tác quản lý HĐDH. Bên cạnh đó, các TTCM đã thực hiện các nội dung
quản lý HĐDH thường xuyên và đạt hiệu quả.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH của TTCM tại trường tiểu học
nhằm xác định cơ sở cho việc tìm hiểu thực trạng quản lý HĐDH.
2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý của TTCM đối với HĐDH
tại một số trường tiểu học ở quận Phú Nhuận, Tp. HCM.
3. Đề xuất một số giải pháp quản lý của TTCM nhằm nâng cao hiệu quả
HĐDH tại một số trường tiểu học ở quận Phú Nhuận, Tp. HCM.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Địa bàn nghiên cứu: Tại 04 trường tiểu học tiêu biểu trên địa bàn quận
Phú Nhuận, Tp. HCM: tiểu học Hồ Văn Huê, tiểu học Cổ Loa, tiểu học Cao Bá
Quát, tiểu học Lê Đình Chinh. Bởi vì 04 trường này có thể đại diện cho các
trường tiểu học còn lại trong quận Phú Nhuận.
2. Nội dung: Thực hiện đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu công tác
quản lý của TTCM đối với HĐDH.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a) Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tác giả tiến hành tìm hiểu các cơ sở khoa học, lý thuyết về khoa học quản lý
HĐDH trong nhà trường, các đề tài, các cơng trình nghiên cứu và các bài báo,
tạp chí khoa học có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài trong và ngoài
nước.


4

Song song đó, tác giả cịn nghiên cứu các nguồn tài liệu khác nhau như các
văn bản pháp quy có liên quan: Luật giáo dục, các văn kiện đại hội, các văn bản
của Bộ GD&ĐT về công tác quản lý của TTCM, về thực hiện các HĐDH trong

trường tiểu học nhằm tìm hiểu, xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Có một bảng hỏi dành cho CBQL, TTCM và GV. Bảng hỏi được khảo sát
trên 35 CBQL, TTCM và 110 GV tại 4 trường tiểu học nêu trên.
+ Thông tin chung: về chức vụ, thâm niên cơng tác, thâm niên quản lý,
trình độ quản lý.
+ Nội dung khảo sát: lấy ý kiến đánh giá của CBQL, TTCM và GV về
mức độ thường xuyên và mức độ hiệu quả thực hiện các nội dung công tác quản
lý của TTCM đối với HĐDH.
 Phương pháp phân tích tài liệu sản phẩm như các bản kế hoạch, sổ
báo giảng, biên bản họp chuyên môn, sổ nghị quyết, báo cáo tổng kết, bản phân
cơng… để tìm hiểu và có được thông tin đầy đủ hơn về hoạt động của các
TTCM.
 Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng trong hai giai đoạn nghiên cứu:
 Sau khi có kết quả sơ bộ từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm
tìm hiểu thơng tin để lí giải những vấn đề liên quan.
+ Phỏng vấn cá nhân: lấy ý kiến của 10 CBQL, TTCM và 20 GV trong
nhà trường.
+ Nội dung phỏng vấn: về những vấn đề liên quan mà CBQL, TTCM và
GV đánh giá mức độ thường xuyên, mức độ hiệu quả về một số nội dung được
thể hiện qua kết quả khảo sát.


5

 Phương pháp xử lí tài liệu bằng thống kê tốn học
Các thơng tin tư liệu được tổng thuật theo các chủ đề:
- Thông tin định lượng: các dữ liệu bảng hỏi được xử lí bằng phần mềm

SPSS.
- Các thơng tin định tính thu được từ phỏng vấn cá nhân được xử lí theo
phân tích nội dung. Trong khi phân tích, các trích dẫn được sử dụng với số liệu
thống kê định lượng.
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận về
công tác quản lý HĐDH của TTCM tại trường tiểu học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là một cơ sở khoa học để các nhà quản lý,
TTCM, GV trường tiểu học tham khảo trong việc cải tiến công tác quản lý
HĐDH của TTCM nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng quản lý của TTCM đối với HĐDH tại một số trường
tiểu học ở quận Phú Nhuận
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý của TTCM đối với HĐDH tại
một số trường tiểu học ở quận Phú Nhuận
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục là hoạt động khơng thể thiếu trong xã hội lồi người. Ngay từ thời

cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học cũng như nhà giáo dục trên
thế giới đề cập. Chẳng hạn như:
Xôcrát (460 – 399 TCN) nổi tiếng về cách dạy học hỏi – đáp để tự tìm ra
chân lí. [30]
Đêmơcrít (469 – 370 TCN) khẳng định rằng giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất thì mới có kết quả tốt. Ơng đề cao việc học tập tri thức tự nhiên. [31]
Vào cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến
đổi về lượng và chất. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, các nhà
nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm của đội ngũ
CBQL trong việc quản lý HĐDH trong nhà trường. V.A.Xukhomlinxki, V.P.
Xtr zicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lý của HT ở
trường phổ thông như vấn đề phân công nhiệm vụ giữa HT và phó HT (PHT).
Các tác giả đã thống nhất và khẳng định HT phải là người lãnh đạo tồn diện và
chịu trách nhiệm trong cơng tác quản lý nhà trường. P.V. Zimin, M.I.Konđakôp,
N.I.Sax rđôtôp đã đi sâu nghiên cứu công tác lãnh đạo hoạt động giảng dạy,
giáo dục. [24]
Th o quan điểm của Nhóm Cơng tác về Phát triển quản lý Giáo dục (Bộ Giáo
dục của Nam Phi năm 1996): “Quản lý không nên được x m như là nhiệm vụ của
vài người nó nên được x m như một hoạt động mà tất cả các thành viên của tổ
chức giáo dục tham gia”. [29] Điều này có vẻ khơng thực tế bởi chúng ta thường
ln nghĩ rằng trong mỗi cơ sở giáo dục chỉ có vài người thuộc Đội ngũ quản lý
(ĐNQL) của nhà trường. Song, nhiều tác giả nghiên cứu về quản lý hoạt động
nhà trường đều đồng ý bên cạnh HT, PHT thì các cá nhân quản lý các nhóm


7

chun mơn cũng có vai trị quan trọng góp phần nâng cao chất lượng HĐDH.
Qua nghiên cứu của Harris, bà khẳng định rằng: “Lãnh đạo phân phối được
đặc trưng như một hình thức tập thể lãnh đạo. Trong đó, GV phát triển

chuyên môn bằng cách làm việc với nhau. Lãnh đạo phân phối tương đương với
tối đa hóa năng lực con người trong tổ chức.” [28] Như vậy, theo mô hình này,
HT khơng phải là nhà lãnh đạo duy nhất, nhưng là ở trung tâm của các nhóm
phối hợp chặt chẽ với nhau, làm việc với nhau để cải thiện nhà trường và nâng
cao chất lượng dạy học.
Bàn về vai trò của ĐNQL, Bush và cộng sự (2008) kết luận rằng: Nơi ĐNQL
hoạt động thành cơng, nó cung cấp tiềm năng cho tạo ra và duy trì việc giảng dạy
và học tập chất lượng cao. Một người lãnh đạo nhóm tốt sẽ tổ chức giáo dục
trong các tổ hiệu quả và cùng nhau chia sẻ chuyên môn. [27]
Mặc dù chúng ta biết được vai trò quan trọng của TTCM đối với quản lý
HĐDH nhưng trong thực tế thì như thế nào? Ali và Botha (2006) nghiên cứu về
những người đứng đầu nhóm chun mơn trường trung học Gauteng cho thấy
hầu hết 79% số họ trả lời là tham khảo, giám sát việc giảng dạy và các tiêu chuẩn
của các nhà giáo dục và của người học là một trong những đóng góp lớn của họ
để cải tiến trường học. [25] Tuy nhiên các tác giả đặt câu hỏi liệu những người
đứng đầu nhóm này có đang thực sự thực hiện nhiệm vụ này. Họ lưu ý rằng, nếu
giảng dạy và học tập được cải thiện đáng kể, TTCM sẽ phải mất nhiều thời gian
hơn trong việc giám sát các hoạt động dạy học xảy ra hàng ngày.
1.1.2 Nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta hiện nay đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam
nghiên cứu về Quản lý nhà trường. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã xác định:
“Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường,
quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người
thầy”. [17] Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi nghiên cứu về mục tiêu, nội dung,
biện pháp quản lý nhà trường cũng đã khẳng định: “Việc quản lý HĐDH (hiểu


8

th o nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lý trung tâm của nhà trường” và “Người HT

phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ quá trình dạy và học”. [19]
Tác giả Nguyễn Văn Lê tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng đội ngũ GV
về tư tưởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực giảng dạy
cho họ. [21] Ngoài ra, qua nghiên cứu ở các bộ phận lưu trữ của trường Cán bộ
QLGD thuộc Bộ GD&ĐT và Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
tác giả nhận thấy có một số tác giả khác đã chọn vấn đề nghiên cứu gần với đề tài
này để làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành QLGD. Trong các đề tài,
các nhà nghiên cứu quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ
quản lý cho đội ngũ CBQL các trường phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng và đưa ra các biện pháp chung nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy ở các trường.
Đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu phải đạt được của
HĐDH và quản lý HĐDH. Trong nhà trường tiểu học, đây là cơng việc chiếm
một thời gian lớn và khó khăn nhất của người HT. Thời gian vừa qua, nhiều nhà
QLGD đã nghiên cứu về quản lý trường học, chủ yếu là công tác quản lý của HT
ở trường THPT, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý đạt hiệu quả.
Một số luận văn thạc sĩ quan tâm đến đề tài quản lý HĐDH của TTCM nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Lạt, Tiền Giang, Cà Mau,… Trong các cơng trình
trên đây, các tác giả đã nêu lên vai trò của GV trong thời kì cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và đối với sự nghiệp phát triển GD&ĐT nói riêng. Hơn
nữa một số tác giả trực tiếp đề cập tới nội dung quản lý đội ngũ GV. Tất cả các
cơng trình đã cơng bố được tiếp cận dưới những góc độ khác nhau trên bình diện
rộng. Trên bình diện hẹp, quản lý HĐDH của TTCM tại các trường tiểu học ở
quận Phú Nhuận chưa có tác giả nào đề cập tới. Vì vậy, đề tài này tập trung
nghiên cứu thực trạng quản lý của TTCM đối với HĐDH ở quận Phú Nhuận,
Tp.HCM và từ đó đề xuất những giải pháp quản lý phù hợp mang tính khả thi để
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường tiểu học.



9

1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Quản lý
Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực xã hội, đặc biệt
nó có liên quan mật thiết đến sự hợp tác và phân công lao động. C.Mác đã x m
quản lý là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lao động xã hội. Ông viết: “Tất
cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hành những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn
nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”. [6]
Đến nay, có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý theo những hướng tiếp cận
khác nhau.
 Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức. [23]
 Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [11]
 Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động. [20]
Qua các cách tiếp cận trên, chúng ta thấy rằng quản lý có các bản chất sau:
 Quản lý là một cơng việc, một q trình hoạt động có ý thức của
con người với tư cách là chủ thể quản lý.
 Quản lý là hoạt động có mục đích, các mục tiêu cụ thể, rõ ràng.
 Khách thể của quản lý là một hệ thống có cấu trúc phức tạp, có những
đặc điểm riêng, trong đó hệ thống con người, xã hội là phức tạp nhất.



10

1.2.2 Quản lý giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học định nghĩa QLGD là thực hiện quản lý trong
lĩnh vực giáo dục. [8] Ngày nay, lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với
trước, cụ thể mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn
xã hội. Tuy nhiên giáo dục thế hệ trẻ vẫn là bộ phận nòng cốt của lĩnh vực
giáo dục cho tồn xã hội. Do đó, QLGD th o nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong quá trình nghiên cứu về QLGD có nhiều khái niệm khác nhau:
- Theo M.Ikơnđa Cốp: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho
thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội
cũng như các quy luật của quá trình giáo dục của sự phát triển thể lực và tâm lí
của trẻ em. [5]
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra khái niệm: QLGD là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành th o đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa của Việt Nam mà mục điểm
hội tụ là quá trình dạy học. Giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [17]
- Theo Trần Kiểm: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có
hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của QLGD, sự phát triển tâm lí
và thể lực của trẻ em. [10]

Mặc dù khái niệm về QLGD cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau,
nhưng đều thống nhất về nội dung và bản chất. Ta có thể hiểu như sau: QLGD là
hệ thống những tác động có mục đích, hợp qui luật của chủ thể quản lý ở các cấp


11

khác nhau đến hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống vận hành, ổn định và
phát triển bền vững.
1.2.3 Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục và
đào tạo. Nó chịu sự quản lý trực tiếp của các cấp QLGD, đồng thời nhà trường
cũng là một hệ thống độc lập, tự quản. Việc quản lý nhà trường phải nhằm mục
đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát triển nhà trường.
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan QLGD nhằm tập hợp và
tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác huy động
tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
nhà trường. [15]
Nội dung các mục tiêu quản lý nhà trường về cơ bản được thể hiện qua các
nhiệm vụ sau:
 Thực hiện kế hoạch phát triển về số lượng HS/ sinh viên
 Bảo đảm chất lượng của quá trình dạy học, giáo dục
 Xây dựng đội ngũ cán bộ GV, nhân viên
 Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho HĐDH, giáo dục và
nghiên cứu khoa học
 Xã hội hóa giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục thống nhất
 Cải tiến công tác quản lý
1.2.4 Hoạt động dạy học
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, HĐDH là hoạt động đặc trưng
nhất, chủ yếu nhất của nhà trường. Nó diễn ra theo một quá trình nhất định mà

người ta gọi là q trình dạy học. [14]
Bên cạnh đó, tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt còn cho rằng quá trình
dạy học với tư cách là một hệ thống. Bởi vì đây là một quá trình xã hội gắn liền
với hoạt động của con người: hoạt động dạy và hoạt động học. Hoạt động dạy và
hoạt động học phải nhằm đạt tới mục đích nhất định, trên cơ sở hồn thành
những nhiệm vụ nhất định. [14]


12

Như vậy, HĐDH bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS
nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Trong đó, dạy và học liên hệ, tác động lẫn
nhau, không thể thiếu nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng
tác, trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo.
- Hoạt động dạy của GV là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động
nhận thức, học tập của HS, giúp HS tìm tịi, khám phá tri thức. Qua đó, HS phát
huy tiềm năng của bản thân và học một cách sáng tạo.
- Hoạt động học của HS là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhận thức
nhằm nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, từng bước vận dụng trong cuộc sống.
Hoạt động học thực chất là quá trình người học lĩnh hội kiến thức dưới sự
hướng dẫn của người dạy nhằm biến đổi bản thân để hình thành và hồn thiện
nhân cách của mình.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở
mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của
hoạt động dạy và hoạt động học.
1.2.5 Quản lý HĐDH
Chúng ta đã biết, QLGD là hoạt động có ý thức của nhà quản lý nhằm đạt tới
mục tiêu quản lý. Trong nhà trường, nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ GV,
HS, các lực lượng xã hội,… bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành
hiện thực.

Chất lượng giáo dục nói chung chủ yếu do các nhà trường tạo nên. Bởi vậy,
khi nói đến quản lý nhà trường, trước hết là nói đến quản lý các hoạt động
sư phạm, trong đó có quản lý HĐDH.
Như vậy, quản lý HĐDH thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực
của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển tồn diện
nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
HĐDH ở trường tiểu học giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian,
khối lượng công việc của thầy và trị trong một năm học; nó làm nền tảng


13

quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà trường
phổ thơng đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Thông qua
HĐDH, HS được trang bị hệ thống kiến thức phổ thông làm cơ sở quan trọng để
các em tiếp tục học lên hoặc tham gia lao động xã hội. Kết quả của HĐDH
phản ánh kết quả lao động của thầy, trò và người quản lý trong nhà trường.
Quản lý HĐDH đóng vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý của người
TTCM vì đây là nhiệm vụ trọng tâm của người TTCM. Mục tiêu quản lý HĐDH
là nâng cao chất lượng chun mơn của TCM. Vì vậy người TTCM phải đầu tư
nhiều công sức để quản lý HĐDH của tổ nhằm ngày càng nâng cao chất lượng
dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.3 TTCM và hoạt động của TTCM tại trường tiểu học
1.3.1 Vị trí, vai trị của TTCM trong trường tiểu học
Điều 18 trong Điều lệ trường tiểu học có quy định: “TCM bao gồm GV,
viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên.
TCM có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó.” [4]
Đối với nhà trường tiểu học, TCM có thể bao gồm các GV dạy cùng một
khối, hoặc các GV dạy cùng bộ môn (Âm nhạc, Mĩ thuật, Tiếng Anh,...). Trong

đó, TTCM là người đứng đầu, do HT bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước HT về
phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn, điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ
của TCM th o qui định, góp phần đưa nhà trường đạt đến các mục tiêu đã đề ra
theo kế hoạch.
- TTCM ở trường tiểu học th o quy định do HT bổ nhiệm vào đầu năm học.
Nhiệm kỳ của TTCM theo từng năm học, hết một năm học có thể bổ nhiệm lại
hoặc bổ nhiệm mới tùy th o điều kiện và yêu cầu của từng trường.
- Sau khi có quyết định bổ nhiệm của HT, TTCM là người chịu trách nhiệm
trước HT về chất lượng giảng dạy và lao động sư phạm của GV trong tổ.
- TTCM là một CBQL được hưởng phụ cấp chức vụ th o các văn bản
quy định hiện hành.


14

1.3.2 Chức năng quản lý của tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học
Theo tài liệu Tài liệu dành cho học viên cao học Quản lí giáo dục của TS.
Trần Thị Tuyết Mai, những quan niệm chung về quản lý đã giúp cho chúng ta
hiểu quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển. Vì
là thuộc tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức năng cơ bản: duy trì và
phát triển. Để thực hiện được hai chức năng này, hoạt động quản lý phải bao gồm
bốn chức năng cụ thể: hoạch định – tổ chức – chỉ đạo – kiểm tra. Các chức năng
này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ mật thiết với nhau.
- Lập kế hoạch: Chức năng này có vai trị khởi đầu, định hướng cho toàn bộ
các hoạt động của quá trình quản lý và là cơ sở để nhà quản lý huy động tối đa
các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ để kiểm tra,
đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, của đơn vị và của
từng cá nhân.
- Tổ chức: Đó là q trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo những
cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng

này giúp hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức, đồng thời có khả năng tạo ra
sức mạnh mới của tổ chức, thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối, sắp xếp
nguồn nhân lực khoa học, hợp lí.
- Chỉ đạo: Chức năng này cùng với chức năng tổ chức giúp hiện thực hóa
mục tiêu của tổ chức. Đó là q trình chủ thể quản lý tác động làm ảnh hưởng tới
hành vi, thái độ của khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu với kết quả
tốt đẹp nhất trên cơ sở mọi người tích cực, tự giác, làm việc hết khả năng của
mình. Do vậy, chức năng chỉ đạo là cơ sở phát huy các động lực cho việc
thực hiện các mục tiêu quản lý.
- Kiểm tra: Kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho
các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra giúp cho người quản lý biết
được mọi người thực hiện các nhiệm vụ với mức độ tốt xấu như thế nào, đồng
thời cũng cho biết các quyết định quản lý ban hành có phù hợp với thực tế hay
khơng để có cơ sở điều chỉnh các hoạt động, có các tác động giúp đỡ, đôn đốc,


15

nhắc nhở, thúc đẩy các cá nhân, các tập thể hoàn thành mục tiêu quản lý. Với ý
nghĩa như thế, chức năng kiểm tra vừa là chức năng cuối cùng, vừa là tiền đề cho
một quá trình quản lý mới tiếp theo. [12]
Trong trường tiểu học, mặc dù TTCM không phải là người đứng đầu, chịu
trách nhiệm như HT nhưng TTCM cũng có vai trị quan trọng. TTCM có các
chức năng quản lý như một người đứng đầu một tổ chức - TCM, được HT bổ
nhiệm và giao nhiệm vụ đầu năm học.
- TTCM có chức năng dự thảo kế hoạch hoạt động TCM, hướng dẫn các
thành viên trong tổ lập kế hoạch năm học của cá nhân.
- TTCM được HT giao nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo các hoạt động TCM trong
việc thực hiện chương trình giảng dạy các môn học, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, kiểm tra đánh giá th o quy định của các cấp QLGD và kế hoạch

năm học của nhà trường.
- TTCM cịn có chức năng đặc biệt quan trọng là kiểm tra đánh giá tồn bộ
hoạt động chun mơn của các thành viên trong tổ theo kế hoạch nhiệm vụ
năm học của tổ và của nhà trường.
1.3.3 Nhiệm vụ của TTCM
Người TTCM có nhiệm vụ thực hiện các nội dung ở điều 18, Khoản 2 của
Điều lệ của Trường tiểu học quy định: “Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các
thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại GV th o quy định Chuẩn nghề nghiệp GV
tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.” [4]
Trong đó nhấn mạnh đến các nhiệm vụ trọng tâm:


16

1.3.3.1 Quản lý hoạt động giảng dạy của GV
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ th o tuần tháng, học kì và cả
năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác
th o kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và
kế hoạch năm học của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn tập, dạy bồi dưỡng
HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
đúng, đủ th o các tiết trong phân phối chương trình.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy
học đúng, đủ th o các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án th o

phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa (SGK),
thảo luận các bài soạn khó tổ chức nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến
kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH), đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS
yếu kém...).
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong tổ, GV mới tuyển
dụng (đổi mới PPDH đổi mới kiểm tra, đánh giá dạy học th o chuẩn kiến thức
kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học góp phần đổi mới PPDH, phương pháp kiểm tra, đánh giá...).
- Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ th o định kì quy định
về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác lưu trữ
hồ sơ của tổ thực hiện báo cáo cho HT th o quy định.)
- Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV (thực hiện
hồ sơ chuyên môn soạn giảng th o kế hoạch dạy học và phân phối chương trình,
chuẩn kiến thức kĩ năng ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm th o quy định
kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ...).
- Dự giờ GV trong tổ th o quy định (4 tiết/GV/năm học).


×